1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất bền vững trên địa bàn xã diễn thành, huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

85 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (8)
    • 1. Đặt vấn đề (8)
    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (9)
      • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (9)
      • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (9)
    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (0)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (10)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
      • 4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu (10)
      • 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (10)
      • 4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu (10)
      • 4.4. Phương pháp kế thừa (11)
      • 4.5. Phương pháp tham vấn cán bộ quản lý chuyên ngành tại địa phương 4 5. Bố cục luận văn (11)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (12)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (12)
      • 1.1. Cơ sở lý luận (12)
        • 1.1.1. Khái niệm, phân loại đất nông nghiệp (12)
        • 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (13)
        • 1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp (14)
        • 1.1.4. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (15)
        • 1.1.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (17)
        • 1.1.6. Tính cấp thiết của sử dụng đất bền vững (21)
        • 1.1.7. Quan điểm về sử dụng đất bền vững (22)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (24)
        • 1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam (24)
        • 1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nghệ An (35)
    • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ DIỄN THÀNH, HUYỆN DIỄN CHÂU (39)
      • 2.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu (39)
        • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (39)
        • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (41)
        • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã (49)
      • 2.2. Tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Diễn Thành (51)
        • 2.2.1. Tiềm năng đất nông nghiệp của xã (51)
        • 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (52)
        • 2.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất xã Diễn Thành (54)
      • 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (54)
        • 2.3.1. Các cây trồng chính của xã (54)
        • 2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế (56)
        • 2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội (65)
        • 2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt môi trường (67)
        • 2.3.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (69)
    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ DIỄN THÀNH (71)
      • 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (71)
      • 3.2. Đề xuất một số giải pháp (71)
        • 3.2.1. Về sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững (71)
        • 3.2.2. Về thị trường (72)
        • 3.2.3. Về chính sách (73)
        • 3.2.4. Về vốn tín dụng (73)
        • 3.2.5. Về kỹ thuật (74)
        • 3.2.6. Về cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi (74)
        • 3.2.7. Về nguồn nhân lực (74)
      • 3.3. Định hướng sử dụng đất theo quan điểm phát triển bền vững (75)
        • 3.3.1. Sự cần thiết sử dụng đất hiệu quả và bền vững (75)
        • 3.3.2. Định hướng sử dụng đất bền vững cho xã trong tương lai (76)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ (79)
    • 3.1. Kết luận (79)
    • 3.2. Kến nghị (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)
  • PHỤ LỤC (82)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm, phân loại đất nông nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp

Theo Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được chia thành các loại sau:

Đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại, như đất trồng cây hàng năm (bao gồm đất trồng lúa và cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm, và các loại đất rừng như rừng sản xuất, rừng phòng hộ, và rừng đặc dụng Ngoài ra, còn có đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác như đất xây dựng nhà kính, chuồng trại chăn nuôi gia súc và gia cầm, cũng như đất phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu và ươm tạo giống cây, giống con, cũng như trồng hoa, cây cảnh.

1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Trong quá trình sử dụng đất, con người đóng vai trò chủ đạo, bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng đất còn bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố quan trọng khác.

1.1.2.1 Nhân tố điều kiện tự nhiên

Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, quyết định số vụ trồng trong năm do mỗi loại cây trồng yêu cầu điều kiện thời tiết riêng Hiểu rõ yếu tố khí hậu và sắp xếp cây trồng hợp lý giúp giảm thiểu thiệt hại do thời tiết, từ đó tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất.

Việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên là bước đầu tiên quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, thể hiện tính chuyên nghiệp trong quản lý và sử dụng đất của khu vực đó.

1.1.2.2 Nhân tố kinh tế- xã hội

Nhân tố lao động đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất Tuy nhiên, hiệu quả của nhân tố này phụ thuộc lớn vào trình độ lao động, kiến thức chuyên môn và tay nghề thành thạo Đặc biệt, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất cũng là yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả lao động.

