1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xác định tổng hàm lượng phenolic, flavonoid và hoạt tính chống oxi hóa của một số rau gia vị

73 74 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • 2. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (0)
  • Chương I. TỔNG QUAN (14)
    • 1.1. Tổng quan về các loại rau gia vị (14)
      • 1.1.1. Rau gia vị là gì? (14)
      • 1.1.2. Phân loại (14)
      • 1.1.3. Các dạng sử dụng của gia vị trong thực phẩm (15)
      • 1.1.4. Tác dụng của rau gia vị (16)
      • 1.1.5. Một số loại rau gia vị ở Việt Nam (16)
    • 1.2. Tổng quan về phenolic (26)
      • 1.2.1. Giới thiệu về các hợp chất phenolic thực vật (26)
      • 1.2.2. Phân loại các hợp chất phenolic (26)
      • 1.2.3. Một số hợp chất phenolic điển hình (27)
      • 1.2.4. Khả năng chống oxi hóa (33)
      • 1.2.4. Phương pháp trắc quang xác định hàm lượng các hợp chất phenolic (0)
      • 1.2.5. Phương pháp xác định flavonoid (36)
    • 1.3. Tổng quan về chất chống oxi hóa (36)
      • 1.3.1. Định nghĩa về chất chống oxi hóa (36)
      • 1.3.2. Lợi ích sức khỏe của chất chống oxi hóa (36)
      • 1.3.3. Cơ chế tác dụng của chất chống oxi hóa (37)
      • 1.3.4. Một số phương pháp xác định chất chống oxi hóa (40)
    • 1.4. Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của các loại rau gia vị đã được công bốError! Bookmark not defined. Chương II.KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM (0)
    • 2.1. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất (44)
      • 2.1.1. Dụng cụ, thiết bị (44)
      • 2.1.2. Hóa chất (44)
      • 2.1.3. Pha chế dung dịch (45)
    • 2.2. Xử lý mẫu (47)
      • 2.2.1. Xử lí mẫu (47)
      • 2.2.2. Chiết mẫu (47)
    • 2.3. Phương pháp xác định tổng phenolic, flavonoid và chất chống oxi hóa (48)
      • 2.3.1. Xác định tổng hàm lượng phenolic (48)
      • 2.3.2. Xác định hàm lượng flavonoid (50)
      • 2.3.3. Xác định hoạt tính chống oxi hóa (50)
    • 2.4 Đánh giá kết quả phân tích (51)
      • 2.4.1. Phương pháp xử lý các kết quả phân tích (51)
      • 2.4.2. Phương pháp thống kê xử lý đường chuẩn (53)
    • 3.1. Xác định tổng phenolic trong dịch chiết của một số rau gia vị (54)
      • 3.1.1. Xây dựng đường chuẩn phụ thuộc mật độ quang vào nồng độ của axit gallic (54)
      • 3.1.2. Kết quả xác định hàm lượng phenolic trong dịch chiết rau gia vị bằng phương pháp trắc quang (54)
      • 3.1.3. Nhận xét kết quả (55)
    • 3.2. Xác định tổng flavonoid trong dịch chiết của một số rau gia vị (57)
      • 3.2.1. Xây dựng đường chuẩn phụ thuộc mật độ quang vào nồng độ của quercetin (57)
      • 3.2.2. Kết quả xác định hàm lượng flavonoid trong dịch chiết rau gia vị bằng phương pháp trắc quang (58)
      • 3.2.3. Nhận xét kết quả (58)
    • 3.3. Xác định hoạt tính chống oxy hóa trong dịch chiết của rau gia vị (59)
      • 3.3.1. Xây dựng đường chuẩn phụ thuộc mật độ quang vào nồng độ của BHT (59)
      • 3.3.2. Kết quả xác định hoạt tính chống oxi hóa trong dịch chiết rau gia vị bằng phương pháp trắc quang (60)
      • 3.3.3. Nhận xét kết quả (61)
    • 3.4. Nhận xét về các mối tương quan (0)
      • 3.4.1. Mối tương quan giữa hàm lượng phenolic và flavonoid trong các loại rau (63)
      • 3.4.2. Mối tương quan giữa hàm lượng flavonoid và hoạt tính chống oxi hóa (64)
      • 3.4.3. Mối tương quan giữa hàm lượng phenolic và hoạt tính chống oxi hóa trong các loại rau gia vị ............................................................ Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

