1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá tại Bệnh viện ung bướu Hà Nội giai đoạn 20122016

114 37 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá tại Bệnh viện ung bướu Hà Nội giai đoạn 2012-2016
Trường học Bệnh viện ung bướu Hà Nội
Chuyên ngành Ung thư
Thể loại Đề tài nghiên cứu
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 2,6 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (4)
    • 1.1. Giải phẫu, mô học và sinh lý tuyến giáp (4)
    • 1.2. Dịch tễ học, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ ung thư tuyến giáp (11)
    • 1.3. Đặc điểm bệnh học (13)
    • 1.4. Điều trị ung thư giáp trạng (19)
    • 1.5. Một số nghiên cứu về ung thư tuyến giáp (23)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (25)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (26)
    • 2.3. Tổ chức thực hiện thu thập số liệu (35)
    • 2.4. Phân tích và xử lý số liệu (36)
    • 2.5. Đạo đức nghiên cứu (36)
    • 2.6. Sơ đồ nghiên cứu (0)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (58)
    • 3.1. Thông tin chung (38)
    • 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá (39)
    • 3.3. Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp (50)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (58)
    • 4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá (59)
    • 4.3. Kết quả điều trị ung thư tuyến giáp (72)
  • KẾT LUẬN (0)
  • PHỤ LỤC (92)

Nội dung

Ung thư tuyến giáp là bệnh lý tiên lượng rất tốt, tỉ lệ sống thêm 5 năm trung bình của nhóm biệt hóa khoảng trên 90% 6. Vì vậy mà những nghiên cứu về ung thư tuyến giáp đòi hỏi phải có thời gian theo dõi rất dài mới có ý nghĩa. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ung thư tuyến giáp với thời gian theo dõi 5 năm như của Mazzaferi và Prager 7, 8. Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về ung thư tuyến giáp với khoảng thời gian 5 năm như Lê Văn Quảng, Đinh Xuân Cường, …. Bệnh viện ung bướu Hà Nội điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp nhiều năm, tuy nhiên điều trị phóng xạ I131 sau phẫu thuật mới bắt đầu triển khai từ 2012. Và chưa có nhiều tài liệu và nghiên cứu đánh giá về kết quả điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp nói chung và thể biệt hoá nói riêng tại Bệnh viện. Vì vậy để có thêm kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị cũng như hiểu biết thêm về kết quả điều trị UTTG, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá tại Bệnh viện ung bướu Hà Nội giai đoạn 20122016” với hai mục tiêu: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá từ năm 2012 đến 2016

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội giai đoạn từ tháng 1 năm 2012 đến hết tháng 12 năm 2016

+ Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là UTTGnguyên phát thể biệt hoá dựa vào kết quả mô bệnh học sau mổ

+ Được điều trị phẫu thuật lần đầu tiên tại bệnh viện UBHN và có ghi rõ đủ thông tin trong biên bản phẫu thuật

+ Có hồ sơ bệnh án lưu trữ đầy đủ: mô tả rõ triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học

+ Được theo dõi kết quả điều trị liên tục đến thời điểm kết thúc nghiên cứu

Nếu bệnh nhân có dấu hiệu tái phát, họ cần tuân thủ điều trị tiếp theo Đồng thời, bệnh nhân cũng không được mắc ung thư thứ hai ở cơ quan khác và không có các bệnh lý nội khoa nặng nề khác.

Bệnh nhân không có chẩn đoán mô bệnh học hoặc có chẩn đoán mô bệnh học không phải là ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá Ngoài ra, bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định nhưng không tiến hành phẫu thuật.

+ Bệnh nhân không được theo dõi sau điều trị hoặc mất thông tin theo dõi

+ Bệnh nhân xuất hiện tái phát nhưng bỏ điều trị sau đó

+ Bệnh nhân tử vong do những nguyên nhân khác không phải do ung thư tuyến giáp

Tiền sử mắc bệnh ung thư ở các cơ quan khác hoặc các bệnh có nguy cơ tử vong gần đây có thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị và phục hồi sức khỏe.