Phương thức canh tác là tập hợp các kỹ thuật sản xuất nhằm tạo sự hài hòa giữa đất đai, con người, cây trồng và vật nuôi để đạt hiệu quả cao Mỗi loại cây trồng yêu cầu một phương thức canh tác riêng biệt, vì vậy việc nắm vững kiến thức là rất cần thiết để tối ưu hóa năng suất và loại bỏ những phương pháp lạc hậu.

Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Nhiều nông dân hiện nay đang thiếu hụt vốn, dẫn đến năng suất cây trồng giảm sút do đất đai không được chăm sóc và cải tạo đúng mức.

Thị trường nông sản hiện nay bao gồm cả thị trường đầu ra và đầu vào của sản xuất, nhưng vẫn còn mang tính tự phát và thiếu định hướng Sự thiếu đồng bộ trong vận hành thị trường gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm và sản xuất nông sản.

Mọi ngành sản xuất đều cần không gian hoạt động, và đất đai là yếu tố hạn chế cơ bản trong việc sử dụng Vị trí và không gian đất không thể tăng hay giảm, nhưng con người có thể nâng cao hiệu quả sử dụng thông qua các nguyên tắc tiết kiệm và hợp lý, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.

1.1.3 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người được lấy từ đất ngày càng nhiều, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang loại đất khác Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tê - xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai

Việc sử dụng đất nông nghiệp một cách hiệu quả và hợp lý là rất quan trọng để tăng sản lượng nông sản trên mỗi đơn vị diện tích Điều này bao gồm việc xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý, áp dụng chế độ phân bón thích hợp, và bảo vệ độ phì nhiêu của đất Mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững.

1.1.4 Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Hiệu quả là kết quả mong đợi từ việc thực hiện công việc, đặc biệt trong sản xuất, nó thể hiện qua hiệu suất và năng suất tối đa Đối với việc sử dụng đất, hiệu quả được định nghĩa là việc khai thác tối đa lợi ích từ đất đai, đồng thời đáp ứng nhu cầu của con người mà không gây lãng phí hay hủy hoại tài nguyên đất.

Để phát triển cây trồng và vật nuôi có tỉ suất hàng hóa cao, cần tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi như khoa học - kỹ thuật, đất đai và lao động Việc liên kết và trao đổi giữa các bên sẽ giúp tăng cường sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu hiệu quả hơn.

Trong phát triển hệ thống nông nghiệp, việc sử dụng đất nông nghiệp cần được thực hiện theo hướng tập trung chuyên môn hóa và sản xuất hàng hóa theo ngành hàng, nhóm sản phẩm Đồng thời, cần thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục cho cây trồng và vật nuôi, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền nông nghiệp.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ DIỄN THÀNH, HUYỆN DIỄN CHÂU

NGHIỆP XÃ DIỄN THÀNH, HUYỆN DIỄN CHÂU

2.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu

Diễn Thành là một xã ven biển thuộc huyện Diễn Châu, nằm ở phía Bắc với tổng diện tích tự nhiên lên tới 30.500,93 ha, bao gồm 12 xóm Xã này có ranh giới rõ ràng, tạo nên sự phân định cụ thể cho khu vực địa lý của mình.

- Phía Bắc giáp xã Diễn Ngọc và xã Diễn Kim

- Phía Nam giáp xã Diễn Thịnh

- Phía Đông giáp Biển Đông

- Phía Tây giáp xã Diễn Phúc, Diễn Hoa, Thị trấn Diễn Châu

Xã Diễn Thành là một xã đồng bằng có đường quốc lộ 1A chạy qua

Diễn Thành có lợi thế trong việc phát triển giao lưu văn hóa và kinh tế - xã hội với các xã, thị trấn trong huyện cũng như các khu vực lân cận.

