1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020

103 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
Tác giả Đỗ Thị Thảo Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Minh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ PHỤ LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC

    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC

      • 1.1.1 Khái niệm về chiến lược

      • 1.1.2 Khái niệm về quản trị chiến lược

      • 1.1.3 Vai trò của quản trị chiến lược

    • 1.2 QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC

      • 1.2.1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện

      • 1.2.2 Quy trình xây dựng chiến lược

        • 1.2.2.1 Xem xét sứ mạng mục tiêu và chiến lược hiện tại của tổ chức

        • 1.2.2.2 Xác định sứ mạng

        • 1.2.2.3 Nghiên cứu môi trường để xác lập cơ hội và đe doạ chủ yếu

        • 1.2.2.4 Phân tích nội bộ tổ chức để nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu

        • 1.2.2.5 Thiết lập mục tiêu dài hạn

        • 1.2.2.5 Xây dựng và lựa chọn chiến lược

      • 1.2.3 Công cụ xây dựng và lựa chọn chiến lược

        • 1.2.3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

        • 1.2.3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)

        • 1.2.3.3 Ma trận điểm mạnh- điểm yếu, cơ hội- nguy cơ (SWOT)

        • 1.2.3.4 Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng (QSPM)

    • 1.3 TỔNG QUAN NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM THẾ GIỚI

      • 1.3.1 Khái niệm về công nghiệp phần mềm

      • 1.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển

      • 1.3.3 Đặc điểm ngành công nghiệp phần mềm thế giới

        • 1.3.3.1 Công nghiệp phần mềm thế giới - xu thế nổi bật

        • 1.3.3.2 Công nghiệp phần mềm ở một số nước tiêu biểu

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀMTẠI TPHCM HIỆN NAY

    • 2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀMTẠI TPHCM

      • 2.1.1 Tiêu chí và phân loại doanh nghiệp phần mềm

      • 2.1.2 Tình hình phát triển ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM

      • 2.1.3 Thị trường ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM

    • 2.2 THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM TẠITPHCM

      • 2.2.1 Vai trò ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM

      • 2.2.2 Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài

        • 2.2.2.1 Môi trường vĩ mô

        • 2.2.2.2 Môi trường vi mô

      • 2.2.3 Phân tích các yếu tố môi trường nội bộ

      • 2.2.4 Đánh giá thực trạng ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCMhiện nay

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦNMỀM TPHCM GIAI ĐOẠN 2011-2020

    • 3.1 QUAN ĐIỂM , MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG

      • 3.1.2 Quan điểm

      • 3.1.3 Mục tiêu

        • 3.1.3.1 Mục tiêu chính

        • 3.1.3.2 Các chỉ tiêu phát triển ngành công nghiệp phần mềm TPHCM

      • 3.1.4 Định hướng

    • 3.2 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNGNGHIỆP PHẦN MỀM TẠI TPHCM GIAI ĐOẠN 2011-2020

    • 3.3 LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNGNGHIỆP PHẦN MỀM TẠI TPHCM GIAI ĐOẠN 2011-2020

      • 3.3.1 Ma trận QSPM-Nhóm SO

      • 3.3.2 Ma trận QSPM-Nhóm WO

      • 3.3.4 Lựa chọn chiến lược

    • 3.4 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

      • 3.4.1 Chiến lược mở rộng thị trường gia công phần mềm ra nước ngoài

      • 3.4.2 Chiến lược nghiên cứu và phát triển phần mềm

      • 3.4.3 Chiến lược nâng cao chất lượng phần mềm

      • 3.4.4 Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực

        • 3.4.4.1 Đào tạo nguồn nhân lực về phía nhà nước

        • 3.4.4.2 Đào tạo nguồn nhân lực về phía các doanh nghiệp phần mềm

    • 3.5 CÁC KIẾN NGHỊ

      • 3.5.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ, Bộ và Ngành liên quan

      • 3.5.2 Kiến nghị đối với TPHCM

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: KHUNG ĐÁNH GIÁ ĐỊA ĐIỂM CỦA THOLONS

  • PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGĐẾN NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM TẠI TPHCM HIỆN NAY

Nội dung

DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT BASIS Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Thông tin Bangladesh CMMI Tiêu chuẩn quốc tế xác nhận độ trưởng thành về quy trình sản xuất phần mềm CNPM Công nghiệp phầ

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM trong giai đoạn 2001-2011, phân tích các cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của ngành Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xác định các chiến lược phát triển và đề xuất giải pháp cho ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM trong giai đoạn 2011-2020.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

§ Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp ứng dụng lý thuyết hệ thống là công cụ quan trọng trong việc thiết lập quy trình xây dựng chiến lược phát triển Nó hỗ trợ mô hình quản trị chiến lược toàn diện và khung phân tích hình thành chiến lược, giúp doanh nghiệp phát triển một cách hiệu quả và bền vững.

Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để đánh giá môi trường kinh doanh và xác định vị trí của các yếu tố trong ma trận của khung phân tích chiến lược.

Phương pháp thống kê và so sánh được sử dụng để xử lý và đánh giá các số liệu thống kê Các số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong quá trình phân tích.

- Niên giám trang vàng năm 2011

- Sách trắng Công nghệ thông tin năm 2011

- Tư liệu của Hội Tin Học TPHCM § Các số liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia

- Đối tượng phỏng vấn: ü Trong độ tuổi lao động ü Làm việc tại các doanh nghiệp phần mềm tại TPHCM như FPT, TMA, CSC, Harvey Nash, ISB-VN,…

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài này cung cấp cho các doanh nghiệp phần mềm tại TPHCM cái nhìn tổng quan về tình hình ngành Công nghiệp phần mềm, từ giai đoạn gia nhập thị trường toàn cầu đến thời kỳ suy thoái và phục hồi Nó cũng là nguồn tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược phát triển và tìm kiếm giải pháp thực hiện các chiến lược đó Hơn nữa, đề tài còn hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách và quyết định đầu tư, nhằm phát triển ngành Công nghiệp phần mềm tại TPHCM thành ngành mũi nhọn.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn bao gồm ba chương chính bên cạnh phần mở đầu, kết luận và phụ lục Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về chiến lược, Chương 2 phân tích thực trạng ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM hiện nay, và Chương 3 đề xuất chiến lược phát triển ngành công nghiệp phần mềm TPHCM trong giai đoạn 2011 - 2020.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC

TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC

1.1.1 Khái niệm về chiến lược

Chiến lược, một khái niệm có nguồn gốc từ thời kỳ quân sự cổ đại, được hình thành khi các quốc gia giao tranh và các tướng lĩnh phân tích tình hình, tận dụng điểm mạnh của mình và khai thác điểm yếu của đối phương để giành chiến thắng Nhiều khái niệm chiến lược trong quân sự vẫn được áp dụng trong kinh doanh hiện đại, điển hình là những tư tưởng trong tác phẩm "Tôn Tử Binh Pháp" của Tôn Vũ, như "Biết người biết ta trăm trận không nguy" và "Việc hành binh thì phải thần tốc, không được kéo dài" Những tư tưởng này vẫn giữ nguyên giá trị và được vận dụng không chỉ trong quân sự mà còn trong lĩnh vực kinh doanh và chính trị Hiện nay, đã có nhiều khái niệm về chiến lược được phát triển và áp dụng rộng rãi.

