1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện hương sơn tỉnh hà tĩnh

67 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Hương Sơn - Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Phạm Cẩm Quỳnh
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Tuyến
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (8)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu (9)
    • 3. Phạm vi nghiên cứu (10)
    • 4. Quan điểm nghiên cứu (10)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • PHẦN 2. NỘI DUNG (14)
  • Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN, (14)
    • 1.1. Đất đai và vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp (14)
      • 1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp (14)
      • 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp (15)
      • 1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp (15)
      • 1.1.4. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững (17)
    • 1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (18)
      • 1.2.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất (18)
      • 1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (19)
      • 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững (21)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH (23)
    • 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, dân cƣ, kinh tế - xã hội của huyện Hương Sơn (23)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (23)
      • 2.1.2. Đặc điểm dân cƣ, nguồn lao động và việc làm (0)
      • 2.1.3. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (0)
      • 2.1.4. Cơ sở hạ tầng (32)
    • 2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Hương Sơn trong những năm (33)
      • 2.2.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp (33)
      • 2.2.2. Nhận xét (39)
  • Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN, TÌNH HÀ TĨNH (44)
    • 3.1. Phân vùng sản xuất nông nghiệp và định hướng các loại hình sử dụng đất theo tiểu vùng (44)
      • 3.1.1. Phân vùng sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế trên các loại (44)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển các loại cây trồng và hiệu quả kinh tế - xã hội của các loại cây trồng trên từng tiểu vùng (52)
      • 3.1.3. Nhận xét (56)
    • 3.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả (57)
      • 3.2.1. Những căn cứ lựa chọn các loại hình sử dụng đất (0)
      • 3.2.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (58)
    • 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn (59)
      • 3.3.1. Giải pháp về bố trí hệ thống canh tác trên đất sản xuất nông nghiệp (59)
      • 3.3.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (61)
      • 3.3.3. Giải pháp về nguồn lực và khoa học - công nghệ (62)
      • 3.3.4. Hoàn thiện hệ thống chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hương Sơn (63)
      • 3.3.5. Một số giải pháp khác (64)
  • PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (65)
    • 3.1 Kết luận (65)
    • 3.2. Đề nghị (66)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)

Nội dung

NỘI DUNG

1.1 Đất đai và vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp

Đất đai là tài nguyên quý giá, đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần thiết yếu của môi trường sống Nó không chỉ là nơi phân bố các khu dân cư mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh.

Đất đai là không gian có giới hạn, bao gồm khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản Sự kết hợp của các yếu tố như thổ nhưỡng, địa hình và thuỷ văn trên bề mặt đất có vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống xã hội Đất đai quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân loại, là cơ sở tự nhiên cho mọi quá trình sản xuất Theo Luật đất đai 2003, đất nông nghiệp được chia thành nhiều nhóm, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác Mỗi vùng đất có chất lượng không đồng nhất và gắn liền với các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Để sử dụng đất đai hiệu quả, cần bố trí hợp lý dựa trên lợi thế của từng vùng Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế và nếu được sử dụng hợp lý, sức sản xuất sẽ gia tăng.

Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội làm cho nhu

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN,

Đất đai và vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp

1.1.1 Khái niệm về đất và đất nông nghiệp Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh

Đất đai là không gian có giới hạn, bao gồm khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất Sự kết hợp của các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn và thảm thực vật có vai trò quan trọng đối với sản xuất và đời sống xã hội Đất đai quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, là cơ sở tự nhiên cho mọi quá trình sản xuất Theo Luật đất đai 2003, đất nông nghiệp được chia thành các nhóm như đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác Mỗi vùng đất có chất lượng không đồng nhất và gắn liền với các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Để sử dụng đất hợp lý và hiệu quả, cần bố trí sử dụng dựa trên lợi thế của từng vùng Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, và việc sử dụng hợp lý sẽ nâng cao sức sản xuất của đất.

