1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Đối Với Dịch Vụ Khai Thuế Qua Mạng

133 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Đối Với Dịch Vụ Khai Thuế Qua Mạng
Tác giả Văn Thúy Hằng
Người hướng dẫn GS. TS. Dương Thị Bình Minh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ KHAI THUẾ QUA MẠNG VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ KHAI THUẾ QUA MẠNG.

    • 1.1 Lý luận cơ bản về dịch vụ công

      • 1.1.1 Khái niệm dịch vụ công

      • 1.1.2 Chất lượng dịch vụ công

      • 1.1.3 Dịch vụ công ngành thuế.

      • 1.1.4 Dịch vụ công điện tử trong ngành thuế.

    • 1.2 Lý luận cơ bản về kê khai thuế qua mạng

      • 1.2.1 Khái niệm về kê khai thuế qua mạng

      • 1.2.2 Quy trình nghiệp vụ thực hiện kê khai thuế qua mạng

    • 1.3 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ kê khai thuế qua mạng

      • 1.3.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng

      • 1.3.2 Sự hài lòng của NNT về dịch vụ thuế

      • 1.3.3 Sự hài lòng của NNT về dịch vụ kê khai thuế qua mạng

      • 1.3.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng của NNT

      • 1.3.5 Mô hình SERVQUAL

    • 1.4 Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KÊ KHAI THẾ QUA MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN PHÚ NHUẬN

    • 2.1 Thực trạng dịch vụ thuế tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận.

      • 2.1.1 Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế quận Phú Nhuận

      • 2.1.2 Thực trạng dịch vụ thuế tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận.

    • 2.2 Thực trạng kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận.

      • 2.2.1 Cơ sở pháp lý

      • 2.2.2 Thực trạng quy trình nghiệp vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận.

    • 2.3 Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

    • 3.1 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

    • 3.2 Thiết kế nghiên cứu.

    • 3.3 Quy trình nghiên cứu.

      • 3.3.1 Nghiên cứu định tính

      • 3.3.2 Đánh giá sơ bộ

      • 3.3.3 Thang đo chính thức.

      • 3.3.4 Nghiên cứu chính thức (định lượng)

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHAI THUẾ QUA MẠNG

    • 4.1 Kết quả nghiên cứu

      • 4.1.1 Thông tin mẫu nghiên cứu.

      • 4.1.2 Đánh giá các thang đo.

      • 4.1.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu bảng phân tích hồi quy bội

      • 4.1.4 Kiểm định mô hình lý thuyết.

    • 4.2 Đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận.

      • 4.2.1 Đánh giá mức độ hài lòng chung.

      • 4.2.2 Đánh giá mức độ hài lòng về độ tin cậy

      • 4.2.3 Đánh giá mức độ hài lòng về sự đáp ứng

      • 4.2.4 Đánh giá mức độ hài lòng về sự đảm bảo

      • 4.2.5 Đánh giá mức độ hài lòng về sự đồng cảm

      • 4.2.6 Đánh giá mức độ hài lòng về phương tiện hữu hình

    • 4.3 Kết luận chương 4

  • CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHAI THUẾ QUA MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN PHÚ NHUẬN

    • 5.1 Các định hướng về phát triển dịch vụ thuế đến năm 2015

      • 5.1.1 Mục tiêu

      • 5.1.2 Nội dung định hướng

    • 5.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng ở tầm vĩ mô

      • 5.2.1 Về hề thống luật pháp.

      • 5.2.2 Về chính sách và cơ chế.

    • 5.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng đối với Chi cục thuế quận Phú Nhuận

    • 5.4 Các giải pháp đối với NNT.

    • 5.5 Các giải pháp hỗ trợ

    • 5.6 Kết luận chương 5

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

  • PHỤ LỤC 3

  • PHỤ LỤC 4

  • PHỤ LỤC 5

  • PHỤ LỤC 6

  • PHỤ LỤC 7

Nội dung

Cơ sở hình thành đề tài

Xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đang ngày càng gia tăng, dẫn đến việc mở rộng và sâu sắc hóa hội nhập quốc tế về thuế Điều này không chỉ khuyến khích đầu tư và tự do hóa thương mại trong khu vực mà còn trên toàn thế giới Để thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài, cần phải cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý thuế theo các chuẩn mực quốc tế Việc xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích và tạo ra môi trường thuế đồng nhất là điều cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Xu hướng cải cách quản lý thuế quốc tế hiện nay tập trung vào việc thực hiện cơ chế người nộp thuế tự khai, tự tính và tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước Kể từ ngày 01/07/2007, theo Luật quản lý thuế, cơ quan thuế đã tích cực tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ và tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế Đồng thời, cơ quan thuế cũng tăng cường chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm để chống thất thu ngân sách Việc áp dụng công nghệ thông tin trong tất cả các khâu quản lý thuế và luật hoá trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan thuế cũng được chú trọng.