Chiến lược, theo Alfred Chandler, bao gồm những mục tiêu dài hạn cốt lõi của tổ chức, đồng thời xác định phương thức hành động và phân bổ nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu này.

Chiến lược được định nghĩa bởi William J Glueck là một kế hoạch thống nhất, toàn diện và phối hợp, nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ chức sẽ được thực hiện.

(1) , (2) Nguyễn Khoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương (2007), Quản trị chiến lược, NXB

Chiến lược là công cụ để đạt được mục tiêu dài hạn, theo Fred R David Trong kinh doanh, chiến lược có thể bao gồm các yếu tố như phát triển địa lý, đa dạng hóa hoạt động, sở hữu hóa, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường, cắt giảm chi phí, thanh lý và liên doanh.

Theo Michael E.Porter: “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ.” (4)

Chiến lược là tập hợp các mục tiêu, chính sách và kế hoạch chính để đạt được những mục tiêu đó Nó thể hiện rõ các hoạt động mà tổ chức đang hoặc sẽ thực hiện, đồng thời xác định lĩnh vực hoạt động của tổ chức.

Chiến lược phát triển ngành là chương trình hành động cụ thể nhằm xác định các mục tiêu dài hạn, dựa trên việc phân tích khách quan các yếu tố nội tại và ngoại vi Mục tiêu của chiến lược này là thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

1.1.2 Khái niệm về quản trị chiến lược

Quản trị chiến lược, theo Alfred Chander, là quá trình xác định các mục tiêu dài hạn quan trọng của tổ chức, lựa chọn phương hướng hành động phù hợp và phân bổ tài nguyên cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.

Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học trong việc thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định đa chức năng, giúp tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản trị chiến lược là một tập hợp các quyết định và hành động nhằm xây dựng và thực hiện kế hoạch để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, theo định nghĩa của John Pearce II và Richard B Robinson.

(3) Fred David (2006), Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống Kê, trang 20

(4) Nguyễn Khoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương (2007), Quản trị chiến lược, NXB Thống

(5) PGS-TS Đồng Thị Thanh Phương, Ths Nguyễn Đình Hoà, Ths Trần Thị Ý Nhi (2005),

Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Thống Kê, trang 26

(6) Fred David (2006), Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống Kê, trang 9

Quản trị chiến lược được định nghĩa bởi Theo John Pearce và Richard B Robinson là một hệ thống các quyết định và hành động nhằm xây dựng và thực hiện kế hoạch để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

Quản trị chiến lược là một tiến trình quản trị bao gồm hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra kết quả Đối tượng của quản trị chiến lược là các tác động từ môi trường, bao gồm cơ hội và đe dọa, cùng với cách mà doanh nghiệp phản ứng lại những tác động này thông qua nỗ lực của tất cả các bộ phận trong tổ chức.

1.1.3 Vai trò của quản trị chiến lược

Từ các định nghĩa về chiến lược nói trên, chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của quản trị chiến lược:

Xác định chiến lược là yếu tố quan trọng giúp tổ chức hiểu rõ mục đích và hướng đi của mình Điều này cho phép nhà quản trị đánh giá và xác định lộ trình phát triển của tổ chức, từ đó xác định thời điểm đạt được các vị trí cụ thể Một chiến lược cụ thể và rõ ràng sẽ tạo động lực cho nhà quản trị và nhân viên, giúp họ nắm vững nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được các mục tiêu cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.

Việc hoạch định chiến lược trước giúp nhà quản trị dự đoán môi trường kinh doanh tương lai, điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày nay luôn thay đổi Dự đoán chính xác không chỉ giúp tổ chức hạn chế các rủi ro mà còn tạo cơ hội tận dụng những lợi thế mà môi trường mang lại.

Việc xây dựng chiến lược là rất quan trọng, giúp các nhà quản trị liên kết các quyết định của họ với môi trường kinh doanh và các dự báo có cơ sở, từ đó giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan trong quá trình ra quyết định.

(7) PGS-TS Đồng Thị Thanh Phương,Ths Nguyễn Đình Hoà,Ths Trần Thị Ý Nhi (2005),

Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Thống Kê, trang 26

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các tổ chức có tầm nhìn và chiến lược rõ ràng thường đạt kết quả kinh doanh tốt hơn Tuy nhiên, việc hoạch định chiến lược không đảm bảo thành công, vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thực thi chiến lược, quản trị nhân sự và thông tin phản hồi Những tổ chức này sẽ trở nên chủ động hơn trong từng bước đi, nhanh chóng nắm bắt cơ hội và giảm thiểu rủi ro.

QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC

1.2.1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện

Mô hình quản trị chiến lược toàn diện là một phương pháp phổ biến trong việc hình thành, thực thi và đánh giá các chiến lược Quá trình này được chia thành ba giai đoạn chính: Giai đoạn hình thành chiến lược, bao gồm việc xem xét nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược hiện tại, đánh giá các yếu tố bên ngoài để nhận diện cơ hội và đe dọa, cũng như phân tích tình hình nội bộ để xác định điểm mạnh và điểm yếu; Giai đoạn thực thi chiến lược, trong đó thiết lập các mục tiêu ngắn hạn, đề ra chính sách và phân bổ tài nguyên; và Giai đoạn đánh giá chiến lược, bao gồm việc đo lường thành tích đạt được so với mục tiêu, đánh giá sự thay đổi vị trí chiến lược và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết.

Quá trình quản trị chiến lược thực tế diễn ra liên tục và không tách biệt thành các giai đoạn rõ ràng như trong mô hình lý thuyết, mà các giai đoạn này hỗ trợ và bổ sung cho nhau.

Hình 1.1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện

Nguồn: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp và Th.S Phạm Văn Nam (2008),

Chiến lược & Chính sách Kinh doanh, Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội [1]

1.2.2 Quy trình xây dựng chiến lược

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu sâu vào giai đoạn hình thành chiến lược, bao gồm các bước thực hiện cụ thể.