Trước áp lực gia tăng dân số và sự phát triển xã hội, nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp ngày càng cao, dẫn đến giảm diện tích và chất lượng đất sản xuất nông nghiệp Do đó, việc định hướng sử dụng đất đai một cách hợp lý, hiệu quả và bền vững là điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Đất nông nghiệp, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác, cần được bảo vệ và phát triển để đáp ứng nhu cầu sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp.

1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp

- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người

- Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:

+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất

Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp nước, muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

1.1.3 Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp

Hiện tượng suy thoái đất ảnh hưởng đến chất lượng đất và môi trường, gây ra thách thức trong việc cung cấp lương thực cho con người Để đảm bảo nguồn thực phẩm bền vững trong tương lai, việc thâm canh và tăng năng suất cây trồng là cần thiết Trong bối cảnh nhiều đất canh tác bị suy giảm độ phì, việc bổ sung dinh dưỡng qua phân bón trở thành yếu tố quan trọng để nâng cao vụ mùa và năng suất cây trồng.

Theo báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới, gần 20% diện tích đất đai châu Á đang bị suy thoái do hoạt động của con người, trong đó sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng Quá trình thâm canh và tăng vụ trong nông nghiệp đã dẫn đến việc phá hủy cấu trúc đất, gây xói mòn và làm suy kiệt nguồn dinh dưỡng.

Dự án nghiên cứu về tốc độ thoái hóa đất ở các nước nhiệt đới châu Á nhằm phát triển nông nghiệp bền vững đã chỉ ra sự suy giảm đáng kể các yếu tố dinh dưỡng N, P, K trong hệ sinh thái nông nghiệp Nguyên nhân chính của tình trạng này là do thâm canh không bền vững, thiếu phân bón và việc khai thác sản phẩm cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống Tại Việt Nam, đất ở vùng trung du miền núi đang thiếu hụt nghiêm trọng các chất dinh dưỡng thiết yếu như N, P, K, Ca và Mg Để ngăn chặn thoái hóa đất, cần bổ sung thường xuyên N và P Việc sử dụng đất chưa hợp lý và thiếu công thức luân canh thích hợp đã dẫn đến tình trạng thoái hóa, đặc biệt ở những vùng đất dốc trồng cây lương thực Kinh tế kém phát triển và nhận thức hạn chế của người dân đã khiến việc sử dụng phân bón không hiệu quả và lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, gây hại cho môi trường Theo Tadon H.L.S, sự suy kiệt đất và chất dự trữ trong đất là biểu hiện của thoái hóa môi trường, do đó việc cải tạo độ phì của đất là cần thiết để cải thiện tài nguyên thiên nhiên và môi trường.

Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), hàng năm, khoảng 15% diện tích đất trên toàn cầu bị suy thoái do các nguyên nhân nhân tạo Trong đó, xói mòn do nước chiếm 55,7%, xói mòn do gió 28% và mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% Tại Trung Quốc, diện tích đất suy thoái lên tới 280 triệu ha, tương đương 30% lãnh thổ, bao gồm 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng, 6,67 triệu ha đất bị chua mặn và 4 triệu ha đất bị úng lầy Ở Ấn Độ, mỗi năm, khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt bị mất Khu vực Châu Á Thái Bình Dương cũng chịu ảnh hưởng nặng nề với khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá, tác động đến đời sống của 150 triệu người.

Từ năm 1993, chế độ canh tác không hợp lý đã dẫn đến tình trạng xói mòn đất nghiêm trọng, đặc biệt tại các vùng nhiệt đới và khu vực đất dốc Mỗi năm, lượng đất bị xói mòn ở các châu lục khác nhau là: Châu Âu, Châu Úc và Châu Phi từ 5 - 10 tấn/ha; Châu Mỹ từ 10 - 20 tấn/ha; và Châu Á lên tới 30 tấn/ha.

Hiện nay, vấn đề môi trường đã trở thành một thách thức toàn cầu, được chia thành hai loại chính: một do công nghiệp hóa và công nghệ hiện đại, loại còn lại do phương pháp canh tác tự nhiên Hệ sinh thái nhiệt đới, với sự cân bằng mong manh, dễ bị ảnh hưởng bởi các phương thức canh tác không tự nhiên Do đó, cần thiết phải chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai Mục tiêu này chính là xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời là con đường hướng tới tương lai.