- Địa điểm: Bệnh viện Ung bướu Hà Nội

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu là mô tả hồi cứu có theo dõi dọc

2.2.2 Cỡ mẫu và chọn mẫu

Biến số trong nghiên cứu này được chia thành các nhóm chính như sau:

- Thông tin chung: tuổi, giới tính, nghề nghiệp và các yếu tố nguy cơ

- Đặc điểm lâm sàng: Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên, triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể u, hạch và dây thanh

Đặc điểm cận lâm sàng bao gồm kết quả siêu âm khối u, siêu âm hạch, kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ và kết quả sinh thiết tức thì Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và đánh giá tình trạng bệnh lý.

Điều trị phẫu thuật bao gồm việc chẩn đoán trước phẫu thuật, thực hiện các phương pháp phẫu thuật để loại bỏ u và nạo vét hạch Sau phẫu thuật, kết quả mô bệnh học của u và hạch sẽ được phân tích để xác định giai đoạn TNM, từ đó đưa ra hướng điều trị tiếp theo phù hợp.

- Theo dõi sau điều trị:

Chẩn đoán tái phát tại chỗ sau điều trị dựa vào việc theo dõi sự xuất hiện tổn thương tại vùng tuyến giáp, kết hợp với các chẩn đoán hình ảnh Đặc biệt, cần có bằng chứng tế bào học hoặc mô bệnh học để xác nhận tổn thương.

+ Bệnh nhân sau điều trị, TG đã về âm tính, xuất hiện tăng trở lại nồng độ

Tái phát được xác định khi nồng độ 10 ng/ml có hoặc không có tổn thương Đối với di căn phổi, bệnh nhân có thể gặp triệu chứng như đau ngực và ho ra máu Hình ảnh X-quang tim phổi cho thấy sự hiện diện của di căn, trong khi CT-Scanner ngực phát hiện tổn thương ung thư di căn Ngoài ra, xạ hình toàn thân có thể xuất hiện tổn thương phổi, hoặc xét nghiệm TG tăng, và sinh thiết phổi được sử dụng để chẩn đoán xác định.

Di căn xương thường gây ra đau xương và được chẩn đoán qua X-quang, cho thấy hình ảnh ăn mòn và phá hủy xương Xạ hình xương giúp phát hiện hình ảnh di căn và tăng sinh tế bào, trong khi xạ hình toàn thân có thể chỉ ra các tổn thương khác Sinh thiết xương là phương pháp chẩn đoán xác định để đánh giá tình trạng di căn.

Di căn gan thường biểu hiện bằng đau tức ở hạ sườn phải, gan to, và có thể được xác định qua siêu âm hoặc MRI cho thấy tổn thương u gan Để chẩn đoán xác định, sinh thiết gan là cần thiết, đồng thời có thể thực hiện xét nghiệm TG tăng hoặc xạ hình toàn thân để phát hiện các tổn thương khác.

Chi tiết trong bảng dưới đây

Bảng 2.1: Biến số và chỉ số nghiên cứu

STT Biến số/chỉ số Định nghĩa Phân loại

Độ tuổi của bệnh nhân được xác định tại thời điểm phát hiện bệnh, được phân chia thành ba nhóm: dưới 15 tuổi, từ 15 đến 45 tuổi và trên 45 tuổi.

2 Giới tính Giới tính của bệnh nhân bao gồm nam giới và nữ giới Biến định danh

3 Nghề nghiệp Nghề nghiệp của bệnh nhân đến thời điểm nghiên cứu Biến định danh

4 Các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh nhân bao gồm tiếp xúc với tia xạ, sinh sống tại khu vực có bướu cổ địa phương, tiền sử bệnh lý tuyến giáp, và gia đình có người mắc ung thư tuyến giáp.