Nhiệm vụ nghiên cứu

Trong khóa luận này, chúng tôi có các nhiệm vụ sau:

- Lý thuyết chung về rau gia vị

- Lý thuyết chung về các hợp chất phenolic, chất chống oxi hóa

- Xác định tổng hàm lượng phenolic, flavonoid và hoạt tính chống oxi hóa trong dịch chiết của các loại rau gia vị

- Thiết lập được mối tương quan giữa phenolic và flavonoid và mối tương quan giữa phenolic và hoạt tính chống oxi hóa của các loại rau gia vị

Tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, các loại rau gia vị tươi được thu mua chủ yếu từ chợ ở phường Trường Thi và phường Bến Thủy Những loại rau nổi bật bao gồm rau húng quế (Ocimum basilicum L), rau răm (Persicaria odorata), rau thì là (Anethium graveolens) và rau mùi tàu (Eryngium foetidum L).

1.1 Tổng quan về các loại rau gia vị

1.1.1 Rau gia vị là gì?

Gia vị là những thực phẩm, rau thơm hoặc hợp chất hóa học được thêm vào món ăn, nhằm tạo ra những kích thích tích cực cho vị giác, khứu giác và thị giác Chúng không chỉ làm cho thức ăn trở nên ngon hơn mà còn kích thích hệ tiêu hóa, giúp thực phẩm dễ tiêu hóa hơn Ngoài ra, gia vị còn có thể được chế biến theo nguyên lý tương sinh và âm dương, tạo ra sự hài hòa cho các món ăn đặc biệt.

Gia vị là những chất cho vào thực phẩm nhằm tăng cường chất lượng cho thực phẩm về mặt dinh dưỡng, kĩ thuật, cảm quan

Gia vị cần phải phù hợp với thói quen, sở thích, khí hậu và sản phẩm đặc trưng của từng vùng miền Để được công nhận rộng rãi, gia vị phải trải qua thử thách và duy trì giá trị qua nhiều thế hệ.

Gia vị có nguồn gốc đa dạng, bao gồm thực vật như ớt, tiêu, gừng, nghệ và chanh, cùng với các loại gia vị động vật như mắm tôm, mắm tép, mắm cua đồng và mắm nêm Ngoài ra, còn có gia vị từ nguồn gốc hữu cơ và vô cơ như acid citric thay thế cho chanh, muối ăn, đường, mì chanh và bột canh.

Có nhiều cách phân loại khác nhau:

 Dựa vào đặc tính để phân loại:

- Gia vị có vị cay: ớt, tiêu, gừng, mù tạt…

- Gia vị có mùi thơm: rau mùi, tiêu đậu khấu, nhục đậu khấu

- Gia vị có vị ngọt: húng quế, cây mùi tây, cây ngải đắng…

- Gia vị có chứa cineol: lá nguyệt quế, cây hương thảo

 Dựa vào bộ phận sử dụng để phân loại:

- Gia vị dùng phần lá: nguyệt quế, húng quế, bạc hà

- Gia vị dùng phần quả: ớt, tiêu, tiểu hồi

- Gia vị dùng phần vỏ cây: quế

- Gia vị dùng phần nụ hoa: đinh hương

- Gia vị dùng thân củ hình cầu: hành tây

- Gia vị dùng phần củ dưới đất: gừng, nghệ

- Gia vị dùng phần rễ: cam thảo

 Dựa vào nguồn gốc của gia vị để phân loại:

* Gia vị có nguồn gốc thực vật:

Trong ẩm thực Việt Nam, có nhiều loại lá gia vị phong phú và đa dạng như lá nguyệt quế, hành hoa, rau răm, rau hẹ, húng thơm, húng chó, cúc tần, mùi tàu, ngò, tía tô, thì là, lá chanh, lá ổi, lá đinh lăng, cần tây, tỏi tây, lá xương sông, lá lốt, lá quế, lá gấc, lá gừng, và lá mơ tam thể Những loại lá này không chỉ tạo hương vị đặc trưng cho món ăn mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

- Các loại quả: mác mật, chanh, bưởi, ớt, thảo quả, dứa xanh, chuối xanh, khế chua, quả me, quả sấu…

- Các loại hạt: hạt tiêu, hạt ngò, hat dổi…

- Các loai củ: sả, riềng, gừng, tỏi, hành tây, củ niễng, củ kiệu, bột đao…

- Các loại thực vật khác: quế chi, đại hồi, sa nhân, đinh hương, bột dành dành, nấm hương, nấm đông cô, nước gỗ vang, nước cốt dừa…

Các loại gia vị chế biến và phối trộn hỗn hợp bao gồm tương, tương đen, tương ớt, thính, mù tạt, dầu thực vật, bơ thực vật, cùng với một số loại nước sốt như sốt mayonnaise, kem, ngũ vị hương, húng lìu và bột cari.