1.1.4 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững

Việc sử dụng đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội cần đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm, đồng thời tăng cường nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp và hướng tới mục tiêu xuất khẩu.

Việc sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất cần cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tối ưu hóa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, đồng thời không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường Đây là những nguyên tắc cơ bản để đảm bảo khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.

Sử dụng đất nông nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc "Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả" để phát triển nông nghiệp bền vững Điều này giúp khắc phục ô nhiễm đất, nước và không khí do hệ thống nông nghiệp và công nghiệp, đồng thời bảo vệ sự đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên không tái sinh Nông nghiệp bền vững không chỉ là tiền đề cho sự phát triển lâu dài mà còn yêu cầu thiết lập các hệ thống sử dụng đất hợp lý, nhằm đảm bảo hiệu quả và bảo vệ môi trường.

- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;

- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;

- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước;

- Có hiệu quả lâu bền;

- Đƣợc xã hội chấp nhận

Phát triển nông nghiệp bền vững là phương thức quản lý và bảo tồn tài nguyên nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai Theo FAO, điều này bao gồm việc cải tiến tổ chức và kỹ thuật để đảm bảo sự thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người.

Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

1.2.1 Khái quát về hiệu quả sử dụng đất

Hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp ngày càng trở thành mối quan tâm hàng đầu khi diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp đang bị thu hẹp Hiệu quả này được hiểu là tổng hợp các lợi ích, cả trực tiếp và gián tiếp, mà cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng thu được từ hoạt động trồng trọt và chăn nuôi trên mỗi đơn vị diện tích đất.

Nội dung hiệu quả sử dụng đất: Xuất phát từ quan điểm trên, hiệu quả sử dụng đất được xem xét dưới hai góc độ

Hiệu quả kinh tế được định nghĩa là khả năng sản xuất tối đa khối lượng của cải vật chất trên một diện tích đất đai nhất định, trong khi vẫn giảm thiểu chi phí về vật chất và lao động Mục tiêu của hiệu quả kinh tế là đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng tăng của xã hội.

Hiệu quả xã hội hiện nay cần thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân và thúc đẩy sự phát triển của xã hội Điều này giúp phát huy nội lực và nguồn lực của địa phương, đáp ứng nhu cầu về ăn mặc và các nhu cầu sống khác của hộ nông dân Việc sử dụng đất cần phù hợp với tập quán và nền văn hóa địa phương để đảm bảo tính bền vững trong quản lý tài nguyên.

Hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất trong nông nghiệp bao gồm các tác động tích cực từ hoạt động canh tác đến các vấn đề xã hội tại địa phương Những tác động này thể hiện qua việc nâng cao nhận thức và trình độ canh tác của người dân, tạo ra cơ hội việc làm, cải thiện thu nhập và đời sống, cũng như phát triển văn hóa tinh thần Hơn nữa, việc sử dụng đất hiệu quả còn góp phần cải thiện điều kiện sinh hoạt và nâng cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng.

Hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp được xác định qua việc đánh giá lợi nhuận từ hoạt động trồng trọt và chăn nuôi trên mỗi đơn vị diện tích đất canh tác Đồng thời, cần xem xét tác động của những hoạt động này đối với các vấn đề xã hội tại địa phương.

Hiệu quả môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ độ màu mỡ của đất và ngăn chặn sự thoái hóa đất, từ đó bảo vệ môi trường sinh thái Để đạt được hiệu quả này, loại hình sử dụng đất cần đảm bảo độ che phủ tối thiểu đạt ngưỡng an toàn sinh thái trên 35%, đồng thời duy trì sự đa dạng sinh học thông qua thành phần loài phong phú.

Tác động của môi trường sinh thái rất phức tạp và đa dạng, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính của đất, nhưng các hoạt động sản xuất và quản lý của con người có thể tạo ra những ảnh hưởng khác nhau đến hệ thống cây trồng và môi trường.

Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá qua mức độ sử dụng hóa chất, bao gồm phân bón và thuốc bảo vệ thực vật Việc áp dụng hợp lý các chất này không chỉ giúp cây trồng phát triển tốt và đạt năng suất cao mà còn đảm bảo không gây ô nhiễm cho môi trường.

1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

- Hiệu quả kinh tế đƣợc tính trên 1 ha đất nông nghiệp

+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm)

Chi phí trung gian (CPTG) là tổng hợp các khoản chi phí vật chất mà doanh nghiệp phải chi trả thường xuyên để thuê hoặc mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất.

Giá trị gia tăng (GTGT) là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, phản ánh giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong một giai đoạn sản xuất nhất định.

Hiệu quả kinh tế được tính toán dựa trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG, GTGT/CPTG) là chỉ tiêu tương đối quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.

Hiệu quả kinh tế trên mỗi ngày công lao động quy đổi được tính qua chỉ số GTSX/LĐ và GTGT/LĐ, nhằm đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng loại đất và cây trồng Điều này giúp so sánh với chi phí cơ hội của người lao động, từ đó đưa ra những quyết định hợp lý hơn trong sản xuất nông nghiệp.

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội đƣợc phân tích bởi các chỉ tiêu sau:

+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; + Đáp ứng mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế của vùng;

Nông nghiệp không chỉ thu hút nhiều lao động mà còn giải quyết việc làm cho nông dân, góp phần vào việc định canh định cư và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp còn tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nền kinh tế.

* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường

Theo Đỗ Nguyên Hải, chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:

+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;

+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;

+ Đánh giá quản lý đất đai;

+ Đánh giá hệ thống cây trồng;

+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ cây trồng;

+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;

+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất

Xác định hiệu quả môi trường của việc sử dụng đất nông nghiệp là một quá trình phức tạp và khó định lượng, đòi hỏi nghiên cứu và phân tích lâu dài Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua khảo sát đầu tư vào phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và phỏng vấn nông hộ về nhận xét của họ về các loại hình sử dụng đất hiện tại.

1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững

1.2.3.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản hàng hoá với giá rẻ

1.2.3.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH

Khái quát điều kiện tự nhiên, dân cƣ, kinh tế - xã hội của huyện Hương Sơn

Hương Sơn là huyện miền núi thuộc vùng Bắc Trung Bộ, nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Hà Tĩnh, có tọa độ địa lý nhƣ sau:

Từ 105 0 06 ' 08" đến 105 0 33 ' 08" Kinh độ Đông

Từ 18 0 16 ' 07"đến 18 0 37 ' 28" Vĩ độ Bắc

Phía Bắc giáp với huyện Nam Đàn và huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An

Phía Đông giáp huyện Đức Thọ

Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào

Phía Nam giáp huyện Vũ Quang

Huyện có 32 đơn vị hành chính cấp xã, với tổng diện tích tự nhiên 110.414,78 ha, chiếm 18,33% diện tích toàn tỉnh Trong đó, thị trấn Phố Châu là trung tâm văn hóa - chính trị, cách thành phố Hà Tĩnh 70 km về phía Tây Bắc, còn thị trấn Tây Sơn là trung tâm dịch vụ - thương mại, kết nối hàng hóa từ cửa khẩu quốc tế Cầu Treo Huyện cũng có tuyến đường chiến lược Hồ Chí Minh và Quốc lộ 8A, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

2.1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình huyện Hương Sơn có xu hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao nhất là núi Bà Mụ (cao 1.357m) trên biên giới Việt Lào Trên địa bàn có các dãy núi chính là: Giăng Màn, Mồng Gà, Thiên Nhẫn và Hoa Bảy Có sông Ngàn Phố bắt nguồn từ vùng núi Giăng Màn thuộc dãy núi Trường Sơn ven biên giới Việt Lào chảy theo hướng Tây - Đông tới ngã ba Tam Soa nơi hợp lưu với sông Ngàn Sâu để tạo thành dòng sông La có chiều dài khoảng 72 km Địa hình đồi núi xen đồng bằng thung lũng bị chia cắt bởi

Huyện có hai hệ thống sông chính là Ngàn Phố và Ngàn Sâu cùng với một số lưu vực khác, tạo nên ba vùng địa hình rõ rệt: vùng núi cao, vùng bán sơn địa và thung lũng đồng bằng ven sông Trong đó, vùng núi cao và vùng bán sơn địa chiếm hơn 3/4 diện tích tự nhiên của huyện, với độ cao trung bình khoảng 600 mét.

