1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán việt nam

156 15 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Danh Mục Đầu Tư Hiệu Quả Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Trần Thị Phương Nhi
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Bích Ngọc
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 156
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ (13)
    • 1. Lý do chọ n đề tài (13)
    • 2. Mụ c đích nghiên cứ u đề tài (14)
      • 2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 3. Đố i tư ợ ng nghiên cứ u (14)
    • 4. Phạ m vi nghiên cứ u (14)
    • 5. Phư ơ ng pháp nghiên cứ u (15)
    • 6. Kế t cấ u đề tài (16)
  • PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (17)
    • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HIỆU QUẢ (17)
      • 1.1. Tổ ng quan lí thuyế t về danh mụ c đầ u tư cổ phiế u (17)
        • 1.1.1. Chứng khoán (17)
          • 1.1.1.1. Khái niệm (17)
          • 1.1.1.2. Đặc trưng (17)
          • 1.1.1.3. Phân loại (18)
        • 1.1.2. Cổ phiếu (19)
          • 1.1.2.1. Khái niệm (19)
          • 1.1.2.2. Đặc trưng (19)
          • 1.1.2.3. Phân loại (20)
        • 1.1.3. Danh mục đầu tư (21)
        • 1.1.4. Lợi nhuận của danh mục đầu tư (22)
        • 1.1.5. Rủi ro của danh mục đầu tư (22)
          • 1.1.5.1. Khái niệm (22)
          • 1.1.5.2. Phân loại (23)
      • 1.2. Quy trình xây dự ng danh mụ c đầ u tư cổ phiế u (25)
        • 1.2.1. Thiết lập mục tiêu đầu tư (25)
        • 1.2.2. Xác định chiến lược đầu tư (25)
        • 1.2.3. Thu thập và phân tích dữ liệu chứng khoán (26)
        • 1.2.4. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết Markowitz (32)
          • 1.2.4.1. Tổng quan lý thuyết xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả của Harry (32)
          • 1.2.4.2. Đường biên hiệu quả (35)
        • 1.2.5. Đánh giá hiệu quả đầu tư (41)
          • 1.2.5.1. Phương pháp Treynor (41)
          • 1.2.5.2. Phương pháp Sharpe (42)
          • 1.2.5.3. Phương pháp Jensen (42)
    • CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (45)
      • 2.1. Tổ ng quan thị trư ờ ng chứ ng khoán Việ t Nam (45)
        • 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam (45)
        • 2.1.2. Thực trạng việc đầu tư theo danh mục trên thị trường chứng khoán Việt Nam (48)
      • 2.2. Xây dự ng danh mụ c đầ u tư hiệ u quả trên thị trư ờ ng chứ ng khoán Việ t Nam (51)
        • 2.2.1. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết Markowitz (51)
        • 2.2.2. Đánh giá hiệu quả đầu tư (87)
    • CHƯƠNG 3 THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ (96)
      • 3.1. So sánh giữ a các phư ơ ng pháp đo lư ờ ng mứ c độ hiệ u quả danh mụ c đầ u tư (96)
        • 3.1.1. Trường hợp không tồn tại tài sản phi rủi ro (97)
        • 3.1.2. Trường hợp tồn tại tài sản phi rủi ro (97)
      • 3.2. Áp dụ ng lý thuyế t Markowitz trên thị trư ờ ng chứ ng khoán Việ t Nam (99)
      • 3.3. Khuyế n nghị cho nhà đầ u tư (102)
  • PHẦN III KẾT LUẬN (103)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HIỆU QUẢ

MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HIỆU QUẢ

1.1 Tổ ng quan lí thuyế t về danh mụ c đầ u tư cổ phiế u:

Theo Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24/11/2010 chỉra rằng:

Chứng khoán là tài liệu xác nhận quyền lợi hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, được thể hiện dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử Các loại chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán, hợp đồng góp vốn đầu tư, và các loại chứng khoán khác theo quy định của Bộ Tài chính.

- Chứng khoán luôn gắn với khả năng thu lợi: Các nhà đầu tư phải bỏra một khoản vốn để thu được những khoản lợi tức nhất định.