* Gia vị có nguồn gốc động vật;

- Mắm các loại (làm từ cá, tôm, cua, cáy, rươi, tép…) như mắm tôm, mắm tép, măm tôm chua, mắm cáy, mắm cua đồng, mắm nêm, măm ba khía…

- Các loại nước măm làm từ cá như cá cơm, cá thu, cá chẻm, cá đối, cá ngát…

- Tinh dầu cà cuống, long diên hương, phèo, túi mật của một số động vật, mỡ lợn, sữa,bơ động vật, dầu hào…

- Một số động vật lấy chất ngọt như sá sùng, tôm nõn

* Gia vị lên men vi sinh

Mẻ, dấm thanh, bỗng rượu, rượu trắng, rượu vang

* Gia vị có nguồn gốc vô cơ

Acid citric (tạo chua, thay thế cho chanh), muối ăn, đường, mì chính, bột canh, đường thắng

1.1.3 Các dạng sử dụng của gia vị trong thực phẩm

- Gia vị ở dạng tươi: thường sử dụng các loại rau quả, thường dùng trong chế biến thưc phẩm, ví dụ như ớt, hành, tỏi, ngò gai, rau om…

Gia vị sấy khô có thể được sử dụng nguyên liệu như lá nguyệt quế hay hạt hoa tiêu, hoặc được nghiền thành bột tùy theo yêu cầu chế biến Loại gia vị này chủ yếu được ứng dụng trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.

Gia vị dạng paste được chế biến từ gia vị tươi, sau khi nghiền nhỏ sẽ được cô đặc để giảm lượng nước và tăng hàm lượng chất khô Quy trình này không chỉ giúp bảo quản lâu hơn mà còn có thể phối trộn với các nguyên liệu khác để tạo ra hương vị đặc trưng.

Một số phụ gia thực phẩm được sử dụng để nâng cao giá trị cảm quan và kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm Những phụ gia này không chỉ giúp tạo ra hương thơm hấp dẫn mà còn mang đến vị đặc trưng cho sản phẩm, chẳng hạn như mù tạt và cari.

Hương liệu là sản phẩm được tạo ra từ việc pha trộn tinh dầu thiên nhiên với các loại dung môi Tinh dầu thiên nhiên có thể được chiết xuất bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phương pháp trích ly vẫn là phổ biến nhất Hương liệu thường chỉ mang lại mùi vị đặc trưng mà không tạo ra vị, và chúng được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm, như hương hành tây, húng quế, ngò, và sả.

1.1.4 Tác dụng của rau gia vị

- Tạo mùi vị tốt, át đi mùi vị xấu

Mùi hành chiên có khả năng che lấp vị ôi của dầu mỡ, trong khi vị cay của ớt và vị chua của chanh, dấm giúp loại bỏ mùi tanh của cá và thịt Ngoài ra, vị ngọt có thể át đi vị đắng khó chịu, ngược lại, vị đắng lại có tác dụng làm giảm vị ngấy của dầu mỡ.

- Vị đặc biệt tạo nên tính chất riêng biệt và bản sắc riêng độc đáo của từng món ăn:

Củ riềng và lá mơ lông thường được sử dụng trong món thịt chó, trong khi rau thì là là thành phần không thể thiếu trong món canh cá Chuối chát là nguyên liệu quan trọng khi nấu baba, và chanh là gia vị không thể thiếu khi thưởng thức mắm tôm Ngoài ra, lá lốt cũng rất phổ biến trong việc nướng thịt bò.

