NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1.1 Ðất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1 Ðất nông nghiệp Ðất là một thể vật chất đặc biệt được hình thành do sự tác động tổng hợp của Sinh quyển, Khí quyển, Thuỷ quyển, năng lượng bức xạ mặt trời lên bề mặt Thạch quyển V.V.Docuchaev và các nhà khoa học khác đã xác định được rằng: Ðất trong tự nhiên được hình thành là kết quả của sự tác động của
Sáu yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hình thành đất bao gồm đá mẹ và mẫu chất, sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian và con người Những yếu tố này tác động đến các quá trình hình thành và biến đổi trong đất, từ đó tạo ra sự đa dạng của các loại đất khác nhau.
Theo FAO (1976), đất đai được coi là một yếu tố sinh thái quan trọng, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất, ảnh hưởng đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất Các thành phần của đất đai bao gồm khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên như rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động vật tự nhiên, và những biến đổi do hoạt động của con người.
Đất đai là một vùng lãnh thổ có ranh giới và vị trí cụ thể, bao gồm các thuộc tính tự nhiên, kinh tế và xã hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, con người và hoạt động sử dụng đất Đất nông nghiệp được xác định chủ yếu để phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng cây hàng năm, cây lâu năm, rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng và nuôi trồng thủy sản.
Đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, tham gia vào quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm cần thiết cho xã hội Là sản phẩm của thiên nhiên, đất nông nghiệp có những tính chất đặc biệt, bao gồm độ phì, diện tích hạn chế, và vị trí cố định, khiến nó trở thành tư liệu sản xuất độc đáo Mặc dù việc cải tạo đất gặp nhiều khó khăn nếu không có biện pháp bảo vệ, nhưng nếu được sử dụng đúng cách, độ phì của đất có thể được duy trì lâu dài.
1.1.1.2 Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Loại hình sử dụng đất (LUT) mô tả thực trạng sử dụng đất của một khu vực, phản ánh phương thức quản lý sản xuất trong bối cảnh kinh tế - xã hội và kỹ thuật cụ thể Nó thể hiện các hình thức sử dụng đất khác nhau để trồng cây hoặc tổ hợp cây trồng, đồng thời cho thấy các loại cây trồng sản xuất hiện có trong vùng nghiên cứu.
Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ lựa chọn các LUT từ các loại sử dụng đất có triển vọng
Liệt kê các LUT hiện tại theo thứ tự đánh giá hiện trạng bao gồm: các LUT có ý nghĩa sản xuất của vùng, các LUT có triển vọng tại vùng và các khu vực lân cận với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tương đồng; các LUT có triển vọng dựa trên kinh nghiệm của nông dân và các nhà khoa học - kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu; và các LUT có triển vọng từ kết quả thử nghiệm trong nghiên cứu khoa học hoặc chương trình khuyến nông.
Việc lựa chọn, chắt lọc các LUT dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUT
1.1.1.3 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước đang phát triển mạnh mẽ với nhiều giống cây trồng và vật nuôi có năng suất cao, mang lại lợi ích kinh tế cho nông dân Tuy nhiên, vấn đề sử dụng đất vẫn gặp nhiều khó khăn do diện tích đồi núi chiếm khoảng 80% tổng diện tích đất tự nhiên, với địa hình phức tạp Việc sử dụng đất trong khu vực này rất nhạy cảm và có nguy cơ dẫn đến suy thoái, xói mòn đất nếu không được quản lý hợp lý.
Mục tiêu của con người trong việc sử dụng đất là áp dụng khoa học một cách hợp lý Tuy nhiên, nhận thức hạn chế về sử dụng đất trong thời gian dài đã dẫn đến tình trạng thoái hóa đất đai, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng thu hẹp, buộc con người phải mở rộng canh tác ở những vùng không phù hợp, gây ra tình trạng rửa trôi và phá hoại đất nghiêm trọng.
Trong những năm gần đây, việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững đã thu hút nhiều quan điểm mới Các nguồn lực như khoa học, kỹ thuật, đất đai và lao động cần được khai thác triệt để để phát triển cây trồng và vật nuôi có tỷ suất hàng hóa cao, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Sử dụng đất nông nghiệp cần được thực hiện theo hướng tập trung chuyên môn hóa, nhằm sản xuất hàng hóa theo ngành hàng và nhóm sản phẩm Điều này bao gồm việc thâm canh toàn diện và liên tục để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thông qua đa dạng hóa hình thức sở hữu và tổ chức sử dụng đất Đồng thời, cần đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi sao cho phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nuớc
Đầu tư cần được tập trung vào các khu vực chiến lược để tạo ra động lực phát triển kinh tế, đồng thời không quên mở rộng đầu tư nhằm giảm thiểu khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, cũng như giữa các tầng lớp dân cư.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1 Nhóm yếu tố các điều kiện tự nhiên Ðiều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình ) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp Các yếu tố tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối Ðây là nhóm yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp, vì đất là tư liệu sản xuất chính, còn nước, điều kiện thời tiết lại ảnh hưởng quan trọng tới năng suất của cây trồng, vật nuôi Do vậy cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư chuyên canh, thâm canh
1.1.2.2 Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật trong nông nghiệp tác động đến đất đai, cây trồng và vật nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Những biện pháp này dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất và các yếu tố tự nhiên, môi trường, giúp dự đoán chính xác và thúc đẩy quá trình sản xuất Đến thế kỷ XXI, việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp đã góp phần tăng năng suất kinh tế lên đến 30% Do đó, các biện pháp kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất bền vững và theo chiều sâu.