Thực hiện việc nghiên cứu môi trường để xác định các cơ hội và đe dọa chủ yếu

Xác định sứ mạng (mission)

Phân tích nội bộ để nhận diện những điểm mạnh và yếu

Xem xét sứ mạng mục tiêu và chiến lược hiện tại

Thiết lập mục tiêu dài hạn

Thiết lập mục tiêu ngắn hạn

Xây dựng và lựa chọn các chiến lược để thực hiện Đề ra các chính sách

Phân phối các nguồn lực Đo lường và đánh giá kết quả

Thực thi chiến lược Đánh giá chiến lược Thông tin phản hồi

1.2.2.1 Xem xét s ứ m ạ ng m ụ c tiêu và chi ế n l ượ c hi ệ n t ạ i c ủ a t ổ ch ứ c Đây là điểm khởi đầu hợp lý trong quản trị chiến lược vì tình hình hiện tại của tổ chức có thể loại trừ một số chiến lược, thậm chí giúp lựa chọn hành động cụ thể Mỗi tổ chức đều có nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược, ngay cả khi những yếu tố này không được thiết lập và viết ra cụ thể hoặc truyền thông chính thức

Sứ mạng của một tổ chức thể hiện chức năng cơ bản và tầm nhìn dài hạn, xác định những gì tổ chức mong muốn đạt được trong tương lai và đối tượng mà họ phục vụ Theo mô hình quản trị chiến lược, việc xây dựng một bản sứ mạng rõ ràng là điều cần thiết trước khi phát triển và triển khai các chiến lược phù hợp.

1.2.2.3 Nghiên c ứ u môi tr ườ ng để xác l ậ p c ơ h ộ i và đ e do ạ ch ủ y ế u

Phân tích môi trường bên ngoài giúp tổ chức nhận diện các cơ hội và mối đe dọa quan trọng, từ đó cho phép nhà quản lý xây dựng chiến lược để tận dụng cơ hội và giảm thiểu ảnh hưởng của các mối đe dọa Môi trường hoạt động của tổ chức được chia thành hai loại: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.

Các yếu tố chủ yếu của môi trường vĩ mô bao gồm:

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức cầu của ngành kinh doanh và chiến lược của tổ chức Các yếu tố cần chú ý trong môi trường này bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát và tỷ giá.

Mặc dù nhiều nền kinh tế đang chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, nhưng sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động kinh doanh vẫn rất rõ ràng Điều này thể hiện qua các chính sách và luật pháp mà chính phủ ban hành trong từng giai đoạn.

Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội có tác động dài hạn và rộng rãi, ảnh hưởng đến cách thức con người sống, làm việc, sản xuất và tiêu dùng Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa - xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược.

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ đã ảnh hưởng sâu sắc đến cấu trúc của các ngành, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các tổ chức Điều này đặc biệt rõ ràng trong môi trường vi mô, nơi mà các doanh nghiệp phải thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi này để duy trì sức cạnh tranh.

Các yếu tố chủ yếu của môi trường vi mô bao gồm:

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay, việc phân tích đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng để hiểu rõ phản ứng của họ đối với chiến lược kinh doanh của tổ chức Để đảm bảo độ tin cậy trong phân tích, các doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi và cập nhật thông tin về đối thủ, bao gồm các khía cạnh như tài chính, năng lực sản xuất, nguồn lực vật chất và quản lý nhân sự Thông tin này nên được tổng hợp dưới dạng bảng để dễ dàng so sánh và phân tích.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể gây ảnh hưởng lớn đến các tổ chức khi họ gia nhập thị trường với năng lực sản xuất mới nhằm giành thị phần và nguồn lực Vì vậy, mức độ cạnh tranh trong tương lai sẽ bị chi phối bởi nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ này.

Sản phẩm thay thế có thể gây sức ép lên lợi nhuận của ngành, đặc biệt khi giá cả bị khống chế Nếu không chú ý đến các sản phẩm tiềm ẩn, tổ chức có thể bị tụt lại trong thị trường cạnh tranh Do đó, việc nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn là rất quan trọng Nhiều sản phẩm thay thế mới xuất hiện nhờ vào cuộc bùng nổ công nghệ.

Các tổ chức cần thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp để đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công và vốn Nhà cung cấp có thể tạo ra áp lực lớn bằng cách điều chỉnh lượng cung cấp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của tổ chức.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong môi trường cạnh tranh của mọi tổ chức, quyết định sự thành bại khi sản phẩm và dịch vụ được đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu của họ.

1.2.2.4 Phân tích n ộ i b ộ t ổ ch ứ c để nh ậ n di ệ n các đ i ể m m ạ nh, đ i ể m y ế u

Các yếu tố chủ yếu của môi trường nội bộ bao gồm:

TỔNG QUAN NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM THẾ GIỚI

Phần mềm không chỉ là chương trình máy tính mà còn bao gồm tư liệu lưu trữ và thông tin vận hành cần thiết cho hoạt động của chương trình Một hệ thống phần mềm bao gồm nhiều chương trình, tập tin định dạng để khởi tạo cấu hình, tài liệu mô tả cấu trúc hệ thống và hướng dẫn người dùng Sản phẩm phần mềm được phân phối cho khách hàng kèm theo tài liệu cài đặt và hướng dẫn sử dụng, với các thuộc tính như khả năng bảo trì, độ tin cậy, hiệu quả và tính khả dụng Lưu ý rằng các thuộc tính này không bao gồm dịch vụ đi kèm với sản phẩm Có hai loại sản phẩm phần mềm khác nhau.

Phần mềm doanh nghiệp bán hàng trực tiếp được thiết kế và xây dựng bởi các nhà cung cấp để phù hợp với quy trình hoạt động đặc thù của từng doanh nghiệp Với những lợi ích thiết thực, giá cả của các giải pháp này thường cao, kèm theo chi phí triển khai và nâng cấp trong tương lai Do đó, doanh nghiệp thường phải duy trì mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp phần mềm.

Phần mềm đóng gói được phát triển dựa trên nghiên cứu và khảo sát nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp, giúp tạo ra mô hình tổng thể phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp Ngành Công nghiệp Phần mềm (CNPM) bao gồm tất cả các khía cạnh trong sản xuất phần mềm, từ giai đoạn thiết kế hệ thống đến bảo trì sau khi phần mềm được triển khai Các doanh nghiệp trong ngành này tham gia vào việc phát triển, duy trì và xuất bản phần mềm máy tính, áp dụng nhiều mô hình kinh doanh khác nhau.

Ngành công nghiệp phần mềm đang phát triển mạnh mẽ với lợi nhuận cao, nhờ vào hàm lượng lao động trí tuệ lớn Chất xám của con người là yếu tố quyết định tạo ra giá trị, trong khi tiêu thụ rất ít năng lượng và nguyên liệu thô.

