Ung thư tuyến giáp là bệnh lý tiên lượng rất tốt, tỉ lệ sống thêm 5 năm trung bình của nhóm biệt hóa khoảng trên 90% 6. Vì vậy mà những nghiên cứu về ung thư tuyến giáp đòi hỏi phải có thời gian theo dõi rất dài mới có ý nghĩa. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ung thư tuyến giáp với thời gian theo dõi 5 năm như của Mazzaferi và Prager 7, 8. Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về ung thư tuyến giáp với khoảng thời gian 5 năm như Lê Văn Quảng, Đinh Xuân Cường, …. Bệnh viện ung bướu Hà Nội điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp nhiều năm, tuy nhiên điều trị phóng xạ I131 sau phẫu thuật mới bắt đầu triển khai từ 2012. Và chưa có nhiều tài liệu và nghiên cứu đánh giá về kết quả điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp nói chung và thể biệt hoá nói riêng tại Bệnh viện. Vì vậy để có thêm kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị cũng như hiểu biết thêm về kết quả điều trị UTTG, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá tại Bệnh viện ung bướu Hà Nội giai đoạn 20122016” với hai mục tiêu: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá từ năm 2012 đến 2016
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội giai đoạn từ tháng 1 năm 2012 đến hết tháng 12 năm 2016
+ Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là UTTGnguyên phát thể biệt hoá dựa vào kết quả mô bệnh học sau mổ
+ Được điều trị phẫu thuật lần đầu tiên tại bệnh viện UBHN và có ghi rõ đủ thông tin trong biên bản phẫu thuật
+ Có hồ sơ bệnh án lưu trữ đầy đủ: mô tả rõ triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học
+ Được theo dõi kết quả điều trị liên tục đến thời điểm kết thúc nghiên cứu
Nếu bệnh nhân có dấu hiệu tái phát, họ cần tuân thủ điều trị tiếp theo Đồng thời, bệnh nhân cũng không được mắc ung thư thứ hai ở cơ quan khác và không có các bệnh lý nội khoa nặng nề khác.
Bệnh nhân không có chẩn đoán mô bệnh học hoặc có chẩn đoán mô bệnh học không phải là ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá Ngoài ra, bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định nhưng không tiến hành phẫu thuật.
+ Bệnh nhân không được theo dõi sau điều trị hoặc mất thông tin theo dõi
+ Bệnh nhân xuất hiện tái phát nhưng bỏ điều trị sau đó
+ Bệnh nhân tử vong do những nguyên nhân khác không phải do ung thư tuyến giáp
Tiền sử mắc bệnh ung thư ở các cơ quan khác hoặc các bệnh có nguy cơ tử vong gần đây có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị và phục hồi sức khỏe.
- Địa điểm: Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu là mô tả hồi cứu có theo dõi dọc
2.2.2 Cỡ mẫu và chọn mẫu
Biến số trong nghiên cứu này được chia thành các nhóm chính như sau:
- Thông tin chung: tuổi, giới tính, nghề nghiệp và các yếu tố nguy cơ
- Đặc điểm lâm sàng: Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên, triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể u, hạch và dây thanh
Đặc điểm cận lâm sàng bao gồm kết quả siêu âm khối u, siêu âm hạch, kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ và kết quả sinh thiết tức thì Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và đánh giá tình trạng bệnh lý.
Điều trị phẫu thuật bao gồm việc chẩn đoán trước phẫu thuật, thực hiện các phương pháp phẫu thuật để loại bỏ u và nạo vét hạch Sau phẫu thuật, kết quả mô bệnh học của u và hạch sẽ được phân tích để xác định giai đoạn TNM, từ đó đưa ra hướng điều trị tiếp theo phù hợp.