1.1.2.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này gồm:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ NGHĨA THÁI, HUYỆN TÂN KỲ
NGHIỆP XÃ NGHĨA THÁI, HUYỆN TÂN KỲ
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nghĩa Thái, huyện Tân Kỳ
Xã Nghĩa Thái, tọa lạc ở phía Đông Bắc huyện Tân Kỳ, cách trung tâm huyện khoảng 17 km về phía Tây Nam, có tổng diện tích tự nhiên lên đến 1.091,71 ha.
Hình 2.1: Lƣợc đồ xã Nghĩa Thái, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
- Phía Bắc giáp xã Tân Phú và Tân Xuân
- Phía Tây giáp xã Tân Xuân, Tân Phú và Nghĩa Hoàn
- Phía Đông Bắc giáp xã Nghĩa Đồng
- Phía Đông Nam giáp xã Nghĩa Hợp
- Phía Nam giáp xã Nghĩa Dũng
Tuyến tỉnh lộ 545 dài khoảng 1,2 km chạy qua Nghĩa Thái được trải nhựa chất lượng tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và giao thương hàng hóa giữa xã và các vùng lân cận.
Nghĩa Thái là một xã thuộc khu vực trung du miền núi, có khoảng 75% diện tích tự nhiên là đồi núi Địa hình nơi đây có sự nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Phía Đông giáp với dòng sông Con được sự bồi đắp phù sa hàng năm nên rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp
Có thể chia địa hình thành 2 dạng: đồng bằng và đồi núi thấp
2.1.1.3 Điều kiện khí hậu, thời tiết
Nghĩa Thái có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, với lượng mưa tập trung từ tháng 8 đến tháng 10, chiếm 70% tổng lượng mưa hàng năm và thường đi kèm với gió bão Tháng 6, 7, 8 là thời điểm nhiệt độ cao, kết hợp với gió Tây Nam khô nóng, gây ra hạn hán ảnh hưởng đến vụ gieo trồng hè thu Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ trung bình dưới 20°C và rét đậm kéo dài vào tháng 1, 2, ảnh hưởng lớn đến sản xuất vụ Đông Xuân.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này đạt 23 độ C, với nhiệt độ tối cao ghi nhận lên đến 42 độ C và nhiệt độ tối thấp là 1 độ C Tổng tích ôn hàng năm dao động từ 3.500 đến 4.000 độ C, trong khi số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.500 đến 1.700 giờ.
- Lượng mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 2.000 mm và chia thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong thời gian này, lượng mưa chỉ chiếm 15-20% tổng lượng mưa cả năm Tháng 1 và tháng 2 là thời điểm khô hạn nhất, với lượng mưa chỉ đạt từ 7 đến 60 mm mỗi tháng.
Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80-85% tổng lượng mưa hàng năm, với lượng mưa cao nhất vào tháng 8 và 9, dao động từ 220-550 mm Trong thời gian này, số ngày mưa có thể lên tới 15-20 ngày và thường có bão xuất hiện.
- Gió: Hàng năm Nghĩa Thái chịu ảnh hưởng chủ yếu của 2 loại gió: + Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau
+ Gió Tây Nam (gió Lào) là loại hình thời tiết đặc trưng của xã, thường xuất hiện từ đầu tháng 4 và kết thưc vào tháng 8
Khí hậu đặc trưng của xã tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng và vật nuôi nhiệt đới Tuy nhiên, cần lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp để giảm thiểu tình trạng ngập úng trong mùa mưa tại các vùng trũng ven sông và hạn chế khô hạn trong mùa khô ở khu vực đồi núi.
Xã có dòng sông Con chảy từ Bắc xuống Nam, đóng vai trò là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong khu vực.
Chế độ thủy văn của sông Con chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa và khả năng điều tiết của lưu vực Sông Con có hai mùa rõ rệt trong năm.
38 dòng chảy mùa lũ (từ tháng 6 đến tháng 9) và dòng chảy mùa kiệt (từ tháng
Hệ thống ao, hồ, đầm trong xã không chỉ điều tiết dòng chảy mà còn cung cấp nguồn nước quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất
Tài nguyên đất của xã Nghĩa Thái được chia thành các nhóm đất chính sau:
Đất phù sa bồi đắp hàng năm dọc theo bờ sông Con, có độ dốc cấp I (0 – 8), với thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ và độ dày tầng đất trên 100 cm Loại đất này chủ yếu được sử dụng để trồng các loại cây hàng năm.
Đất phù sa không được bồi có độ glay trung bình đến mạnh, với độ dốc cấp I (0 – 8) và độ dày từ 70 – 100 cm Thành phần cơ giới của loại đất này là cát pha hoặc thịt nhẹ, rất phù hợp cho việc trồng lúa và các loại cây trồng hàng năm khác.
- Nhóm đất Feralit đỏ vàng vùng đồi núi thấp:
Đất Feralit đỏ vàng trên đá phiến sét có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng và có phản ứng chua Loại đất này thường được sử dụng để phát triển lâm nghiệp.
+ Đất Feralit đỏ vàng trên đá cát kết: loại đất này đang được sử dụng chủ yếu phát triển lâm nghiệp b Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt của xã chủ yếu đến từ sông Con, ao, hồ, nước mưa và các con kênh rạch Tuy nhiên, trong mùa mưa, lượng nước quá lớn dẫn đến tình trạng dư thừa và gây ngập úng.
39 lại trong mùa khô lượng nước mặt thiếu hụt gây khó khăn rất lớn cho sản xuất nông nghiệp