Phần mềm hiện diện rộng rãi trong cuộc sống và nhu cầu về nó đang gia tăng, đặc biệt ở các quốc gia phát triển Để tiết kiệm chi phí, các công ty thường tìm kiếm nhà cung cấp và gia công tại các nước kém phát triển Điều này tạo ra cơ hội quý báu cho các quốc gia này trong việc học hỏi, làm việc và phát triển kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ.

- Ngành đáp ứng các nhu cầu mang tính toàn cầu, trong đó thương mại điện tử đóng vai trò trung tâm của nền thương mại thế giới

Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều ngành nghề mới, bao gồm các vị trí như phân tích viên hệ thống, lập trình viên thiết kế hệ thống, quản trị hệ thống và thao tác viên phòng máy Những ngành nghề này đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý và quản lý thông tin, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong thời đại số.

1.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển § Kỷ nguyên tiên phong : Đây là thời kỳ phát triển quan trọng nhất vì các loại máy tính mới ra đời hầu như mỗi năm Chuyên gia phần mềm phải viết lại chương trình chạy trên loại máy mới.Phần mềm theo yêu cầu đã được bán, nhưng chưa có phần mềm đóng gói § Thời kỳ sơ khai (1945 -1965) : Thuật ngữ công nghệ phần mềm đầu tiên xuất hiện trong cuối những năm 1950 và đầu những năm 1960 Các lập trình viên được biết đến về kỹ thuật dân dụng, điện, và máy tính Họ tranh luận công nghệ có ý nghĩa gì đối với phần mềm § Khủng hoảng phần mềm (1965 -1985) : Khủng hoảng của những năm 1960,

Trong những năm 1970 và 1980, ngành phát triển phần mềm đối mặt với nhiều vấn đề do năng suất thấp và chất lượng kém, thiếu hụt lập trình viên đủ trình độ Để giải quyết khủng hoảng phần mềm từ 1985 đến 1989, các công ty đã nghiên cứu và áp dụng các công nghệ mới như công cụ, phương thức và quy trình Thập kỷ 1990 đến 1999 đánh dấu sự bùng nổ của Internet, dẫn đến nhu cầu tăng cao về hệ thống thông tin quốc tế, yêu cầu lập trình viên xử lý hình ảnh và bản đồ để tối ưu hóa hiển thị Từ năm 2000 đến nay, nhu cầu phần mềm cho các tổ chức nhỏ và giải pháp tiết kiệm đã thúc đẩy sự phát triển của nhiều phương thức phát triển phần mềm, trong khi các hệ thống lớn vẫn sử dụng các phương thức phức tạp Hiện tại, ngành công nghiệp phần mềm vẫn đang trong giai đoạn phát triển, được đánh giá cao về cơ hội nghề nghiệp, lương bổng và môi trường làm việc theo Tạp chí Money và Salary.com vào năm 2006.

1.3.3 Đặc điểm ngành công nghiệp phần mềm thế giới

1.3.3.1 Công nghi ệ p ph ầ n m ề m th ế gi ớ i - xu th ế n ổ i b ậ t § Động thái và những chuyển đổi trong trào lưu phát triển ở các quốc gia

Theo số liệu từ Trung tâm Dữ liệu Quốc tế (IDC), doanh thu toàn cầu trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm (CNPM) đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, với sự chuyển dịch đáng kể từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển như Ấn Độ và Trung Quốc Trong thập niên 80, CNPM chủ yếu tập trung ở các nước OECD, nhưng đến những năm 1990, Hoa Kỳ chiếm 57% giá trị CNPM toàn cầu, trong khi 5 nước OECD còn lại chiếm 37% Tuy nhiên, trong 10 năm qua, tỷ trọng của Hoa Kỳ đã giảm xuống còn 39% và các nước OECD còn 27% Mặc dù Ấn Độ và Trung Quốc đã khẳng định được vị thế của mình trong ngành công nghiệp này, thị phần của các nước đang phát triển vẫn còn nhỏ, chỉ khoảng 4% trong chuỗi giá trị toàn cầu Hoa Kỳ dẫn đầu với doanh thu hàng năm trên 280 tỷ USD, trong khi Nhật Bản đứng thứ hai với tốc độ tăng trưởng 45% và chiếm 20% thị phần thế giới Ở châu Âu, 17 nước Tây Âu có giá trị tiêu thụ phần mềm hàng năm chiếm hơn 24% giá trị toàn cầu, chủ yếu từ dịch vụ Ấn Độ được coi là cường quốc xuất khẩu phần mềm với khoảng 3.000 công ty và mức tăng trưởng 45% trong thập niên 1990 Trung Quốc cũng có sự phát triển ấn tượng, với doanh thu CNPM đạt 13,3 tỷ USD vào năm 2002 và tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 87,3% về dịch vụ Nhân lực trong lĩnh vực CNPM vẫn là thách thức phát triển ở mọi quốc gia.

Một trong những thách thức lớn trong phát triển công nghiệp phần mềm (CNPM) trên toàn cầu là sự thiếu hụt nguồn nhân lực trí tuệ, cùng với sự gia tăng nhanh chóng của giá nhân công Tại Mỹ, hiện có khoảng 1 triệu kỹ sư phần mềm, nhưng hàng năm chỉ có thêm 20.000 kỹ sư được đào tạo, không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao Nhật Bản cũng có khoảng 600.000 kỹ sư phần mềm Trong khi đó, ở các nước đang phát triển, nhu cầu nhân lực cho CNPM ngày càng tăng Chẳng hạn, Ấn Độ đã từ 280.000 lao động phần mềm năm 1999 tăng lên 1,3 triệu vào năm 2005 Tương tự, Trung Quốc có khoảng 700.000 lao động phần mềm vào năm 2003, và con số này đã gần gấp đôi vào năm 2006.

Quá trình phát triển công nghiệp phần mềm (CNPM) cho thấy các công ty phần mềm đang tích cực tích hợp để trở thành những tập đoàn có ảnh hưởng toàn cầu Phần lớn các tập đoàn phần mềm lớn hiện nay đều có nguồn gốc từ các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).

Trong ngành công nghiệp phần mềm (CNPM), không có quốc gia hay công ty nào chỉ xuất khẩu mà không nhập khẩu Những quốc gia có doanh thu xuất khẩu cao thường cũng là những thị trường nhập khẩu phần mềm lớn Xu hướng gia công phần mềm hiện nay cho thấy hầu hết các công ty phần mềm toàn cầu đều thuê gia công tại các nước đang phát triển Theo tổ chức nghiên cứu thị trường Gartner, gần 80% doanh nghiệp phần mềm tại Hoa Kỳ thực hiện gia công ở nước ngoài, và dự báo rằng số còn lại sẽ sớm tham gia vào xu hướng này.