- Theo dõi sau điều trị:
Chẩn đoán tái phát tại chỗ sau điều trị dựa vào việc theo dõi sự xuất hiện tổn thương tại vùng tuyến giáp, kết hợp với các chẩn đoán hình ảnh Đặc biệt, cần có bằng chứng tế bào học hoặc mô bệnh học để xác nhận tổn thương.
+ Bệnh nhân sau điều trị, TG đã về âm tính, xuất hiện tăng trở lại nồng độ
Tái phát được xác định khi nồng độ 10 ng/ml có hoặc không có tổn thương Đối với di căn phổi, bệnh nhân có thể gặp triệu chứng như đau ngực và ho ra máu Hình ảnh X-quang tim phổi cho thấy sự hiện diện của di căn, trong khi CT-Scanner ngực phát hiện tổn thương ung thư di căn Ngoài ra, xạ hình toàn thân có thể xuất hiện tổn thương phổi, hoặc xét nghiệm TG tăng, và sinh thiết phổi được sử dụng để chẩn đoán xác định.
Di căn xương thường gây ra đau xương và được chẩn đoán qua X-quang, cho thấy hình ảnh ăn mòn và phá hủy xương Xạ hình xương giúp phát hiện hình ảnh di căn và tăng sinh tế bào, trong khi xạ hình toàn thân có thể chỉ ra các tổn thương khác Sinh thiết xương là phương pháp chẩn đoán xác định để đánh giá tình trạng di căn.
Di căn gan thường biểu hiện bằng đau tức ở hạ sườn phải, gan to, và có thể được xác định qua siêu âm hoặc MRI cho thấy tổn thương u gan Để chẩn đoán xác định, sinh thiết gan là cần thiết, đồng thời có thể thực hiện xét nghiệm TG tăng hoặc xạ hình toàn thân để phát hiện các tổn thương khác.
Chi tiết trong bảng dưới đây
Bảng 2.1: Biến số và chỉ số nghiên cứu
STT Biến số/chỉ số Định nghĩa Phân loại
Độ tuổi của bệnh nhân được xác định tại thời điểm phát hiện bệnh, được phân chia thành ba nhóm: dưới 15 tuổi, từ 15 đến 45 tuổi và trên 45 tuổi.
2 Giới tính Giới tính của bệnh nhân bao gồm nam giới và nữ giới Biến định danh
3 Nghề nghiệp Nghề nghiệp của bệnh nhân đến thời điểm nghiên cứu Biến định danh
4 Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh nhân bao gồm tiếp xúc với tia xạ, sinh sống tại khu vực có bướu cổ địa phương, tiền sử bệnh lý tuyến giáp, và gia đình có người mắc ung thư tuyến giáp.
Biến định danh Đặc điểm lâm sàng
Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi
Thời gian tính bắt đầu từ khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi bệnh nhân vào
Biến rời rạc vào viện bệnh viện Đơn vị đo lường bằng tháng
Lý do vào viện và triệu chứng cơ năng
Bệnh nhân nhập viện thường gặp các triệu chứng như sưng ở vùng cổ, hạch cổ, u và hạch cổ, cảm giác nuốt vướng hoặc khàn tiếng Những dấu hiệu này cần được chú ý để xác định nguyên nhân và có phương pháp điều trị kịp thời.
