1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN GIỮA kỳ TĂNG TRƯỞNG và PHÁT TRIỂN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

47 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiểu Luận Giữa Kỳ Tăng Trưởng Và Phát Triển Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao Ở Việt Nam: Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Thị Thu Huệ, Trần Phan Khánh Hòa, Trương Ngọc Lan, Triệu Thị Linh, Đỗ Thu Ngân, Nguyễn Thị Thúy Nhung, Phạm Hồng Sơn
Người hướng dẫn ThS. Phạm Xuân Trường
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 737,56 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

      • 1.1 Khái niệm

        • 1.1.1 Công nghệ cao

        • 1.1.2 Nông nghiệp công nghệ cao

          • 1.1.2.1 Khái niệm

          • 1.1.2.2 Biến số đo lường

      • 1.2 Điều kiện áp dụng

        • 1.1.1 Điều kiện kỹ thuật

        • 1.1.2 Điều kiện kinh tế

        • 1.1.3 Điều kiện xã hội và môi trường

      • 1.3 Tính cần thiết của nông nghiệp công nghệ cao

        • 1.1.1 Đảm bảo an ninh lương thực

        • 1.1.2 Tăng sức cạnh tranh cho hàng nông sản trên thị trường

        • 1.1.3 Nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển bền vững

      • 1.4 Một số bài học kinh nghiệm khi áp dụng nông nghiệp công nghệ cao

        • 1.1.1 Một số nền nông nghiệp công nghệ cao trên thế giới

          • 1.1.1 Nền nông nghiệp Israel

          • 1.1.2 Nền nông nghiệp Mỹ

          • 1.1.3 Nền nông nghiệp Nhật Bản

        • 1.1.2 Bài học kinh nghiệm khi áp dụng nông nghiệp công nghệ cao

          • 1.1.1 Đầu tư cho khoa học - kỹ thuật nông nghiệp

          • 1.1.2 Kết hợp nhà khoa học, doanh nghiệp và nông dân

          • 1.1.3 Xây dựng mô hình hợp tác xã đặc trưng ở Israel

          • 1.1.4 Đa dạng kênh phân phối nông sản ở Nhật Bản

    • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở VIỆT NAM

      • 2.1 Khái quát nền nông nghiệp Việt Nam

        • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên

        • 2.1.2 Giá trị sản lượng và đóng góp vào nền kinh tế của nông nghiệp Việt Nam

        • 2.1.4 Một số thách thức của nền nông nghiệp Việt Nam

      • 2.2 Vai trò của nông nghiệp công nghệ cao đối với nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung

      • 2.3 Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam

        • 2.3.1 Thuận lợi

        • 2.3.2 Khó khăn

      • 2.4 Thành tựu và hạn chế khi thực hiện nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam

        • 2.4.1 Thành tựu

        • 2.4.2 Hạn chế

    • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở VIỆT NAM

      • 3.1 Định hướng phát triển nền nông nghiệp nói chung và nền nông nghiệp công nghệ cao nói riêng

        • 3.1.1 Mục tiêu

        • 3.1.2 Định hướng

      • 3.2 Giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam

        • 3.2.1 Nhóm giải pháp đột phá

          • 3.2.1.1 Nhóm giải pháp về Khoa học công nghệ

          • 3.2.1.2 Nhóm giải pháp về hệ thống thông tin nông nghiệp, thị trường nông sản và xây dựng chuỗi giá trị nông sản

          • 3.2.1.3 Nhóm giải pháp về chính sách

        • 3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển

          • 3.2.2.1 Nhóm sản phẩm phát triển theo hướng liên kết nông dân và doanh nghiệp

          • 3.2.2.2 Chính sách tài chính

          • 3.2.2.3 Chính sách đầu tư vốn

          • 3.2.2.4 Chính sách đào tạo nguồn nhân lực

          • 3.2.2.5 Chính sách đối với các tổ chức KH&CN

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

Khái niệm

Theo Luật Công nghệ cao (2008), công nghệ cao được định nghĩa là công nghệ có hàm lượng nghiên cứu khoa học và phát triển cao, tích hợp từ các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại Công nghệ này tạo ra sản phẩm chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa các ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.

Hiện nay, Nhà nước đang tập trung đầu tư phát triển công nghệ cao trong 4 lĩnh vực chủ yếu là:

 Công nghệ vật liệu mới

 Công nghệ tự động hóa

Trình độ công nghệ cao được chia thành 4 mức độ: công nghệ hiện đại, công nghệ tiên tiến, công nghệ trung bình tiên tiến và công nghệ trung bình Công nghệ hiện đại là sự kết hợp và ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.

1.1.2 Nông nghiệp công nghệ cao

Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp tích hợp các công nghệ tiên tiến vào quy trình sản xuất, bao gồm công nghiệp hóa nông nghiệp, tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới và công nghệ sinh học Điều này không chỉ nâng cao năng suất và chất lượng giống cây trồng, vật nuôi mà còn đảm bảo hiệu quả kinh tế cao trên mỗi đơn vị diện tích, đồng thời phát triển bền vững thông qua canh tác hữu cơ.

Trong nông nghiệp, "công nghệ cao" đề cập đến việc kết hợp và ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Mục tiêu chính là tạo ra bước đột phá về năng suất và chất lượng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.

Biểu hiện của công nghệ cao trong nông nghiệp được đo lường qua biến số TFP (năng suất các yếu tố tổng hợp) trong nông nghiệp.

Năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) trong nông nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất từ việc tối ưu hóa sử dụng tài sản cố định và lao động, cũng như các yếu tố hữu hình khác Sự gia tăng TFP chủ yếu nhờ vào các yếu tố vô hình như đổi mới công nghệ, hợp lý hóa quy trình sản xuất, cải tiến quản lý và nâng cao trình độ lao động Tốc độ tăng trưởng TFP được xác định qua tỷ lệ gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp nhờ vào việc nâng cao năng suất của các yếu tố tổng hợp.

Tốc độ tăng TFP trong nông nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển sâu sắc của sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực này Chỉ có sự tăng trưởng dựa vào TFP mới mang tính ổn định và bền vững Nguồn tăng TFP chủ yếu trong nông nghiệp đến từ việc cải tiến công nghệ, nâng cao kỹ thuật canh tác và quản lý hiệu quả.

