1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại

60 2,4K 14
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 485,41 KB

Cấu trúc

  • Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế Trường Đại học An Giang

  • THS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG (Giảng viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học An Giang) TRẦN THỊ DIỄM THÚY (Giảng viên Khoa Sư phạm - Trường Đại học An Giang)

  • 11/04/2020

  • 1. Nguyễn Thị Phượng, Trần Thị Diễm Thúy - Tạp chí “Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế- Trường Đại học An Giang”, 2020.

Nội dung

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại. CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 1.1 Bối cảnh nghiên cứu( tính cấp thiết của đề tài) Trong xã hội hiện nay, việc làm thêm luôn là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm lớn từ truyền thông, báo chí, các cơ quan doanh nghiệp các ban ngành. Trong thời gian đi học, nhằm tăng thêm thu nhập, bên cạnh việc hàng ngày lên lớp, một bộ phận lớn sinh viên đã quyết định tham gia lao động bán thời gian để tích luỹ thêm kiến thức kinh nghiệm nhằm mục đích có được một công việc phù hợp sau khi ra trường. Việc làm thêm không chỉ giúp sinh viên có thêm thu nhập để trang trải cho học tập mà còn tạo cho họ cơ hội cọ xát thực tế, tạo dựng thêm được nhiều mối quan hệ, chứng tỏ được khả năng và bản lĩnh của bản thân trước các doanh nghiệp. Nhiều sinh viên không xem việc thu nhập từ việc làm thêm là mục đích chính, những công việc tuy đơn giản nhưng không đòi hỏi tay nghề cao có thể không cần qua đào tạo bài bản nhưng thông qua đó các bạn có thể học hỏi được kỹ năng kinh nghiệm tay nghề bên cạnh việc học tập rèn luyện tại trường cung cấp kiến thức lý thuyết thì đây là một trong những cơ hội tiếp thu kinh nghiệm quý báu sau khi ra trường của sinh viên. Ngoài ra còn có thể dạy cho các bạn những cách ứng xử trong cuộc sống như kinh nghiệm ứng xử, giao tiếp, quan hệ với mọi người xung quanh, quan hệ giữa chủ với nhân viên. 1.2 Tuyên bố đề tài Việc đi làm thêm hiện nay đã trở thành một xu thế đối với mọi sinh viên nói chung và sinh viên đại học Thương mại nói riêng đặc biệt trong xã hội cạnh tranh hiện nay kiến thức thực tế ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xin việc của sinh viên sau khi ra trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này nên nhóm 6 quyết định chọn đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại” để thực hiện tiến hành nghiên cứu. 2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu  Mục tiêu nghiên cứu Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu trước hết nhóm nghiên cứu xác định được mục tiêu nghiên cứu ở đây: Mục tiêu chung: tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đi làm thêm của sinh viên, giúp sinh viên học tập kinh nghiệm tìm được công việc phù hợp sau khi tốt nghiệp. Mục tiêu cụ thể: Đánh giá thực trạng đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại. Đề suất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. Xây dựng mô hình, giả thuyết của vấn đề nghiên cứu. Xác định phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu. Tiến hành thu thập và phân tích dữ liệu trên thực tế. Trình bày kết quả nghiên cứu.  Câu hỏi nghiên cứu 1. Thu nhập có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không ? 2. Kinh nghiệm có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không ? 3. Kĩ năng có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không ? 4. Thời gian có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không ? 5. Xu hướng có phải là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên trường Đại học Thương Mại hay không ?  Giả thuyết nghiên cứu H1: Thu nhập có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại. H2: Kinh nghiệm có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại. H3: Kỹ năng có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại. H4: Thời gian có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại. H5: Xu hướng có thể là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đi làm thêm của sinh viên Đại học Thương mại.  Mô hình nghiên cứu

Tổng quan nghiên cứu

Các khái niệm quan trọng

Việc làm thêm được định nghĩa là một công việc không chính thức, không thường xuyên và không ổn định, diễn ra bên cạnh công việc chính thức.

Việc làm thêm, hay còn gọi là việc làm part-time, thường có thời gian làm việc từ 3 đến 5 giờ mỗi ngày hoặc ít hơn, tùy thuộc vào tính chất của từng công việc.