7 Tình trạng toàn thân Đánh giá chung thể trạng của bệnh nhân khi nhập viện bao gồm trung bình/bình thường hoặc sụt cân
Triệu chứng thực thể khối u
9 Sờ thấy Có hay không sờ thấy khối u Biến định danh
10 Mật độ u Mật độ u cứng, mềm, chắc, hay không mô tả Biến định danh
11 Ranh giới u Ranh giới u rõ, không rõ hay không mô tả Biến định danh
12 Vị trí u Vị trí u ở thuỳ trái, thuỳ phải, eo hay toàn bộ tuyến giáp Biến định danh
13 Di động u Có hay không di động khối u Biến định danh
14 Da trên u Da trên u bình thường, thâm nhiễm hoặc không mô tả Biến định danh Triệu chứng thực thể hạch
15 Sờ thấy Có hay không sờ thấy hạch Biến định danh
STT Biến số/chỉ số Định nghĩa Phân loại
16 Tính chất hạch Tính chất hạch cứng, mềm, chắc hoặc không mô tả Biến định danh
17 Ranh giới hạch Ranh giới hạch rõ, không rõ hay không mô tả Biến định danh
Nhóm hạch ở vị trí nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV, nhóm V hay nhóm VI
19 Di động hạch Có hay không di động khối hạch Biến định danh Triệu chứng thực thể dây thanh
20 Soi thanh quản Có hay không soi thanh quản Biến định danh
21 Sự di động của dây thanh
Sự di động của dây thanh bình thường có thể bị hạn chế hoặc cố định, tùy thuộc vào vị trí và sự phát triển của khối u Khi khối u xuất hiện, dây thanh có thể bị hạn chế di động cùng bên hoặc đối bên với khối u, dẫn đến những thay đổi trong chức năng phát âm và hô hấp.
Biến định danh Đặc điểm cận lâm sàng
22 Kích thước khối u trên siêu âm
Kích thước khối u trên siêu âm được đo lường bằng đơn vị mm Biến liên tục
Kết quả siêu âm khối u tuyến giáp
Kết quả siêu âm khối u tuyến giáp bao gồm canxi hoá vi thể trong u, giảm âm, bờ không rõ, nhân đặc, hỗn hợp âm hay kết quả khác
Kết quả siêu âm hạch
24 Xuất hiện hạch Có hay không xuất hiện hạch Biến định danh
Nhóm hạch ở vị trí nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV, nhóm V hay nhóm VI
26 Ranh giới hạch Ranh giới hạch rõ, không rõ hay không mô tả Biến định danh
27 Thâm nhiễm xung quanh hạch
Mức độ thâm nhiễm xung quanh hạch có hay không Biến định danh Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ xác định là lành tính, ác tính, không xác định hay nghi ngờ
Thể chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
Thể chọc hút tế bào bằng kim nhỏ xác định là thể nhú hay thể nang
30 Kết quả sinh thiết tức thì
Kết quả sinh thiết tức thì xác định là lành tính, ác tính, không xác định hay nghi ngờ
31 Thể sinh thiết tức thì
Thể sinh thiết tức thì xác định là thể nhú hay thể nang Biến định danh
STT Biến số/chỉ số Định nghĩa Phân loại Điều trị phẫu thuật
32 Chẩn đoán đoán trước phẫu thuật
Kết quả chẩn đoán trước phẫu thuật bao gồm ung thư tuyến giáp, bướu giáp lành tính và theo dõi ung thư tuyến giáp
Phương pháp phẫu thuật khối u giáp
Phương pháp phẫu thuật điều trị khối u tuyến giáp bao gồm các kỹ thuật như lấy u đơn thuần, cắt toàn bộ thuỳ giáp có u và eo, cắt toàn bộ tuyến giáp, cắt tối đa u giáp hoặc hạch cổ, và thực hiện sinh thiết u để chẩn đoán.