Năm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của nông nghiệp bao gồm chất lượng lao động, sự thay đổi nhu cầu hàng hóa và dịch vụ, cơ cấu vốn, cơ cấu kinh tế, và việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật Tỷ lệ tăng trưởng năng suất tổng hợp (TFP) cao cho thấy sự cải thiện trong chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền nông nghiệp.

Điều kiện áp dụng

Hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn chưa có tiêu chí rõ ràng cho nông nghiệp công nghệ cao, dẫn đến nhiều ý kiến khác nhau Một số người hiểu nông nghiệp công nghệ cao là việc áp dụng các công nghệ tiên tiến như chế phẩm sinh học và phòng trừ sâu bệnh Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng lao động ở từng vùng miền có thể khiến việc đánh giá công nghệ trở nên khó khăn Do đó, cần thiết phải thiết lập một số tiêu chí cụ thể cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Nền nông nghiệp hàng hóa hiện đại sử dụng công nghệ tiên tiến, cả nội địa và nhập khẩu, nhằm tăng năng suất lao động nông nghiệp ít nhất 30% so với công nghệ hiện tại Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện cơ giới hóa tổng hợp, trong đó tỷ lệ cơ giới hóa làm đất bằng máy kéo đạt 90-95%, phun thuốc bằng máy có động cơ từ 40-80%, và gặt, đập bằng máy liên hợp đạt 30-60% Hệ thống tưới tiêu sử dụng máy công suất lớn, sơ chế nông sản bán tự động và chế biến nông sản bằng máy tự động cần đạt tỷ lệ 90-100% Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp giảm 50% công lao động và sử dụng công cụ gieo giúp giảm 60% chi phí giống.

Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao cần đạt hiệu quả kinh tế tối thiểu 30% so với sản phẩm sản xuất bằng công nghệ hiện tại, đồng thời phải có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.

Phương thức tổ chức sản xuất tiên tiến và tư duy sản xuất nông nghiệp theo phong cách công nghiệp là yêu cầu thiết yếu cho nông dân, cán bộ quản lý và công nhân trong ngành nông nghiệp Nông dân cần nắm vững các yêu cầu kỹ thuật, mức đầu tư và trình độ quản lý cao hơn so với phương pháp canh tác truyền thống Doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao cần tạo ra sản phẩm chất lượng, với năng suất hiệu quả gấp đôi trở lên Các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải đạt năng suất và hiệu quả tăng ít nhất 35% so với công nghệ hiện tại.

1.1.3 Điều kiện xã hội và môi trường

Nông nghiệp công nghệ cao phải tạo ra nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người lao động, xây dựng nông thôn mới.

Nông nghiệp công nghệ cao không chỉ thân thiện với môi trường mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển chất lượng môi trường Hiện nay, môi trường nông nghiệp nông thôn Việt Nam đang đối mặt với ô nhiễm gia tăng và áp lực từ nhu cầu sản phẩm nông sản sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu Để giải quyết vấn đề ô nhiễm, nông nghiệp công nghệ cao cần có tỷ lệ thiết bị xử lý ô nhiễm từ 35% đến 50%, đồng thời việc tổ chức sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao là tiêu chí thiết yếu nhằm giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

Tính cần thiết của nông nghiệp công nghệ cao

1.1.1 Đảm bảo an ninh lương thực

Nền nông nghiệp công nghệ cao đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực cho các quốc gia An ninh lương thực là một mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các nước trên thế giới Hiện nay, nhiều quốc gia đang chuyển hướng sản xuất lương thực để phục vụ xuất khẩu, nhưng trước tiên cần đảm bảo nguồn lương thực dự trữ trong nước Việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao sẽ là một bước tiến quyết định trong việc đảm bảo an ninh lương thực bền vững.

Nghiên cứu của các nhà khoa học từ 13 quốc gia hàng đầu đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của khoa học trong việc ngăn chặn khủng hoảng môi trường, cung cấp lương thực chất lượng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu Hàng năm, khoảng 1,3 tỷ tấn lương thực, tương đương 1/3 sản lượng toàn cầu, bị tổn thất hoặc lãng phí Do đó, nông nghiệp công nghệ cao được coi là giải pháp thiết yếu để tăng cường sản lượng lương thực và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

Nông nghiệp công nghệ cao đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, đặc biệt trước những thách thức về môi trường và sự gia tăng dân số toàn cầu Đây là giải pháp hiệu quả để duy trì nguồn lương thực dự trữ và cung cấp cho xuất khẩu của quốc gia.

1.1.2 Tăng sức cạnh tranh cho hàng nông sản trên thị trường

Các sản phẩm nông sản hiện đang phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại từ các nước nhập khẩu, như chống bán phá giá và chống trợ cấp, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của nông sản trên thị trường toàn cầu Để nâng cao sức cạnh tranh, nông nghiệp công nghệ cao đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất và chất lượng sản phẩm Cần cải tạo và phát triển giống cây có năng suất cao, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, cũng như tổ chức lại sản xuất để cung cấp những lô hàng nông sản chất lượng Thực hiện cơ giới hóa, hiện đại hóa và xây dựng vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến là cần thiết, cùng với việc đa dạng hóa sản phẩm Phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp sẽ tạo ra vùng sản xuất hàng hóa lớn, đây là bước đi cấp bách cho nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập.

1.1.3 Nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển bền vững

Phát triển nông nghiệp bền vững là yếu tố thiết yếu trong phát triển bền vững, nhằm nâng cao chất lượng môi trường và nguồn lực trong nông nghiệp Mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu nông sản cho con người và nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời đảm bảo tính khả thi về kinh tế Điều này góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nông dân và cộng đồng nông thôn trong dài hạn.

Nền nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển bền vững là một giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu suất kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường Tại Việt Nam, quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đang gia tăng, tạo áp lực lớn lên việc khai thác tài nguyên, đặc biệt là đất và nước Trong bối cảnh này, nông nghiệp công nghệ cao trở thành yêu cầu thiết yếu để cải thiện hiệu quả sản xuất và giảm thiểu áp lực lên tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.