700 m rất thuận lợi cho việc phát triển ngành lâm nghiệp

2.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thời tiết

Khí hậu huyện Hương Sơn mang đặc trưng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ địa hình sườn đông Trường Sơn Khu vực này có sự phân hóa khí hậu rõ rệt, với mùa đông lạnh ẩm và mưa nhiều, trong khi mùa hè lại khô nóng.

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này khoảng 24,4°C, với nhiệt độ tối cao có thể đạt tới 40,5°C vào các tháng 6, 7, 8 Ngược lại, nhiệt độ tối thấp nhất ghi nhận là khoảng 5,1°C trong các tháng 12, 1, 2, và thỉnh thoảng có thể giảm xuống còn 4-5°C.

Huyện có tổng lượng mưa bình quân hàng năm khá lớn, dao động từ 2.000 đến 2.100 mm, nhưng lượng mưa phân bố không đều trong các tháng Cụ thể, 5 tháng mùa đông chỉ chiếm 26% tổng lượng mưa cả năm, trong khi lượng mưa chủ yếu tập trung vào mùa mưa, chiếm khoảng 74%.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85%, với mức thấp nhất vào tháng 6 và 7, khi gió Tây Nam khô nóng hoạt động mạnh, chỉ còn khoảng 75% Ngược lại, độ ẩm không khí cao nhất xảy ra trong mùa lạnh, từ tháng 12 đến tháng 3, với mức lên tới 90%.

Trung bình, khu vực này có khoảng 1.463 giờ nắng mỗi năm, với 50 - 75 giờ nắng trong các tháng mùa đông và 190 - 200 giờ trong các tháng mùa hè Mùa hè thường có nắng gay gắt, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp.

Huyện hàng năm chịu ảnh hưởng từ 1 - 2 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, chủ yếu vào các tháng 9 - 11 Mỗi cơn bão có thể gây ra lượng mưa từ 200 - 250 mm, thậm chí lên đến 500 mm, dẫn đến mưa to và gió lớn Những hiện tượng thời tiết này gây lũ lụt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của người dân.

Huyện có hệ thống sông, suối dày đặc, nhưng chiều dài các con suối thường ngắn và lưu lượng nước nhỏ, với độ dốc và tốc độ dòng chảy lớn, chủ yếu diễn ra trong mùa mưa lũ Mật độ sông suối phân bố đồng đều, trung bình đạt 1,1 km trên 1 km², và ở một số khu vực có thể lên tới 2,2 km/km².

Sông Ngàn Phố, con sông lớn duy nhất chảy qua huyện, bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn và có chiều dài khoảng 70 km, chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam ở độ cao 1.400 m so với mặt nước biển Mặc dù sông có tiềm năng thủy năng lớn, lòng sông hẹp với độ rộng trung bình chỉ 18,7 m và chảy qua khu vực đồi núi khiến nó không mang theo phù sa để làm tăng độ phì nhiêu cho đất nông nghiệp Thay vào đó, vào mùa mưa, sông thường gây ra lũ lụt lớn, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp trong khu vực.

2.1.1.5 Các ngu n t i nguy n a Tài nguyên đất

Kết quả điều tra, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 cho thấy: Tài nguyên đất của huyện Hương Sơn có 4 nhóm đất chính như sau:

Nhóm đất phù sa có diện tích 12.295,25 ha, chiếm 11,14% diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở địa hình bằng phẳng do quá trình lắng đọng phù sa của sông Ngàn Phố và trong các thung lũng lớn Đặc điểm nổi bật của nhóm đất này là độ bằng phẳng, với thành phần cơ giới nhẹ ở thượng nguồn và ngày càng nặng hơn khi xuống hạ lưu Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp.