Sự gắn bó với gia vị cho phép chế biến nhiều món ăn ngon mà không cần đến nguyên liệu chính, như món giả baba hay giả cầy Trong bữa cơm chay, sự hiện diện của các món ăn giả mang lại cảm giác phong phú, tương tự như các món ăn từ động vật Những món ăn này không chỉ tạo sự thích thú cho người ăn mà còn giúp cải thiện khả năng tiêu hóa và hấp thụ.

- Gia vị có chất kháng sinh thực vật (phytonxide)

Có thể nói trong tất cả các loại thực vật làm gia vị Viêt Nam đều có chứa chất kháng sinh

Rau gia vị Việt Nam không chỉ là thành phần quan trọng trong ẩm thực mà còn mang lại lợi ích sức khỏe, được coi như vị thuốc trong y học phương Đông Ví dụ, mắm tôm có thể chứa vi khuẩn tả, vì vậy khi sử dụng, cần kết hợp với chanh hoặc giấm để tạo môi trường chua (pH

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Chu Thị Ngọc Anh. Khảo sát quy trình xác định Morin, Quercetin và Rutin bằng phương pháp sắc ký bản mỏng - Fluorodensitometer trên hoa hòe và một số mẫu thực vật.Luận văn Thạc sỹ,Đại học Khoa học tự nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát quy trình xác định Morin, Quercetin và Rutin bằng phương pháp sắc ký bản mỏng - Fluorodensitometer trên hoa hòe và một số mẫu thực vật
[3]. Hoàng Văn Tuấn, Phạm Hương Sơn, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Đình Luyện (2013). Nghiên cứu tách chiết và xác định một số hoạt tính sinh học của dịch chiết flavonoid từ cây diếp các thu hái tại Hà Nội. Tạp chí sinh học 2013; 35 (3se: 183-187) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tách chiết và xác định một số hoạt tính sinh học của dịch chiết flavonoid từ cây diếp các thu hái tại Hà Nội
Tác giả: Hoàng Văn Tuấn, Phạm Hương Sơn, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Đình Luyện
Năm: 2013
[4]. Hồ Viết Quý (2002). Cơ sở hóa học phân tích hiện đại - tập II – Các phương pháp phân tích lý – hóa, NXBĐHSP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở hóa học phân tích hiện đại - tập II – Các phương pháp phân tích lý – hóa
Tác giả: Hồ Viết Quý
Nhà XB: NXBĐHSP
Năm: 2002
[5]. Lại Thị Ngọc Anh, Vũ Thị Thư (2009). Stress oxi hóa và các chất chống oxi hóa tự nhiên. Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 7, tr 667:677 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stress oxi hóa và các chất chống oxi hóa tự nhiên
Tác giả: Lại Thị Ngọc Anh, Vũ Thị Thư
Năm: 2009
[6]. Lê Ngọc Tú, Bùi Đức Hợi, Lưu Duẩn, Ngô Hữu Hợp, Đặng Thị Thu, Nguyễn Trọng Cần (2001). Hóa thực Phẩm, NXBKHKT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa thực Phẩm
Tác giả: Lê Ngọc Tú, Bùi Đức Hợi, Lưu Duẩn, Ngô Hữu Hợp, Đặng Thị Thu, Nguyễn Trọng Cần
Nhà XB: NXBKHKT
Năm: 2001
[8]. Nguyễn Khắc Nghĩa (2007), Áp dụng toán học thống kê để xử lý số liệu, Trường ĐHSP Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng toán học thống kê để xử lý số liệu
Tác giả: Nguyễn Khắc Nghĩa
Năm: 2007
[9]. Nguyễn Huy Phiêu, Phùng Ngọc Bộ. Nghiên cứu cấu tạo của lignin cây bồ đề và tre nứa. Tạp chí Hoá học và Ứng dụng số 3-2002. tr.17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cấu tạo của lignin cây bồ đề và tre nứa
[10]. Nguyễn Ngọc Hồng (2010). Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng chống oxy hóa của một số cây thuốc hướng tác dụng trên gan, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng chống oxy hóa của một số cây thuốc hướng tác dụng trên gan
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hồng
Năm: 2010
[10]. Nguyễn Lê Tú Trâm (2010). Nuôicấy tế bào cây Râu Mèo (Orthosiphon stamineus benth) để thu nhận Flavonoid. Luận văn Thạc sỹ Sinh học. Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh-Trường Đại học Khoa học tự nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôicấy tế bào cây Râu Mèo (Orthosiphon stamineus benth) để thu nhận Flavonoid
Tác giả: Nguyễn Lê Tú Trâm
Năm: 2010