Diễn Thành là một xã đồng bằng ven biển, hình thành từ quá trình bồi đắp của biển Đông trong hàng triệu năm Với độ cao trung bình từ 1,5 đến 5 mét so với mực nước biển, địa hình của xã có những khu vực trũng, thường xuyên bị ngập úng, gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

Diễn Thành có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa nóng ẩm và mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, cùng với mùa khô lạnh và ít mưa từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Các đặc điểm thời tiết chính của khu vực này bao gồm sự phân chia rõ rệt giữa hai mùa, ảnh hưởng đến hoạt động nông nghiệp và đời sống của người dân.

Nền nhiệt độ theo mùa phân hoá rõ rệt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí cơ cấu cây trồng ngắn ngày đa dạng Điều này đặc biệt có lợi cho các loại rau thực phẩm ưa nhiệt độ thấp trong vụ đông như cải bắp và cà chua.

- Với nhiệt độ bình quân cả năm tương đối cao, tổng tích ôn đạt trên 8.0000C, cho phép phát triển nhiều vụ cây trồng ngắn ngày trong năm

Lượng mưa bình quân hàng năm tại xã đạt 1.690 mm, với lượng mưa cao nhất ghi nhận là 3.109 mm và năm có lượng mưa thấp nhất là 826 mm Mùa mưa diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong đó lượng mưa mùa này chiếm 11% tổng lượng mưa cả năm.

Lượng bốc hơi bình quân hàng năm tại xã là 986 mm, với các tháng 12, 1, 2 và 3 có lượng bốc hơi gấp 1,9 - 2 lần lượng mưa, dẫn đến tình trạng khô hạn trong vụ đông xuân Trong khi đó, các tháng 4, 5, 6, mặc dù lượng bốc hơi không lớn, nhưng lại trùng với thời kỳ nhiệt độ cao và gió tây nam khô nóng, gây ra hạn hán trong vụ hè thu.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 85%, tuy nhiên, vào mùa khô và những ngày có gió Tây Nam khô nóng, độ ẩm có thể giảm xuống chỉ còn 56% Điều này gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Tháng 4, 5, 6 có đặc điểm khí hậu với lượng mưa ít, nhiệt độ cao và gió Tây Nam khô nóng Ngược lại, tháng 8, 9, 10 là thời điểm mưa bão tập trung, gây ra hạn hán và ngập úng cho vụ lúa hè thu.

Mạng lưới thủy văn của xã chủ yếu dựa vào hệ thống sông Lạch Vạn, sông Bùng và sông Đào, cung cấp nước thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt Chế độ nước của các sông này phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm và chế độ thuỷ triều Trong mùa mưa, nguồn nước dồi dào đáp ứng nhu cầu của người dân, nhưng vào mùa khô, mực nước giảm thấp kết hợp với triều dâng dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn ở khu vực ven sông.

Nước mặt tại khu vực này không tồn tại do cấu trúc địa chất và lớp đất cát pha bề mặt không giữ nước Nguồn nước chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa tự nhiên, dẫn đến tình trạng thiếu nước trong mùa khô và ngập úng trong mùa mưa.

- Nước ngầm: Tầng nước nông, phân bố rộng khắp ở độ sâu 1,5 - 2 m và ổn định ở độ sâu 4 - 5 m Có thể đáp ứng nhu cầu nước ở quy mô vừa phải

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội a Về kinh tế

Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế xã đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, phát triển toàn diện và đáp ứng nhu cầu của người dân Cụ thể, các lĩnh vực nông - ngư - diêm nghiệp và sản xuất kinh doanh đều có sự phát triển tích cực Tỷ lệ công nghiệp và thương mại dịch vụ trong cơ cấu kinh tế đang gia tăng nhanh chóng Đặc biệt, ngành chăn nuôi đã có bước đột phá với nhiều mô hình phát triển kinh tế trang trại, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân trong xã.