Nhóm đất đỏ vàng có tổng diện tích 80.133,91 ha, chiếm 72,64% tổng diện tích tự nhiên Đây là loại đất có chất lượng tốt, rất phù hợp cho việc phát triển các loại cây lâu năm có giá trị kinh tế cao như chè và cây ăn quả.

Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá có diện tích 3.546,77 ha, chiếm 3,21% tổng diện tích tự nhiên Để sử dụng hiệu quả nhóm đất này, cần nhanh chóng phủ xanh bằng thảm thực vật phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái, nhằm giữ ẩm, duy trì màu sắc và phục hồi độ phì nhiêu của đất.

Đất mùn vàng đỏ trên núi có tổng diện tích 2.842,29 ha, chiếm 2,58% diện tích tự nhiên của huyện Loại đất này hình thành trên các vùng núi có độ cao lớn và độ dốc chủ yếu trên 20 độ, rất phù hợp cho việc khoanh nuôi phát triển rừng và trồng rừng nhằm bảo vệ các khu vực rừng đầu nguồn.

Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Hương Sơn trong những năm

2.2.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất của huyện Hương Sơn Những năm qua, huyện đã tập trung vào thâm canh nâng cao năng suất, đổi mới cơ cấu mùa vụ và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao và tăng giá trị kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích canh tác.

Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2015 đạt 21.244 tấn, với bình quân đầu người khoảng 200kg/năm, tăng 5.705 tấn so với năm 2010 và mức lương thực bình quân đầu người tăng 54 kg Trong năm 2015, sản lượng thóc chiếm 82,44% tổng sản lượng lương thực, với năng suất lúa trung bình đạt 37,73 tạ/ha/năm, trong khi sản lượng màu quy thóc chiếm 17,56% Diện tích gieo trồng cây lương thực và cây hàng năm cũng ghi nhận sự tăng trưởng so với năm 2010.

Bảng 2.4 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hương Sơn năm 2015 Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích

Tổng diện tích tự nhiên 11719,27 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 6119,16 52,21 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 5975,38 50,99

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1,20 0,01 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1107,62 9,45

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 143,78 1,23

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 337,50 2,88

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 6,44 0,05

2 Đất phi nông nghiệp PNN 4510,70 38,49

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1429,43 12,20

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 59,94 0,51

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 24,72 0,21

2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 95,09 0,81 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 1587,77 13,55

2.3 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng TTN 27,40 0,23

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 101,80 0,87 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1041,05 8,88

2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 140,26 1,20

3 Đất chƣa sử dụng CSD 745,47 6,36

3.1 Đất bằng chƣa sử dụng BCS 745,10 6,35

3.2 Đất đồi núi chƣa sử dụng DCS

(Ngu n: Phòng i nguy n môi trường huyện Hương Sơn)

Theo thống kê đất đai toàn huyện, diện tích đất chưa sử dụng còn lớn với 745,47 ha, chiếm 6,35% tổng diện tích tự nhiên và đã có kế hoạch đưa vào sử dụng theo quy hoạch đất đai huyện Hương Sơn giai đoạn 2002 - 2010 Đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất với 55,15% tổng diện tích, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 6119,16 ha, với đất trồng cây hàng năm chủ yếu là lúa, đạt 4866,56 ha, tương đương 41,53%.

Huyện Hương Sơn có tổng diện tích đất nông nghiệp là 6.463,1 ha chiếm 55,15% tổng diện tích đất tự nhiên

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và đất trồng cây hàng năm đƣợc trình bày trên bảng 2.5

Bảng 2.5 Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015

Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 6119,16 94,68 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 5975,38 92,45

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1,20 0,02 1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1107,62 17,14

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 143,78 2,22

1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 337,50 5,22

1.3 Đất nông nghiệp khác NKH 6,44 0,10 Đất sản xuất nông nghiệp 6.119,16 ha, chiếm 93,84% tổng diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất trồng cây hàng năm là 6.401,79 ha, chiếm 94,68% tổng diện tích đất nông nghiệp và chủ yếu là đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm là 143,78 ha, chiếm 2,22% tổng diện tích đất nông nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản 337,5 ha, chiếm 5,22% tổng diện tích đất nông nghiệp Đất nông nghiệp khác là 6,44 ha, chiếm 0,1% tổng diện tích đất nông nghiệp