Trong thập niên 1980-1990, ngành công nghiệp phần mềm (CNPM) chủ yếu phát triển ở các nước OECD, nhưng hiện nay đang chuyển dịch sang các nước đang phát triển Dịch vụ phần mềm vẫn chiếm ưu thế, với khoảng 2/3 sản phẩm, trong khi phần mềm đóng gói chủ yếu tồn tại ở các nước công nghiệp phát triển Đối mặt với thách thức về nguồn nhân lực và chi phí lao động gia tăng, nhiều công ty phần mềm đã tìm kiếm đối tác nước ngoài để gia công sản phẩm Các công ty đa quốc gia cũng đã thiết lập chi nhánh và trung tâm hỗ trợ khách hàng tại các nước đang phát triển, tạo cơ hội cho những quốc gia này thu hút đầu tư từ các tập đoàn phần mềm lớn CNPM đang chịu sự chi phối về công nghệ từ các hãng lớn, và việc nắm bắt xu thế phát triển công nghệ có thể tạo cơ hội cho các nước đang phát triển trong việc xây dựng chiến lược phát triển phù hợp.

1.3.3.2 Công nghi ệ p ph ầ n m ề m ở m ộ t s ố n ướ c tiêu bi ể u § Mỹ

Ngành công nghiệp phần mềm (CNPM) đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Mỹ, với hơn một nửa sản phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài Mỹ chiếm ưu thế trong thị trường phần mềm toàn cầu, với 70% công ty hàng đầu đặt trụ sở tại đây và duy trì tốc độ phát triển cao (12,6%) Các công ty phần mềm Mỹ không chỉ là những người dẫn đầu mà còn định hình tương lai của ngành CNPM toàn cầu Được hỗ trợ bởi nền tảng khoa học công nghệ vững chắc, Mỹ đầu tư 40% tổng đầu tư trong nước vào công nghệ thông tin, trong đó 80% từ các công ty tư nhân và 20% từ ngân sách nhà nước, chủ yếu cho các dự án quốc phòng và an ninh Những phát minh lớn của Mỹ đang định hình cuộc cách mạng công nghệ thông tin, nhờ vào sự đầu tư mạnh mẽ và khả năng thực tiễn của người Mỹ trong việc đưa các ý tưởng vào sản xuất quy mô công nghiệp.

Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ phần mềm, các hãng phần mềm hàng đầu của Mỹ đang tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới Đồng thời, họ cũng tổ chức lại quy trình sản xuất phần mềm, tập trung vào các công đoạn đầu và cuối Các công đoạn ở giữa thường được giao cho các tổ chức hoặc doanh nghiệp tại các quốc gia khác, như Ấn Độ, do tính chất chuyên môn hóa và yêu cầu sáng tạo không cao trong những giai đoạn này.

THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM TẠI

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM TẠI

2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM TẠI TPHCM

2.1.1 Tiêu chí và phân loại doanh nghiệp phần mềm

Doanh nghiệp phần mềm (DNPM) là những công ty có ít nhất 50% doanh thu từ lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) đến từ doanh số phần mềm Các hoạt động của DNPM bao gồm sản xuất, gia công phần mềm, cung cấp dịch vụ và kinh doanh phần mềm, cũng như các dịch vụ liên quan đến thương mại điện tử như xây dựng website, mua bán trực tuyến và hosting.

DNPM trong nước có thể được phân loại theo các nhóm sau:

Nhóm doanh nghiệp có doanh thu cao, với doanh thu trên 1 triệu USD mỗi năm, chỉ chiếm dưới 5% tổng số doanh nghiệp Những doanh nghiệp này đã hoạt động ít nhất 5 năm và có mức tăng trưởng doanh thu hàng năm vượt quá 20%.

Nhóm doanh nghiệp vừa (DNPM) có doanh thu từ 1 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng, chiếm khoảng 5% tổng số doanh nghiệp Những doanh nghiệp này thường được thành lập từ 3 đến 5 năm và có mức tăng trưởng doanh thu hàng năm khoảng 20%.

- Nhóm DNPM có doanh số thấp: Mức doanh thu dưới 1 tỷ chiếm tỷ lệ trên

90% tổng số doanh nghiệp ; hoạt động dưới 3 năm ;vốn đầu tư rất nhỏ; mức độ ổn định rất thấp

2.1.2 Tình hình phát triển ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM § Số lượng doanh nghiệp phần mềm hoạt động tại TPHCM

Theo số liệu mới nhất từ Sở Thông tin và Truyền thông TPHCM (tháng 5/2009), thành phố hiện có gần 10.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phần mềm, cùng với dịch vụ tư vấn và đào tạo công nghệ thông tin Tổng vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp CNTT tại TPHCM.

Bảng 2.1 Số lượng công ty đăng ký CNTT t

Công ty đăng ký hoạt động chuyên ngành CNTT

Công ty đăng ký hoạt động chuyên phần mềm Nguồn : Sở kế hoạch đ

Tổng số công ty đăng ký hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại TP.HCM có vốn đăng ký gần 31 ngàn tỷ đồng Hiện nay, có hơn 1,7 ngàn doanh nghiệp hoạt động thực sự trong ngành CNTT, đặc biệt là trong lĩnh vực phần mềm và dịch vụ Các công ty này đã được đăng ký hoạt động từ năm 2001, với sự hỗ trợ từ các tổ chức như Hội Tin học TP.HCM.

2001 2002 2003 2004 2005 2006 ạt động 99 136 154 213 280 354 ạt động 30 39 48 55 196 247 ch đầu tư TPHCM và Hội tin học TPHCM (2010)

Công ty CNTT-Lĩnh vực khác Công ty phần mềm ng Tuy nhiên trên thực tế p CNTT là thực sự có ch vụ

2008 § Loại hình doanh nghiệp phần mềm tại TPHCM

Bảng 2.2 Khảo sát loại hình doanh nghiệp phần mềm tại TPHCM

Loại hình doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)

Công ty Trách nhiệm hữu hạn 484 71,92

Trung tâm công nghệ phần mềm 4 0,59

Nguồn: Niên Giám Trang vàng (2011) [12]

Kết quả khảo sát 673 doanh nghiệp phần mềm từ Niên Giám Trang Vàng 2011 cho thấy công ty Trách nhiệm hữu hạn chiếm ưu thế với 71,92%, phản ánh quy mô nhỏ của ngành phần mềm hiện nay Tuy nhiên, hình thức công ty cổ phần đang có xu hướng tăng lên 21,69% nhờ vào sự phát triển của thị trường và sức hút đầu tư gia tăng.