Sự phát triển kinh tế được thể hiện qua những chỉ tiêu quan trọng sau:

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 27,2 triệu đồng và năm

- Tổng giá trị thu nhập năm 2015: 392.173 triệu đồng

- Tỷ trọngNông - Lâm - Ngư- nuôi trồng thủy sản: Đạt 23.8%, CN- DV-

- Thu nhập bình quân 33.5 triệu đồng/người/năm

- Sản xuất Nông - Lâm- Ngư nghiệp: 93.356.4 triệu đồng

* Giá trị trồng trọt: 45.161.6 triệu đồng Trong đó:

+ Diện tích lúa: 154,2 ha (2 vụ), lúa lai cơ cấu 96% vụ đông xuân

Năng suất bình quân 6,072 tấn/ ha, giảm 0,768 tấn/ ha, sản lượng đạt 936,3 tấn, giảm 113,7 tấn

+ Diện tích lạc: 89,55 ha năng suất bình quân 2,75 tấn / ha Sản lượng 246,26 tấn

+Diện tích cây vừng: 145,47ha năng suất 0,3tấn/ ha Sản lượng: 43,64 tấn + Diện tích ngô: 44,52 ha, bình quân 4,9 tấn/ ha Sản lượng đạt 218,15 tấn

Diện tích trồng dưa hấu đạt 50 ha với năng suất 32,8 tấn/ha, tổng sản lượng đạt 1.640 tấn Giống dưa được sử dụng có năng suất cao, mang lại giá trị bình quân 196,8 triệu đồng/ha, tổng giá trị sản xuất ước tính là 9,84 tỷ đồng.

+ Rau bắp cải: Diện tích 60 ha bình quân 150 triệu đồng/ ha Giá trị ước đạt 9.000 triệu đồng

* Chăn nuôi: Tổng đàn trâu bò: 1.064 con Tổng đàn lợn: 301 con Tổng đàn gia cầm: 16.000 con Giá trị chăn nuôi: 22.419.4 triệu đồng

* Khai thác hải sản: Tổng số thuyền bè 82 cái (trong đó có 6 thuyền > 20CV và 76 thuyền bè < 20CV) ở các xóm 1.4.6.10.11 Tổng sản lượng khai thác

772tấn, giá trị 24.602 triệu đồng

* Nuôi trồng thủy sản: Diện tích 19,86 ha (hồ 14 ha) Sản lượng 12.14 tấn, giá trị 549.4 triệu đồng Tổng giá trị khai thác và nuôi trồng hải sản: 25.151.4 triệu đồng

* Lâm nghiệp: Diện tích rừng phi lao ven biển là 16,41 ha giá trị 624 triệu đồng

Hoạt động dịch vụ nông nghiệp đang được chú trọng với sự chỉ đạo từ hai HTX nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại vật tư, phân bón và giống cho nông dân Đồng thời, hai HTX cũng chuẩn bị các báo cáo dự thảo cho Đại hội nhiệm kỳ theo quy định của luật năm 2012 Hơn nữa, sự kết hợp chặt chẽ với ban Khuyến nông và hội nông dân đã giúp tổ chức các buổi tập huấn, nhằm hướng dẫn nông dân áp dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Song song với những thành tựu đã đạt được vẫn còn một số tồn tại sau:

- Tuy năng suất và thu nhập của người lao động có tăng nhưng vẫn thấp so với tiềm năng và lợi thế

Việc phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và quy mô lớn với giá trị kinh tế cao đang gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ còn hạn chế Ngành công nghiệp và xây dựng cần chú trọng hơn vào việc mở rộng thị trường và nâng cao giá trị sản phẩm để đáp ứng nhu cầu.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ DIỄN THÀNH

SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ DIỄN THÀNH

3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp Để đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, ngoài việc căn cứ vào kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi còn căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế xã hội; quan điểm sử dụng đất hiệu quả trong nước và quốc tế của các chuyên gia đầu ngành, lĩnh vực đất đai và nông nghiệp;phương hướng sử dụng đất giai đoạn 2016-2021 của UBND xã Diễn Thành: Diện tích cây trồng có thu nhập cao 150 ha, hệ số sử dụng đất bình quân 3,5 lần, sản lượng lương thực có hạt hàng năm đạt 1437 tấn trong đó: Lúa: 1.054 tấn; Ngô: 383 tấn; lạc : 387 tấn, sản lượng Vừng: 121 tấn

3.2 Đề xuất một số giải pháp

3.2.1 Về sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững

Ưu tiên sử dụng đất có chất lượng tốt cho sản xuất nông nghiệp, trong khi đất có khả năng sản xuất thấp nên được dành cho các mục đích phi nông nghiệp Cần có các biện pháp để cân bằng giữa gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế, nhằm phát triển bền vững và đồng đều.