Khác với công việc toàn thời gian, việc làm thêm thường linh hoạt và không cố định Bạn có thể làm việc từ xa, tại nhà hoặc bất kỳ đâu mà bạn muốn Điều này cho phép bạn tự chọn môi trường, phương thức làm việc và thời gian phù hợp với lịch trình cá nhân của mình.

Việc làm thêm cho sinh viên là hoạt động hợp pháp, cho phép họ làm việc trong thời gian học mà không ảnh hưởng đến việc học Mục đích chính là kiếm thêm thu nhập và tích lũy kinh nghiệm thực tế, giúp sinh viên tiếp xúc nhiều hơn với cuộc sống.

3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm thêm của sinh viên:

 Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện của sinh viên: sức khỏe, sự cho phép của gia đình, nhu cầu về thu nhập

 Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện học tập: thời gian học,

 Nhóm nhân tố thuộc về đặc điểm của công việc : cung cấp kỹ năng xã hội, kinh nghiệm phục vụ kiến thức ngành học

Phương pháp nghiên cứu

Tiếp cận nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp tiếp cận quy nạp kết hợp với nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm cả định tính và định lượng Cả hai phương pháp này được thực hiện đồng thời nhưng độc lập trong quá trình thu thập và phân tích dữ liệu Dựa trên kết quả từ nghiên cứu định tính và định lượng, nhóm có thể so sánh và phân tích để hiểu rõ hơn về các vấn đề nghiên cứu.

Mục đích của nghiên cứu là thăm dò và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại, từ đó thiết lập bảng câu hỏi và tiến hành thu thập dữ liệu một cách hiệu quả.

Phương pháp tiếp cận định lượng được thực hiện thông qua khảo sát bằng phiếu điều tra, nhằm thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn với kích thước mẫu là 213 Sau khi thu thập dữ liệu, tiến hành phân tích mẫu nghiên cứu và kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy sử dụng phần mềm SPSS.

Thiết kế nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu lựa chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phi ngẫu nhiên.

2.2 Xác định chuẩn dữ liệu

Dữ liệu định tính và định lượng cần được thu thập để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại, cùng với những thông tin liên quan đến quá trình này Việc hiểu rõ các nhân tố này sẽ giúp sinh viên đưa ra quyết định phù hợp hơn trong việc cân bằng giữa học tập và công việc.

2.3 Xác định nguồn thu nhập dữ liệu

Nhóm đã xác định nguồn thu nhập dữ liệu thứ cấp thông qua giáo trình và Internet Để thu thập dữ liệu sơ cấp, nhóm đã thiết kế bảng hỏi khảo sát trực tuyến sử dụng Google Form.

2.4 Xác định phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thảo luận nhóm không tập trung nhằm thu thập thông tin về quyết định làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn công việc của sinh viên trong bối cảnh hiện tại.

Trong phần nghiên cứu định lượng, nhóm đã thu thập dữ liệu thông qua phương pháp khảo sát bằng phiếu khảo sát Do giới hạn về thời gian, quy mô nhỏ và điều kiện nhân lực, nhóm quyết định tiến hành điều tra với 213 sinh viên trong tổng số gần.

20000 sinh viên Đại học Thương Mại.

Công cụ thu thập thông tin

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc sử dụng công cụ phỏng vấn nhằm thu thập ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên tại Đại học Thương Mại.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nhóm sử dụng Google Form để thiết kế phiếu điều tra khảo sát online Phiếu điều tra khảo sát gồm 3 phần:

Phần 1: Thông tin, quan điểm cá nhân của sinh viên về quyết định sử dụng phương tiện đến trường: tình trạng sử dụng phương tiện hiện tại, lý do đi làm thêm đó, tiêu chí lựa chọn phương tiện, thời gian di chuyển

Phần 2: Thông tin về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đi làm thêm thông qua các biến nghiên cứu với thang đo likert 5 cấp độ

Phần 3: Phần thông tin cá nhân của sinh viên: bao gồm khóa học, giới tính, khoa chuyên ngành.