Một số bài học kinh nghiệm khi áp dụng nông nghiệp công nghệ cao

1.1.1 Một số nền nông nghiệp công nghệ cao trên thế giới

Mặc dù điều kiện địa lý không thuận lợi cho nông nghiệp với hơn một nửa diện tích là sa mạc và khí hậu khắc nghiệt, Israel vẫn là một trong những nhà xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới và nổi bật về công nghệ nông nghiệp Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích đất của Israel được sử dụng cho nông nghiệp, đóng góp 2,5% vào tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu quốc gia Mặc dù chỉ 3,7% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, Israel tự sản xuất 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, dầu ăn, thịt, cà phê, ca cao và đường.

Một số thành tựu nổi bật:

Nông nghiệp ở Israel chủ yếu được tổ chức dưới hình thức hợp tác xã, bắt nguồn từ những năm đầu thế kỷ 20 Các nhà tiên phong đã phát triển hai mô hình nông nghiệp mới: kibbutz, một cộng đồng tập thể với phương tiện sản xuất chung, và moshav, kiểu hợp tác xã làng trong đó mỗi thành viên sử dụng đất riêng để sản xuất nhưng hoạt động đầu vào và đầu ra được thực hiện tập thể Hiện nay, sản lượng nông nghiệp từ các hợp tác xã này vẫn chiếm phần lớn trong tổng sản xuất nông nghiệp, phục vụ cả thị trường nội địa và xuất khẩu.

Israel quản lý đất đai một cách chặt chẽ và hiệu quả, đặc biệt trong việc cải tạo đất hoang mạc thành đất nông nghiệp màu mỡ Quốc gia này đã tiên phong trong việc biến đổi sa mạc thành những khu vực canh tác, giúp tăng cường sản xuất nông nghiệp Nhờ vào quá trình cải tạo này, Israel không chỉ mở rộng diện tích rừng mà còn gia tăng quỹ đất nông nghiệp, trở thành nước duy nhất trên thế giới đạt được điều này vào thế kỷ XXI.

 Đầu tư R&D và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp:

Các ứng dụng R&D trong nông nghiệp tại Israel đã bắt đầu từ đầu thế kỷ 20 và hiện nay gắn liền với khoa học và công nghệ Các tổ chức Chính phủ, viện nghiên cứu, công nghiệp và hợp tác xã hợp tác chặt chẽ để giải quyết các vấn đề như giống di truyền, kiểm soát bệnh dịch và canh tác trên đất cằn R&D đã phát triển công nghệ, tạo ra sự biến chuyển đáng kể về số lượng và chất lượng sản phẩm nông nghiệp Mạng lưới dịch vụ nông nghiệp mở rộng giúp chuyển các vấn đề trực tiếp tới nhà nghiên cứu để tìm kiếm giải pháp, từ đó kết quả nghiên cứu được nhanh chóng áp dụng vào thực tiễn.

Bộ Nông nghiệp Israel đảm nhận vai trò quản lý nhà nước về nông nghiệp, kiểm soát các hoạt động nông nghiệp và duy trì tiêu chuẩn cao cho sản phẩm cây trồng và vật nuôi Bộ cũng đề ra các kế hoạch thúc đẩy và phát triển nông nghiệp thông qua nghiên cứu và thị trường Ngoài ra, các chương trình nghiên cứu đang được triển khai nhằm tăng cường nguồn nước tưới tiêu, bao gồm việc gia tăng lượng mưa, khử mặn nước và áp dụng hệ thống lọc nước để tái sử dụng.

Nước Mỹ sở hữu ngành nông nghiệp hiện đại và tiên tiến nhất thế giới, với chỉ 0,7% lực lượng lao động tham gia trong tổng số 153,9 triệu lao động Năm 2012, giá trị sản phẩm nông nghiệp đạt 394,6 tỷ đô la Mỹ, tăng 33% so với năm 2007, trong đó sản phẩm trồng trọt chiếm 219,6 tỷ đô la và chăn nuôi đạt 171,7 tỷ đô la Mỹ là quốc gia dẫn đầu thế giới về xuất nhập khẩu nông sản, chiếm 18% thị phần toàn cầu Từ năm 1960 đến 2014, Mỹ luôn duy trì thặng dư thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp, với xuất khẩu nông sản năm 2014 ước tính đạt 149,5 tỷ đô la, tương đương hơn 10% tổng kim ngạch xuất khẩu và thặng dư mậu dịch nông nghiệp lên đến 38,5 tỷ đô la Mỹ.

Một số thành tựu nổi bật:

Cơ giới hóa nền nông nghiệp đã tiến bộ vượt bậc từ đầu thế kỷ 20, khi cần 4 nông dân để sản xuất đủ lương thực cho 10 người, đến nay, một nông dân Mỹ có thể nuôi sống 100 người Mỹ và 32 người ở các quốc gia khác Chi phí cho máy móc chiếm tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp Sự kết hợp giữa cơ giới hóa và cải tiến kỹ thuật canh tác cùng chế biến nông sản đang làm thay đổi phương thức sản xuất và phân phối lương thực không chỉ tại Mỹ mà còn trên toàn thế giới.

Kỹ thuật trồng cây biến đổi gen (GMC) đã được áp dụng từ năm 1996 trên diện tích 17 triệu ha, và đến năm 2013, diện tích này đã tăng lên 175 triệu ha Tại Mỹ, năm 2012 có 69.5 triệu ha cây trồng biến đổi gen như đậu nành, bắp và bông Các cây trồng GMC có nhiều đặc tính ưu việt như khả năng chịu đựng khí hậu khắc nghiệt, chống sâu bệnh và cỏ dại, kéo dài thời gian bảo quản, và tăng năng suất thu hoạch Đặc biệt, việc sử dụng cây trồng GMC giúp giảm thiểu thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ, góp phần cải thiện môi trường, giảm ô nhiễm khí hậu và lượng CO2 Người nông dân ít tiếp xúc với hóa chất độc hại, trong khi người tiêu dùng được hưởng lợi từ thực phẩm bổ dưỡng và an toàn hơn.

1.1.3 Nền nông nghiệp Nhật Bản

Trước khi trở thành một trong những nước công nghiệp hàng đầu thế giới, Nhật Bản từng là một quốc gia nông nghiệp với tỷ lệ nông dân tương đương Việt Nam Trước Minh Trị Duy Tân năm 1868, 80% dân số Nhật Bản làm nghề nông, với lúa gạo là nông sản chủ yếu Các phương pháp thâm canh cần nhiều lao động đã được phát triển do diện tích ruộng hạn chế của mỗi hộ gia đình Những đặc điểm này không chỉ làm gia tăng các thông lệ canh tác mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa Nhật Bản.