34 Phương pháp nạo vét hạch
Phương pháp nạo vết hạch bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau, như không nạo vét hạch, nạo vét hạch cổ nhóm VI, nạo vét hạch cổ chức năng một bên và nạo vét hạch cổ chức năng hai bên Mỗi phương pháp đều có những chỉ định và lợi ích riêng, giúp cải thiện hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
Mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật
Kết quả mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật
Kết quả mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật xác định là lành tính, ác tính, không xác định hay nghi ngờ
Thể mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật
Thể mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật xác định là thể nhú hay thể nang
Kết quả mô bệnh học tổ chức hạch sau phẫu thuật
Kết quả mô bệnh học tổ chức hạch sau phẫu thuật đã di căn hay chưa di căn
Chẩn đoán giai đoạn TNM sau phẫu thuật
38 Giai đoạn T Giai đoạn T bao gồm T1a, T1b,
39 Giai đoạn N Giai đoạn N bao gồm N0, N1a hay N1b Biến thứ hạng
40 Giai đoạn M Giai đoạn M bao gồm M0 hay
Bao gồm các giai đoạn I, giai đoạn II, giai đoạn III hay giai đoạn IV
42 Điều trị sau phẫu thuật
Có hay không điều trị sau phẫu thuật Biến định danh
43 Điều trị nội tiết và điều I 131
Có hay không điều trị nội tiết và điều I 131 sau phẫu thuật Biến định danh
44 Xạ trị ngoài và điều trị hoá chất
Có hay không xạ trị ngoài và điều trị hoá chất sau phẫu thuật Biến định danh Biến chứng và tình trạng ra viện
Có hay không vùng cổ sưng phồng, tụ máu hốc mổ, chảy máu đỏ tươi dẫn lưu số lượng nhiều và kéo dài
46 Hạ canxi huyết Có hay không tình trạng hạ canxi huyết Biến định danh
STT Biến số/chỉ số Định nghĩa Phân loại
Tổn thương dây thần kinh quặt ngược có thể gây ra khàn tiếng ngay sau phẫu thuật hoặc sau một thời gian Triệu chứng bao gồm thở khò khè, ngáy khi ngủ và khó thở Nội soi hạ họng thanh quản cho thấy hình ảnh rõ ràng của dây thanh.
Có hay không tình trạng tổn thương khí quản Biến định danh
Có hay không tình trạng nhiễm trùng vết mổ Biến định danh
Theo dõi tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân sau phẫu thuật
Tình trạng sống hay tử vong do ung thư tuyến giáp tại thời điểm điểm nghiên cứu
Thời gian tính từ thời điểm phẫu thuật cho đến thời điểm bệnh nhân xác định tử vong
52 Tình trạng tái phát và di căn
Tình trạng tái phát hoặc di căn của bệnh ung thư được xác định dựa trên kết quả thăm khám lâm sàng, siêu âm vùng cổ, xạ hình tuyến giáp, xạ hình toàn thân, và cắt lớp vi tính Những phương pháp này giúp phát hiện chính xác sự tái phát của ung thư, từ đó hỗ trợ trong việc đưa ra phương án điều trị phù hợp.
53 Thời gian tái phát và di căn
Thời gian tính từ thời điểm phẫu thuật cho đến thời điểm bệnh nhân xác định tái phát/di căn
54 Vị trí tái phát và di căn
Vị trí tái phát/di căn tại tại chỗ, tại vùng đơn thuần; di căn xa đơn thuần hay tại chỗ, tại vùng và di căn xa
55 Thời gian tái phát và di căn
Thời gian tái phát/di căn đo lường bằng đơn vị tháng Biến rời rạc
Thời gian sống thêm toàn bộ (Overall Survival - OS) được xác định từ ngày bệnh nhân được chẩn đoán và bắt đầu điều trị cho đến khi họ qua đời vì bệnh ung thư.
Tổ chức thực hiện thu thập số liệu
- Lập danh sách mẫu bệnh án nghiên cứu phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn của thiết kế nghiên cứu
- Xây dựng và thiết kế bộ câu hỏi, khai thác bệnh án lâm sàng
- Gọi điện hoặc gửi thư hỏi bệnh nhân các thông tin ngoài bệnh án và hẹn khám lại
+ Thời gian khám lại: 6 tháng 1 lần trong 1 năm đầu và 6 tháng đến 1 năm 1 lần trong các năm tiếp theo
Khi tái khám, cần thực hiện các xét nghiệm siêu âm vùng cổ, chụp phổi, siêu âm ổ bụng và xét nghiệm TG đối với những trường hợp đã được cắt giáp toàn bộ.