Quy trình thu thập thông tin

Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: chọn mẫu ngẫu nhiên và phi ngẫu nhiên:

Để thu thập dữ liệu chính xác, chúng tôi sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên từ sinh viên thuộc mọi khóa của Trường Đại học Thương Mại Việc phát phiếu điều tra sẽ được thực hiện với số lượng xác định nhằm đảm bảo có được kết quả tổng quát nhất về các yếu tố ảnh hưởng.

Chúng tôi đã thực hiện việc chọn mẫu phi ngẫu nhiên bằng phương pháp chọn mẫu định mức, với 100 sinh viên từ 18 đến 22 tuổi (bao gồm cả nam và nữ) thuộc các khóa học từ năm 1 đến năm 4 trong tất cả các ngành học như Kế toán – Kiểm toán, Marketing, Quản trị nhân lực, và nhiều ngành khác Mẫu này được lấy trong năm học 2020-2021 từ tổng số gần 20.000 sinh viên của Đại học Thương Mại.

Quy trình tiến hành trên thực tế:

- Phỏng vấn online một số bạn sinh viên để xác định những yếu tố tác động đến quyết định đi làm thêm của sinh viên

- Thiết lập bảng hỏi điều tra định tính và định lượng, sử dụng Google Form tạo phiếu điều tra online với lượng câu hỏi phù hợp để khảo sát.

Xử lí và phân tích dữ liệu

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy Binary Logistic với phần mềm IBM SPSS 20.0 và Excel để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại Kết quả điều tra được chọn lọc nhằm cung cấp cái nhìn khái quát nhất về các yếu tố này.

Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu định tính

Sau khi phỏng vấn 20 sinh viên trường Đại học Thương Mại nhóm nghiên cứu tổng hợp được như sau:

Một sinh viên năm hai chuyên ngành Marketing quyết định làm thêm để tăng thu nhập cá nhân, hiện đang làm công việc bán hàng và gia sư Khoản thu nhập hàng tháng của bạn được sử dụng cho chi phí ăn uống, xăng xe và một phần được tiết kiệm.

Sinh viên năm 2 chuyên ngành tiếng Anh thương mại đang làm công việc bán hàng để kiếm thêm thu nhập cho các chi phí như tiền trọ, ăn uống, và quần áo, cũng như thỉnh thoảng chi cho bạn bè Bên cạnh đó, công việc này giúp bạn tích lũy kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng bán hàng, sử dụng máy tính và cải thiện khả năng giao tiếp.

Sinh viên năm 2 chuyên ngành thương mại điện tử đã bắt đầu làm gia sư từ kỳ 2 năm nhất nhờ sự giới thiệu của bạn bè Quyết định này xuất phát từ mong muốn chi tiêu thoải mái hơn và hỗ trợ gia đình một phần Công việc gia sư không chỉ giúp bạn kiếm thêm thu nhập mà còn cải thiện kỹ năng giao tiếp và tăng cường khả năng kiên nhẫn.

Là một sinh viên năm nhất chuyên ngành Marketing, bạn đã trải nghiệm công việc pha chế sau khi thi đại học, giúp bạn trở nên năng động hơn và mở rộng mối quan hệ Việc làm thêm không chỉ giúp bạn học cách tiếp xúc với khách hàng mà còn mang lại thu nhập để tiết kiệm và mua sắm những thứ liên quan đến sở thích cá nhân Bạn cũng mong muốn giảm bớt phụ thuộc vào bố mẹ và nâng cao kỹ năng giao tiếp của bản thân.

Sinh viên năm nhất ngành khách sạn - du lịch hiện đang làm công việc bán hàng để kiếm thêm thu nhập Với lịch học còn nhiều thời gian trống, bạn quyết định tận dụng cơ hội này để làm việc.

Sinh viên năm nhất chuyên ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành quyết định đi làm thêm để cải thiện thu nhập, giúp đỡ gia đình và chi tiêu thoải mái hơn Với nguồn tiền chu cấp từ bố mẹ có hạn, bạn nhận thấy rằng việc làm không chỉ mang lại thu nhập mà còn giúp phát triển kỹ năng và kinh nghiệm thực tế Bạn có khả năng sử dụng thành thạo máy tính và viết bài, từ đó tiếp thu kiến thức bổ ích cho chuyên ngành đang theo học.

