Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề soạn thảo và ban hành văn bản đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học, với nhiều nghiên cứu tập trung vào hiệu lực và hiệu quả của văn bản quản lý hành chính nhà nước cũng như kỹ thuật nghiệp vụ hành chính Nhiều cá nhân và tác giả đã thực hiện các đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động này, trong đó có nhiều công trình có giá trị thực tiễn cao đã được công bố.
• Khía cạnh soạn thảo và ban hành văn bản:
- Soạn thảo văn bản hành chính của tác giả Ngô Sỹ Trung (2015), Nhà xuất bản Giao thông vận tải;
- Giáo trình Kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của các tác giả Đoàn Thị Tố Uyên, Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2014), Nhà xuất bản Tư pháp;
- Soạn thảo ban hành văn bản và công tác văn thư của tác giả Triệu Văn Cường, Trần Như Nghiêm (2006); NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội;
- Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản (2013), Học viện Hành Chính, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội;
Đề tài khoá luận tốt nghiệp của Phạm Ngọc Huyền, sinh viên Học viện Hành chính, tập trung vào "Công tác soạn thảo và ban hành văn bản thông thường tại Bộ Nội vụ" Nghiên cứu này nhằm phân tích quy trình soạn thảo và ban hành văn bản, đồng thời đánh giá hiệu quả của công tác này trong việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công của Nguyễn Thanh Bình, năm 2006, tập trung vào việc "Xây dựng và ban hành văn bản hành chính của Bộ Nội vụ trong điều kiện cải cách hành chính" Nghiên cứu này phân tích quy trình soạn thảo và phát hành các văn bản hành chính, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách hành chính trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
- Đề tài cấp thành phố vào năm 2005: “Chuẩn hóa việc ban hành văn bản quan lý nhà nước của chính quyền xã, phường, thị trấn tại Tp Hồ Chí Minh” do
TS Lê Văn In làm chủ nhiệm Đề tài được nghiêm thu xếp loại “Xuất sắc” và được sử dụng để biên soạn thành sách phục vụ cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã của Thành phố và nhiều địa phương khác ở phía Nam
• Một số khía cạnh khác liên quan đến hành chính và văn bản quản lý như:
- Giáo trình văn bản quản lý của tác giả Dương Xuân Thao (2015), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội;
- Hành chính Văn phòng trong cơ quan Nhà nước (2013) của Học viện hành chính, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội;
- Hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ hành chính của nhóm tác giả Nguyễn Văn Thâm, Lưu Kiếm Thanh, Nguyễn Xuân Lam, Bùi Văn Lự (2000), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
- Lý luận và phương pháp công tác văn thư của Vương Đình Quyền (2011 –tái bản lần thứ 2, cỏ bổ sung và sửa chữa); NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thế Quyền năm 2004 về “Hiệu lực và hiệu quả quản lý văn bản hành chính”
Ngoài công trình nghiên cứu trên còn rất nhiều các sách, báo và giáo trình viết về đề tài công tác soạn thảo và ban hành văn bản có đóng góp to lớn làm cơ
4 sở lý luận cho Đảng và Nhà nước ta ban hành các chính sách trong đời sống xã hội
Thực tế, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về công tác soạn thảo và ban hành văn bản trong các cơ quan Nhà nước, tuy nhiên, các nghiên cứu về công tác soạn thảo và ban hành văn bản trong các cơ quan Đảng chưa nhiều Trong những năm gần đây, có thể kể đến nghiên cứu Tập bài giảng Văn bản của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội của tác giả Đỗ Thị Thu Huyền và cộng sự (2019) do NXB Lao động Hà Nội xuất bản, đây là công trình nghiên cứu có hệ thống, đầy đủ và hoàn chỉnh nhất Tập bài giảng được phục vụ cho việc giảng dạy của giảng viên và đào tạo, bồi dưỡng sinh viên về các văn bản của Đảng, tổ chức chính trị xã hội nói chung tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập một cách trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề cụ thể về công tác soạn thảo và ban hành văn bản từ các yếu tố thể thức và và kỹ thuật trình bày, nội dung, quy trình soạn thảo và ban hành văn bản ở những mức độ và phạm vi khác nhau Những công trình nghiên cứu nói trên chính là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình làm bài khóa luận này
Tuy nhiên, cho đến hiện tại, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện về Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương.
Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung : Đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương
3.2 Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện được các mục tiêu trên, những mục tiêu cụ thể như sau:
- Đưa ra cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương
- Đánh giá thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát về thể loại văn bản, thẩm quyền ban hành văn bản, nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày, ngôn ngữ, quy trình soạn thảo và ban hành văn bản của Ban Tuyên giáo Trung ương
- Đánh giá các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản của Ban Tuyên giáo Trung ương.
Giả thuyết nghiên cứu
Trong quá trình soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương, vẫn tồn tại một số hạn chế liên quan đến thẩm quyền ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày, nội dung, cũng như quy trình soạn thảo và ban hành.
Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Phương pháp sưu tầm và thống kê số liệu là cách hiệu quả để thu thập thông tin đầy đủ và chính xác Tôi đã áp dụng phương pháp này nhằm khai thác và kế thừa những dữ liệu có sẵn từ trước, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
- Phương pháp phân tích lý luận;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
Dựa trên những thông tin đã có, xuyên suốt trong quá trình khảo sát và đánh
6 giá, tôi sử dụng các phương pháp trên để chọn lọc và đúc kết thông tin
Phương pháp quan sát đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá trực quan cách tổ chức, bố trí và sắp xếp công việc liên quan đến quá trình soạn thảo và ban hành tài liệu tại cơ quan.
Phương pháp trò chuyện và phỏng vấn là công cụ hiệu quả để thu thập thông tin thực tế và đặc điểm của đối tượng Những thông tin này không chỉ có chất lượng cao mà còn đảm bảo tính chân thực và độ tin cậy, có thể được kiểm nghiệm trong suốt quá trình phỏng vấn.
- Phương pháp toán học: Thống kê số liệu văn bản để đưa ra nhận xét một cách khách quan, cụ thể.
Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác soạn thảo và ban hành văn bản của Đảng
Chương 2: Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương
Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ
Khái quát về văn bản của Đảng
1.1.1 Khái niệm văn bản và văn bản của Đảng
1.1.1.1 Khái niệm về văn bản
Hoạt động giao tiếp của con người chủ yếu diễn ra qua ngôn ngữ, một phương tiện đã tồn tại từ những ngày đầu của xã hội Sự xuất hiện của chữ viết đã giúp con người kết nối và truyền đạt thông tin qua các thế hệ Giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn diễn ra thông qua quá trình phát và nhận các ngôn bản, tạo nên sự liên kết giữa các thế hệ.
Văn bản được hiểu rộng rãi là “bản viết hoặc in, mang nội dung cần ghi lại làm bằng chứng” hoặc “chuỗi ký hiệu ngôn ngữ tạo thành một chỉnh thể có ý nghĩa” Theo đó, các hình thức như bia đá, hoành phi, câu đối ở đền chùa; chúc thư, văn khế, thư lịch cổ; tác phẩm văn học, khoa học, kỹ thuật; công văn, giấy tờ, khẩu hiệu, băng ghi âm, bản vẽ đều được gọi chung là văn bản Khái niệm này đã được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu về văn bản, ngôn ngữ học và văn học tại Việt Nam.
Tác giả Vương Đình Quyền trong cuốn sách "Lý luận và phương pháp công tác văn thư" đã trình bày khái niệm văn bản từ hai góc độ khác nhau Theo văn bản học, văn bản được hiểu rộng rãi là "vật mang tin được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ nhất định" Trong khi đó, từ góc độ hành chính học, khái niệm văn bản lại được hiểu theo nghĩa hẹp hơn.
“Khái niệm dùng để chỉ công văn, giấy tờ hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức” [6,34]
1 Vương Đình Quyền: Lý luận và phương pháp công tác văn thư, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2005, tr [34;56] & tr [34;57]
Theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ, "Văn bản" được định nghĩa là thông tin thành văn truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, được hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và trình bày đúng quy định Các loại giấy tờ như Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Báo cáo, Tờ trình, Đề án đều thuộc khái niệm văn bản, được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức.
1.1.1.2 Khái niệm văn bản của Đảng
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm một bộ máy với hệ thống các cấp ủy, tổ chức và cơ quan từ trung ương đến cơ sở, hoạt động song song với các cấp chính quyền Các cấp ủy, cơ quan và tổ chức Đảng phải ban hành nhiều văn bản để thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo và điều hành Quy định số 66 - QĐ/TW ngày 06/02/2017 của Ban Bí thư xác định rằng văn bản của Đảng là tài liệu bằng tiếng Việt ghi lại hoạt động của các tổ chức Đảng, do các cấp ủy và cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Điều lệ Đảng và Trung ương.