Biến định danh Đặc điểm lâm sàng

Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi

Thời gian tính bắt đầu từ khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi bệnh nhân vào

Biến rời rạc vào viện bệnh viện Đơn vị đo lường bằng tháng

Lý do vào viện và triệu chứng cơ năng

Bệnh nhân nhập viện thường gặp các triệu chứng như sưng ở vùng cổ, hạch cổ, u và hạch cổ, cảm giác nuốt vướng hoặc khàn tiếng Những dấu hiệu này cần được chú ý để xác định nguyên nhân và có phương pháp điều trị kịp thời.

7 Tình trạng toàn thân Đánh giá chung thể trạng của bệnh nhân khi nhập viện bao gồm trung bình/bình thường hoặc sụt cân

Triệu chứng thực thể khối u

9 Sờ thấy Có hay không sờ thấy khối u Biến định danh

10 Mật độ u Mật độ u cứng, mềm, chắc, hay không mô tả Biến định danh

11 Ranh giới u Ranh giới u rõ, không rõ hay không mô tả Biến định danh

12 Vị trí u Vị trí u ở thuỳ trái, thuỳ phải, eo hay toàn bộ tuyến giáp Biến định danh

13 Di động u Có hay không di động khối u Biến định danh

14 Da trên u Da trên u bình thường, thâm nhiễm hoặc không mô tả Biến định danh Triệu chứng thực thể hạch

15 Sờ thấy Có hay không sờ thấy hạch Biến định danh

STT Biến số/chỉ số Định nghĩa Phân loại

16 Tính chất hạch Tính chất hạch cứng, mềm, chắc hoặc không mô tả Biến định danh

17 Ranh giới hạch Ranh giới hạch rõ, không rõ hay không mô tả Biến định danh

Nhóm hạch ở vị trí nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV, nhóm V hay nhóm VI

19 Di động hạch Có hay không di động khối hạch Biến định danh Triệu chứng thực thể dây thanh

20 Soi thanh quản Có hay không soi thanh quản Biến định danh

21 Sự di động của dây thanh

Sự di động của dây thanh bình thường có thể bị hạn chế hoặc cố định, tùy thuộc vào vị trí và sự phát triển của khối u Khi khối u xuất hiện, dây thanh có thể bị hạn chế di động cùng bên hoặc đối bên với khối u, dẫn đến những thay đổi trong chức năng phát âm và hô hấp.

Biến định danh Đặc điểm cận lâm sàng

22 Kích thước khối u trên siêu âm

Kích thước khối u trên siêu âm được đo lường bằng đơn vị mm Biến liên tục

Kết quả siêu âm khối u tuyến giáp

Kết quả siêu âm khối u tuyến giáp bao gồm canxi hoá vi thể trong u, giảm âm, bờ không rõ, nhân đặc, hỗn hợp âm hay kết quả khác

Kết quả siêu âm hạch

24 Xuất hiện hạch Có hay không xuất hiện hạch Biến định danh

Nhóm hạch ở vị trí nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV, nhóm V hay nhóm VI

26 Ranh giới hạch Ranh giới hạch rõ, không rõ hay không mô tả Biến định danh

27 Thâm nhiễm xung quanh hạch

Mức độ thâm nhiễm xung quanh hạch có hay không Biến định danh Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ

Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ

Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ xác định là lành tính, ác tính, không xác định hay nghi ngờ

Thể chọc hút tế bào bằng kim nhỏ

Thể chọc hút tế bào bằng kim nhỏ xác định là thể nhú hay thể nang

30 Kết quả sinh thiết tức thì

Kết quả sinh thiết tức thì xác định là lành tính, ác tính, không xác định hay nghi ngờ