Một sinh viên năm hai ngành kinh doanh quốc tế hiện đang làm gia sư cho hai lớp học Bạn bắt đầu công việc này từ cuối năm nhất với mục đích kiếm thêm thu nhập phục vụ cho chi tiêu hàng ngày.

Một sinh viên năm 2 khoa kinh doanh quốc tế đã bắt đầu làm nhân viên bán hàng từ đầu năm học Công việc này liên quan đến chuyên ngành của bạn, và với thời gian rảnh rỗi, bạn đã quyết định làm thêm để tăng thu nhập.

Một sinh viên năm nhất ngành du lịch quốc tế hiện đang làm nhân viên tại một cửa hàng đồ chơi Bạn ấy bắt đầu công việc này cách đây một tháng và do có nhiều thời gian rảnh rỗi, bạn đã quyết định tìm kiếm thêm việc làm để tích lũy kinh nghiệm.

Một sinh viên năm 2 ngành Marketing hiện đang làm gia sư từ kỳ 2 năm 1 nhờ sự giới thiệu của bạn bè Mong muốn có thêm thu nhập để chi tiêu thoải mái hơn và hỗ trợ gia đình, bạn đã quyết định làm thêm Qua thời gian làm gia sư, bạn đã học hỏi được nhiều kỹ năng giao tiếp và rèn luyện tính nhẫn nại, điều này đã giúp ích rất nhiều cho bạn trong cuộc sống.

- Bạn sinh viên năm 3 khoa khách sạn du lịch đã từng làm nhân viên tại

Lotteria từ học kỳ 2 năm nhất đã trở thành lựa chọn của bạn để kiếm thêm thu nhập hàng ngày Quyết định đi làm thêm không chỉ giúp bạn trang trải chi phí mà còn mang lại kinh nghiệm và kỹ năng quý giá Qua công việc, bạn đã cải thiện khả năng giao tiếp, ứng xử và làm việc nhóm, đồng thời có thêm những trải nghiệm thực tế liên quan đến chuyên ngành đang theo học.

Một sinh viên năm nhất ngành khách sạn - du lịch đã từng làm việc tại cửa hàng bánh trước Tết Vào thời điểm gần Tết, nhu cầu mua sắm tăng cao, khiến yếu tố thu nhập trở thành động lực chính cho quyết định làm thêm của bạn Bên cạnh đó, thời gian rảnh rỗi cũng là yếu tố quan trọng, giúp bạn có thể sắp xếp công việc dễ dàng hơn.

Sinh viên năm nhất khoa B đang làm phục vụ tại quán lẩu để kiếm thêm thu nhập Mục tiêu của bạn là có đủ tiền để mua sắm đồ cá nhân và cải thiện chế độ ăn uống của mình.

Sinh viên năm nhất khoa N đã làm việc tại một cửa hàng quần áo trước Tết nhờ sự rủ rê của bạn bè Quyết định đi làm không chỉ vì xu hướng thời trang mà còn vì mong muốn có thu nhập riêng để thoải mái mua sắm đồ cá nhân.

Sinh viên năm nhất khoa B đang làm phục vụ tại một nhà hàng để tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng cho tương lai Công việc này không chỉ giúp cải thiện khả năng giao tiếp và ứng xử mà còn mang lại những trải nghiệm thực tế quý giá, liên quan đến ngành học của mình.

Kết quả nghiên cứu định lượng

2.1 Phân tích thống kê mô tả

Sau khi điều tra 213 phiếu khảo sát, đặc điểm của mẫu nghiên cứu như sau:

Theo phân loại theo khóa học, sinh viên năm nhất chiếm tỷ lệ cao nhất với 71 phiếu, tương đương 33,3% Sinh viên năm hai theo sau với 64 phiếu, chiếm 30% Sinh viên năm ba đứng ở vị trí tiếp theo với 59 phiếu, tương đương 27,7% Cuối cùng, sinh viên năm tư chỉ chiếm 19 phiếu, tương ứng với 8,9%.

 Phân theo giới tính: nam chiếm 60,6%; nữ chiếm 39,4%

 Mức độ quan tâm đến việc đi làm thêm:

Theo khảo sát, 100% sinh viên Đại học Thương Mại đã và đang đi làm, trong đó 74,2% hiện tại đang làm việc và 25,8% đã từng làm Đáng chú ý, 63,8% sinh viên bắt đầu đi làm từ năm nhất, với công việc chủ yếu là nhân viên bán hàng và phục vụ (chiếm 38%) Trung bình, sinh viên dành từ 18 đến 21 giờ mỗi tuần cho công việc làm thêm (31,5%) Điều này cho thấy sự quan tâm lớn của sinh viên đối với việc làm thêm.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêm

Kết quả phân tích cho thấy, sinh viên cho rằng xu hướng và thu nhập là hai yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định làm thêm, với tỷ lệ lần lượt là 33,1% và 31,4% Tiếp theo, thời gian và kinh nghiệm được đánh giá có tác động ít hơn, với tỷ lệ tương ứng là 16,9% và 12,7% Cuối cùng, chỉ 5,9% sinh viên cho rằng kỹ năng là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm.

1.Thu nhập [Anh/chị hài lòng với mức thu nhập mà mình kiếm được]

1.Thu nhập [Mức thu nhập mà anh/chị kiếm được hàng tháng có thể giảm gánh nặng tài chính,đỡ được phần nào đó cho gia đình]

1.Thu nhập [Nếu mức lương mà anh/chị được trả cao thì anh/chị sẽ bỏ học để đi làm thêm]

1.Thu nhập [Kinh phí được chu cấp hàng tháng từ gia đình thấp nên sinh viên đi làm thêm để chi tiêu thoải mái hơn]

Theo thang đo, giá trị trung bình của 4 biến đều vượt quá 3, cho thấy phần lớn sinh viên tham gia khảo sát đồng ý rằng thu nhập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định làm thêm.

2.2 [Làm thêm nhiều giúp anh/chị có những trải nghiệm ở những môi trường làm việc khác nhau]

2.2 [ Đi làm sẽ giúp cho anh/chị có chuyên môn]

2.2 [Đi làm thêm sẽ tạo được nhiều mối quan hệ hơn]

Kết quả khảo sát cho thấy, giá trị trung bình của ba biến đều vượt mức 4, cho thấy hầu hết sinh viên Đại học Thương Mại đều rất đồng ý rằng kinh nghiệm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của họ.

3.3 [Anh/chị sẽ trau dồi cho mình được làm việc nhóm]

3.3 [Làm thêm giúp anh/chị cải thiện được kỹ năng giao tiếp, ứng xử]

3.3 [Đi làm anh/chị sẽ cảm thấy tự tin, năng động, hoạt bát hơn]

3.3 [Làm thêm là cơ hội đào luyện mình giữa thực tế]

3.3 [Đi làm giúp bạn có cái nhìn và hiểu biết hơn về xã hội]

Nhận xét: Ở thang đo này có thể thấy giá trị trung bình của 5 biến đều lớn hơn

Đa số sinh viên tham gia khảo sát đều nhất trí rằng kỹ năng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên tại trường Đại học Thương Mại.

4.4 [Do có nhiều thời gian rảnh nên anh/chị đi làm thêm]

4.4 [Anh chị sẽ không đi làm nếu trùng lịch học

4.4 [Mặc dù đi làm thêm nhưng anh chi vẫn cân bằng được việc đi học và đi làm]

4.4 [Thời gian đi làm không nhiều hơn thời gian đi học]

Theo kết quả khảo sát, giá trị trung bình của bốn biến đều vượt quá 4, cho thấy hầu hết sinh viên trường Đại học Thương Mại đều đồng ý rằng thời gian là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của họ.

5.5 [Do sinh viên trường ĐHTM đi làm nhiều nên bạn đã đi làm]

5.5 [Đi làm thêm để thể hiện bản thân]

5.5 [Đi làm vì bạn cùng phòng đi làm]

5.5 [Ở chuyên ngành bạn đang học sinh viên được khuyến khích đi làm thêm nên anh/chị đi làm thêm]

Theo thang đo, giá trị trung bình của 4 biến đều vượt quá 4, cho thấy phần lớn sinh viên tham gia khảo sát đều nhất trí rằng xu hướng là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định làm thêm của sinh viên tại trường Đại học Thương Mại.