Khi có nghi ngờ về việc tái phát hoặc di căn tại một cơ quan nào đó trong lâm sàng, cần thực hiện thêm các xét nghiệm để đánh giá vùng tổn thương nghi ngờ, chẳng hạn như xạ hình hoặc cộng hưởng từ.
Phân tích và xử lý số liệu
- Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 Xử lý và phân tích số liệu bằng STATA 14.0
- Mô tả thời gian sống thêm dựa vào phương pháp ước lượng thời gian theo sự kiệnKaplan-Meier và kiểm định Log Rank với mức ý nghĩa thống kê là p60 tháng 3 2,1 Đa phần thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện tập trung trong khoảng 6 tháng với 67,1% và 13,0% bệnh nhân nằm trong 7-12 tháng tiếp theo
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm lý do vào viện và triệu chứng cơ năng (n6)
Triệu chứng khối u vùng cổ, chiếm 70,5% Các triệu chứng khàn tiếng (11%), nuốt vướng (9,6%) hoặc u-hạch cổ chiếm khoảng 8,9%%
Bảng 3.4 Đặc điểm tình trạng toàn thân (n6) Đặc điểm n %
Sụt cân 5 3,4 Đa phần bệnh nhân khi nhập viện đều có thể trạng ở mức độ trung bình Chỉ có 3,4% bệnh nhân nhập viện trong tình trạng sụt cân
Bảng 3.5 Đặc điểm triệu chứng thực thể u
Kết quả nghiên cứu cho thấy 97,3% bệnh nhân phát hiện khối u thông qua thăm khám Phần lớn các khối u có mật độ cứng (73,3%), ranh giới rõ ràng (84,5%), và có sự di động (89,4%), trong khi không có bất thường nào ở phần da trên khối u Về vị trí, khối u chủ yếu xuất hiện ở thuỳ phải (39,4%) và thuỳ trái (35,9%).
Bảng 3.6 Đặc điểm triệu chứng thực thể hạch
Nhóm hạch cảnh (II, III, IV) 13 81,3
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 11,0% bệnh nhân phát hiện hạch cổ qua thăm khám Phần lớn hạch cổ có mật độ cứng/chắc (81,3%) và ranh giới rõ ràng (81,2%), với sự di động của hạch đạt 87,5% Hơn 80% hạch cổ thuộc nhóm hạch cảnh, bao gồm nhóm II, nhóm III và nhóm IV, trong khi chỉ có 18,8% hạch thuộc nhóm VI.
Sự di động của dây thanh (nB)
Trong một nghiên cứu, chỉ có dưới 30% bệnh nhân được thực hiện soi thanh quản, với kết quả cho thấy 88,1% bệnh nhân có dây thanh bình thường Tuy nhiên, đáng chú ý là 11,9% bệnh nhân phát hiện dây thanh cố định hoặc hạn chế di động cùng bên với khối u.
3.2.2 Đặc điểm chẩn đoán cận lâm sàng
Biểu đồ 3.2 Đặc điểm kích thước u trên siêu âm (n6)
Qua siêu âm, chủ yếu gặp khối u có kích thước từ 1 đến 2 cm Khối u kích thước dưới 1 cm chiếm 19,2% và chỉ có 2,1% khối u với kích thước trên
Bảng 3.8 Đặc điểm kết quả siêu âm u tuyến giáp (n6)
Kết quả siêu âm u tuyến giáp n %
Canxi hoá vi thể trong u 78 53,4
Bờ (ranh giới) không rõ 83 56,8
Trong kết quả siêu âm khối u, đặc điểm giảm âm chiếm tỷ lệ cao nhất với 74,7% Hơn một nửa số trường hợp cho thấy có hiện tượng canxi hóa vi thể trong khối u (53,4%) và bờ khối u không rõ (56,8%) Khoảng 25% khối u có bờ không rõ hoặc nhân đặc.