Đầu tư vào chứng khoán luôn tiềm ẩn rủi ro, với mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa lợi nhuận và mức độ rủi ro Rủi ro có thể chia thành hai loại: rủi ro chung áp dụng cho tất cả các loại chứng khoán và rủi ro riêng biệt liên quan đến từng chứng khoán cụ thể.

Chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, cho phép nhà đầu tư mua bán nhiều lần trên thị trường Sau khi phát hành, nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt bất cứ lúc nào Mặc dù mức độ thanh khoản của từng loại chứng khoán có thể khác nhau, nhưng nhìn chung, tất cả các chứng khoán đều có khả năng thanh khoản nhất định.

-Căn cứ vào chủthểphát hành:

Chứng khoán chính phủ và chính quyền địa phương là các loại chứng khoán do Chính phủ và các cơ quan địa phương phát hành Những chứng khoán này chủ yếu là trái phiếu, trong đó Chính phủ hoặc chính quyền địa phương cam kết đảm bảo việc thanh toán cả gốc lẫn lãi.

+ Chứng khoán doanh nghiệp: là các chứng khoán do doanh nghiệp phát hành bao gồm cốphiếu và trái phiếu doanh nghiệp,

Chứng khoán của ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng là các loại chứng khoán được phát hành nhằm phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng và tổ chức này Các chứng khoán này chủ yếu bao gồm trái phiếu, cổ phiếu và các hình thức khác như chứng chỉ thụ hưởng.

-Căn cứ vào tính chất huy động vốn:

Chứng khoán vốn, hay còn gọi là cổ phiếu, là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một phần của Công ty cổ phần Các Công ty Cổ phần phát hành chứng khoán vốn, và người sở hữu chúng không phải là chủ nợ mà là những người sở hữu Công ty, đồng thời có quyền hưởng các quyền lợi từ Công ty.

Chứng khoán nợ, hay còn gọi là trái phiếu, là loại chứng khoán xác nhận một khoản nợ của người phát hành đối với người nắm giữ Nó thể hiện cam kết của người phát hành trong việc thanh toán lãi suất và gốc vào những thời điểm nhất định.

Chứng khoán phái sinh là loại chứng khoán cho phép nhà đầu tư có quyền mua hoặc bán cổ phiếu, trái phiếu theo các điều kiện đã thỏa thuận trước Các loại chứng khoán phái sinh chủ yếu bao gồm quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng tương lai và quyền lựa chọn.

Theo Điều 6, Khoản 2 của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, cổ phiếu được định nghĩa là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Cổ phiếu là chứng nhận vốn góp của cổ đông vào công ty cổ phần, không có thời hạn hoàn vốn và không thể hiện thời hạn Khi công ty phá sản hoặc giải thể, cổ phiếu sẽ không còn giá trị.

Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khiến cho cổ tức cổ phiếu thường biến động theo tình hình tài chính của công ty Khi doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, cổ đông sẽ nhận được lợi nhuận cao hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định Ngược lại, trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể giảm xuống rất thấp hoặc thậm chí không có.

- Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý.

Giá cổ phiếu thường xuyên biến động mạnh, đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, nơi mà nhiều yếu tố tác động đến giá Một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến giá cổ phiếu là kết quả kinh doanh của công ty.

Cổ phiếu có tính thanh khoản cao, cho phép dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt Tuy nhiên, đặc điểm này phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành và mối quan hệ cung-cầu trên thị trường chứng khoán.

Tính lưu thông của cổ phiếu là yếu tố quan trọng giúp cổ phiếu trở thành tài sản thực sự có giá trị Trong khi tính thanh khoản cho phép chủ sở hữu chuyển đổi cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết, tính lưu thông còn hỗ trợ họ thực hiện nhiều hoạt động khác, như thừa kế hoặc tặng cho, nhằm đáp ứng nghĩa vụ tài sản của mình.

Cổ phiếu có tính tư bản giả, nghĩa là chúng có giá trị tương đương với tiền, nhưng thực tế cổ phiếu không phải là tiền và chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền Mệnh giá của cổ phiếu thường không phản ánh đúng giá trị thực của chúng.