Biến động diện tích đất nông nghiệp năm 2015 so với đất nông nghiệp năm 2010 thể hiện ở bảng 2.6

Bảng 2.6 Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010 -2015 Mục đích sử dụng

Tổng diện tích đất nông nghiệp 6463,10 7574,19 -1111,09

1 Đất sản xuất nông nghiệp 6119,16 7234,05 -1114,89 1.1.Đất trồng cây hàng năm 5975,38 6480,09 -504,71

1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 1,20 0 1,20

1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 1107,62 1226,66 -119,04

1.2 Đất trồng cây lâu năm 143,78 753,96 -610,18

2 Đất nuôi trồng thủy sản 337,50 340,14 -2,64

Diện tích đất nông nghiệp năm 2015 đạt 6.463,1 ha, giảm 1.111,09 ha so với năm 2010 Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp giảm 1.114,89 ha, với đất trồng cây hàng năm giảm 504,71 ha và đất trồng cây lâu năm giảm 610,18 ha Sự giảm này chủ yếu do việc chuyển đổi đất vườn tạp sang đất ở, theo thống kê năm 2010, các hộ có đất vườn rộng được tính đất ở theo hạn mức 200 m².

Năm 2015, sản lượng thóc đạt 82,44% tổng sản lượng lương thực, với năng suất lúa trung bình là 37,73 tạ/ha/năm Sản lượng màu quy thóc chiếm 17,56% tổng sản lượng lương thực So với năm 2010, diện tích gieo trồng cây lương thực và cây hàng năm đều có sự gia tăng đáng kể.

Theo đánh giá của phòng TNMT và phòng NN và PTNT huyện, hiện nay, ngành trồng trọt vẫn chưa cung cấp đủ sản phẩm phụ cho ngành chăn nuôi làm thức ăn.

Hương Sơn là vùng đất lý tưởng cho nhiều loại cây trồng và cách sử dụng đất đa dạng Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp một cách khách quan, cần tiến hành phân tích hiệu quả từng vùng sản xuất, từ đó tổng hợp kết quả để đưa ra đánh giá chung cho toàn huyện.

- Hiệu quả đất trồng trọt

Trong những năm gần đây, tổng diện tích gieo trồng hàng năm có xu hướng giảm, với diện tích gieo trồng năm 2015 chỉ đạt 11.495 ha, giảm 309 ha so với năm 2010 Mặc dù vậy, nhờ vào việc đẩy mạnh đầu tư, thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản lượng các loại cây trồng vẫn tăng, với mức tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2010-2015 đạt 4,86% Lúa vẫn giữ vai trò là cây trồng chính trong ngành trồng trọt, đóng góp quan trọng vào sản xuất nông nghiệp.

Tính đến năm 2014, diện tích trồng lúa đã đạt 3.852 ha, tăng 132 ha so với năm 2010 Năng suất lúa cũng có sự cải thiện, từ 38,06 tạ/ha năm 2005 lên 39,68 tạ/ha năm 2010 Nhờ đó, sản lượng lúa năm 2015 đạt 49.148 tấn, tăng 1,09 lần so với năm 2010.

Trong những năm qua, diện tích trồng ngô đã tăng nhanh chóng, với 2.542 ha vào năm 2015, gấp 2,55 lần so với năm 2010 Năng suất ngô cũng có sự cải thiện rõ rệt, từ 26,04 tạ/ha năm 2010 lên 34,41 tạ/ha năm 2015 Sản lượng ngô năm 2015 đạt 9.646 tấn, tăng 1,25 lần so với năm 2014 và gấp 3,72 lần so với năm 2010.

Diện tích đất trồng cây chất bột có củ đã giảm mạnh từ 1.826 ha vào năm 2010 xuống còn 1.144 ha vào năm 2015, tương ứng với mức giảm 37,37% Đặc biệt, diện tích trồng khoai các loại giảm tới 45,63%, từ 1.626 ha vào năm 2005.