Bảng 2.3 Khảo sát địa bàn hoạt động của các DNPM tại TPHCM Địa Bàn Số lượng

DNPM Tỷ lệ (%) Địa Bàn Số lượng

Nguồn: Niên Giám Trang vàng (2011) [12]

Theo khảo sát từ 673 doanh nghiệp phần mềm đăng ký trên Niên Giám Trang Vàng 2011, Quận 1 dẫn đầu với 26,15% số lượng doanh nghiệp, tiếp theo là Quận Tân Bình (17,24%) và Quận 3 (10,85%) nhờ vào lợi thế giao dịch và vị trí trung tâm Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cũng lựa chọn các quận có chi phí thuê văn phòng thấp hơn như Quận Bình Thạnh (9,81%) để tiết kiệm chi phí Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp sử dụng nhà ở làm trụ sở hoặc tìm địa điểm ở các quận kém thuận lợi hơn Tổng cộng, các doanh nghiệp phần mềm ở các quận khác chiếm 35,95%.

Từ năm 2000 đến 2008, thị trường ngành công nghiệp phần mềm (CNPM) tại thành phố đã liên tục tăng trưởng, với giai đoạn đột phá bắt đầu từ năm 2005 Năm 2007 ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng 74,5% so với năm 2006, đánh dấu sự khởi sắc của ngành CNPM Tuy nhiên, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, năm 2008 mức tăng trưởng giảm xuống còn 48%.

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ giá trị sản lượng CNPM tại TPHCM từ năm 2001-2008

Nguồn : Sở kế hoạch đầu tư TPHCM và Hội tin học TPHCM (2010) [10]

Bảng 2.4 Tỷ lệ tăng trưởng ngành CNPM tại TPHCM từ năm 2001-2008

Nguồn : Sở kế hoạch đầu tư TPHCM và Hội tin học TPHCM (2010)[10]

Ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM, mặc dù chỉ đóng góp 0,43% vào tăng trưởng GDP, đã chứng minh được tính khả thi và phù hợp với điều kiện hạ tầng, quy mô đầu tư và nguồn nhân lực của Việt Nam Kết quả hoạt động tại Công viên phần mềm Quang Trung là minh chứng rõ ràng cho sự phát triển này.

Công viên phần mềm Quang Trung (QTSC) được thành lập và chính thức hoạt động từ ngày 16/3/2001, là một trong 12 chương trình phát triển kinh tế - xã hội của TPHCM Khi mới đi vào hoạt động, QTSC chỉ có 21 doanh nghiệp phần mềm.

Sau 10 năm hoạt động, QTSC đã thu hút 101 đơn vị CNTT, trong đó có 43 đơn vị nước ngoài từ châu Âu, châu Mỹ, Nhật Bản và châu Á, cùng 58 đơn vị trong nước, với tổng số người tham gia học tập và làm việc lên đến 23.859 người, bao gồm 4.752 kỹ sư và chuyên viên CNTT Tổng vốn đăng ký kinh doanh đạt trên 78,83 triệu USD Đặc biệt, nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập, QTSC đã nhận được sự tín nhiệm từ tập đoàn HP, qua việc đầu tư vào một trung tâm nghiên cứu - phát triển giải pháp phần mềm toàn cầu.

QTSC và các nhà đầu tư đã hoàn thành 20 tòa nhà với tổng diện tích 208.320 m2, trong đó có 180.520 m2 dành cho văn phòng phục vụ doanh nghiệp CNTT Các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và ươm tạo đã thu hút nhiều đơn vị, bao gồm Đại học Hoa Sen và Cao đẳng Saigon Tech Viện nghiên cứu tính toán TPHCM đang chuẩn bị xây dựng để tăng cường liên kết giữa các trường đại học, viện nghiên cứu và cộng đồng doanh nghiệp phần mềm Để thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghệ phần mềm và dịch vụ CNTT, QTSC đã có 36 nhà đầu tư đăng ký với tổng vốn 5.300 tỷ đồng Đặc biệt, IBM đã thiết lập trung tâm dịch vụ dữ liệu tại QTSC và hợp tác triển khai dịch vụ điện toán đám mây tại Việt Nam.

Kết quả đầu tư phát triển CVPM Quang Trung của Thành phố đã chứng minh là một quyết định đúng đắn, với những thành công bước đầu khẳng định sự tiến triển tích cực và hiệu quả Trong thời gian tới, Thành phố sẽ tiếp tục khắc phục những khó khăn về thủ tục đầu tư và cơ chế chính sách, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho QTSC, giúp hoàn thành nhanh chóng các mục tiêu kinh tế đã đề ra.

2.1.3 Thị trường ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM § Mảng sản xuất phần mềm trong nước

Thị trường phần mềm tại TPHCM đang chứng kiến nỗ lực phát triển sản phẩm riêng của các doanh nghiệp phần mềm như Lạc Việt, FAST, và DigiNET, tuy nhiên, nhiều sản phẩm đã bị loại bỏ do thị trường khắc nghiệt và khó khăn Các phần mềm hiện có chủ yếu phục vụ cho doanh nghiệp nhỏ, thiếu sản phẩm quy mô lớn và chuyên ngành Chính sách thuế không thuận lợi và môi trường ứng dụng không đồng nhất khiến các doanh nghiệp phần mềm nhỏ gặp khó khăn hơn trong bối cảnh công nghệ và thị trường liên tục thay đổi Điều này dẫn đến việc các sản phẩm phần mềm nội địa chưa đạt tiêu chuẩn quản lý quốc tế và thiếu tính ổn định, trong khi các hệ thống CNTT lớn vẫn chủ yếu thuộc về sản phẩm nước ngoài.

So với phần mềm nước ngoài, phần mềm trong nước có ưu thế về giá thành và được xây dựng dựa trên yêu cầu phù hợp với chính sách quản lý của nhà nước Khi chính sách thay đổi, phần mềm nội địa được cập nhật nhanh chóng hơn, nhờ vào đội ngũ chuyên viên và nhân viên chuyển giao phần mềm là người Việt Nam, giúp công việc bảo trì diễn ra nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Nhận thấy tiềm năng lớn của thị trường, các doanh nghiệp phần mềm tại TPHCM đang tích cực đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm để phục vụ nhu cầu nội địa.

THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM TẠI TPHCM

2.2.1 Vai trò ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM

Ngày nay, thông tin đã trở thành lực lượng sản xuất quyết định nền văn minh, với sự chênh lệch về trình độ phát triển thông tin giữa các khu vực là một đặc điểm quan trọng trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ Những nơi không vượt qua được thách thức về thông tin sẽ mất cơ hội phát triển, vì thiếu thông tin dẫn đến khó khăn trong quyết định và kết quả kém hiệu quả Các thành tựu trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt trong ngành công nghiệp phần mềm, đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển của thành phố, cải cách hành chính, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Ngành Công nghiệp phần mềm (CNPM) được Đảng và Nhà nước xác định là một lĩnh vực kinh tế tri thức và công nghệ cao, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Ngành này đang được định hướng phát triển thành một trong những ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân.