Bảng 3.9 Đặc điểm kết quả siêu âm hạch Đặc điểm n %
Nhóm hạch cảnh (II, III, IV) 31 72,1
Thâm nhiễm xung quanh (nC)
Kết quả siêu âm cho thấy 29,5% bệnh nhân có hạch cổ, chủ yếu tập trung ở nhóm hạch cảnh (nhóm II, III, IV) với tỷ lệ 72,1% Hạch có ranh giới rõ ràng chiếm 93,0%, trong khi thâm nhiễm xung quanh hạch chỉ là 4,6% Thêm vào đó, kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ cũng được ghi nhận.
Thể chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (n0)
Kết quả phát hiện 68,5% trường hợp ác tính và toàn bộ xác định là thể nhú Còn 12,3% trường hợp xác định lành tính và 19,2% trường hợp nghi ngờ
Bảng 3.11 Đặc điểm kết quả sinh thiết tức thì Đặc điểm n %
Kết quả sinh thiết tức thì (nF)
Thể sinh thiết tức thì (n2)
Kết quả tức thì cho thấy có 69,6% trường hợp ác tính được phát hiện, trong đó thể nhú chiếm ưu thế với 93,8%, trong khi thể nang chỉ chiếm 6,2%.
Bảng 3.12 Đặc điểm chẩn đoán trước phẫu thuật (n6)
Chẩn đoán trước phẫu thuật n %
Bướu tuyến giáp lành tính 5 3,4
Theo dõi ung thư tuyến giáp 41 28,1
Trước phẫu thuật, 68,5% bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc ung thư tuyến giáp, trong khi chỉ 3,4% được xác định là bướu giáp lành tính Ngoài ra, có 28,1% trường hợp cần theo dõi ung thư tuyến giáp.
Bảng 3.13 Đặc điểm các phương pháp phẫu thuật u và nạo vét hạch
Các phương pháp phẫu thuật u
Cắt toàn bộ thùy giáp có u và eo giáp 13 8,9
Cắt toàn bộ tuyến giáp 129 88,4
Cắt tối đa u giáp hoặc hạch cổ 4 2,7
Các phương pháp nạo vét hạch
Nạo vét hạch nhóm VI 76 52,1
Nạo vét hạch nhóm VI và chức năng một bên 32 21,9 Nạo vét hạch nhóm VI và chức năng hai bên 5 3,4
Trong nghiên cứu, 88,4% bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, trong khi 8,9% bệnh nhân cắt toàn bộ thuỳ giáp kèm theo u và eo giáp Chỉ 2,7% bệnh nhân thực hiện cắt tối đa u giáp hoặc hạch cổ Tỷ lệ bệnh nhân nạo vét hạch nhóm VI là 52,1%, trong đó 25,3% bệnh nhân nạo vét hạch chức năng và 22,6% không nạo vét hạch Kết quả mô bệnh học cho thấy 100% mẫu u tuyến giáp sau mổ là ác tính.
Thể mô bệnh học u tuyến giáp sau mổ (n6)
Kết quả cho thấy 100% xác định là khối u ác tính Trong đó, 91,1% xác định là thể nhú và chỉ có 8,9% xác định là thể nang
Biểu đồ 3.3 Đặc điểm kết quả mô bệnh học tổ chức hạch sau mổ (n6)
Kết quả cho thấy, sau phẫu thuật hơn một nửa bệnh nhân chưa di căn hạch (53,4%) và 46,6% bệnh nhân di căn hạch
Bảng 3.15 Phân loại sờ thấy hạch theo kết quả quả mô bệnh học tổ chức hạch sau mổ (n6)
Sờ thấy hạch qua thăm khám lâm sàng
Chưa di căn hạch Di căn hạch n % n %
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ di căn ở những trường hợp có thể sờ thấy hạch đạt 93,7%, cao hơn đáng kể so với nhóm không sờ thấy hạch chỉ có 40,8% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p