31 Thể sinh thiết tức thì

Thể sinh thiết tức thì xác định là thể nhú hay thể nang Biến định danh

STT Biến số/chỉ số Định nghĩa Phân loại Điều trị phẫu thuật

32 Chẩn đoán đoán trước phẫu thuật

Kết quả chẩn đoán trước phẫu thuật bao gồm ung thư tuyến giáp, bướu giáp lành tính và theo dõi ung thư tuyến giáp

Phương pháp phẫu thuật khối u giáp

Phương pháp phẫu thuật điều trị khối u tuyến giáp bao gồm các kỹ thuật như lấy u đơn thuần, cắt toàn bộ thuỳ giáp có u và eo, cắt toàn bộ tuyến giáp, cắt tối đa u giáp hoặc hạch cổ, và thực hiện sinh thiết u để chẩn đoán.

34 Phương pháp nạo vét hạch

Phương pháp nạo vết hạch bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau, như không nạo vét hạch, nạo vét hạch cổ nhóm VI, nạo vét hạch cổ chức năng một bên và nạo vét hạch cổ chức năng hai bên Mỗi phương pháp đều có những chỉ định và lợi ích riêng, giúp cải thiện hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.

Mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật

Kết quả mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật

Kết quả mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật xác định là lành tính, ác tính, không xác định hay nghi ngờ

Thể mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật

Thể mô bệnh học tuyến giáp sau phẫu thuật xác định là thể nhú hay thể nang

Kết quả mô bệnh học tổ chức hạch sau phẫu thuật

Kết quả mô bệnh học tổ chức hạch sau phẫu thuật đã di căn hay chưa di căn

Chẩn đoán giai đoạn TNM sau phẫu thuật

38 Giai đoạn T Giai đoạn T bao gồm T1a, T1b,

39 Giai đoạn N Giai đoạn N bao gồm N0, N1a hay N1b Biến thứ hạng

40 Giai đoạn M Giai đoạn M bao gồm M0 hay

Bao gồm các giai đoạn I, giai đoạn II, giai đoạn III hay giai đoạn IV

42 Điều trị sau phẫu thuật

Có hay không điều trị sau phẫu thuật Biến định danh

43 Điều trị nội tiết và điều I 131

Có hay không điều trị nội tiết và điều I 131 sau phẫu thuật Biến định danh

44 Xạ trị ngoài và điều trị hoá chất

Có hay không xạ trị ngoài và điều trị hoá chất sau phẫu thuật Biến định danh Biến chứng và tình trạng ra viện

Có hay không vùng cổ sưng phồng, tụ máu hốc mổ, chảy máu đỏ tươi dẫn lưu số lượng nhiều và kéo dài

46 Hạ canxi huyết Có hay không tình trạng hạ canxi huyết Biến định danh

STT Biến số/chỉ số Định nghĩa Phân loại

Tổn thương dây thần kinh quặt ngược có thể gây ra khàn tiếng ngay sau phẫu thuật hoặc sau một thời gian Triệu chứng bao gồm thở khò khè, ngáy khi ngủ và khó thở Nội soi hạ họng thanh quản cho thấy hình ảnh rõ ràng của dây thanh.

Có hay không tình trạng tổn thương khí quản Biến định danh

Có hay không tình trạng nhiễm trùng vết mổ Biến định danh

Theo dõi tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân sau phẫu thuật

Tình trạng sống hay tử vong do ung thư tuyến giáp tại thời điểm điểm nghiên cứu

Thời gian tính từ thời điểm phẫu thuật cho đến thời điểm bệnh nhân xác định tử vong

52 Tình trạng tái phát và di căn

Tình trạng tái phát hoặc di căn của bệnh ung thư được xác định dựa trên kết quả thăm khám lâm sàng, siêu âm vùng cổ, xạ hình tuyến giáp, xạ hình toàn thân, và cắt lớp vi tính Những phương pháp này giúp phát hiện chính xác sự tái phát của ung thư, từ đó hỗ trợ trong việc đưa ra phương án điều trị phù hợp.

53 Thời gian tái phát và di căn

Thời gian tính từ thời điểm phẫu thuật cho đến thời điểm bệnh nhân xác định tái phát/di căn

54 Vị trí tái phát và di căn

Vị trí tái phát/di căn tại tại chỗ, tại vùng đơn thuần; di căn xa đơn thuần hay tại chỗ, tại vùng và di căn xa

55 Thời gian tái phát và di căn

Thời gian tái phát/di căn đo lường bằng đơn vị tháng Biến rời rạc

Thời gian sống thêm toàn bộ (Overall Survival - OS) được xác định từ ngày bệnh nhân được chẩn đoán và bắt đầu điều trị cho đến khi họ qua đời vì bệnh ung thư.

Tổ chức thực hiện thu thập số liệu

- Lập danh sách mẫu bệnh án nghiên cứu phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn của thiết kế nghiên cứu

- Xây dựng và thiết kế bộ câu hỏi, khai thác bệnh án lâm sàng

- Gọi điện hoặc gửi thư hỏi bệnh nhân các thông tin ngoài bệnh án và hẹn khám lại

+ Thời gian khám lại: 6 tháng 1 lần trong 1 năm đầu và 6 tháng đến 1 năm 1 lần trong các năm tiếp theo

Khi tái khám, cần thực hiện các xét nghiệm siêu âm vùng cổ, chụp phổi, siêu âm ổ bụng và xét nghiệm TG đối với những trường hợp đã được cắt giáp toàn bộ.

Khi có nghi ngờ về việc tái phát hoặc di căn tại một cơ quan nào đó trong lâm sàng, cần thực hiện thêm các xét nghiệm để đánh giá vùng tổn thương nghi ngờ, chẳng hạn như xạ hình hoặc cộng hưởng từ.

Phân tích và xử lý số liệu

- Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 Xử lý và phân tích số liệu bằng STATA 14.0

- Mô tả thời gian sống thêm dựa vào phương pháp ước lượng thời gian theo sự kiệnKaplan-Meier và kiểm định Log Rank với mức ý nghĩa thống kê là p60 tháng 3 2,1 Đa phần thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện tập trung trong khoảng 6 tháng với 67,1% và 13,0% bệnh nhân nằm trong 7-12 tháng tiếp theo

Biểu đồ 3.1 Đặc điểm lý do vào viện và triệu chứng cơ năng (n6)

Triệu chứng khối u vùng cổ, chiếm 70,5% Các triệu chứng khàn tiếng (11%), nuốt vướng (9,6%) hoặc u-hạch cổ chiếm khoảng 8,9%%

Bảng 3.4 Đặc điểm tình trạng toàn thân (n6) Đặc điểm n %

Sụt cân 5 3,4 Đa phần bệnh nhân khi nhập viện đều có thể trạng ở mức độ trung bình Chỉ có 3,4% bệnh nhân nhập viện trong tình trạng sụt cân

Bảng 3.5 Đặc điểm triệu chứng thực thể u

Kết quả nghiên cứu cho thấy 97,3% bệnh nhân phát hiện khối u thông qua thăm khám Phần lớn các khối u có mật độ cứng (73,3%), ranh giới rõ ràng (84,5%), và có sự di động (89,4%), trong khi không có bất thường nào ở phần da trên khối u Về vị trí, khối u chủ yếu xuất hiện ở thuỳ phải (39,4%) và thuỳ trái (35,9%).

Bảng 3.6 Đặc điểm triệu chứng thực thể hạch

Nhóm hạch cảnh (II, III, IV) 13 81,3

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 11,0% bệnh nhân phát hiện hạch cổ qua thăm khám Phần lớn hạch cổ có mật độ cứng/chắc (81,3%) và ranh giới rõ ràng (81,2%), với sự di động của hạch đạt 87,5% Hơn 80% hạch cổ thuộc nhóm hạch cảnh, bao gồm nhóm II, nhóm III và nhóm IV, trong khi chỉ có 18,8% hạch thuộc nhóm VI.

Sự di động của dây thanh (nB)

Trong một nghiên cứu, chỉ có dưới 30% bệnh nhân được thực hiện soi thanh quản, với kết quả cho thấy 88,1% bệnh nhân có dây thanh bình thường Tuy nhiên, đáng chú ý là 11,9% bệnh nhân phát hiện dây thanh cố định hoặc hạn chế di động cùng bên với khối u.

3.2.2 Đặc điểm chẩn đoán cận lâm sàng

Biểu đồ 3.2 Đặc điểm kích thước u trên siêu âm (n6)

Qua siêu âm, chủ yếu gặp khối u có kích thước từ 1 đến 2 cm Khối u kích thước dưới 1 cm chiếm 19,2% và chỉ có 2,1% khối u với kích thước trên

Bảng 3.8 Đặc điểm kết quả siêu âm u tuyến giáp (n6)

Kết quả siêu âm u tuyến giáp n %

Canxi hoá vi thể trong u 78 53,4

Bờ (ranh giới) không rõ 83 56,8

Trong kết quả siêu âm khối u, đặc điểm giảm âm chiếm tỷ lệ cao nhất với 74,7% Hơn một nửa số trường hợp cho thấy có hiện tượng canxi hóa vi thể trong khối u (53,4%) và bờ khối u không rõ (56,8%) Khoảng 25% khối u có bờ không rõ hoặc nhân đặc.

Bảng 3.9 Đặc điểm kết quả siêu âm hạch Đặc điểm n %

Nhóm hạch cảnh (II, III, IV) 31 72,1

Thâm nhiễm xung quanh (nC)

Kết quả siêu âm cho thấy 29,5% bệnh nhân có hạch cổ, chủ yếu tập trung ở nhóm hạch cảnh (nhóm II, III, IV) với tỷ lệ 72,1% Hạch có ranh giới rõ ràng chiếm 93,0%, trong khi thâm nhiễm xung quanh hạch chỉ là 4,6% Thêm vào đó, kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ cũng được ghi nhận.

Thể chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (n0)

Kết quả phát hiện 68,5% trường hợp ác tính và toàn bộ xác định là thể nhú Còn 12,3% trường hợp xác định lành tính và 19,2% trường hợp nghi ngờ

Bảng 3.11 Đặc điểm kết quả sinh thiết tức thì Đặc điểm n %

Kết quả sinh thiết tức thì (nF)

Thể sinh thiết tức thì (n2)

Kết quả tức thì cho thấy có 69,6% trường hợp ác tính được phát hiện, trong đó thể nhú chiếm ưu thế với 93,8%, trong khi thể nang chỉ chiếm 6,2%.

Bảng 3.12 Đặc điểm chẩn đoán trước phẫu thuật (n6)

Chẩn đoán trước phẫu thuật n %

Bướu tuyến giáp lành tính 5 3,4

Theo dõi ung thư tuyến giáp 41 28,1

Trước phẫu thuật, 68,5% bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc ung thư tuyến giáp, trong khi chỉ 3,4% được xác định là bướu giáp lành tính Ngoài ra, có 28,1% trường hợp cần theo dõi ung thư tuyến giáp.

Bảng 3.13 Đặc điểm các phương pháp phẫu thuật u và nạo vét hạch

Các phương pháp phẫu thuật u

Cắt toàn bộ thùy giáp có u và eo giáp 13 8,9

Cắt toàn bộ tuyến giáp 129 88,4

Cắt tối đa u giáp hoặc hạch cổ 4 2,7

Các phương pháp nạo vét hạch

Nạo vét hạch nhóm VI 76 52,1

Nạo vét hạch nhóm VI và chức năng một bên 32 21,9 Nạo vét hạch nhóm VI và chức năng hai bên 5 3,4

Trong nghiên cứu, 88,4% bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, trong khi 8,9% bệnh nhân cắt toàn bộ thuỳ giáp kèm theo u và eo giáp Chỉ 2,7% bệnh nhân thực hiện cắt tối đa u giáp hoặc hạch cổ Tỷ lệ bệnh nhân nạo vét hạch nhóm VI là 52,1%, trong đó 25,3% bệnh nhân nạo vét hạch chức năng và 22,6% không nạo vét hạch Kết quả mô bệnh học cho thấy 100% mẫu u tuyến giáp sau mổ là ác tính.

Thể mô bệnh học u tuyến giáp sau mổ (n6)

Kết quả cho thấy 100% xác định là khối u ác tính Trong đó, 91,1% xác định là thể nhú và chỉ có 8,9% xác định là thể nang

Biểu đồ 3.3 Đặc điểm kết quả mô bệnh học tổ chức hạch sau mổ (n6)

Kết quả cho thấy, sau phẫu thuật hơn một nửa bệnh nhân chưa di căn hạch (53,4%) và 46,6% bệnh nhân di căn hạch

Bảng 3.15 Phân loại sờ thấy hạch theo kết quả quả mô bệnh học tổ chức hạch sau mổ (n6)

Sờ thấy hạch qua thăm khám lâm sàng

Chưa di căn hạch Di căn hạch n % n %

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ di căn ở những trường hợp có thể sờ thấy hạch đạt 93,7%, cao hơn đáng kể so với nhóm không sờ thấy hạch chỉ có 40,8% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p

Ngày đăng: 31/07/2021, 18:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. D. Max Parkin, Freddie Bray, J. Ferlay et al (2005), Global Cancer Statistics, 2002, CA: A Cancer Journal for Clinicians, 55(2),74-108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CA: A Cancer Journal for Clinicians
Tác giả: D. Max Parkin, Freddie Bray, J. Ferlay et al
Năm: 2005
28. De Klerk J. M. H et al (2000), Fixed dosage of I 131 for remnant ablation in patients with differentiated thyroid carcinoma without preablative diagnostic I 131 scintigraphy, Nuclear Medicine Communications, 529 - 532 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuclear Medicine Communications
Tác giả: De Klerk J. M. H et al
Năm: 2000
30. Nguyễn Xuân Phong (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm trong ung thư biểu mô tuyến giáp, Luận văn thạc sỹ y học.Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sỹ y học
Tác giả: Nguyễn Xuân Phong
Năm: 2011
34. C. R. McHenry, C. Raeburn, T. Strickland et al (1996), The utility of routine frozen section examination for intraoperative diagnosis of thyroid cancer, Am J Surg, 172(6),658-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Am J Surg
Tác giả: C. R. McHenry, C. Raeburn, T. Strickland et al
Năm: 1996
35. J. D. Lin, B. Y. Huang, H. F. Weng et al (1997), Thyroid ultrasonography with fine-needle aspiration cytology for the diagnosis of thyroid cancer, J Clin Ultrasound, 25(3),111-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Clin Ultrasound
Tác giả: J. D. Lin, B. Y. Huang, H. F. Weng et al
Năm: 1997
37. M. M. Mulcahy, J. I. Cohen, P. E. Anderson et al (1998), Relative accuracy of fine-needle aspiration and frozen section in the diagnosis of well-differentiated thyroid cancer, Laryngoscope, 108(4 Pt 1),494-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laryngoscope
Tác giả: M. M. Mulcahy, J. I. Cohen, P. E. Anderson et al
Năm: 1998
38. Caillou B Schlumberger M, Travagli J.P (1990), Encycl - Med - Chir - Appareil locomoteur, Paris, Cancers de la Thyroide, 10008A50, 13p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cancers de la Thyroide
Tác giả: Caillou B Schlumberger M, Travagli J.P
Năm: 1990
43. H. Wang, H. L. Fu, J. N. Li et al (2008), Comparison of whole-body 18F- FDG SPECT and posttherapeutic 131I scintigraphy in the detection of metastatic thyroid cancer, Clin Imaging, 32(1),32-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clin Imaging
Tác giả: H. Wang, H. L. Fu, J. N. Li et al
Năm: 2008
53. Gagner M (1996), Endoscopic subtotal parathyroidectomy in patients with primary hyperparathyroidism, British Journal of surgery, 83(6).P. 875 Sách, tạp chí
Tiêu đề: British Journal of surgery
Tác giả: Gagner M
Năm: 1996
65. P. W. Cheng, H. W. Chou, C. T. Wang et al (2014), Evaluation and development of a real-time predictive model for ultrasound investigation of malignant thyroid nodules, Eur Arch Otorhinolaryngol, 271(5),1199-206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eur Arch Otorhinolaryngol
Tác giả: P. W. Cheng, H. W. Chou, C. T. Wang et al
Năm: 2014
66. Castellano M. Cappelli C., Pirola I., et al (2007), The predictive value of ultrasound findings in the management of thyroid nodules, An International Journal of Medicine, Vol 100, 29 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An International Journal of Medicine
Tác giả: Castellano M. Cappelli C., Pirola I., et al
Năm: 2007
75. Hassan Ali Vahedian Ardakani, Mansour Moghimi, Mohammad Shayestehpour et al (2017), Survival of Patients with Thyroid Cancer in Yazd, Iran, Asian Pacific Journal of Cancer Prevention : APJCP, 18(8),2293-2297 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asian Pacific Journal of Cancer Prevention : APJCP
Tác giả: Hassan Ali Vahedian Ardakani, Mansour Moghimi, Mohammad Shayestehpour et al
Năm: 2017
77. H. Tsukuma, W. Ajiki, A. Ioka et al (2006), Survival of cancer patients diagnosed between 1993 and 1996: a collaborative study of population- based cancer registries in Japan, Jpn J Clin Oncol, 36(9),602-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Jpn J Clin Oncol
Tác giả: H. Tsukuma, W. Ajiki, A. Ioka et al
Năm: 2006
78. R. Sankaranarayanan, R. J. Black, R. Swaminathan et al (1998), An overview of cancer survival in developing countries, IARC Sci Publ, (145),135-73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: IARC Sci Publ
Tác giả: R. Sankaranarayanan, R. J. Black, R. Swaminathan et al
Năm: 1998
79. R. Scheiden, M. Keipes, C. Bock et al (2006), Thyroid cancer in Luxembourg: a national population-based data report (1983-1999), BMC Cancer, 6,102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMC Cancer
Tác giả: R. Scheiden, M. Keipes, C. Bock et al
Năm: 2006
83. W. M. McConahey, I. D. Hay, L. B. Woolner et al (1986), Papillary thyroid cancer treated at the Mayo Clinic, 1946 through 1970: initial manifestations, pathologic findings, therapy, and outcome, Mayo Clin Proc, 61(12),978-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mayo Clin Proc
Tác giả: W. M. McConahey, I. D. Hay, L. B. Woolner et al
Năm: 1986
9. Trịnh Văn Minh, Giải phẫu đầu mặt cổ, các cơ quan ở cổ. Giải phẫu người (tập1), NXB Y học. 451- 510, 579- 595 Khác
10. Nguyễn Quang Quyền (1997), Atlas giải phẫu người (dịch từ Atlas of Human Anatomy của Frank H. Netter), Nhà xuất bản Y học,82 – 84 Khác
11. Robbins K.T. Cummings C.W., et al (2005), Servical Lymph Node Groups (Chapter 116 - Neck Dissection), Cummings Otolaryngology - Head and Neck Surgery, 4th Ed. Elsevier Mosby Khác
12. Trịnh Bình (2012), Mô học tuyến giáp, Mô Phôi- Phần Mô Học, Nhà xuất bản y học, trang 45-52 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w