TPHCM sở hữu tiềm năng chất xám lớn, tạo nền tảng quan trọng cho sự phát triển của công nghiệp phần mềm (CNPM) thành ngành kinh tế mũi nhọn và hướng tới xuất khẩu Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước là động lực lớn cho ngành CNPM tại thành phố Trong một hội thảo khoa học quốc gia gần đây, các nhà khoa học nhấn mạnh rằng chúng ta đã bỏ lỡ cơ hội chuyển đổi từ nền văn minh nông nghiệp sang công nghiệp vào đầu thế kỷ 19 Hiện tại, với sự xuất hiện của nền văn minh thông tin và trí tuệ, chúng ta không thể để lỡ cơ hội này Chính phủ đã có những bước đi quan trọng như cho phép hòa mạng Internet và phát triển thương mại điện tử, cùng với các nghị định về phát triển CNPM, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực này.

2.2.2 Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài

2.2.2.1 Môi tr ườ ng v ĩ mô § Yếu tố chính trị - pháp luật

Sự ổn định chính trị là yếu tố quan trọng giúp Việt Nam duy trì chính sách phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vượt qua rào cản ngôn ngữ và văn hóa Cam kết của chính phủ chống quan liêu và tham nhũng, cùng với chính sách đổi mới, đã củng cố niềm tin của các doanh nghiệp nước ngoài Đảng và Nhà nước Việt Nam chú trọng phát triển công nghệ thông tin (CNTT) và công nghệ phần mềm (CNPM), với nhiều chính sách và chương trình hỗ trợ đã được triển khai, góp phần thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này.

Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị năm 2000 đã thiết lập nền tảng cho việc phát triển nhiều cơ chế chính sách, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) và công nghệ phần mềm (CNPM) Đến nay, đã có 179 văn bản pháp quy được ban hành, hình thành các hành lang pháp lý cơ bản và các biện pháp hành động cụ thể nhằm điều chỉnh và thúc đẩy sự phát triển của CNTT và CNPM.

Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và 152/2004 quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp, cùng với thông tư 123/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện các ưu đãi thuế cho doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ phần mềm Các ưu đãi này chủ yếu tập trung vào thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và thuế xuất nhập khẩu.

Quyết định 51/2010 đã phê duyệt chương trình phát triển công nghiệp phần mềm (CNPM) Việt Nam đến năm 2010, nêu rõ các quan điểm và mục tiêu phát triển Chương trình này cũng đề xuất các chính sách và giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành CNPM trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

Trong những năm qua, kinh tế TPHCM đã có sự phát triển đáng kể với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 10% Tuy nhiên, sự suy thoái kinh tế vào năm 2008 đã làm chậm lại tốc độ phát triển Năm 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đạt 10,3%, mặc dù không bằng mức tăng của năm trước và kế hoạch đề ra, nhưng vẫn cao hơn mức tăng 8,6% của năm 2009.

Bảng 2.5 Mức tăng trưởng GDP cả nước và TPHCM

Tổng vốn đầu tư trên địa bàn TPHCM năm 2011 ước đạt 201,5 ngàn tỷ đồng, tăng 18,5% so với cùng kỳ và vượt 0,04% so với kế hoạch năm Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 164.042 tỷ đồng, tương đương 100,04% kế hoạch năm và tăng 18,4% so với năm trước Vốn đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn từ ngân sách thành phố ước thực hiện 18.262,3 tỷ đồng, đạt 99,2% kế hoạch năm và giảm 2,6% so với cùng kỳ Sự phục hồi và phát triển kinh tế được thúc đẩy mạnh mẽ bởi các thiết bị sản xuất thông minh như máy tính và phần mềm, cho thấy tầm quan trọng của công nghệ trong quản lý và sản xuất Do đó, nhu cầu về thiết bị và phần mềm mới sẽ gia tăng khi nền kinh tế tiếp tục phát triển.

Năm 2011, dân số bình quân của thành phố ước tính đạt 7,6 triệu người, tăng 2,8% so với năm 2010 Trong đó, khu vực thành thị có 6.316,9 ngàn người, chiếm 83,1% tổng dân số và tăng 2,7% so với năm trước Tỷ lệ tăng cơ học đạt 20,75%, trong khi tỷ lệ tăng tự nhiên dân số là 10,32%.

Các khu vực kinh tế của thành phố đã thu hút 292,1 ngàn lượt lao động, đạt 110,2% so với kế hoạch năm 2011, đồng thời tăng 0,2% so với năm trước.

2010 Với số người có việc làm ổn định là 215,8 ngàn người, chiếm tỉ lệ 73,9% so với số lao động được giải quyết việc làm

TPHCM ngày càng khẳng định vai trò là trung tâm giáo dục – đào tạo chất lượng cao, với sự gia tăng liên tục về số lượng và đa dạng hóa loại hình đào tạo Năm 2011, thành phố có 744 trường mẫu giáo, tăng 6,9% so với năm trước, và số học sinh hoàn thành cấp tiểu học đạt 93.122, tăng 13,2% Tuy nhiên, giáo dục tại TPHCM vẫn gặp nhiều thách thức, như trình độ dân trí chưa cao và sự chênh lệch giữa các khu vực, đặc biệt là giữa ngoại ô và nội ô Hệ thống cơ sở vật chất còn yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu xã hội, tạo ra khó khăn cho ngành công nghiệp tri thức tại TPHCM.

TPHCM đã đầu tư 330 tỷ đồng cho ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan công quyền, giúp khoảng 96% cán bộ công chức sử dụng máy tính trong công việc Thành phố hiện cung cấp 337 dịch vụ công trực tuyến, bao gồm các dịch vụ hoàn toàn trên môi trường mạng như cấp phép họp báo Đây là cơ hội lớn cho ngành công nghiệp phần mềm tại TPHCM nếu phát triển hệ thống điện toán đám mây, dịch vụ bảo mật thông tin và các ứng dụng tiện ích để đơn giản hóa thủ tục công việc.

Hạ tầng viễn thông - Internet tại TPHCM hiện vẫn chưa đồng bộ và ổn định, với chi phí thuê kênh và dịch vụ gia tăng còn cao so với khu vực và quốc tế Điều kiện đầu tư và kinh doanh các dịch vụ viễn thông - Internet còn hạn chế, tạo rào cản cho nhà đầu tư nước ngoài Để khắc phục tình trạng này, TPHCM đang tích cực phát triển các khu công viên phần mềm hiện đại, với hệ thống giao thông nội khu hoàn hảo, cùng các dịch vụ cung cấp nước, điện và chiếu sáng công cộng được bảo trì định kỳ, nhằm tạo ra môi trường làm việc xanh và thân thiện.