Ban Bí thư Trung ương Đảng đã xác định thẩm quyền, hình thức và mục đích ban hành văn bản của Đảng Việc ban hành văn bản giúp lãnh đạo các cấp ủy, cơ quan và tổ chức Đảng thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo và điều hành một cách hiệu quả, phù hợp với Điều lệ Đảng và các quy định của cơ quan trung ương.
1.1.2 Chức năng văn bản của Đảng
Chức năng thông tin là yếu tố cốt lõi của mọi loại văn bản, đặc biệt trong hoạt động quản lý của cơ quan Đảng Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, giao dịch giữa các cơ quan diễn ra hàng ngày với nội dung phong phú và phức tạp Mặc dù các nhà lãnh đạo đã áp dụng nhiều phương thức liên lạc và công nghệ tiên tiến như điện thoại, fax, và email để truyền đạt thông tin, nhưng việc truyền thông vẫn cần được cải thiện để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động giao dịch.
Văn bản vẫn giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong việc truyền tải thông tin Điều này không chỉ vì tính dễ tiếp cận của nó cho mọi đối tượng mà còn vì văn bản là bằng chứng xác thực cho các thông tin quản lý của lãnh đạo.
Các thông tin trong văn bản của Đảng gồm 3 dạng với những đặc điểm riêng:
• Thông tin quá khứ đó là các thông tin liên quan đến những sự việc đã được giải quyết trong quá trình hoạt động của cơ quan Đảng;
• Thông tin hiện tại đó là các thông tin liên quan đến những sự việc đang diễn ra trong hoạt động quản lý của cơ quan Đảng;
Thông tin tương lai là những dữ liệu dự báo quan trọng giúp lãnh đạo xây dựng kế hoạch hành động cho các giai đoạn tiếp theo, từ đó định hướng rõ ràng cho từng lĩnh vực hoạt động của cơ quan Đảng.
Chức năng quản lý của văn bản đảng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt thông tin và quyết định của lãnh đạo đến các đối tượng quản lý Việc văn bản hóa thông tin giúp lãnh đạo các cơ quan đại dễ dàng quản lý và điều hành các hoạt động trong phạm vi không gian và thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.
Chức năng định hướng chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam là một đặc thù quan trọng, thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị Việt Nam Đảng Cộng sản không chỉ là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội, mà còn dẫn dắt các tổ chức chính trị xã hội để đạt được các mục tiêu chính trị của đất nước Qua đó, Đảng đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các mục tiêu chính trị cho cả quốc gia và từng tổ chức.
Các văn bản của Đảng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng chính trị, cung cấp cơ sở dữ liệu cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội Những tài liệu này giúp tổng hợp, nghiên cứu và làm nền tảng để xây dựng các văn bản phục vụ cho quản lý và điều hành của từng cơ quan, tổ chức.
- Một số chức năng khác - có thể kể đến như chức năng thống kê chức năng văn hóa xã hội hay chức năng thống kê, cụ thể là:
Văn bản của Đảng, như nhiều loại văn bản khác, là sản phẩm sáng tạo của con người, phản ánh quá trình nhận thức và lao động để tổ chức xã hội Nó chứa đựng nhiều yếu tố văn hóa xã hội và thể hiện nguồn gốc hoạt động của xã hội, đồng thời có chức năng văn hóa xã hội Các nhà lãnh đạo Đảng sử dụng văn bản để tổng kết kinh nghiệm và thống kê lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức Nhờ có số liệu thống kê từ các văn bản, lãnh đạo có thể theo dõi hệ thống hoạt động trong cơ quan tổ chức, và người dân cũng có thể giám sát quá trình hoạt động của Đảng, qua đó chức năng thống kê của văn bản được thể hiện rõ ràng.
1.1.3 Ý nghĩa của văn của Đảng
- Ý nghĩa về phương diện chính trị:
Văn bản của Đảng có vai trò quan trọng trong việc định hướng chính trị, thể hiện sự lãnh đạo nhằm thực hiện các mục tiêu chính trị của đất nước.