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và Internet đã thúc đẩy cải cách mạnh mẽ trong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế Ngành thuế ngày càng chú trọng hỗ trợ người nộp thuế qua các dịch vụ trực tuyến Việc khai thuế qua mạng là một trong những đổi mới quan trọng nhất trong quá trình cải cách này Đề tài “Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ khai thuế qua mạng - nghiên cứu tình huống tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận” được thực hiện nhằm đánh giá khách quan chất lượng dịch vụ khai thuế trực tuyến, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần vào cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài gồm các vấn đề sau:

- Xác định các yếu tố của chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng

- Xác định mức độ tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng đến mức độ hài lòng chung của người nộp thuế

- Đánh giá sự cảm nhận của người nộp thuế đối với dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận

- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng trong thời gian tới

3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:

Đối tượng khảo sát bao gồm 280 doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động tại quận Phú Nhuận, đang kê khai và nộp thuế tại Chi cục thuế quận này Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2010 đến tháng 12/2011, với khảo sát diễn ra vào tháng 09/2011, thời điểm quan trọng cho việc tổ chức.

“Đối thoại doanh nghiệp” nên việc đóng góp ý kiến của các DN sẽ sâu sát hơn

Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính: đầu tiên là nghiên cứu định tính để xây dựng và hoàn thiện bảng khảo sát, sau đó là nghiên cứu định lượng nhằm thu thập và phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định các mô hình.

Đề tài này sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu, bao gồm thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha, và hồi quy bội thông qua phần mềm SPSS.

4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Đề tài này cung cấp thông tin về các yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ khai thuế trực tuyến mà người nộp thuế mong muốn từ cơ quan thuế Từ những thông tin này, lãnh đạo cơ quan thuế có thể đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ khai thuế qua mạng.

- Phân tích được thực trạng dịch vụ kê khai thuế qua mạng hiện nay tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận

- Đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng

5 Những điểm mới của luận văn:

Khảo sát sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thuế giúp nâng cao tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, giảm thiểu thất thoát ngân sách nhà nước và cải thiện quản lý thuế Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra các giải pháp để khuyến khích người nộp thuế lựa chọn khai thuế qua mạng Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế trực tuyến và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng, tập trung vào các cơ quan thuế tỉnh và trung ương thuộc nhiều khu vực kinh tế khác nhau Đề tài này đặc biệt chú trọng đến sự hài lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ không có vốn đầu tư nước ngoài đối với dịch vụ khai thuế qua mạng, với hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ hữu ích cho các cơ quan thuế quận, huyện.

- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

- Chương 2: Thực trạng dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận

- Chương 3: Mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận

- Chương 5: Một số giải pháp thực hiện

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ KHAI THUẾ QUA MẠNG VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ KHAI THUẾ QUA MẠNG

1.1 Lý luận cơ bản về dịch vụ công

1.1.1 Khái niệm dịch vụ công

Dịch vụ công và hàng hoá công cộng có mối liên hệ chặt chẽ Trong kinh tế học, hàng hoá công cộng được xác định bởi một số đặc điểm cơ bản như tính không loại trừ, không cạnh tranh và khả năng cung cấp cho tất cả mọi người mà không làm giảm lượng hàng hoá cho người khác.

Hàng hoá công cộng thuần tuý là loại hàng hoá mà khi đã được tạo ra, khó có thể loại trừ ai khỏi việc sử dụng; việc tiêu dùng của một người không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác, và chúng không thể bị vứt bỏ, tức là vẫn tồn tại ngay cả khi không được tiêu dùng Ngược lại, hàng hoá công cộng không thuần tuý là những hàng hoá không đáp ứng cả ba đặc tính này.

Có nhiều khái niệm về dịch vụ công; theo Từ điển Petit Larousse (Pháp,

Dịch vụ công được định nghĩa là hoạt động vì lợi ích chung, do cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm Theo Từ điển Oxford (2000), dịch vụ công bao gồm các dịch vụ như giao thông và chăm sóc sức khỏe do nhà nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho toàn bộ người dân trong xã hội Dịch vụ công không nhằm mục đích kiếm lợi nhuận mà là để phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân, hoạt động theo các tiêu chí và quy định của nhà nước Bộ trưởng Bộ Nội vụ Đỗ Quang Trung nhấn mạnh rằng dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân mà không vì mục đích kinh doanh.

Dịch vụ công là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm thực thi chức năng quản lý hành chính và đảm bảo cung ứng hàng hóa công cộng, phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội.

Dịch vụ công là hoạt động của cơ quan nhà nước, không nhằm mục đích lợi nhuận hay kinh doanh, mà phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân Các đặc điểm của dịch vụ công bao gồm tính không vụ lợi và sự phục vụ cộng đồng.

Các hoạt động xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, cung cấp các dịch vụ thiết yếu nhằm đảm bảo cuộc sống bình thường và an toàn cho mọi người.

Các hoạt động cung ứng dịch vụ công được thực hiện bởi các cơ quan công quyền hoặc các tổ chức được chính quyền ủy nhiệm Trong quá trình này, các cơ quan nhà nước và tổ chức ủy nhiệm giao tiếp với người dân ở nhiều mức độ khác nhau để đảm bảo dịch vụ được cung cấp hiệu quả.

Cơ sở lý luận về dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khai thuế qua mạng

Thực trạng dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận

Mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích

Kết quả nghiên cứu và đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ khai thuế qua mạng

Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục thuế quận Phú Nhuận

Ngày đăng: 01/08/2021, 09:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện một điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể, công ty sẽ thực hiện Khác
2. Khi bạn có vấn đề, công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề Khác
3. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên Khác
4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện Khác
5. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào DV sẽ được thực hiện. Thành phần đáp ứng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w