[11]. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2011). Phân lập các hợp chất phenolic từ một số thực vật Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Trường đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập các hợp chất phenolic từ một số thực vật Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ
Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
Năm: 2011
[12]. Nguyễn Trần Đức (2004). Phân lập và nghiên cứu sự tạo phức của Rutin với Cu(II) và Fe(II), thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của chúng. Luận văn Thạc sỹ Hóa học, ĐH Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập và nghiên cứu sự tạo phức của Rutin với Cu(II) và Fe(II), thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của chúng
Tác giả: Nguyễn Trần Đức
Năm: 2004
[13]. Nguyễn Quang Thiều (1986) .Sử dụng Lignin, Tạp chí Công nghiệp Hóa chất, số 4, tr. 16, 1986 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng Lignin
[14]. Nguyễn Xuân Duy, Hồ Bá Vương (2013). Hoạt tính chống oxi hóa và ức chế enzyme polyphenoloxidase của một số loại thực vật ăn được ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 3: 364-372 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt tính chống oxi hóa và ức chế enzyme polyphenoloxidase
Tác giả: Nguyễn Xuân Duy, Hồ Bá Vương
Năm: 2013
[16]. A.L.K Faller, E. Fialho (2009). The antioxidant capacity and polyphenol content of organic and conventinal retail vegetables àter domestic cooking. Food research International, 42,210-215 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The antioxidant capacity and polyphenol content of organic and conventinal retail vegetables àter domestic cooking
Tác giả: A.L.K Faller, E. Fialho
Năm: 2009
[17]. A. Serteser, M. Kargıo ~ lu,1V. Gửk,2Y. Ba ~ c,M. Musa ệzcan4* and D. Arslan4 (2009). Antioxidant properties of some plants growing wild in Turkey. Grass Y Aceites, 60 (2), ABJL_JUNIO, 147-154 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidant properties of some plants growing wild in Turkey
Tác giả: A. Serteser, M. Kargıo ~ lu,1V. Gửk,2Y. Ba ~ c,M. Musa ệzcan4* and D. Arslan4
Năm: 2009
[18]. Aruoma, O. I.; Spencer, J. P. E.; Rossi, R.; Aeschbach, R.; Khan, A.; Mahmood, N.; Munoz, A.; Murcia, A.; Butler, J.; Halliwell, B. An evaluation of the antioxidant and antiviral action of extracts of rosemary and provencal herbs. Food Chem. Toxicol.1996, 34, 449−456 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An evaluation of the antioxidant and antiviral action of extracts of rosemary and provencal herbs
[19]. Aurelia Magdalena Pisoschi and Gheoprghe Petre Negulescu (2011). Methods for total antioxidant activity determination: A review, Biochem & Anal Biochem, 2011, 1:1 [20]. Badei, A. Z. M.; El-Akel, A. T. M.; Faheid, S. M. M.; Mahmoud, B. S. M Sách, tạp chí
Tiêu đề: Methods for total antioxidant activity determination: A review, Biochem & Anal Biochem, 2011, 1:1
Tác giả: Aurelia Magdalena Pisoschi and Gheoprghe Petre Negulescu
Năm: 2011
[22]. Bin Shan, Yizhang Z, Cal, Meisun, and Harold Corke, J. Agric. Antioxidant capacity of 26 spice extract and charaterization of their phenolic constituents. Food Chem; 2005, 53 (20),pp 7749-7759 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidant capacity of 26 spice extract and charaterization of their phenolic constituents
[23]. Chang C.C; Yang M, H, Chern J.C. (2002). Estimation of total flavonoid content in propolis by tưo complementary colorimetric methods. Journal of Food abd drug analysis, 10(3):178-182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Estimation of total flavonoid content in propolis by tưo complementary colorimetric methods
Tác giả: Chang C.C; Yang M, H, Chern J.C
Năm: 2002
[24]. Chen, X. Y.; Ahn, D. U. Antioxidant activities of six natural phenolics against lipid oxidation induced by Fe2+ or ultraviolet light. J. Am. Oil Chem. Soc. 1998, 75, 1717−1721 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidant activities of six natural phenolics against lipid oxidation induced by Fe2+ or ultraviolet light

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w