Các cơ quan Đảng đóng vai trò lãnh đạo quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế cho Đảng, Nhà nước và xã hội thông qua việc đề ra các chủ trương và đường lối cụ thể.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG
Lịch sử của BTGTW
Tiền thân của Ban Tuyên giáo Trung ương là Ban Tuyên truyền và Cổ động, được thành lập ngay sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào ngày 3/2/1930 Sự ra đời của Ban này nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
Tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa I diễn ra từ ngày 14-30/10/1930 tại Hương Cảng, nghị quyết đã được thông qua nhằm thành lập Bộ Tuyên truyền, Bộ Tổ chức và Bộ Công nhân vận động Nhiệm vụ đầu tiên của Bộ Tuyên truyền là tuyên truyền và cổ động cho chủ nghĩa cộng sản.
Vào giữa năm 1941, Trung ương Đảng quyết định thành lập Ban Tuyên truyền tại các Ban Tỉnh ủy để tuyên truyền đường lối của Đảng và xây dựng cơ sở vững chắc cho cuộc cách mạng toàn quốc sau này Đến đầu năm 1944, Bộ Tuyên truyền cổ động Việt Minh được thành lập, với Ban Tuyên truyền cổ động Trung ương đóng vai trò là cơ quan tham mưu cho Bộ.
Sau cách mạng tháng 8, Ban Tuyên truyền cổ động Trung ương đảm nhiệm nhiệm vụ mới, tuyên truyền chủ trương chính quyền cách mạng mới, ngày độc
28 lập, xóa mù chữ Đặc biệt là tuyên truyền đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược
Ngày 14/5/1950 Ban Tuyên truyền Trung ương và Ban Giáo dục Trung ương được thành lập Ngày 16/4/1951, Trung ương Đảng ra Nghị quyết thành lập Ban Tuyên huấn Trung ương
Vào ngày 1/12/1959, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quyết định hợp nhất Ban Tuyên huấn Trung ương và Ban Văn giáo Trung ương, tạo thành Ban Tuyên huấn văn giáo, được gọi tắt là Ban Tuyên giáo Trung ương.
Ngày 30/l/1968, Bộ Chính trị ra Nghị quyết chia tách Ban Tuyên giáo Trung ương làm Ban Tuyên huấn Trung ương và Ban Khoa giáo Trung ương
Vào ngày 11 tháng 4 năm 1989, Bộ Chính trị đã quyết định sáp nhập Ban Văn hoá - Văn nghệ Trung ương, được thành lập vào năm 1980, với Ban Tuyên huấn Trung ương Kết quả của sự sáp nhập này là sự ra đời của Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương.
Vào ngày 11 tháng 4 năm 2007, Bộ Chính trị đã quyết định hợp nhất Ban Khoa giáo Trung ương và Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương thành Ban Tuyên giáo Trung ương.
Nhiệm vụ và quyền hạn của BTGTW
Chủ trì và nghiên cứu các chủ trương, quan điểm, chính sách, nhiệm vụ và giải pháp của Đảng trong lĩnh vực tuyên giáo, đồng thời tham gia chuẩn bị dự thảo nghị quyết Đại hội Đảng Phối hợp với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư để xây dựng các đề án, nghị quyết, chỉ thị, kết luận và quyết định liên quan đến tuyên giáo.
Chủ trì và phối hợp nghiên cứu nhằm cụ thể hóa Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị và kết luận của Đảng trong lĩnh vực tuyên giáo; đồng thời tham mưu phát triển lý luận chính trị và tổ chức tổng kết thực tiễn Ngoài ra, cần nghiên cứu một số đề án liên quan đến tuyên giáo và tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong quá trình thể chế hóa.
29 và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định của Đảng thuộc lĩnh vực tuyên giáo
Nghiên cứu tình hình tư tưởng trong Đảng và xã hội là cần thiết để đề xuất phương hướng và nhiệm vụ xây dựng Đảng Cần xác định nội dung và giải pháp nhằm nâng cao chính trị, tư tưởng và đạo đức trong Đảng, từ đó củng cố niềm tin của nhân dân và phát triển bền vững.