Quản lý hệ thống nông nghiệp chuyên nghiệp giúp duy trì sản lượng và tăng độ phì nhiêu cho đất Phát triển rừng là cần thiết để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và bảo vệ đất Việc sử dụng đất phải đảm bảo lợi ích ngắn hạn và bền vững cho con người Cần đánh giá phân hạng đất đai để cải thiện chất lượng quy hoạch và dự báo sử dụng đất lâu dài.

Phát triển đa dạng trong nông nghiệp bao gồm khai thác tổng hợp các mô hình nông-lâm, nông-lâm-chăn nuôi và nông-lâm-ngư, nhằm bảo vệ môi trường và tối ưu hóa nguồn tài nguyên Quản lý lưu vực sông là cần thiết để bảo vệ đất và nước, đồng thời phát triển hệ thống thủy lợi và duy trì cân bằng sinh thái Việc áp dụng quy trình canh tác công nghệ phù hợp với từng tiểu vùng và hệ thống cây trồng là rất quan trọng Ngoài ra, phát triển ngành công nghiệp phân bón và nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, kết hợp giữa phân bón vô cơ, sinh học, hữu cơ và vi lượng sẽ giúp nâng cao năng suất và bền vững trong sản xuất nông nghiệp.

… trên kết quả phân tích đất, nhu cầu dinh dưỡng của cây Trong canh tác nông nghiệp cần quan tâm thâm canh ngay từ đầu và theo chiều sâu

Để nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn tài nguyên đất, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách liên quan Đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, và chuyển giao khoa học kỹ thuật Việc giao đất và cho vay vốn phát triển sản xuất cũng cần được thực hiện một cách đồng bộ Cuối cùng, cần phát động công tác bảo vệ và cải tạo đất để đảm bảo nguồn tài nguyên này được sử dụng bền vững.

Thị trường nông sản hiện nay rất đa dạng, vì vậy phát triển sản xuất nông nghiệp cần có kế hoạch hợp lý để tránh tình trạng thừa hoặc thiếu hàng hóa, đảm bảo sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ Giá cả nông sản chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường, điều này tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp tối ưu cho thị trường nông sản là rất quan trọng Tuy nhiên, thị trường nông sản ở nông thôn gặp nhiều khó khăn như giao thông hạn chế, hàng hóa phân tán, chất lượng chưa được kiểm định, dẫn đến việc thu hút khách hàng gặp khó khăn Ngoài ra, nông sản thường bị các nhà buôn ép giá và giá cả không ổn định do tâm lý bán vội của một số hộ sản xuất.

Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp, cần phân tích thị trường hiện tại và lâu dài, xác định hướng đi phù hợp Trước tiên, xây dựng hệ thống giao thông thuận lợi để giảm chi phí vận chuyển và quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh nhằm tạo thương hiệu nông sản địa phương Cần thiết lập các trung tâm thương mại và chợ đầu mối quy mô lớn để thúc đẩy trao đổi nông sản Tăng cường nghiên cứu và phân tích thị trường, định hướng đầu ra cho sản phẩm, giúp doanh nghiệp và siêu thị kết nối với nông dân Dự báo và mở rộng thị trường xung quanh, nâng cao chất lượng nông sản để đảm bảo sức cạnh tranh.

- Nhà nước cần áp dụng các chính sách về vốn, thị trường, khoa học kĩ thuật, … cho nông dân

Chính quyền xã cam kết đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, kết nối chặt chẽ giữa nhà nông học và nông dân Đồng thời, xã triển khai hiệu quả các chính sách và quy hoạch do nhà nước đề ra, nhằm nâng cao năng suất và phát triển bền vững cho cộng đồng nông thôn.