- Tính rủi ro cao: Tính rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị Giá trịcổphiếu luôn biến động theo các yếu tốnày.

-Căn cứ vào tình trạng phát hành:

XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1 Tổ ng quan thị trư ờ ng chứ ng khoán Việ t Nam:

2.1.1 Lịch sửhình thành và quá trình phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam:

Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế và đổi mới doanh nghiệp nhà nước Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra đời vào ngày 28/11/1996, đánh dấu sự khởi đầu của thị trường này Ngày 11/07/1998, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức khai sinh với việc thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, sau này đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ ngày 08/08/2007.

Sau 2 năm, phiên giao dịch đầu tiên với 2 cổ phiếu REE và SAM được mở. Đến 08/03/2005 khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (tiền thân của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội – HNX) Ngày 23/06/2006 Quốc hội khóa

Luật Chứng khoán được thông qua bởi Quốc hội xác định khung pháp lý quan trọng cho lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam Vào ngày 19/11/2007, thời gian giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã được mở rộng từ 8 giờ 30 phút đến 11 giờ, thay vì từ 9 giờ đến 11 giờ như trước Đặc biệt, vào ngày 24/06/2009, thị trường giao dịch chứng khoán cho các công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCoM) đã chính thức ra mắt với sự tham gia của 10 công ty đại chúng đăng ký giao dịch.

Vào ngày 06/02/2012, chỉ số VN30 được ra mắt, đại diện cho các cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa và thanh khoản, với điều kiện loại trừ các cổ phiếu bị cảnh báo Từ danh sách 50 cổ phiếu hàng đầu, 30 cổ phiếu có giá trị giao dịch cao nhất được chọn Ngày 04/09/2012, thời gian thanh toán được rút ngắn từ T+4 xuống T+3 Đến ngày 15/01/2013, biên độ giao dịch của hai sàn được điều chỉnh với HOSE là +/- 7% và HNX là +/- 10% Đồng thời, HOSE cũng mở rộng thời gian giao dịch đến 15 giờ và bổ sung các loại lệnh mới như ATC và lệnh thị trường.

Ngày 01/07/2015, UpCoM điều chỉnh biên độ giao dịch từ +/- 10% lên +/- 15% Đến ngày 01/01/2016, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo rút ngắn chu kỳ thanh toán từ 9 giờ ngày T+3 xuống 16 giờ 30 ngày T+2, nhưng thực tế không mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư do tiền và chứng khoán đã về tài khoản sau khi phiên giao dịch kết thúc Ngày 01/07/2016, nhà đầu tư được phép bán chứng khoán chờ về Vào ngày 30/09/2018, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ra mắt, tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại 19 doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào thành công của các kế hoạch cổ phần hóa và thoái vốn hóa nhà nước Ngày 08/11/2018, dự án Luật Chứng khoán (sửa đổi) được công bố, kỳ vọng khắc phục những hạn chế sau hơn 10 năm thi hành Luật Chứng khoán và đảm bảo tính thống nhất với hệ thống pháp luật liên quan.

Thị trường chứng khoán Việt Nam, sau hơn 20 năm phát triển, đã trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn và là nguồn huy động vốn quan trọng cho các doanh nghiệp trong nước, thu hút cả nhà đầu tư nước ngoài Sự tăng trưởng mạnh mẽ về khối lượng và quy mô đã giúp thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn vốn trung và dài hạn, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất nước Tính đến cuối năm 2018, tổng số doanh nghiệp niêm yết trên cả 3 sàn chứng khoán đạt 1.558, tăng 136 doanh nghiệp so với năm trước.

Tính đến năm 2017, thị trường chứng khoán Việt Nam có 378 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), 376 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và 804 doanh nghiệp đăng ký giao dịch trên UpCoM Giá trị vốn hóa trên HOSE đạt gần 2,9 triệu tỷ đồng, trong khi giá trị vốn hóa trên HNX và UpCoM đạt 1 triệu tỷ đồng Tổng giá trị vốn hóa của toàn thị trường chứng khoán tương đương khoảng 82,2% GDP.