884 ha năm 2010); Diện tích đất trồng sắn tăng chậm từ 200 ha năm 2010 lên

260 ha năm 2010 Sản lƣợng cây chất bột có củ năm 2015 đạt 6.551 tấn giảm

562 tấn so với năm 2014 và giảm 2.966 tấn so với năm 2010

Diện tích đất trồng cây công nghiệp hàng năm có xu hướng tăng chậm trong giai đoạn qua, với diện tích gieo trồng năm 2010 đạt 2.431 ha, tăng 1,02 lần so với năm 2014 và 1,06 lần so với năm 2010 Sản lượng cây công nghiệp hàng năm năm 2015 đạt 4.000 tấn, tăng 1,05 lần so với năm 2013 và 1,18 lần so với năm 2010.

Diện tích trồng cây hàng năm, bao gồm rau và đậu các loại, có xu hướng tăng chậm và ổn định trong suốt cả giai đoạn Tổng diện tích gieo trồng hàng năm cũng cho thấy sự phát triển bền vững.

Năm 2015, diện tích trồng rau, đậu đạt 3.588 ha, tăng 1,02 lần so với năm 2010 Sản lượng rau, đậu các loại cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 10.115 tấn, tăng 1,27 lần so với năm 2014 và 1,28 lần so với năm 2010.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯƠNG SƠN, TÌNH HÀ TĨNH

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân đối và hợp lý cho cây tr ng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bón phân cân đối và hợp lý cho cây tr ng
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2000
3. Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1995), Phát triển hệ thống canh tác, NXBNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hệ thống canh tác
Tác giả: Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
Nhà XB: NXBNN
Năm: 1995
4. Ngô Thế Dân (2001), "Một số vấn đề khoa học công nghệ nông nghiệp trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp ", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề khoa học công nghệ nông nghiệp trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp
Tác giả: Ngô Thế Dân
Năm: 2001
5. Đỗ Nguyên Hải (1999), "Đánh giá khả năng sử dụng đất v hướng sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông nghiệp huyện i n Sơn, Bắc Ninh", Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá khả năng sử dụng đất v hướng sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông nghiệp huyện i n Sơn, Bắc Ninh
Tác giả: Đỗ Nguyên Hải
Năm: 1999
6. Đào Khang (1999), “Đánh giá đất đồi núi Nghệ An và đề xuất các mô hình sử dụng đất đai cho đất lâm nghiệp (10 huyện miền núi)”, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá đất đồi núi Nghệ An và đề xuất các mô hình sử dụng đất đai cho đất lâm nghiệp (10 huyện miền núi)”, "Luận án tiến sĩ
Tác giả: Đào Khang
Năm: 1999
7. Đào Thị Bạch Liên (2001), Đánh giá hiệu quả v đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có triển vọng tại huyện Kim Bảng - Hà Nam, Trường ĐHNN Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả v đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có triển vọng tại huyện Kim Bảng - Hà Nam
Tác giả: Đào Thị Bạch Liên
Năm: 2001
9. Nguyễn Ích Tân (2000), "Nghiên cứu và tiềm năng đất đai, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao một số vùng đất úng trũng ĐBSH". Luận văn tiến sĩ Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và tiềm năng đất đai, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao một số vùng đất úng trũng ĐBSH
Tác giả: Nguyễn Ích Tân
Năm: 2000
10. TS. Trần Thị Tuyến (2006), “Nghiên cứu thực trạng một số giải pháp sử dụng đất dốc ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An”, Đề tài nghiên cứu cấp trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng một số giải pháp sử dụng đất dốc ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An”
Tác giả: TS. Trần Thị Tuyến
Năm: 2006
11. Nguyễn Thị Thu Thủy (2007), “Đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa ở Thái Thụy, Thái Bình”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa ở Thái Thụy, Thái Bình”
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Thủy
Năm: 2007
13. Uỷ ban nhân dân huyện Hương Sơn: Quy hoạch sử dụng đất huyện Hương Sơn đến 2010 và định hướng đến 2015” Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN