TỔNG QUAN
Các đặc điểm sinh lý của chó
Thân nhiệt bình thường của chó được ghi nhận tại vị trí trực tràng là 38,9 o C, với biên độ dao động từ 37,9 đến 39,9 o C Nhiệt độ cơ thể của chó có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tuổi tác (thú non có thân nhiệt cao hơn thú già), giới tính (thú cái thường có thân nhiệt cao hơn thú đực), cũng như nhiệt độ môi trường, khí hậu và tần suất vận động.
Tần số hô hấp, hay còn gọi là nhịp thở, là chỉ số đo lường số lần thở trong một phút, phản ánh sự điều hòa và kiểm soát của trung tâm hô hấp.
Chó trưởng thành có tần số hô hấp từ 10 đến 40 lần/phút, trong khi chó con có tần số hô hấp từ 15 đến 35 lần/phút Tần số hô hấp của chó có thể thay đổi do nhiều yếu tố như giống, giới tính, nhiệt độ môi trường, thời gian trong ngày, tuổi tác, tình trạng mang thai, cảm giác sợ hãi và mức độ hoạt động thể chất.
Tần số tim, được định nghĩa là số lần tim đập trong một phút, đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh cường độ trao đổi chất, cũng như trạng thái sinh lý và bệnh lý của cơ thể.
Chó có nhịp tim trung bình từ 70 đến 120 lần/phút, trong khi chó con có nhịp tim cao hơn, từ 110 đến 120 lần/phút Nhịp tim của chó bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giống loài, lứa tuổi, giới tính, tầm vóc, nhiệt độ môi trường, tần suất vận động và chế độ dinh dưỡng (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006).
2.1.4 Sinh lý hô hấp b nh thường
Hô hấp là quá trình trao đổi khí liên tục giữa cơ thể và môi trường xung quanh, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp oxy cho sự chuyển hóa chất ở mô bào Hệ thống hô hấp kết hợp chặt chẽ với hệ tuần hoàn để vận chuyển oxy cần thiết cho các hoạt động sống.
Hệ thống hô hấp ở chó đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể, tương tự như một máy điều hòa không khí Vì chó không thể thải nhiệt qua mồ hôi, chúng phải truyền nhiệt ra ngoài thông qua quá trình trao đổi khí, dẫn đến việc chó thở hổn hển khi thời tiết nóng.
Hệ thống hô hấp không chỉ tham gia vào quá trình hô hấp mà còn hỗ trợ phát âm của động vật thông qua luồng không khí qua thanh quản Khi hít vào, không khí di chuyển qua các đường dẫn khí như hốc mũi, xoang miệng, yết hầu, thanh quản, khí quản, và phế quản, trước khi đến phế nang Trong quá trình này, không khí được lọc bởi các tế bào biểu mô có lông rung, giúp loại bỏ các vật lạ Mặc dù đường dẫn khí không thực hiện chức năng trao đổi khí, nhưng phế nang là nơi diễn ra quá trình này giữa hệ tuần hoàn và hô hấp Khi thở ra, không khí sẽ quay ngược lại theo lộ trình đã đi vào.
Các phản xạ như ho và hắt hơi đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ các tác nhân gây hại ra khỏi cơ quan hô hấp Tuy nhiên, khi cơ thể gặp vấn đề bệnh lý, hàng rào bảo vệ bị suy yếu, dẫn đến sự giảm hiệu quả của hệ hô hấp Các tình trạng như phù nề, hẹp, co thắt phế quản, xơ cứng, u bướu và thủy thũng gây rối loạn quá trình trao đổi khí, dẫn đến giảm lượng oxy trong mô và tăng nồng độ cacbonic trong máu.
2.1.5 Sinh lý hô hấp bất thường
Khi nồng độ oxy trong mô giảm và nồng độ carbonic trong máu tăng, trung khu hô hấp sẽ được kích thích, dẫn đến việc tăng tần số và cường độ hoạt động của tim, gây ra tăng huyết áp và tuần hoàn máu Đây là những phản ứng tích cực của cơ thể nhằm chống lại tình trạng thiếu dưỡng khí khi động vật mắc bệnh hô hấp.
Để đảm bảo quá trình hô hấp của cơ thể diễn ra bình thường, các bộ phận trong hệ hô hấp cần phải hoạt động ổn định Ngoài ra, nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, bao gồm sự hoạt động bình thường của hệ thần kinh điều khiển trung khu hô hấp, chất lượng không khí trong sạch, và máu lưu thông trong phổi không bị cản trở Tất cả các cơ quan tham gia vào quá trình hô hấp cũng cần phải hoạt động bình thường.
Nguyễn Như Pho (2000) chỉ ra rằng rối loạn hô hấp có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm vi sinh vật và các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, khí độc, sự thông thoáng không khí, thực phẩm mốc, bụi bẩn hoặc hạt mịn mà chó hít phải Những yếu tố này tác động trực tiếp lên niêm mạc đường hô hấp, gây ra phản ứng tiết dịch và viêm, từ đó làm thay đổi cấu trúc của cơ quan hô hấp và dẫn đến rối loạn trao đổi khí Bên cạnh đó, các bệnh lý khác trong cơ thể như thiếu vitamin A cũng gây tổn thương niêm mạc mắt, phổi, cổ họng và ống tiêu hóa, làm giảm khả năng chống lại mầm bệnh Ngoài ra, bệnh tim mạch cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động hô hấp.
Cấu tạo hệ thống hô hấp trên chó
Hệ thống hô hấp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp oxy cho tế bào và thải carbon dioxide ra ngoài qua tế bào hồng cầu Nó cũng giúp điều hòa thân nhiệt bằng cách tăng tần số hô hấp, đặc biệt cần thiết cho những loài thú có ít hoặc không có tuyến mồ hôi Hệ thống này còn tham gia vào quá trình phát âm nhờ lưu thông không khí qua thanh quản và hỗ trợ cơ quan khứu giác trong việc nhận diện mùi của không khí.
Hệ thống hô hấp bao gồm một mạng lưới các xoang và ống dẫn, bao gồm xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản và phổi (Phan Quang Bá, 2014).
Hình 2.1 Sơ lược cấu tạo đường hô hấp trên của chó
(Nguồn: https://www.vetmed.wsu.edu/outreach/Pet-Health-Topics/categories/cat- and-dog-anatomy/respiratory-system-of-the-dog)
Xoang mũi là một cấu trúc phức tạp, được chia thành hai phần bởi vách ngăn mũi Vách ngăn này nằm trên mặt phẳng của đầu, bắt nguồn từ xương khẩu cái và xương sàng ở phía sau, trong khi phía trên gắn với xương trán và xương mũi Phần lớn vách ngăn được cấu tạo từ mô sụn, thường được gọi là sụn ngăn mũi, và trên bề mặt của sụn có nhiều đường ngăn dọc, nơi các mạch máu và thần kinh đi qua.
Niêm mạc mũi được chia thành hai vùng chính: vùng hô hấp, nơi có nhiều tế bào hình trụ có tiêm mao và các tuyến mũi tiết ra chất nhầy, và vùng khứu giác.
7 nằm phía sau xoang mũi, phía trước và trên của yết hầu, đây là vùng nhận biết mùi của không khí nhờ các tuyến khứu giác (Phan Quang Bá, 2014)
Là nơi nối liền giữa họng và khí quản để không khí qua lại và cũng là bộ phận thông với miệng và tai
Thanh quản là một xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản, dưới xương thiệt cốt, có vai trò quan trọng trong hệ hô hấp và phát âm Nó không chỉ bảo vệ đường hô hấp từ khí quản đến phổi mà còn ngăn chặn thức ăn tràn vào khí quản nhờ vào sụn tiểu thiệt, hay còn gọi là nắp thanh quản.
2.2.4 Khí quản Đơn thuần là một ống dẫn khí bắt đầu từ sụn nhẫn của thanh quản tới ngã ba phế quản
Khí quản được cấu tạo bởi các vòng sụn hình chữ C liên kết với nhau, với phần miệng hướng lên trên, tiếp xúc với mặt dưới của thực quản Bên trong khí quản được lót bằng biểu mô trụ tầng có lông rung và chứa nhiều tuyến tiết dịch nhầy, tuy nhiên, độ nhạy cảm của nó không bằng niêm mạc thanh quản (Phan Quang Bá, 2014).
Cơ khí quản là cơ trơn, đóng vai trò cầu nối giữa hai đầu sụn hình C, nằm tại ranh giới giữa khí quản và thực quản Chức năng chính của cơ khí quản là thắt chặt khí quản, giúp tăng cường lực tống khí ra ngoài, đặc biệt trong quá trình ho.
Phế quản là hai nhánh tận cùng của khí quản, mỗi phế quản dẫn vào một nhánh phổi tương ứng Khi vào phổi, phế quản tiếp tục chia thành nhiều nhánh nhỏ hơn, tạo thành một hệ thống phế quản ngày càng nhỏ, cho đến tận cùng ở các phế nang, và thường đi song song với các mạch máu Sự phân chia phế quản diễn ra theo từng cấp độ.
Phế quản gốc trái và phải
Tiểu phế quản tiểu thùy hay phế quản trong phổi
Tiểu phế quản tận cùng
Tiểu phế quản hô hấp
Không khí di chuyển qua đường hô hấp từ mũi đến nhánh phế quản không diễn ra quá trình trao đổi khí với cơ thể; thay vào đó, không khí chỉ được làm ấm, lọc sạch bụi bẩn và được làm ẩm (Phan Quang Bá, 2014).
Lá phổi của chó gồm hai phần: phổi phải và phổi trái, chiếm gần như toàn bộ khoang ngực Khoang ngực hẹp ở phía trước và rộng ở phía sau, do đó, lá phổi cũng mỏng ở phía trước và dày ở phía sau, đồng thời có hình dạng lồi lõm để phù hợp với các cấu trúc khác như tim, thực quản, động mạch chủ và một số tĩnh mạch lớn Thông thường, dung tích của phổi phải lớn hơn phổi trái, và với cấu trúc ngực rộng và các thành bên uốn cong, bề mặt sườn của lá phổi trở nên lồi.
Phổi phải được chia thành bốn thùy: thùy trước (thùy đỉnh), thùy giữa (thùy tim), thùy sau (thùy hoành cách mô) và thùy phụ (thùy Azygot) Trong khi đó, phổi trái nhỏ hơn và chia thành hai thùy: thùy trước (thùy đỉnh, thùy tim) và thùy sau (thùy hoành cách mô) Cả hai phổi đều được bao bọc bởi màng phổi, bao gồm lá tạng và lá thành.
- Lá tạng bao bọc bên ngoài của phổi
- Lá thành bao bọc xung quanh xoang ngực thành một túi kín
Phế nang là đơn vị nhỏ nhất của phổi và là nơi diễn ra quá trình trao đổi khí chính Bên trong phế nang có một lớp mô bì đặc biệt được sắp xếp chặt chẽ, phía dưới là mô liên kết cùng với hệ thống sợi và mạng lưới mạch máu dày đặc, nhờ đó phổi có tính đàn hồi cao.
Phổi bình thường có màu sắc hồng sáng hay đỏ nhạt Nếu có tụ máu, sẽ chuyển thành màu đỏ sậm hoặc đen
(Nguồn: https://www.vetmed.wsu.edu/outreach/Pet-Health-Topics/categories/cat- and-dog-anatomy/respiratory-system-of-the-dog)
Một số bệnh thường gặp trên đường hô hấp
Các bệnh hô hấp ở chó thường được phân thành hai nhóm chính: bệnh nội khoa và bệnh truyền nhiễm Ngoài ra, các yếu tố khác như ký sinh trùng, nấm, tân bào, dị tật bẩm sinh và tổn thương ngoại khoa cũng có thể gây ra vấn đề về hô hấp, nhưng tỷ lệ xảy ra không cao.
Nhóm bệnh hô hấp nội khoa chủ yếu bao gồm các bệnh do vi khuẩn gây ra, thường kèm theo nhiễm trùng kép với các bệnh khác, ký sinh trùng hoặc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, khí hậu và các chất kích thích.
Thú cưng có thể bị nhiễm lạnh và ảnh hưởng bởi độ ẩm không khí cao, dẫn đến việc hít phải các khí độc, chất kích thích niêm mạc như khói, bụi và nấm mốc Ngoài ra, nhiễm trùng kế phát từ các vi khuẩn như Staphylococcus, Streptococcus và Bordetella cũng có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho chúng.
Bệnh xảy ra trên 3 thể: thể màng giả, thể cấp tính và thể mãn tính
Viêm thể màng giả ở chó có triệu chứng như sốt cao, kém ăn hoặc bỏ ăn, ho dữ dội và khó thở Chó có thể xuất hiện hạch dưới hàm sưng to, dẫn đến sủa khan hoặc mất tiếng, cùng với nước mũi đặc xanh có mùi thối Âm thanh hô hấp có thể nghe thấy tiếng rít, và tần số hô hấp giảm, gây nghẹt thở cho chó Trong thể cấp tính, chó có sốt nhẹ, hạch dưới hàm sưng, và có thể nôn mửa khi ho Ngược lại, viêm mãn tính thường không có sốt nhưng ho kéo dài.
Dựa vào triệu chứng lâm sàng như ho, tiếng rít thanh quản, khó thở, và phản xạ đau khi sờ vùng thanh quản, chó có thể bị khản tiếng hoặc mất tiếng mà không có âm hô hấp bệnh lý khác Việc điều trị cần được thực hiện kịp thời để đảm bảo sức khỏe cho chó.
Để bảo vệ thú cưng trong mùa đông, cần cải thiện chế độ ăn uống, chăm sóc và giữ ấm cho chúng Chuồng nuôi cần sạch sẽ và thoáng khí, đồng thời cung cấp thức ăn ẩm và dễ tiêu hóa Tăng cường sức đề kháng cho thú bằng vitamin C, B-Complex và sử dụng các kháng sinh như tetracycline, macrolide, quinolon trong trường hợp cấp tính Đối với thể màng giả, nên kết hợp kháng sinh như tylosin với spectinomycin hoặc lincomycin với spectinomycin Ngoài ra, cần sử dụng thuốc kháng viêm như dexamethasone, prednisolone và thuốc hạ sốt khi cần thiết.
(anazine), đồng thời kết hợp giảm ho bằng codein (ho khan) và bromhexine (có dịch đàm Nguyễn Hương Quỳnh, 2018)
Khi mũi hoặc các cơ quan lân cận bị tổn thương, máu có thể chảy ra từ lỗ mũi Mức độ chảy máu phụ thuộc vào mức độ tổn thương, có thể là ít hoặc nhiều, và có thể chảy ra từ một hoặc cả hai lỗ mũi.
Niêm mạc mũi có thể bị tổn thương do nhiều nguyên nhân cục bộ, như tác động cơ giới từ việc thông ống không đúng kỹ thuật, hoặc do các vật cứng đâm vào, dẫn đến viêm niêm mạc và xuất huyết Ngoài ra, các khí quan lân cận như phổi, họng và thanh quản cũng có thể bị ảnh hưởng, gây ra tình trạng xuất huyết Nguyên nhân toàn thân có thể liên quan đến ứ huyết tĩnh mạch phổi do các bệnh lý như say nắng, cảm nóng, hoặc suy tim, cũng như hiện tượng tăng huyết áp khiến mạch máu ở mũi bị vỡ và chảy máu Một số bệnh truyền nhiễm như bệnh nhiệt thán và việc tiếp xúc với các chất độc, hóa chất cũng là những yếu tố góp phần gây ra tình trạng này.
Hiện tượng chảy máu mũi ở gia súc có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, mỗi nguyên nhân lại có triệu chứng riêng Nếu chảy máu do viêm niêm mạc mũi, thường có dịch nhày và chỉ xảy ra ở một hoặc hai bên lỗ mũi mà không kèm theo triệu chứng toàn thân Ngược lại, nếu do tổn thương ở vùng họng, khí quản hay thanh quản, máu sẽ chảy ra từ cả hai bên mũi Trong trường hợp xuất huyết phổi, máu chảy ra sẽ có màu đỏ tươi, kèm bọt khí và thú cưng sẽ gặp khó khăn trong việc thở Nếu do cảm nắng hoặc cảm nóng, gia súc sẽ có biểu hiện thần kinh, khó thở, tĩnh mạch cổ nổi rõ và niêm mạc mắt xung huyết Khi mũi bị nhiễm nấm, thú sẽ cảm thấy đau khi chạm vào vùng mặt, lỗ mũi có thể bị loét và nhiễm trùng, máu chảy ra có thể lẫn màng niêm Cuối cùng, nếu chảy máu do bệnh truyền nhiễm, gia súc sẽ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh.
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, như việc phát hiện lượng máu lớn chảy ra đột ngột từ một hoặc cả hai lỗ mũi của chó, có thể tiến hành chụp X-quang để kiểm tra các vùng mũi, họng và khu vực liên quan.
12 ngực, và có thể thực hiện thêm các phương pháp test nhanh ký sinh trùng như
Ehrlichia canis là một loại vi khuẩn gây bệnh ở chó, và điều trị cho thú cưng gặp vấn đề chảy máu cần được thực hiện cẩn thận Để giảm triệu chứng, cần đặt thú ở tư thế cao hơn đuôi, chườm nước đá lên mũi và trán, và bơm trực tiếp adrenaline 0,1% vào mũi Tùy thuộc vào nguyên nhân gây chảy máu, các biện pháp điều trị sẽ khác nhau: nếu do viêm mũi xuất huyết, cần điều trị bệnh viêm mũi; nếu do huyết áp cao, cần sử dụng thuốc hạ huyết áp Ngoài ra, việc sử dụng các loại thuốc giúp tăng tốc độ đông máu và củng cố thành mạch như vitamin K, vitamin C 5%, và calcium chloride 10% cũng rất quan trọng (Phạm Ngọc Thạch và ctv, 2009).
Thú cưng có thể mắc các bệnh về đường hô hấp do nhiều nguyên nhân, bao gồm cảm lạnh, hít phải không khí ô nhiễm và các chất kích thích như bụi, khói, nấm mốc Nhiễm trùng phế quản có thể do các vi khuẩn như Streptococcus, Bordetella bronchiseptica, Mycoplasma, và Pasteurella Ngoài ra, nhiễm trùng ký sinh trùng như ấu trùng giun đũa và giun phổi cũng là nguyên nhân gây bệnh Một nguyên nhân khác là việc thú cưng có thể uống nhầm thuốc vào đường hô hấp.
Viêm phế quản ở thú có thể chia thành hai loại chính: viêm phế quản lớn và viêm phế quản nhỏ Ở viêm phế quản lớn, thú thường sốt nhẹ hoặc vừa, có triệu chứng chảy nước mũi nhiều, xuất hiện tiếng rít phế quản và ho âm ran sau khoảng 3 ngày, kèm theo giảm tần số hô hấp Ngược lại, viêm phế quản nhỏ thường đi kèm với sốt cao, chảy nước mũi ít nhưng ho nhiều và thường xuyên, với âm ran và tiếng rít xuất hiện sớm sau 2 ngày, làm tăng tần số hô hấp và gây khó thở Trong trường hợp viêm phế quản mãn tính, thú có thể gặp phải triệu chứng ho kéo dài, chậm lớn, kém ăn, thể trạng yếu và khó thở.
Dựa vào triệu chứng lâm sàng như tiếng rít phế quản, tần số hô hấp thay đổi, và nghe phổi có rale, bệnh nhân có thể gặp khó thở, ho kèm cảm giác đau, cùng với hiện tượng chảy nước mũi nhiều Khi chụp X-quang, những dấu hiệu này sẽ được xác định rõ hơn.
- quang phổi sẽ xuất hiện nhiều vùng sáng màu Điều trị
Combination antibiotic therapy is recommended, including tetracycline, macrolide, quinolone, and tylosin, along with spectinomycin and gentamicin combined with tylosin If necessary, antipyretics such as anazine may be administered, along with mucolytics like bromhexine and anti-inflammatory medications such as prednisolone.
13 dexamethasone); tăng sức đề kháng (B.complex, vitamin C, vitamin A); chăm sóc nuôi dưỡng tốt và khi khí hậu thay đổi phải giữ ấm cho thú (Nguyễn Hương Quỳnh,
Viêm phổi Cata: Viêm từng chùm tiểu thùy phổi, bao gồm các phế quản nhỏ và các phế nang Vùng viêm nhỏ, phân tán khắp hai lá phổi
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hệ hô hấp
2.4.1 Yếu tố chăm sóc nuôi dƣỡng
Chăm sóc và nuôi dưỡng thú cưng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và sức đề kháng của chúng Những chú thú cưng được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, sống trong môi trường sạch sẽ, và được tiêm phòng, tẩy giun đầy đủ sẽ ít bị bệnh hơn so với những chú thú thiếu sự chăm sóc Ngược lại, những thú cưng bị suy dinh dưỡng và làm việc quá sức sẽ có sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh hơn.
Khẩu phần thức ăn không đầy đủ dinh dưỡng có thể dẫn đến thiếu hụt vitamin và khoáng chất, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ hô hấp Cụ thể, thiếu vitamin A làm cho biểu mô đường hô hấp phát triển không bình thường và giảm sức đề kháng, khiến chó dễ mắc bệnh Thiếu hụt canxi và phospho cũng gây biến dạng xương lồng ngực, trong khi vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể để chống lại các tác nhân gây bệnh.
Thời tiết nóng hoặc lạnh cực đoan, sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm, cùng với những thay đổi đột ngột khi giao mùa, có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đặc biệt là hệ hô hấp.
2.4.3 Yếu tố tiêm phòng và xổ giun
Tiêm phòng đầy đủ các vaccine cho chó nuôi giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh do virus Nếu không tiêm phòng, nguy cơ phát sinh mầm bệnh sẽ tăng cao Hiện nay, thị trường có nhiều loại vaccine thương mại kết hợp, như vaccine 5 bệnh hoặc 7 bệnh của Hipra, Merial, mang lại sự tiện lợi cho người nuôi.
2.4.3.2 Yếu tố xổ giun Đối với chó nuôi việc xổ giun rất là quan trọng Nếu chó nuôi không được xổ giun định kỳ, thì cơ thể thú sẽ tồn tại nhiều giun sán sẽ làm giảm sức đề kháng bệnh và chó sẽ dễ mẫn cảm với mầm bệnh hơn
2.5 ược duyệt một số công trình nghiên cứu bệnh trên đường hô hấp
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh (2010), tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp đạt 12,88%, trong đó chó dưới 6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 30,8% Đặc biệt, tỷ lệ chó đực nhiễm bệnh hô hấp là 18,24%, cao hơn so với chó cái chỉ 10,15%.
Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng: chảy nước mũi là 63,88%, ho xuất hiện với tỷ lệ 77,67% Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh khá cao 76,04 %
Theo nghiên cứu của Trần Thanh Hằng năm 2011, tỷ lệ chó mắc bệnh đường hô hấp tại phòng khám Thú y K9 Quận 8, TP Hồ Chí Minh là 17,96% Trong đó, chó ngoại có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn chó nội với 18,59% so với 17,22% Ngoài ra, chó đực có tỷ lệ mắc bệnh 20,59%, cao hơn so với chó cái là 15,25% Nhóm tuổi 2 - 6 tháng có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất là 15,34%, trong khi nhóm tuổi trên 6 tháng có tỷ lệ thấp hơn.
12 tháng (15,85%) Tần suất xuất hiện của các triệu chứng: chảy nước mũi (60,71%), ho xuất hiện với tỷ lệ 48,8% Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh thấp là 18,45%
Theo nghiên cứu của Vũ Hoàng Yến năm 2012, tỷ lệ chó mắc bệnh đường hô hấp tại trạm chẩn đoán và điều trị Chi cục Thú y TP Hồ Chí Minh là 13,65% Đặc biệt, nhóm chó ngoại có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn, đạt 15,44%, so với giống chó nội.
(10,77%) Chó cái nhiễm bệnh 13,80% cao hơn ở chó đực (13,49%) Nhóm tuổi nhiễm bệnh cao nhất là nhóm > 12 tháng tuổi (17,54%), thấp nhất là nhóm tuổi 6 -
12 tháng (9,38%) Tần suất xuất hiện của các triệu chứng: chảy nước mũi là 63,52%, ho xuất hiện với tỷ lệ (38,56%) Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh khá cao 76,80%
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Ngọc (2013) tại trạm Thú y Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ chó mắc bệnh đường hô hấp là 11,07% trong tổng số chó khảo sát Trong đó, chó ngoại có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn (12,04%) so với chó nội (9,28%) Tỷ lệ chó đực nhiễm bệnh (12,67%) cũng cao hơn chó cái (9,73%) Nhóm chó dưới 6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất (15,34%), trong khi nhóm từ 6 - 12 tháng tuổi thấp nhất (6,5%) Các triệu chứng phổ biến bao gồm khó thở (93,05%), chảy nước mũi (75,5%) và ho (40,0%) Tỷ lệ điều trị khỏi cao đạt 84,46%.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh trên đường hô hấp vẫn cao, dao động từ 11-18% trong nhiều năm qua Các tác giả đã đạt được hiệu quả điều trị tương đối cao Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục khảo sát tỷ lệ bệnh theo nhóm giống, lứa tuổi và giới tính, đồng thời ghi nhận hiệu quả điều trị phù hợp.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
Thời gian và địa điểm khảo sát
Khảo sát được thực hiện từ ngày 03/02/2020 đến 03/06/2020
Phòng khám Thú y Petwish (chi nhánh Hàng Xanh) Địa chỉ: Số 465 Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố
Trong một khảo sát tại phòng khám thú y Petwish, Hàng Xanh, Tp Hồ Chí Minh, đã có 121 trường hợp chó mắc bệnh với triệu chứng liên quan đến đường hô hấp trong tổng số 704 chó được đưa đến khám.
3.3.1 Dụng cụ Để chẩn đoán lâm sàng: cân, bàn khám, khớp mõm, dây cột, nhiệt kế, ống nghe
Vật liệu: bông gòn, gạc, kim tiêm Để chẩn đoán cận lâm sàng: máy chụp X – quang và các bộ kit test nhanh
Thuốc sát trùng: Cồn 90°, povidine
Dịch truyền: Lactac ringer, Glucose 5%, Glucose 30%
Thuốc kháng sinh: doxycycline (2,5 - 5mg/kg, PO), lincomycin (20mg/kg, PO), norfloxacin (10 – 20mg/kg, PO), amoxicillin (5 – 11mg/kg, IV), enrofloxacin (2,5mg/kg, SC)
Thuốc kháng viêm: dexamethasone (0,2– 2,2 mg/kg, IV hoặc IM , α- chymotrypsin (0,1 mg/kgP, IV), prednisone (1 -2 mg/kg , PO)
Thuốc hạ sốt: anazine (25 mg/kgP, IV)
Thuốc trợ hô hấp: bromhexine (1mg/kg/2 lần/ngày), theophyllin (5-10mg/kg, IM), codein (1 -2mg/kg, PO)
Thuốc trợ sức, trợ lực: catosal, lesthionin C, B – complex
Thuốc cầm máu: vitamin K, transamine
3.4 Nội dung và chỉ tiêu khảo sát
Khảo sát tỷ lệ và phân loại các trường hợp chó bị bệnh trên đường đường hô hấp theo nhóm giống, lứa tuổi và giới tính
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp (%)
Tỷ lệ chó bị bệnh trên đường hô hấp theo nhóm giống, lứa tuổi và giới tính (%)
Tỷ lệ các trường hợp chó bệnh trên đường hô hấp phân theo nhóm truyền nhiễm và nội khoa (%)
Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên đường hô hấp (%)
Tỷ lệ chó bệnh trên đường hô hấp ghép với bệnh khác (%)
Khảo sát hiệu quả điều trị bệnh trên đường hô hấp của chó
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh bệnh trên đường hô hấp (% )
3.5 Phương pháp khảo sát Đối với các trường hợp chó bị bệnh trên đường hô hấp được đưa đến khám và điều trị tại phòng khám Thú y Petwish, Hàng Xanh, Tp Hồ Chí Minh tiến hành lập hồ sơ bệnh án và đăng kí hỏi bệnh (phụ lục 1) bằng việc hỏi thăm và ghi nhận thông tin về:
Ghi chú đầy đủ thông tin khám bệnh cho thú cưng bao gồm ngày khám, họ tên chủ vật nuôi, tên thú, địa chỉ, số điện thoại, giới tính, trọng lượng, tuổi, giống, tổng số chó nuôi và ngày tái khám nếu cần thiết.
- Hỏi thăm về nguồn gốc, phương thức nuôi thả rông hay nhốt, chế độ dinh dưỡng, tẩy giun, tiêm phòng, loại vaccine đã tiêm
- Hỏi về bệnh sử, tình trạng sức khỏe, thời gian mắc bệnh, đã được điều trị chưa và thời gian điều trị của thú
3.6.1 Chẩn đoán bằng phương pháp khám lâm sàng
Quan sát thể trạng thú: quan sát vẻ bề ngoài của thú như linh hoạt hay ủ rũ, mập hay ốm
Kiểm tra thân nhiệt: dùng nhiệt kế đưa vào trực tràng chó và ghi nhận kết quả
Kiểm tra niêm mạc: mắt, mũi, miệng, âm hộ
Kiểm tra lông da của thú cưng là một phương pháp quan trọng để đánh giá tình trạng sức khỏe Bằng cách kiểm tra tính đàn hồi của da, chúng ta có thể xác định mức độ mất nước Đồng thời, quan sát độ bóng mượt của lông cũng giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc mà thú cưng nhận được.
Khám cơ quan hô hấp:
Kiểm tra động tác thở của thú: kiểm tra tần số hô hấp, thể thở của thú, tính cân đối khi thở, nhịp thở, thở khó
Kiểm tra đường hô hấp trên bao gồm việc đánh giá mũi, độ ẩm của gương mũi và tình trạng dịch mũi Ngoài ra, cần kiểm tra thanh khí quản bằng cách ấn nhẹ vào thanh quản để quan sát phản xạ ho của động vật.
Kiểm tra vùng ngực: kiểm tra phổi, nghe âm hô hấp
Phân loại nhóm bệnh nội khoa và bệnh truyền nhiễm
Dựa trên thông tin từ chủ nuôi như tiền sử bệnh, lịch sử tẩy giun, tiêm chủng vaccine, chế độ ăn uống và chăm sóc, cùng với sự quan sát các dấu hiệu lâm sàng trong quá trình thăm khám, có thể nghi ngờ và phân loại các nhóm bệnh nội khoa và bệnh truyền nhiễm ở chó.
H nh 3.1 Kiểm tra thân nhiệt H nh 3.2 Nghe phổi
3.6.2 Chẩn đoán bằng phương pháp khám cận lâm sàng Đối tượng được chỉ định lấy mẫu xét nghiệm thường là những con có dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của bệnh truyền nhiễm; mẫu bệnh phẩm thường được chỉ định xét nghiệm là dịch mũi, ghèn mắt, Xét nghiệm được tiến hành là test nhanh với bộ kit Antigen Rapid CDV Ag đối với những trường hợp nghi bệnh truyền nhiễm do Canine Distemper Virus gây ra, kit này có chẩn đoán theo cơ chế phát hiện kháng nguyên trên mẫu bệnh phẩm) Ở khảo sát này, 12 con chó nghi ngờ bệnh truyền nhiễm đã được thực hiện xét nghiệm Đối với những ca bệnh thuộc nhóm bệnh nội khoa được chỉ định chụp X- quang nhằm xác định nguyên nhân gây tổn thương hệ thống hô hấp trên chó
3.7 Khảo sát hiệu quả điều trị
Dựa trên kết quả chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng, các phương thức điều trị sẽ được áp dụng phù hợp cho từng cá thể chó Tùy thuộc vào yêu cầu của chủ nuôi, chó có thể được điều trị nội trú hoặc ngoại trú Hiệu quả điều trị được đánh giá qua các tiêu chí như kết quả tái khám, kết quả chẩn đoán cận lâm sàng và tình trạng hồi phục sức khỏe của chó sau khi điều trị.
Đối với các bệnh nội khoa ở thú, việc sử dụng kháng sinh như lincomycin, doxycycline, nofloxacin, amoxicillin và enrofloxacin là cần thiết Ngoài ra, bổ sung vitamin C, B-complex và catosal sẽ giúp tăng cường sức đề kháng Để hỗ trợ hô hấp, có thể dùng bromhexin và theophyllin, trong khi dipyrone được sử dụng để giảm sốt và dexamethasone để kháng viêm Chủ nuôi cần giữ ấm cho thú cưng và cải thiện môi trường sống Nếu thú bệnh có dấu hiệu suy nhược nặng, mất nước hoặc bỏ ăn, cần tiến hành truyền dịch với Lactac ringer hoặc Glucose 5%.
Đối với các bệnh truyền nhiễm do virus, hiện tại chưa có thuốc đặc trị, vì vậy việc điều trị chỉ tập trung vào việc giảm triệu chứng, nâng cao thể trạng và tăng cường sức đề kháng cho thú cưng.
3.8 Phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo dõi và xử lý số liệu
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh hô hấp trên tổng số chó đưa tới khám (%) = (tổng số chó bệnh hô hấp/ tổng số chó đến khám) 100
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh được tính toán dựa trên nhóm giống, lứa tuổi và giới tính bằng công thức: (số chó bệnh theo nhóm giống, lứa tuổi và giới tính / tổng số chó được đưa tới khám theo nhóm giống, lứa tuổi và giới tính) x 100.
Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên đường hô hấp ở chó, bao gồm khó thở, chảy nước mũi, ho, bỏ ăn, sốt và xuất huyết mũi, được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số chó có triệu chứng và tổng số chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp.
Tỷ lệ triệu chứng hô hấp đơn thuần (%) = (số chó có triệu chứng hô hấp đơn thuần/ tổng số chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp) 100
Tỷ lệ triệu chứng hô hấp kết hợp với các bệnh lý khác ở chó được tính bằng công thức: (số lượng chó có triệu chứng hô hấp đi kèm triệu chứng tiêu hóa, mắt, da và các bệnh khác như viêm thận, bệnh sinh dục, bệnh thần kinh, ) chia cho tổng số chó nhiễm bệnh đường hô hấp, sau đó nhân với 100.
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp theo nhóm bệnh nội khoa (%) = (số chó bệnh nội khoa/ tổng số chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp) 100
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp theo nhóm bệnh truyền nhiễm (%)
= (số chó bệnh truyền nhiễm/ tổng số chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp) 100
Tỷ lệ chó mắc bệnh hô hấp theo nhóm nội khoa được tính bằng công thức: (số chó mắc các bệnh như viêm mũi, viêm khí quản, viêm phế quản, hẹp khí quản và các bệnh chưa xác định/ tổng số chó trong nhóm bệnh hô hấp) x 100.
Tỷ lệ chó mắc bệnh đường hô hấp do nhóm truyền nhiễm được tính bằng công thức: (số chó mắc bệnh Carre và viêm khí quản – phế quản truyền nhiễm / tổng số chó bị nhiễm bệnh đường hô hấp theo nhóm truyền nhiễm) nhân 100.
Tỷ lệ chó điều trị khỏi bệnh trên đường hô hấp (%) = (số ca điều trị khỏi/ tổng số ca điều trị bệnh trên đường hô hấp)
Các số liệu được thu thập bằng phần mềm Microsoft Excel và xử lý so sánh thống kê bằng trắc nghiệm x 2 trong phần mềm Minitab 16.2.0.
Phương tiện khảo sát
3.3.1 Dụng cụ Để chẩn đoán lâm sàng: cân, bàn khám, khớp mõm, dây cột, nhiệt kế, ống nghe
Vật liệu: bông gòn, gạc, kim tiêm Để chẩn đoán cận lâm sàng: máy chụp X – quang và các bộ kit test nhanh
Thuốc sát trùng: Cồn 90°, povidine
Dịch truyền: Lactac ringer, Glucose 5%, Glucose 30%
Thuốc kháng sinh: doxycycline (2,5 - 5mg/kg, PO), lincomycin (20mg/kg, PO), norfloxacin (10 – 20mg/kg, PO), amoxicillin (5 – 11mg/kg, IV), enrofloxacin (2,5mg/kg, SC)
Thuốc kháng viêm: dexamethasone (0,2– 2,2 mg/kg, IV hoặc IM , α- chymotrypsin (0,1 mg/kgP, IV), prednisone (1 -2 mg/kg , PO)
Thuốc hạ sốt: anazine (25 mg/kgP, IV)
Thuốc trợ hô hấp: bromhexine (1mg/kg/2 lần/ngày), theophyllin (5-10mg/kg, IM), codein (1 -2mg/kg, PO)
Thuốc trợ sức, trợ lực: catosal, lesthionin C, B – complex
Thuốc cầm máu: vitamin K, transamine.
Nội dung và chỉ tiêu khảo sát
Khảo sát tỷ lệ và phân loại các trường hợp chó bị bệnh trên đường đường hô hấp theo nhóm giống, lứa tuổi và giới tính
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp (%)
Tỷ lệ chó bị bệnh trên đường hô hấp theo nhóm giống, lứa tuổi và giới tính (%)
Tỷ lệ các trường hợp chó bệnh trên đường hô hấp phân theo nhóm truyền nhiễm và nội khoa (%)
Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên đường hô hấp (%)
Tỷ lệ chó bệnh trên đường hô hấp ghép với bệnh khác (%)
Khảo sát hiệu quả điều trị bệnh trên đường hô hấp của chó
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh bệnh trên đường hô hấp (% ).
Phương pháp khảo sát
Tại phòng khám Thú y Petwish, Hàng Xanh, Tp Hồ Chí Minh, chó bị bệnh hô hấp được khám và điều trị với quy trình lập hồ sơ bệnh án và đăng ký hỏi bệnh Quá trình này bao gồm việc thu thập thông tin cần thiết thông qua việc hỏi thăm chủ nuôi.
Ghi chú thông tin khám bệnh cho thú cưng bao gồm ngày khám, họ tên chủ vật nuôi, tên thú, địa chỉ, số điện thoại, giới tính, trọng lượng, tuổi, giống, và tổng số chó nuôi Ngoài ra, cần ghi lại ngày tái khám nếu có yêu cầu.
- Hỏi thăm về nguồn gốc, phương thức nuôi thả rông hay nhốt, chế độ dinh dưỡng, tẩy giun, tiêm phòng, loại vaccine đã tiêm
- Hỏi về bệnh sử, tình trạng sức khỏe, thời gian mắc bệnh, đã được điều trị chưa và thời gian điều trị của thú.
Phương pháp thực hiện
3.6.1 Chẩn đoán bằng phương pháp khám lâm sàng
Quan sát thể trạng thú: quan sát vẻ bề ngoài của thú như linh hoạt hay ủ rũ, mập hay ốm
Kiểm tra thân nhiệt: dùng nhiệt kế đưa vào trực tràng chó và ghi nhận kết quả
Kiểm tra niêm mạc: mắt, mũi, miệng, âm hộ
Kiểm tra lông da là một phương pháp quan trọng để đánh giá sức khỏe của thú cưng Bằng cách kiểm tra tính đàn hồi của da, chúng ta có thể xác định độ mất nước của thú Đồng thời, quan sát độ bóng mượt của lông cũng giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sự chăm sóc mà thú cưng nhận được.
Khám cơ quan hô hấp:
Kiểm tra động tác thở của thú: kiểm tra tần số hô hấp, thể thở của thú, tính cân đối khi thở, nhịp thở, thở khó
Kiểm tra đường hô hấp trên bao gồm việc đánh giá mũi, độ ẩm của gương mũi và dịch mũi Ngoài ra, cần kiểm tra thanh khí quản bằng cách ấn nhẹ vào thanh quản để quan sát phản xạ ho của động vật.
Kiểm tra vùng ngực: kiểm tra phổi, nghe âm hô hấp
Phân loại nhóm bệnh nội khoa và bệnh truyền nhiễm
Dựa vào thông tin từ chủ nuôi như tiền sử bệnh, lịch sử tẩy giun, tiêm chủng vaccine, chế độ ăn uống và chăm sóc, cũng như tình trạng của những con chó khác trong khu vực, các dấu hiệu lâm sàng quan sát trong quá trình thăm khám sẽ giúp nghi ngờ và phân loại bệnh nội khoa và bệnh truyền nhiễm trên chó.
H nh 3.1 Kiểm tra thân nhiệt H nh 3.2 Nghe phổi
3.6.2 Chẩn đoán bằng phương pháp khám cận lâm sàng Đối tượng được chỉ định lấy mẫu xét nghiệm thường là những con có dấu hiệu lâm sàng đặc trưng của bệnh truyền nhiễm; mẫu bệnh phẩm thường được chỉ định xét nghiệm là dịch mũi, ghèn mắt, Xét nghiệm được tiến hành là test nhanh với bộ kit Antigen Rapid CDV Ag đối với những trường hợp nghi bệnh truyền nhiễm do Canine Distemper Virus gây ra, kit này có chẩn đoán theo cơ chế phát hiện kháng nguyên trên mẫu bệnh phẩm) Ở khảo sát này, 12 con chó nghi ngờ bệnh truyền nhiễm đã được thực hiện xét nghiệm Đối với những ca bệnh thuộc nhóm bệnh nội khoa được chỉ định chụp X- quang nhằm xác định nguyên nhân gây tổn thương hệ thống hô hấp trên chó
Khảo sát hiệu quả điều trị
Dựa trên kết quả chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng, các phương thức điều trị sẽ được áp dụng phù hợp cho từng cá thể chó Tùy thuộc vào yêu cầu của chủ nuôi, chó có thể được điều trị nội trú hoặc ngoại trú Hiệu quả điều trị được đánh giá qua các tiêu chí như kết quả tái khám, kết quả chẩn đoán cận lâm sàng và tình trạng hồi phục sức khỏe của chó sau điều trị.
Đối với nghi ngờ bệnh nội khoa, các loại kháng sinh như lincomycin, doxycycline, nofloxacin, amoxicillin và enrofloxacin được sử dụng kết hợp với vitamin C, B-complex và catosal để tăng cường sức đề kháng Ngoài ra, bromhexin và theophyllin được dùng để hỗ trợ hô hấp, trong khi dipyrone giúp giảm sốt và dexamethasone có tác dụng kháng viêm Chủ nuôi cần giữ ấm cho thú cưng và cải thiện môi trường sống Nếu thú bệnh ở tình trạng suy nhược nặng, mất nước hoặc bỏ ăn, cần tiến hành truyền dịch bằng Lactac ringer hoặc Glucose 5%.
Đối với các bệnh truyền nhiễm do virus, hiện tại không có thuốc đặc trị, vì vậy việc điều trị chủ yếu tập trung vào việc giảm triệu chứng, nâng cao thể trạng và tăng cường sức đề kháng cho động vật.
Phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo dõi và xử lý số liệu
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh hô hấp trên tổng số chó đưa tới khám (%) = (tổng số chó bệnh hô hấp/ tổng số chó đến khám) 100
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh được tính toán dựa trên nhóm giống, lứa tuổi và giới tính, được xác định bằng công thức: (số chó bệnh theo nhóm giống, lứa tuổi và giới tính / tổng số chó được đưa tới khám theo nhóm giống, lứa tuổi và giới tính) x 100.
Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên đường hô hấp ở chó, bao gồm khó thở, chảy nước mũi, ho, bỏ ăn, sốt và xuất huyết mũi, được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số chó có triệu chứng và tổng số chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp.
Tỷ lệ triệu chứng hô hấp đơn thuần (%) = (số chó có triệu chứng hô hấp đơn thuần/ tổng số chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp) 100
Tỷ lệ triệu chứng hô hấp kết hợp với các bệnh lý khác được tính bằng cách chia số chó có triệu chứng hô hấp đi kèm với triệu chứng tiêu hóa, mắt, da và các bệnh khác như viêm thận, bệnh sinh dục, bệnh thần kinh, cho tổng số chó nhiễm bệnh đường hô hấp, sau đó nhân với 100.
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp theo nhóm bệnh nội khoa (%) = (số chó bệnh nội khoa/ tổng số chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp) 100
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp theo nhóm bệnh truyền nhiễm (%)
= (số chó bệnh truyền nhiễm/ tổng số chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp) 100
Tỷ lệ chó nhiễm bệnh đường hô hấp trong nhóm nội khoa được tính bằng công thức: (số chó mắc các bệnh như viêm mũi, viêm khí quản, viêm phế quản, hẹp khí quản và chưa xác định bệnh / tổng số chó trong nhóm bệnh nội khoa) x 100.
Tỷ lệ chó mắc bệnh hô hấp do nhóm truyền nhiễm được tính bằng công thức: (số lượng chó bệnh Carre và viêm khí quản – phế quản truyền nhiễm / tổng số chó nhiễm bệnh hô hấp theo nhóm truyền nhiễm) x 100.
Tỷ lệ chó điều trị khỏi bệnh trên đường hô hấp (%) = (số ca điều trị khỏi/ tổng số ca điều trị bệnh trên đường hô hấp)
Các số liệu được thu thập bằng phần mềm Microsoft Excel và xử lý so sánh thống kê bằng trắc nghiệm x 2 trong phần mềm Minitab 16.2.0
Số chó nhiễm bệnh trên đường hô hấp
Số chó nhiễm bệnh khác