2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng phù hợp lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,745, vượt mức yêu cầu 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng phù hợp lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,745, vượt mức yêu cầu 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan với tổng phù hợp lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,892, vượt qua ngưỡng 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan với tổng phù hợp lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,775, vượt ngưỡng 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Do đó, tất cả các biến quan sát được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng phù hợp lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,658, vượt qua ngưỡng 0,6, cho thấy độ tin cậy tốt Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Như vậy, sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận để đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .857

Bảng 4.11Thước đo KMO = 0, 857 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1

Kết luận: Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế

Kết quả kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig = 0,000 < 0,05

Các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhân tố.

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared

Extraction Method: Principal Component Analysis.

 Kết quả cho thấy giá trị tổng phương sai trích là 72,644%>50%

Do vậy, mô hình EFA là phù hợp.

Giá trị của hệ số Eigenvalues là 1,123>1 và trích được 3 nhân tố.

Extraction Method: Principal Component Analysis

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization a a Rotation converged in 13 iterations.

Kết quả ma trận xoay chỉ ra rằng 15 biến quan sát đã được nhóm lại thành 3 nhân tố, với tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn hơn 0,45.

+ 10 biến cùng hội tụ về nhân tố một ( A) là: KNM2, KN3, TG4, KN5, KN4, KN2, TG1, TG2, KNM3, KNM1

+ 2 biến cùng hội tụ về nhân tố một ( B) là : TN1, XH4

+ 3 biến cùng hội tụ về nhân tố một ( C) là: XH3, TN2, TN3

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .757

Bảng 4.14 Thước đo KMO = 0, 757 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1

Kết luận: Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế

Kết quả kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig = 0,000 < 0,05

Các biến quan sát có tương quan với nhau trong mỗi nhân tố.

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Tổng phương sai trích đạt 70,131%, vượt qua ngưỡng 50%, cho thấy mô hình EFA là phù hợp Điều này cho thấy nhân tố được trích đã giải thích 70,131% biến thiên của các biến quan sát.

Giá trị Eigenvalue = 2,805> 1 và trích được 1 nhân tố mang ý nghĩa thông tin tốt nhất.

Principal Component Analysis. a 1 components extracted.

So sánh

Kết quả xử lý của hai phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính đều cho thấy:

Năm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Đại học Thương Mại đều có vai trò quan trọng, trong đó kỹ năng là yếu tố quyết định nhất.

- Đa số sinh viên đều đi làm thêm từ năm nhất với công việc chủ yếu là nhân viên bán hàng, phục vụ và gia sư

- Kết quả xử lý định tính cho ra dữ liệu không phải số với lượng dữ liệu ít

- Kết quả xử lý định lượng cho ra dữ liệu là dữ liệu số với lượng dữ liệu nhiều

Kết quả xử lý dữ liệu từ hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng khác nhau do tính chất của dữ liệu đầu vào và những điểm khác biệt cơ bản giữa hai phương pháp này.

Ngày đăng: 31/07/2021, 15:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Phượng, Trần Thị Diễm Thúy - Tạp chí “Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế- Trường Đại học An Giang”, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí “Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm thêm của sinh viên Khoa Kinh tế- Trường Đại học An Giang
1.Tình hình đi làm thêm của bạn:o Đang đi làm o Đã từng đi làm Khác
2.Bạn đi làm thêm từ bao giờ ? o Năm nhấto Năm 2 o Năm 3 o Năm 4 Khác
3.Công việc bạn làm là gì ? o Gia sưo Nhân viên bán hàng, phục vụ o Cộng tác viêno Công việc liên quan đến chuyên ngành o Khác Khác
4.Bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc làm thêm 1 tuần ? o 10h-14ho 14h-16h o 16h-18h o 18h-21h o Khác Khác
5.Công việc bạn làm có liên quan đến ngành bạn đang theo học không?o Có o Không Khác
6.Mức lương mà bạn kiếm từ công việc làm thêm trên 1 tháng là bao nhiêu Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w