2.2.2.2 Môi tr ườ ng vi mô § Đối thủ tiềm ẩn

Pakistan đang nổi lên như một thị trường CNTT tiềm năng với khoảng 1,5 triệu kỹ sư phần mềm lành nghề, cung cấp dịch vụ cho Mỹ và châu Âu So với Ấn Độ, mức lương trung bình của kỹ sư phần mềm ở Pakistan thấp hơn 30%, cùng với lợi thế về nhân công giá rẻ và khả năng nói tiếng Anh tốt Tuy nhiên, ngành CNTT tại Pakistan vẫn còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm quản lý, khiến khách hàng e ngại khi chọn nước này làm địa điểm gia công phần mềm do tình hình chính trị bất ổn Theo Ủy ban chuyên trách về xuất khẩu phần mềm Pakistan (PSEB), xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ CNTT đã tăng 50% mỗi năm trong ba năm qua Để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp gia công phần mềm, PSEB đã triển khai chính sách giảm thuế cho các công ty CNTT đến năm 2016 và xây dựng nhiều khu công viên phần mềm lớn với tổng diện tích 228.600 m2.

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM TPHCM GIAI ĐOẠN 2011-2020

Ngày đăng: 01/08/2021, 09:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp và Th.S. Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược & Chính sách Kinh doanh, Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược "& Chính sách Kinh doanh
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp và Th.S. Phạm Văn Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội
Năm: 2008
2. Nguyễn Khoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương (2007), Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược
Tác giả: Nguyễn Khoa Khôi và Đồng Thị Thanh Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2007
3. Fred David (2006), Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược
Tác giả: Fred David
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2006
4. PGS-TS Đồng Thị Thanh Phương,Ths Nguyễn Đình Hoà, Ths Trần Thị Ý Nhi (2005), Giáo trình quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị chiến lược
Tác giả: PGS-TS Đồng Thị Thanh Phương,Ths Nguyễn Đình Hoà, Ths Trần Thị Ý Nhi
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
5. Michael E.Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh
Tác giả: Michael E.Porter
Nhà XB: Nhà xuất bản Trẻ
Năm: 2009
6. Bộ Thông tin và Truyền thông (2011), Sách trắng CNTT 2011, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách trắng CNTT 2011
Tác giả: Bộ Thông tin và Truyền thông
Nhà XB: Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông
Năm: 2011
7. Nguyễn Anh Tuấn (2009), “Tình hình phát triển công nghiệp phần mềm của TPHCM và dự báo triển vọng phát triển trong những năm tới”, Hội tin học TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình phát triển công nghiệp phần mềm của TPHCM và dự báo triển vọng phát triển trong những năm tới
Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn
Năm: 2009
8. Ban quản lý dự án CNTT (2005), “Chương trình Phát triển Doanh nghiệp Phần mềm Thành phố Hồ Chí Minh từ 2006 -2010, Hội tin học TPHCM 9. Chu Tiến Dũng (2009),“Một vài khía cạnh về bức tranh CNTT,CNPM ViệtNam 2009”, Hội tin học TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Phát triển Doanh nghiệp Phần mềm Thành phố Hồ Chí Minh từ 2006 -2010, Hội tin học TPHCM 9. Chu Tiến Dũng (2009),“Một vài khía cạnh về bức tranh CNTT,CNPM Việt Nam 2009
Tác giả: Ban quản lý dự án CNTT (2005), “Chương trình Phát triển Doanh nghiệp Phần mềm Thành phố Hồ Chí Minh từ 2006 -2010, Hội tin học TPHCM 9. Chu Tiến Dũng
Năm: 2009
12. Niên giám Trang vàng 2011 13. Các trang điện tử:- Bộ Bưu chính viễn thông Việt Nam : http://mpt.gov.vn - Hội tin học TPHCM : www.hca.org.vn Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
Hình 1.1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện (Trang 17)
Bảng 2.1 Số lượng công ty đăng ký CNT Tt Số lượng công ty  - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
Bảng 2.1 Số lượng công ty đăng ký CNT Tt Số lượng công ty (Trang 35)
Bảng 2.4 Tỷ lệ tăng trưởng ngành CNPM tại TPHCM từn ăm 2001-2008 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007  2008  - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
Bảng 2.4 Tỷ lệ tăng trưởng ngành CNPM tại TPHCM từn ăm 2001-2008 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 (Trang 38)
Bảng 2.6 Ma trận các yếu tố bên ngoài của ngành CNPM tại TPHCM STT Các yếu tố bên ngoài  - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
Bảng 2.6 Ma trận các yếu tố bên ngoài của ngành CNPM tại TPHCM STT Các yếu tố bên ngoài (Trang 49)
Bảng 2.8 Khảo sát theo tiêu chí khu CNTT tập trung tại TPHCM của chính phủ Khu  - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
Bảng 2.8 Khảo sát theo tiêu chí khu CNTT tập trung tại TPHCM của chính phủ Khu (Trang 52)
chỉ thì hình ảnh của ngành sẽ được nâng tầm lên rất nhiều trên thị trường quốc tế. - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
ch ỉ thì hình ảnh của ngành sẽ được nâng tầm lên rất nhiều trên thị trường quốc tế (Trang 59)
đưa ra kết luận cuối cùng về tình hình nội bộ của ngành CNPM như thế nào. - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
a ra kết luận cuối cùng về tình hình nội bộ của ngành CNPM như thế nào (Trang 59)
Bảng 3.1 Ma Trận SWOT cho ngành CNPM tại TPHCM - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
Bảng 3.1 Ma Trận SWOT cho ngành CNPM tại TPHCM (Trang 70)
Bảng 3.2 Ma Trận QSPM-Nhóm SO cho ngành CNPM tại TPHCM - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
Bảng 3.2 Ma Trận QSPM-Nhóm SO cho ngành CNPM tại TPHCM (Trang 72)
Bảng 3.3 Ma Trận QSPM-Nhóm WO cho ngành CNPM tại TPHCM - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
Bảng 3.3 Ma Trận QSPM-Nhóm WO cho ngành CNPM tại TPHCM (Trang 73)
3.3.2 Ma trận QSPM-Nhóm WO - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
3.3.2 Ma trận QSPM-Nhóm WO (Trang 73)
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp các chiến lược cho ngành CNPM tại TPHCM - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp các chiến lược cho ngành CNPM tại TPHCM (Trang 75)
bảng lựa chọn các chiến lược: - Tài liệu Chiến Lược Phát Triển Ngành Công Nghiệp Phần Mềm Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Giai Đoạn 2011-2020
bảng l ựa chọn các chiến lược: (Trang 75)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w