Nguồn:Trung tâm lưu kí chứng khoán

Hình 2.1 Thống kê số lượng tài khoản nhà đầu tư trong năm 2018

Một điều đáng vui mừng cho thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm

Năm 2018, thị trường chứng khoán Việt Nam được xem xét nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi của FTSE Russell, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển của thị trường Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho đầu tư nước ngoài, với vốn đầu tư trực tiếp đạt 16,5 tỷ USD và vốn gián tiếp khoảng 7,6 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm Tính đến ngày 18/12, khối ngoại vẫn mua ròng 452 triệu cổ phiếu trên các sàn HOSE, HNX và UpCoM.

NĐT trong nước NĐT nước ngoài

Hình 2.2.Đồthịthểhiện diễn biến giao dịch khối ngoại trên sàn HOSE và VNIndex

2.1.2 Thực trạng việc đầu tư theo danh mục trên thị trường chứng khoán Việt Nam:

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng nhà đầu tư Tính đến ngày 31/12/2018, Trung tâm lưu ký chứng khoán ghi nhận hơn 2.200.000 tài khoản giao dịch trong nước và hơn 29.000 tài khoản giao dịch từ nước ngoài.

Bảng 2.1 Thống kê số lượng tài khoản nhà đầu tưtrong quý I/2019

Thời gian Nhà đầu tư trong nước Nhà đầu tư nước ngoài

Cá nhân Tổchức Cá nhân Tổchức Tổng

Nguồn: Trung tâm lưu kí chứng khoán

Sự thua lỗ trên thị trường chứng khoán đã khiến nhiều người xem đây như một sòng bạc, đặc biệt sau giai đoạn tăng nóng năm 2006 – 2007 và sự sụt giảm mạnh sau đó Nhiều nhà đầu tư vẫn chưa tin tưởng vào thị trường, thường có xu hướng "chơi chứng khoán" thay vì "đầu tư chứng khoán" với tầm nhìn dài hạn Ông Nguyễn Duy Hưng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Chứng khoán SSI, cho rằng phần lớn nhà đầu tư Việt Nam còn nhỏ lẻ và thiếu hiểu biết, dẫn đến việc họ chỉ tìm kiếm lợi nhuận nhanh chóng Nhà đầu tư cá nhân thường nghe theo tin đồn, trong khi nhà đầu tư tổ chức có lợi thế về tài chính và biết cách đa dạng hóa danh mục đầu tư Theo thống kê của Vietstock, nhiều quỹ lớn không đầu tư quá 10% vào một cổ phiếu và họ thường mô phỏng chỉ số VNIndex để tối ưu hóa lợi nhuận Đa dạng hóa danh mục đầu tư là nguyên tắc quan trọng để giảm thiểu rủi ro, vì rủi ro vi mô, ngành và vĩ mô luôn tồn tại Để giảm thiểu rủi ro, nhà đầu tư có thể lựa chọn đầu tư vào chỉ số index hoặc nắm giữ từ 6-8 cổ phiếu trong các ngành khác nhau, đồng thời giữ một lượng tài sản khác như trái phiếu, tiền mặt hay vàng.

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tư thường áp dụng phương pháp phân tích cơ bản để xây dựng danh mục đầu tư, trong khi việc sử dụng mô hình Markowitz và lý thuyết đầu tư hiện đại còn hạn chế Mô hình Markowitz dựa trên các khái niệm lợi nhuận kỳ vọng, phương sai và độ lệch chuẩn, yêu cầu nhà đầu tư phải dự đoán các kịch bản về tỷ suất sinh lời trong tương lai và xác suất xảy ra của chúng Tuy nhiên, độ tin cậy của các dự đoán này thường không cao, do đó việc sử dụng dữ liệu quá khứ trở thành phổ biến Để áp dụng mô hình này, nhà đầu tư cần có đủ dữ liệu quá khứ, và dữ liệu thu thập trong thời gian dài sẽ làm tăng độ tin cậy của mô hình Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có đủ nguồn dữ liệu, nhưng nhà đầu tư nên loại bỏ giai đoạn khủng hoảng năm 2007-2008 để ước lượng chính xác hơn Với sự gia tăng quy mô niêm yết, nhà đầu tư có thể tính toán mức sinh lời tương ứng theo các thời hạn đầu tư như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 1 năm Để đảm bảo có đủ số liệu và đa dạng hóa danh mục, các nhà đầu tư nên tổ chức dữ liệu theo tháng, từ đó có thể ứng dụng mô hình Markowitz hiệu quả hơn trong đầu tư.

2.2 Xây dự ng danh mụ c đầ u tư hiệ u quả trên thị trư ờ ng chứ ng khoán Việ t Nam:

2.2.1 Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quảtheo lý thuyết Markowitz:

Trong nghiên cứu này, tác giả giả định rằng thời gian đầu tư là hàng tháng, với mục tiêu của nhà đầu tư là kiếm lợi nhuận từ các cổ phiếu đang trên đà tăng trưởng Phương pháp phân tích được lựa chọn là chiến lược Top-down, bắt đầu từ phân tích vĩ mô, sau đó là phân tích ngành và cuối cùng là đánh giá doanh nghiệp Dựa trên những cổ phiếu đã được chọn, mô hình Markowitz sẽ được áp dụng để xác định tỷ trọng của danh mục đầu tư.

Bước 1: Lựa chọn chứng khoán và thu thập dữliệu

Năm 2013, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu ổn định và có triển vọng tăng trưởng tích cực Sự phát triển ổn định của nền kinh tế vĩ mô cùng với kiểm soát lạm phát đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động doanh nghiệp Theo điều tra, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các doanh nghiệp cổ phần hóa có xu hướng tăng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước Trong vòng 5 năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ.

Trong giai đoạn 2013-2018, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, với tỷ lệ vốn hóa đạt từ 30-32% GDP, vượt mục tiêu 70% GDP mà Chính phủ đề ra trước 3 năm Năm 2017, tốc độ tăng trưởng đạt 70% về quy mô và 48% về điểm số Chất lượng thị trường cũng được cải thiện rõ rệt, với số lượng doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD tăng từ 1 lên nhiều doanh nghiệp Đặc biệt, trong năm 2017 và nửa đầu năm 2018, hơn 90% doanh nghiệp niêm yết đều có lãi với mức lợi nhuận tương đối cao, cho thấy sự phát triển bền vững của thị trường.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã phục hồi và phát triển mạnh mẽ từ năm 2017 sau khủng hoảng 2007 – 2008 Quan sát sự biến động giá cả chứng khoán trong giai đoạn 2013 - 2017 cho thấy mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu ảnh hưởng của dòng tiền đầu cơ Do đó, nghiên cứu này tập trung vào giai đoạn 5 năm từ 28/12/2012 đến 29/12/2017 để phân tích và xây dựng danh mục đầu tư một cách khách quan và chính xác.

Hình 2.3 Vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam 2013–06/2017 (tỷUSD)

Vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam có xu hướng tăng mạnh từ năm

2013 đến 2017 Theo số liệu của Công ty Cổ phần Chứng khoán Mê Kông

THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ

NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ

3.1 So sánh giữ a các phư ơ ng pháp đo lư ờ ng mứ c độ hiệ u quả danh mụ c đầ u tư :

Bài nghiên cứu dựa trên lý thuyết xây dựng danh mục đầu tư Markowitz, trình bày chi tiết các bước thiết lập danh mục đầu tư chứng khoán tại thị trường Việt Nam Sử dụng số liệu quá khứ và phần mềm Microsoft Excel để tính toán, nghiên cứu đã tạo ra danh mục đầu tư hiệu quả, giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về việc đa dạng hóa đầu tư và cải thiện chiến lược đầu tư của mình.

Khi đánh giá hiệu quả của các danh mục đầu tư, cần lưu ý rằng các phương pháp khác nhau có những giả định riêng, dẫn đến sự khác biệt trong kết quả Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định đầu tư.

Theo phương pháp Treynor, thước đo tổng hợp thành tích danh mục được xây dựng với sự tính toán đến rủi ro, phù hợp cho mọi nhà đầu tư, bất kể mức độ chấp nhận rủi ro Phương pháp này cung cấp lợi nhuận trên mỗi đơn vị rủi ro hệ thống, trở thành một tiêu chí hiệu suất quan trọng khi nhà đầu tư muốn so sánh danh mục đầu tư của mình với danh mục chuẩn và các danh mục được quản lý tích cực khác.

Theo phương pháp Sharpe, tỷ số Sharpe dựa trên mô hình CAPM và sử dụng CML, với độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời làm thước đo tổng thể cho chứng khoán hoặc danh mục Do rủi ro tổng thể được điều chỉnh, tỷ số Sharpe rất phù hợp để đánh giá các danh mục đầu tư đa dạng hóa Hệ số Sharpe được khuyến nghị cho nhà đầu tư khi muốn đánh giá hiệu suất của các danh mục đầu tư loại trừ lẫn nhau.

Theo phương pháp Jensen, hệ số Jensen thể hiện sự khác biệt giữa tỷ suất sinh lợi kỳ vọng được ước lượng bởi CAPM và tỷ suất sinh lợi thực tế Phương trình CAPM được sử dụng để xác định tỷ lệ lợi nhuận cần thiết cho một khoản đầu tư, đồng thời đánh giá hiệu quả thực tế của một danh mục đầu tư đã được đa dạng hóa Mô hình này giả định rằng danh mục đầu tư đã được đa dạng hóa tối đa, tức là rủi ro phi hệ thống đã được loại bỏ Do nguồn rủi ro chính của danh mục đầu tư đa dạng xuất phát từ rủi ro thị trường (rủi ro hệ thống), nên beta trở thành thước đo rủi ro phù hợp Phương pháp này rất hữu ích trong việc đánh giá hiệu suất của danh mục đầu tư khi kết hợp với các danh mục đầu tư khác, vì nó dựa trên rủi ro hệ thống thay vì tổng rủi ro.

3.1.1 Trường hợp không tồn tại tài sản phi rủi ro:

Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả đánh giá của các danh mục P

Nguồn: Kết quảtính toán của tác giảbằng các hàm của Excel

Các phương pháp phân tích cho thấy danh mục P1 đạt hiệu quả cao nhất, tiếp theo là P2 và cuối cùng là P3 Điều này chỉ ra rằng, danh mục với mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn lại có hiệu quả thấp hơn trong giai đoạn hiện tại Tuy nhiên, danh mục P1 vẫn vượt trội hơn mức trung bình của thị trường, với cả ba hệ số đánh giá hiệu quả đều cao hơn so với các chỉ số của danh mục thị trường.

3.1.2 Trường hợp tồn tại tài sản phi rủi ro:

Bảng 3.2 Tổng hợp kết quả đánh giá của các danh mục PË

Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel cho thấy rằng, trong trường hợp có tài sản phi rủi ro, cụ thể là trái phiếu chính phủ Việt Nam kỳ hạn 1 năm, hầu hết các danh mục đều đạt hiệu quả cao hơn mức trung bình của thị trường, ngoại trừ danh mục Pº1 theo phương pháp Treynor có hiệu quả thấp hơn danh mục thị trường Thứ tự hiệu quả của các danh mục theo từng phương pháp cũng có sự khác biệt, với mức độ hiệu quả tăng dần được sắp xếp cụ thể.

-Theo phương pháp Treynor: Pº1, Pº3 và Pº2.

Theo kết quả từ chỉ số Treynor, danh mục Pº2 với tỷ trọng 50% vào tài sản rủi ro và 50% vào tài sản phi rủi ro đạt hiệu quả cao hơn mức trung bình của thị trường Việc tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản rủi ro sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn cho danh mục.

-Theo phương pháp Sharpe: Pº3, Pº2và Pº1.

Mức độhiệu quả được đánh giá theo hệ số Sharpe tăng dần khi tỷtrọng phân bổvào tài sản rủi ro giảm xuống.

-Theo phương pháp Jensen: Pº1, Pº2và Pº3.

Ngược lại với Sharpe, mức độ hiệu quả của danh mục tăng dần khi tỷ trọng phân bổvào tài sản rủi ro tăng lên.

Phương pháp Treynor và Sharpe được sử dụng để đánh giá hiệu suất điều chỉnh rủi ro của danh mục đầu tư dựa trên lợi nhuận trên mỗi đơn vị rủi ro Tỷ lệ Sharpe sử dụng độ lệch chuẩn của lợi nhuận làm thước đo rủi ro, trong khi tỷ lệ Treynor dựa vào Beta (rủi ro hệ thống) Đối với danh mục đầu tư hoàn toàn đa dạng, hai biện pháp này sẽ cho ra thứ hạng giống nhau, nhưng danh mục đa dạng kém có thể có thứ hạng khác biệt giữa tỷ lệ Treynor và Sharpe do mức độ đa dạng hóa khác nhau Do đó, nhà đầu tư nên sử dụng cả hai phương pháp để có cái nhìn tổng quát hơn Bên cạnh đó, thước đo Jensen cũng được sử dụng để đo lường hiệu suất điều chỉnh rủi ro, nhằm xác định chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận cần thiết, với lưu ý rằng việc so sánh các quỹ cùng loại tài sản là điều cần thiết để có được kết quả chính xác.

Việc lựa chọn phương pháp đo lường danh mục đầu tư phụ thuộc vào mục tiêu của nhà đầu tư Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng các phương pháp đánh giá danh mục đầu tư cơ bản là những phương pháp đơn giản và dễ tính toán, giúp nhà đầu tư dễ dàng áp dụng.

3.2 Áp dụ ng lý thuyế t Markowitz trên thị trư ờ ng chứ ng khoán Việ t Nam:

Danh mục hiệu quả được xây dựng dựa trên lý thuyết Markowitz cho thấy hiệu quả của danh mục phụ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư Trong năm 2018, danh mục thị trường có mức lợi nhuận âm, cho thấy tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam không khả quan trong giai đoạn này.

Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 đã trải qua nhiều biến động mạnh mẽ, với một nhà đầu tư nhận định rằng sau 10 năm, thị trường mới vượt qua được mốc lịch sử năm 2007, nhưng lại chứng kiến sự biến động khốc liệt nhất trong suốt thời gian đó Sau khi tăng 48% trong năm 2017, VNIndex đã được xếp vào nhóm những chỉ số có mức tăng ấn tượng nhất thế giới, dẫn đến nhiều báo cáo dự đoán triển vọng tích cực cho thị trường, với khả năng VNIndex tiếp tục tăng trưởng và đạt những mốc quan trọng như 1000 điểm.

Với việc vượt qua 1100 điểm, Việt Nam đã trở thành thị trường chứng khoán có mức tăng mạnh nhất thế giới, vượt qua Brazil, Nga và Argentina, gấp gần 3 lần mức tăng của chỉ số Nasdaq (Mỹ) Tuy nhiên, những rủi ro hệ thống đã khiến chỉ số VNIndex giảm mạnh, lệch khỏi dự báo ban đầu Từ vị trí tốt nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong 3 tháng đầu năm, mọi nỗ lực của thị trường chứng khoán Việt Nam đã bị xóa sạch chỉ sau 3 tháng VNIndex trở thành chỉ số giảm sâu nhất so với các thị trường trong khu vực, và đến cuối năm 2018, thay vì đạt những mốc nghìn điểm như dự báo, VNIndex chỉ đang giằng co quanh ngưỡng 900 điểm, giảm gần 10% so với cuối năm 2017.

Hình 3.1 Diễn biến chỉsố VNIndex trong năm 2018

Việc áp dụng lý thuyết Markowitz vào thị trường chứng khoán Việt Nam chưa đạt hiệu quả tối ưu do một số nguyên nhân chính.

Lý thuyết Markowitz được phát triển và thử nghiệm chủ yếu trên các thị trường nước ngoài, trong khi thị trường chứng khoán Việt Nam có những đặc điểm và bản chất khác biệt so với các quốc gia khác, dẫn đến một số yếu tố không phù hợp khi áp dụng lý thuyết này.

Ngày đăng: 31/07/2021, 16:58

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w