Các hộ gia đình cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để phát triển sản xuất nông nghiệp Việc áp dụng các chính sách trợ giá cho giống cây trồng và vật tư nông nghiệp là rất quan trọng, đồng thời cần xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp để hỗ trợ quá trình sản xuất.

Để nâng cao hiệu quả hỗ trợ người dân trong sản xuất, cần đơn giản hóa thủ tục hành chính cho vay vốn từ nhà nước và đa dạng hóa các hình thức cho vay Đồng thời, cần chú trọng đến chu kỳ vay, thời hạn vay và lãi suất hợp lý, đặc biệt là ưu tiên chính sách cho vay vốn sản xuất nông nghiệp.

- Sử dụng nhiều hình thức thế chấp khoản vay, mở rộng khả năng cho vay với tín dụng không đòi hỏi thế chấp

- Xây dựng thêm các cơ sở cung cấp giống, phân bón ổn định cho nông dân, tạo điều kiện cho gieo trồng kịp thời vụ

Nhà nước không chỉ hỗ trợ nông nghiệp qua các khoản vay vốn ưu đãi mà còn giúp nông dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định cho nông sản, đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay và tái đầu tư sản xuất Đồng thời, chính phủ khuyến khích xây dựng nhà máy chế biến nông sản nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.

Hàng năm, xã cần hợp tác với các chuyên gia nông nghiệp và cán bộ khuyến nông để tổ chức các khóa tập huấn cho nông dân về kỹ thuật trồng trọt và phòng chống dịch bệnh Việc này sẽ giúp phổ biến các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

- Tổ chức các chuyến tham quan mô hình làm nông nghiệp giỏi trong vùng để bà con nông dân học hỏi kinh nghiệm từ thực tế

- Xây dựng lịch mùa vụ hợp lý cho từng loại cây trồng chính trong xã, quán triệt không để nông dân tự ý gieo trồng tùy tiện

- Giới thiệu, hỗ trợ thay thế các giống cây mới có năng suất cao cho nông dân, đảm bảo nguồn giống sạch, chất lượng cao

- Thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, tạo ra các vùng trồng trọt chuyên canh quy mô lớn, thuận tiện cho áp dụng khoa học kỹ thuật

- Tăng cường bón phân hữu cơ, hạn chế bón các loại phân hóa học, tránh dư thừa phân ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây và ô nhiễm môi trường

- Tích cực chuyển giao kỹ thuật, tiếp thu những tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp

3.2.6 Về cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi

- Nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, mạng điện phục vụ tưới tiêu chiếu sáng

- Xây dựng các cơ sở chế biến nông sản như lạc, ngô, …

- Nâng cao trình độ nhân lực về chuyên môn và khả năng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp

- Tạo điều kiện cho người dân được tập huấn kĩ thuật sản xuất, trao đổi kinh nghiệm

Xây dựng một cơ cấu lao động hợp lý là rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh tình trạng dư thừa lao động trong mùa nông nhàn Cần chú ý đến việc chuyển đổi ngành nghề phù hợp cho những lao động nhàn rỗi thường xuyên, nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả sản xuất.

3.3 Định hướng sử dụng đất theo quan điểm phát triển bền vững

3.3.1 Sự cần thiết sử dụng đất hiệu quả và bền vững

Ngày nay, việc sử dụng đất một cách bền vững, tiết kiệm và hiệu quả đã trở thành một chiến lược toàn cầu quan trọng Điều này đặc biệt cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của nhân loại.

Tài nguyên đất là một yếu tố vô cùng quý giá, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông - lâm nghiệp và là cơ sở để phân bố các ngành kinh tế quốc dân Theo báo cáo về suy thoái đất toàn cầu của UNEP, tầm quan trọng của đất không thể phủ nhận.

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:32

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w