Một số thành tựu nổi bật:

Nhật Bản xem phát triển khoa học-kỹ thuật nông nghiệp là ưu tiên hàng đầu để thúc đẩy nông nghiệp Để thực hiện điều này, Viện quốc gia về khoa học nông nghiệp đã được thành lập ở cấp Nhà nước, có nhiệm vụ kết nối và tổng hợp các viện nghiên cứu cấp ngành thành một hệ thống thống nhất.

Cải cách ruộng đất vào năm 1945 và 1948 đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển nông nghiệp, mở rộng thị trường mua bán nông phẩm và gia tăng tích lũy Để bảo vệ và phát triển vùng đất nông nghiệp, năm 1969, Nhà nước đã ban hành Luật Cải tạo và phát triển đất nông nghiệp, được bổ sung vào năm 1980, góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp Quy mô ruộng đất trung bình của các nông trại đã chuyển biến theo hướng tích tụ vào các trang trại lớn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nhật Bản đã khởi đầu một bước ngoặt quan trọng trong chính sách nông nghiệp với việc ban hành Luật Nông nghiệp cơ bản vào năm 1961, tập trung vào phát triển sản xuất có chọn lọc nhằm tăng cường sản xuất những sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ cao và giảm sản xuất những nông phẩm ít được ưa chuộng Đồng thời, chính sách cũng hướng tới hoàn thiện cơ cấu nông nghiệp, phát triển các nông hộ và hợp tác xã có khả năng quản lý và canh tác hiệu quả Sự phát triển của ngành thực phẩm chế biến đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho người dân nông thôn, từ đó giúp Nhật Bản xây dựng một thị trường nội địa lớn, tạo đà cho hàng hóa công nghiệp chuyển sang xuất khẩu.

Hợp tác xã (HTX) đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản, với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ chính phủ thông qua các chính sách nhằm mở rộng quy mô sản xuất và giúp nông dân thoát nghèo Hệ thống HTX nông nghiệp tại Nhật Bản được tổ chức thành ba cấp, hoạt động dựa trên sự hợp tác giữa các HTX cấp cơ sở, liên đoàn cấp tỉnh và cấp trung ương, tạo thành một bộ máy thống nhất từ trung ương đến địa phương.

1.1.2 Bài học kinh nghiệm khi áp dụng nông nghiệp công nghệ cao

1.1.1 Đầu tư cho khoa học - kỹ thuật nông nghiệp Để có thể xây dựng và phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao thì các quốc gia trên thế giới chắc chắn không thể đã chỉ tiếp tục sản xuất theo các phương thức truyền thống Một trong những điều tất yếu đầu tiên và quan trọng nhất của “chất lượng cao” ở một nền nông nghiệp nằm ở việc phải phát triển các công nghệ cao, các kỹ thuật nông nghiệp mới để có thể ứng dụng vào sản xuất thực tế, nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng các mặt hàng nông sản.

 Ứng dụng công nghệ sinh học: Hiện nay trên thế giới đã có 29 quốc gia (bao gồm cả

Từ năm 2015, Việt Nam đã tham gia ứng dụng công nghệ biến đổi gen trong lĩnh vực giống cây trồng, mang lại nhiều ưu điểm như khả năng kháng thuốc trừ cỏ, kháng sâu bệnh, và chịu đựng các điều kiện khắc nghiệt như lạnh, mặn, và hạn hán Theo báo cáo của ISAAA về tình hình cây trồng công nghệ sinh học toàn cầu năm 2014, một phân tích 147 nghiên cứu trong 20 năm qua cho thấy cây trồng công nghệ sinh học đã giúp tăng 22% sản lượng, giảm 37% việc sử dụng phân bón hóa học, và tăng 68% lợi nhuận cho nông dân.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở VIỆT NAM

Khái quát nền nông nghiệp Việt Nam

2.1.1 Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới, cụ thể là sự đa dạng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, biểu hiện rõ nhất ở sự phân hóa tài nguyên đất, khí hậu và nguồn nước dồi dào, tài nguyên sinh vật phong phú.

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tại Việt Nam với nhiệt độ cao và độ ẩm lớn, có sự phân hóa rõ rệt theo chiều bắc-nam và độ cao địa hình, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhiệt đới Điều này thúc đẩy thâm canh, tăng vụ và đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi Tuy nhiên, đặc điểm khí hậu này cũng làm gia tăng tính bấp bênh trong nông nghiệp, khiến việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng và dịch bệnh cho vật nuôi trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.

Sự đa dạng về địa hình và loại đất yêu cầu áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau ở các vùng miền, như trung du cho cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc, trong khi đồng bằng thích hợp cho cây ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ và nuôi trồng thủy sản.

Nguồn nước dồi dào đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển nông nghiệp, được xem là yếu tố thiết yếu bên cạnh phân bón, giống cây và vật nuôi Tài nguyên sinh vật phong phú cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, cũng như tiến hành lai tạo giống hiệu quả.

2.1.2 Giá trị sản lượng và đóng góp vào nền kinh tế của nông nghiệp Việt Nam

Tỷ trọng đóng góp của nông nghiệp vào GDP trong những năm gần đây giảm dần khi các ngành kinh tế khác như công nghiệp, dịch vụ tăng lên

Hình 1: Biểu đồ về cơ cấu kinh tế của Việt Nam theo ngành giai đoạn 2012-2020

Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê

Trong giai đoạn 2012-2020, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP Việt Nam giảm từ 19,22% xuống 14,85%, phản ánh sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế sâu sắc Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn duy trì mức tăng trưởng bình quân khoảng 3,5% mỗi năm trong hơn 30 năm đổi mới, cao hơn mức trung bình của châu Á và Đông Nam Á Kể từ năm 1989, sau thời kỳ thiếu lương thực, Việt Nam đã trở thành một trong những cường quốc xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới.

Ngành nông nghiệp đã đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung Mặc dù có sự biến động trong tốc độ tăng trưởng của ngành qua các năm, mức độ đóng góp của nông nghiệp vào tăng trưởng chung vẫn ổn định, dao động từ 0,22% đến 0,6%.

Hình 2: Biểu đồ về tốc độ tăng trưởng của ngành Nông nghiệp và mức độ đóng góp vào tốc độ tăng trưởng chung giai đoạn 2012 - 2020 (Đơn vị: %)

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Trong giai đoạn 2012 – 2020, ngành Nông nghiệp Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 2,67% mỗi năm, mặc dù có sự biến động qua các năm Đặc biệt, năm 2016 là năm có mức tăng trưởng GDP thấp nhất, chỉ đạt 1,36%.

Chỉ sau 2 năm, vào năm 2018, GDP ngành Nông nghiệp đã tăng 3,76%, đạt mức cao nhất kể từ năm 2012, chứng tỏ sự chuyển đổi cơ cấu của ngành này đã mang lại hiệu quả Theo dữ liệu kinh tế xã hội năm 2018 của Tổng cục Thống kê, GDP của Việt Nam đã mở rộng với tỷ lệ 7,08% hàng năm, là mức cao nhất từ năm 2008, trong đó ngành Nông nghiệp đóng góp 0,56% vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Năm 2019, mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, nông nghiệp Việt Nam vẫn ghi nhận mức tăng trưởng 2,01% Tuy nhiên, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chịu ảnh hưởng nặng nề từ hạn hán, biến đổi khí hậu, dẫn đến năng suất và sản lượng cây trồng giảm sút Ngành chăn nuôi cũng gặp khó khăn lớn do dịch tả lợn châu Phi, trong khi nông sản phải đối mặt với thách thức về thị trường tiêu thụ và giá xuất khẩu Mức tăng trưởng này chỉ cao hơn mức 1,36% của năm 2016.

Năm 2020, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã vượt qua nhiều khó khăn do thời tiết bất thường, thiên tai và dịch bệnh như dịch tả lợn châu Phi và Covid-19 Nhờ áp dụng khoa học – kỹ thuật, tái cơ cấu sản xuất và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, giá trị sản xuất toàn ngành tăng 2,75% so với năm 2019 Cụ thể, nông nghiệp tăng 2,7%, lâm nghiệp tăng 2,4% và thủy sản tăng 3,3%, đồng thời GDP toàn ngành tăng 2,55%, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong mọi hoàn cảnh.

Ngành nông nghiệp Việt Nam không chỉ đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ tiêu dùng nội địa mà còn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực như gạo, cà phê và thủy sản, từ đó mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.

Hình 3: Biểu đồ về kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 2014-2020

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 2014-2020 có xu hướng tăng, đạt đỉnh vào năm 2019 với 41,3 tỷ USD Tuy nhiên, trong các giai đoạn 2014-2016 và 2018-2019, mức tăng trưởng chỉ ở mức thấp Đặc biệt, năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu nông sản giảm nhẹ so với năm 2019.

Ngành nông nghiệp đang điều chỉnh cơ cấu sản xuất từ mục tiêu số lượng sang chất lượng và giá trị gia tăng Sự thay đổi này tập trung vào việc tăng tỷ trọng các sản phẩm có lợi thế và thị trường như thủy sản, rau, hoa, và quả nhiệt đới, đồng thời giảm thiểu các sản phẩm có xu hướng tăng cung Mục tiêu là nâng cao tỷ trọng hàng chất lượng cao trong tổng sản lượng nông sản.

Diện tích trồng các loại cây lương thực truyền thống giá trị thấp, bao gồm lúa, đang giảm mạnh Trong lĩnh vực trồng trọt, khoảng 200.000 ha đất trồng lúa kém hiệu quả đã được chuyển đổi sang các cây trồng khác có năng suất cao hơn Đồng thời, việc cải thiện cơ cấu giống, thâm canh, phòng trừ sâu bệnh, ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa đã được đẩy mạnh nhằm tăng năng suất, chất lượng và giảm chi phí sản xuất.

Nông nghiệp Việt Nam đang tích cực hội nhập vào thị trường toàn cầu thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA), khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường nông lâm thủy sản quốc tế Với năng lực cung ứng tốt và quá trình mở cửa sâu rộng, Việt Nam đã trở thành một nhà cung cấp lớn về nông sản, bất chấp những thách thức từ biến động thị trường năm 2018, như chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và sự gia tăng tiêu chuẩn chất lượng tại các thị trường lớn Hàng hóa nông sản Việt Nam đã có mặt tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm nhiều thị trường chất lượng cao như Mỹ, Nhật Bản, EU và Hàn Quốc.

2.1.3 Quy mô và cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam

Vai trò của nông nghiệp công nghệ cao đối với nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung

Nông nghiệp công nghệ cao đóng góp đáng kể vào tăng trưởng của nền nông nghiệp Việt Nam Theo World Bank, năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) đã tăng nhanh trong hai thập kỷ qua, nhưng tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần Giai đoạn 2001-2010, TFP chỉ chiếm 57% mức tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam, thấp hơn so với Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia, cho thấy ngành nông nghiệp còn thiếu đầu tư, nghiên cứu khoa học và hệ thống đổi mới sáng tạo chưa phát triển.

Hình 4: Biểu đồ về tốc độ tăng trưởng của ngành Nông nghiệp giai đoạn

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Trong giai đoạn 2004 - 2016, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp giữ ở mức ổn định Năm

Năm 2016, GDP ngành Nông nghiệp chỉ tăng 1,36%, mức thấp nhất trong giai đoạn này, phản ánh sự chậm lại trong tốc độ tăng trưởng TFP Mặc dù tiến bộ kỹ thuật là nguồn chính cho sự tăng trưởng TFP, nhưng đóng góp của nó trong lĩnh vực nông nghiệp đã giảm sút trong những năm gần đây Bên cạnh đó, sự thay đổi quy mô và hiệu quả kỹ thuật cũng đang giảm, dẫn đến năng suất ngày càng thấp theo thời gian.

Hình 5: Biểu đồ về tốc độ tăng trưởng TFP của nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2002-2016

Như vậy có thể thấy, nông nghiệp công nghệ cao vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp nước ta.

Thứ nhất, nông nghiệp công nghệ cao giúp thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều phát minh nâng cao trình độ nông nghiệp Tuy nhiên, nhiều nông dân vẫn còn bảo thủ và không chấp nhận cái mới, dẫn đến việc các phát minh không thể tiêu thụ và sản xuất do thiếu lợi nhuận Do đó, việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao và thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ; chỉ khi nông nghiệp công nghệ cao được đánh giá đúng giá trị, mới tạo động lực cho sự phát triển khoa học công nghệ.

Nông nghiệp công nghệ cao đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động Trước đây, nông nghiệp thường phụ thuộc vào sức người và các điều kiện tự nhiên, gây ra nhiều vất vả Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ cao giúp nông dân giảm bớt sức lao động và tiết kiệm thời gian sản xuất cho mỗi đơn vị nông sản Thời gian dư thừa này được sử dụng hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất lao động và gia tăng tổng sản lượng nông sản.

Nông nghiệp công nghệ cao không chỉ làm tăng giá trị sản phẩm mà còn tạo ra những sản phẩm chất lượng vượt trội, thân thiện với môi trường Việc ứng dụng công nghệ cao đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ngành sản xuất và dịch vụ mới, cũng như hiện đại hóa các ngành hiện có Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao đặc trưng theo từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao, đồng thời có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ về chất lượng trên thị trường trong nước và quốc tế, với tiềm năng mở rộng quy mô sản xuất khi có nhu cầu từ thị trường.

Nông nghiệp công nghệ cao đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp bền vững, nhờ vào việc ứng dụng công nghệ mới và tiên tiến vào sản xuất, nâng cao hiệu quả và chất lượng nông sản Các chuyên gia khẳng định rằng khoa học và công nghệ là giải pháp then chốt, tạo ra chuyển biến đột phá trong sản xuất nông nghiệp, phục vụ tái cơ cấu nền nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân Việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là xu hướng tất yếu trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, giúp Việt Nam hội nhập và phát triển bền vững.

Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam

Việt Nam sở hữu những đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên toàn quốc.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên phong phú, cùng với khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển nền nông nghiệp đa dạng về cây trồng và vật nuôi Môi trường sinh thái nông thôn được bảo vệ và đầu tư, giúp nông nghiệp phát triển bền vững Lực lượng lao động dồi dào, nhanh nhạy trong việc học hỏi và sáng tạo, kết hợp với truyền thống cần cù của nông dân, sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Nhà nước đang triển khai nhiều chính sách và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Các chính sách hỗ trợ từ trung ương đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất Hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn, bao gồm thủy lợi và giao thông, cũng được cải thiện đáng kể Đồng thời, nhiều chương trình phát triển nông nghiệp bền vững đang được thực hiện tại các vùng núi phía Bắc.

Trình độ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp đang ngày càng được nâng cao, dẫn đến việc áp dụng hiệu quả cơ giới hóa trong sản xuất Đồng thời, cơ giới hóa cũng được mở rộng vào lĩnh vực nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất.

Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, bao gồm hệ thống thuỷ lợi và đường giao thông liên tỉnh, đã được đầu tư hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tưới tiêu và vận chuyển vật liệu sản xuất đến các vùng sản xuất.

Việt Nam sở hữu dân số dồi dào và lực lượng lao động có trình độ, kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực nông nghiệp Đặc biệt, tỷ lệ dân số dưới độ tuổi lao động khá cao, tạo điều kiện cho nguồn lao động bổ sung trong tương lai, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và ngành nông nghiệp.

Mô hình nông nghiệp công nghệ cao đang mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể và trở thành xu hướng chính cho nông nghiệp Việt Nam Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và hạn chế cần được khắc phục.

Khó khăn về nguồn vốn đầu tư là một thách thức lớn trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao Để xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý môi trường, và đầu tư vào giống cây trồng, vật nuôi, cần một khoản vốn lớn Cụ thể, để xây dựng một trang trại chăn nuôi quy mô vừa theo mô hình nông nghiệp công nghệ cao, ước tính cần khoảng 140 tỷ đồng - 150 tỷ đồng, gấp 4 đến 5 lần so với trang trại truyền thống Ngoài ra, một ha nhà kính hoàn chỉnh với hệ thống tưới nước và bón phân tự động theo công nghệ Israel cần ít nhất từ 10 tỷ đồng - 15 tỷ đồng.

Hiện nay, đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn ở nước ta chưa tương xứng với tiềm năng phát triển, chỉ đáp ứng khoảng 55% - 60% nhu cầu Hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực này còn thấp, với chỉ khoảng 3.500 doanh nghiệp nông nghiệp, chiếm 1,01% tổng số doanh nghiệp cả nước Đặc biệt, doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, với vốn dưới 5 tỷ đồng, chiếm dưới 65% tổng số doanh nghiệp trong ngành.

Mặc dù lĩnh vực nông, lâm, thủy sản ở Việt Nam có tiềm năng phát triển lớn, nhưng tỷ trọng vốn FDI vào ngành này vẫn rất thấp Đến tháng 10/2015, chỉ có 547 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư khoảng 4 tỷ USD, chiếm 2,8% tổng số dự án và 1,4% tổng vốn FDI tại Việt Nam Thiếu vốn đầu tư đang trở thành một rào cản lớn đối với sự phát triển của nông nghiệp công nghệ cao trong nước.

Để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, Việt Nam cần nguồn nhân lực chất lượng cao, nhưng hiện tại, đội ngũ lao động am hiểu về khoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực này còn thiếu và yếu Chất lượng lao động trong nông nghiệp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập.

Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, năm 2015, 68,8% lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc trong khu vực nông thôn, trong khi tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ đạt 13,9% Trình độ thấp của người lao động đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận khoa học và công nghệ hiện đại Hơn nữa, việc đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng yêu cầu thực tế Điều này cản trở việc thực hiện các chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Khu vực nông thôn đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tích tụ đất đai và phát triển kết cấu hạ tầng, điều này cản trở sự ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp Để đạt được hiệu quả sản xuất, cần có đất đai rộng lớn và vị trí thuận lợi cho việc sản xuất và lưu thông hàng hóa Tuy nhiên, hiện tại, quy hoạch nông nghiệp ở nước ta còn thiếu, quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất diễn ra chậm Chính sách đất nông nghiệp chưa khuyến khích nông dân đầu tư và bảo vệ đất lâu dài, trong khi nhiều vị trí thuận lợi thường được ưu tiên cho các khu công nghiệp, đô thị và khu vui chơi giải trí.

Hệ thống đường nông thôn hiện nay chưa đáp ứng được sự phát triển và tiềm năng của các vùng kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp Điều này tạo ra rào cản lớn cho các doanh nghiệp trong việc đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là ở những khu vực có hạ tầng nông thôn yếu kém.

Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tạo ra một lượng lớn nông sản, nhưng nếu không có kế hoạch thị trường rõ ràng, sản phẩm sẽ khó tiêu thụ Hiện tại, thị trường tiêu thụ nông sản tại Việt Nam còn hạn chế và không ổn định, dẫn đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế của một số sản phẩm chưa cao, chưa tương xứng với mức đầu tư.

Thành tựu và hạn chế khi thực hiện nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam

2.4.1 Thành tựu Ở nước ta, các cơ quan nghiên cứu đã hoàn thiện nhiều quy trình, tiến bộ kỹ thuật, công nhận hàng chục giống rau, hoa mới, thích hợp cho vụ sớm và trái vụ Các nghiên cứu về giá thể sản xuất rau, hoa giống theo quy mô công nghiệp không dùng đất, sử dụng bạt che phủ đất và tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa cũng đã được thử nghiệm bước đầu cho kết quả tốt Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu khác thuộc lĩnh vực giống, bảo vệ thực vật, phân bón, thuỷ lợi, chăn nuôi bước đầu đã có những kết quả ứng dụng trong sản xuất Nhiều công nghệ cao (công nghệ sinh học, vật liệu mới…) đã được các doanh nghiệp ứng dụng trong sản xuất Một số mô hình

NNCNC của Nhà nước, của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã hình thành và phát triển tại Việt Nam, có thể kể đến như:

Mô hình nuôi tôm trong nhà kính:

Công ty CP Việt Úc chi nhánh tại Bạc Liêu là đơn vị tiên phong trong việc áp dụng công nghệ cao vào nuôi trồng tôm trong nhà kính, với tổng đầu tư lên đến 180 tỷ đồng cho 50ha diện tích nuôi tôm Mô hình này đã đạt sản lượng 50 – 70 tấn/ha/vụ, tương đương khoảng 300 tấn/ha/năm vào năm 2017, nâng sản lượng lên gấp hơn 10 lần so với phương pháp nuôi tôm truyền thống Đây được xem là một trong những mô hình nông nghiệp công nghệ cao thành công nhất tại Việt Nam hiện nay.

Hình 6: Mô hình nuôi tôm trong nhà kính tại Bạc Liêu

(Ảnh: Trung tâm khoa học và Công nghệ Bình Phước)

Mô hình nuôi tôm trong nhà kính, được biết đến như siêu thâm canh, cho phép nuôi tôm với mật độ cao nhất, lên tới 300 con/m2 Trong khi đó, có nhiều phương pháp nuôi tôm khác nhau, từ nuôi quản canh với 3-6 con/m2 đến bán thâm canh với 70-100 con/m2.

Mô hình nuôi tôm siêu thâm canh áp dụng công nghệ cao như nhà màng Israel, công nghệ vi sinh và hệ thống lọc nước từ Đức-Mỹ Dù chi phí đầu tư lên tới 7 tỷ đồng/ha, gấp 10 lần so với nuôi tôm truyền thống, nhưng sản lượng tôm thu được cao gấp 10 lần và giá trị sản phẩm ổn định hơn, giảm thiểu rủi ro cho người nuôi.

Chuỗi cung ứng khép kín công nghệ cao tại Nghệ An

Tập đoàn TH là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong việc ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp, với mục tiêu xây dựng chuỗi cung ứng hoàn chỉnh Ngay từ những ngày đầu, công ty đã xác định công nghệ cao là "chìa khóa vàng" để phát triển nền nông nghiệp sạch.

Năm 2009, TH đã ra mắt trang trại nuôi bò và nhà máy chế biến sữa đầu tiên tại Nghĩa Đàn, Nghệ An, tạo ra chuỗi sản xuất khép kín từ trang trại đến ly sữa tươi sạch Tập đoàn đã đầu tư 37.000 hecta vùng nguyên liệu riêng, đảm bảo cung cấp nguồn thức ăn đạt chuẩn cho đàn bò.

Tập đoàn thực hiện quy trình chăm sóc và kiểm tra sức khỏe cho 45.000 con bò được chọn lọc về gen và giống, nhằm đảm bảo nguồn sữa đạt tiêu chuẩn cao Cuối cùng, sản phẩm sữa được phân phối rộng rãi qua chuỗi cửa hàng TH True Mart.

Hình 7: Hệ thống rau trong nhà màng của Tập đoàn TH

Năm 2013, TH đã áp dụng chuỗi cung ứng khép kín trong mô hình sản xuất rau hữu cơ với thương hiệu FVF Tập đoàn quản lý 300 ha trang trại ở Nghệ An và 200 ha ở Đà Lạt, chủ động từ khâu giống, quy trình canh tác đến hệ thống phân phối tại Nghệ An và các thành phố lớn.

Mô hình sản xuất rau 5 không bao gồm việc loại bỏ hoàn toàn phân bón hóa học, chất kích thích sinh trưởng, thuốc bảo vệ thực vật hóa học, chất diệt cỏ, và giống cây biến đổi gen Trang trại sử dụng chất thải từ trồng trọt và phân động vật để làm phân bón tự nhiên, đồng thời áp dụng canh tác cơ giới nhằm tăng hiệu quả sản xuất và kiểm soát cỏ dại cũng như sâu bệnh.

Tháng 12/2015, 37 sản phẩm rau củ từ trang trại FVF đã được cấp chứng chỉ canh tác hữu cơ của Mỹ (USDA-NOP) và EU (EC 834/2007) bởi tổ chức Control Union Việc áp dụng công nghệ cao tại FVF giúp tối ưu hóa hiệu quả sản xuất quy mô lớn, với năng suất trung bình của nhiều loại rau củ trong nhà kính đạt từ 25 - 30 tấn mỗi vụ, tương đương 50 - 60 tấn/ha, tăng gấp 3 - 5 lần so với trước đây Nhờ đó, lợi nhuận cũng tăng hơn 3 lần, và doanh thu từ sản xuất rau sạch công nghệ cao tại FVF hiện đã vượt 45 tỷ đồng mỗi năm.

Mô hình trồng nấm ứng dụng công nghệ cao

Ông Tăng Đức tại Đức Trọng, Lâm Đồng, đã thành công trong việc phát triển trại nấm mỡ, góp phần vào phong trào nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam Doanh thu của trại nấm này hiện đã đạt triệu đô, và sản phẩm được công nhận là số 1 trên thị trường trong nước, đồng thời xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế khó tính.

Hình 8: Mô hình trồng nấm ứng dụng công nghệ cao tại Lâm Đồng

(Ảnh: Trung tâm khoa học và Công nghệ Bình Phước)

Dây chuyền sản xuất nấm mỡ của ông Đức có tổng chi phí khoảng 1 triệu USD, với các máy móc hiện đại giúp tăng sản lượng lên gấp 10 lần Mỗi tháng, dây chuyền này có khả năng xuất ra 15 tấn nấm mỡ mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Trại nấm mỡ của ông Đức, theo Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng, là một trong những mô hình nông nghiệp công nghệ cao tiên tiến nhất tại Việt Nam Sản phẩm từ mô hình này đạt tiêu chuẩn VietGAP và có khả năng xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn, điều này mang lại tín hiệu tích cực cho ngành nông nghiệp Với tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, mô hình này hứa hẹn sẽ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Nuôi bò công nghệ 5 sao ở Thanh Hóa

Tháng 4/2021, Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa số 1 thuộc tổ hợp 3.000 tỷ đồng nuôi bò sữa công nghệ cao tại huyện Yên Định, Thanh Hóa.

Nông trại Vinamilk thực hiện thành công bốn triết lý chính trong ngành nuôi bò sữa: đảm bảo bò được ăn ngon, ngủ tốt và sản xuất nhiều sữa; tối ưu hóa quy trình sản xuất để có nhiều lứa bò kế tiếp; bảo vệ môi trường; và góp phần phát triển cộng đồng xung quanh trang trại.

Hệ thống CowScout cho phép theo dõi sức khỏe của từng chú bò thông qua vòng theo dõi có mã số riêng, giúp đánh giá tình trạng sức khỏe trong 10 ngày Bên cạnh đó, các chú bê con được trang bị máy uống sữa tự động và gắn thẻ hoặc vòng cổ ID để ghi chép thói quen ăn uống, lưu trữ dữ liệu và tự động báo cáo khi phát hiện bất thường.

Hình 9: Trang trại nuôi bò công nghệ 5 sao ở Thanh Hóa

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/07/2021, 13:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìnđến 2030
3. Jianxu Liu, Mengjiao Wang, Li Yang, Sanzidur Rahman, Songsak Sriboonchitta (2020), Agricultural Productivity Growth and Its Determinants in South and Southeast Asian Countries, MDPI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agricultural Productivity Growth and Its Determinants in South andSoutheast Asian Countries
Tác giả: Jianxu Liu, Mengjiao Wang, Li Yang, Sanzidur Rahman, Songsak Sriboonchitta
Năm: 2020
4. Mai Huong Giang, Tran Dang Xuan, Bui Huy Trung, Mai Thanh Que (2018), Total Factor Productivity of Agricultural Firms in Vietnam and Its Relevant Determinants, MDPI Sách, tạp chí
Tiêu đề: TotalFactor Productivity of Agricultural Firms in Vietnam and Its Relevant Determinants
Tác giả: Mai Huong Giang, Tran Dang Xuan, Bui Huy Trung, Mai Thanh Que
Năm: 2018
5. Mô hình Nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam _ mô hình nào tiềm năng, Trung tâm khoa học và công nghệ Bình Phước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình Nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam _ mô hình nào tiềm năng
6. Natsati, Phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Nhật Bản, The farmindustrynews Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Nhật Bản
7. Natsati, Phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Hoa Kỳ, The farmindustrynews Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Hoa Kỳ
8. Nguyễn Loan (2020), Vai trò của công nghệ cao trong ứng dụng phát triển nông nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí Ngày mới online Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của công nghệ cao trong ứng dụng phát triển nôngnghiệp tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Loan
Năm: 2020
9. Nguyễn Thị Mai Hương, Bùi Thị Sen (2020), Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Công thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tếnông nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Hương, Bùi Thị Sen
Năm: 2020
10. Nguyễn Xuân Cường (2019), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao bền vững, Tạp chí của Ban Tuyên Giáo Trung Ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao bền vững
Tác giả: Nguyễn Xuân Cường
Năm: 2019
11. Nguyễn Thị Thu (2019), Phát triển nông nghiệp ở Việt Nam thời công nghệ 4.0. Tạp chí Tài chính Online Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông nghiệp ở Việt Nam thời công nghệ 4.0
Tác giả: Nguyễn Thị Thu
Năm: 2019
12. Thanh Thư (2018), Các mô hình nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam, VnExpress Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các mô hình nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam
Tác giả: Thanh Thư
Năm: 2018
14. Tô Đức Hạnh, Hà Thị Thuý, Sản xuất nông nghiệp bền vững ở Israel và hàm ý chính sách cho Việt Nam, Khoa học xã hô ̣i Viê ̣t Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất nông nghiệp bền vững ở Israel và hàm ý chínhsách cho Việt Nam
15. Trần Đức Viên (2020), Nông nghiệp Việt Nam: Những vấn đề tồn tại, Tạp chí Tia sáng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp Việt Nam: Những vấn đề tồn tại
Tác giả: Trần Đức Viên
Năm: 2020
17. Vũ Thị Thu Hương (2020), Nhà nước tạo lập tiền đề phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam, Tạp chí mặt trận Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà nước tạo lập tiền đề phát triển nông nghiệp côngnghệ cao ở Việt Nam
Tác giả: Vũ Thị Thu Hương
Năm: 2020
2. Đào Minh Sức (2005), Liên kết bốn nhà và trách nhiệm của nhà khoa học Khác
13. Thảo Nguyên (2017), 6 điểm nhấn trong bức tranh ngành nông nghiệp Việt Nam Khác
16. Triệu Hương Giang (2013), Luận văn nông nghiệp công nghệ cao ở thành phố Hà Nội hiện nay Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w