Nghiên cứu và tham mưu công tác tuyên truyền giáo dục nhằm đẩy mạnh việc học tập và thực hiện tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Chỉ đạo hệ thống truyền thông, báo chí, xuất bản và báo cáo viên trong việc phổ biến chủ nghĩa Mác - Lênin, cũng như tư tưởng Hồ Chí Minh Đảm bảo các cơ quan thông tấn, báo chí từ Trung ương đến địa phương nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ trì và phối hợp nghiên cứu, phân tích các âm mưu, thủ đoạn và quan điểm sai trái, thù địch nhằm chống phá Đảng và Nhà nước Đề xuất kịp thời các đối sách và biện pháp để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phản bác thông tin sai lệch và đấu tranh với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống Thống nhất đấu tranh với các luận điểm xuyên tạc trong lĩnh vực lý luận chính trị, tư tưởng - văn hóa và văn học - nghệ thuật.
2.1.2.2 Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương để tư vấn và hỗ trợ Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong việc xây dựng chương trình và kế hoạch kiểm tra, giám sát cho các lĩnh vực được giao.
Chủ trì và phối hợp trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức học tập và quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, kết luận và quyết định của Đảng đối với các tỉnh, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và đảng ủy trực thuộc Trung ương.
Chủ trì và phối hợp trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng liên quan đến lĩnh vực tuyên giáo, theo sự phân công của Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
Hướng dẫn và giám sát các tỉnh ủy, thành ủy cùng đảng ủy trực thuộc Trung ương về đào tạo lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng, không thuộc hệ thống trường chính trị Phối hợp kiểm tra chính trị và tư tưởng trong giảng dạy lý luận chính trị và khoa học xã hội tại các trường chính trị và hệ thống giáo dục quốc dân Định hướng tư tưởng và giám sát nội dung tuyên truyền, bồi dưỡng nghiệp vụ cho hệ thống báo cáo viên, tuyên truyền viên và cộng tác viên dư luận xã hội từ Trung ương đến cơ sở.
Chủ trì và chỉ đạo các hoạt động chính trị, tư tưởng trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, văn hóa và văn nghệ, đồng thời giám sát các cơ quan thông tin tuyên truyền đối ngoại và các hội văn học - nghệ thuật Hướng dẫn và phối hợp với ban tuyên giáo các tỉnh, thành ủy để kiểm tra quan điểm chính trị trong các nghiên cứu khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật và báo chí, xuất bản khi cần thiết.
Chủ trì và phối hợp với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh cùng Ban Cán sự đảng bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan thực hiện công tác định hướng tư tưởng, tuyên truyền và giáo dục lịch sử Đảng, đồng thời báo cáo định kỳ kết quả thực hiện.
Tổ chức biên soạn và phát hành tài liệu nội bộ nhằm phục vụ cho việc học tập nghị quyết, chỉ thị, và quyết định của Đảng, đồng thời cung cấp tài liệu phổ biến kiến thức về giáo dục lý luận chính trị.
Thẩm định các đề án và văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách trong lĩnh vực tuyên giáo của các cơ quan Đảng, mặt trận, tổ chức đoàn thể và địa phương là bước quan trọng trước khi trình Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
2.1.2.4 Tham gia, phối hợp trong công tác xây dựng tổ chức Bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo
Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức Bộ máy và biên chế ban tuyên giáo các cấp
Tham gia cùng các tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương, chúng ta cần xây dựng phương hướng công tác Đảng trong lĩnh vực tuyên giáo Điều này bao gồm tổ chức bộ máy, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ Ngoài ra, cần chú trọng đến quy trình đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm và kỷ luật nhằm nâng cao chất lượng cán bộ trong lĩnh vực tuyên giáo theo phân cấp quản lý.
Nghiên cứu và tham gia đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tuyên giáo các cấp, các ngành, các đoàn thể
Phối hợp và tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương cùng các cơ quan liên quan trong việc tổ chức và quản lý cán bộ cho các cơ quan báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền đối ngoại, cũng như các hội văn học - nghệ thuật, hội nhà báo, hội xuất bản, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật, và các cơ quan Trung ương thuộc lĩnh vực phụ trách.
Tổ chức Bộ máy của BTGTW
Theo Quyết định số 144-QĐ/TW ngày 08/8/2018 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tuyên giáo Trung ương [29]
2.1.3.1 Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương Đồng chí Nguyễn Trọng Nghĩa
Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban
1 Nguyễn Trọng Nghĩa - Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban
2 Võ Văn Phuông - Phó Trưởng ban Thường trực
3 Nguyễn Hữu Thuận (Thuận Hữu) - Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Trưởng ban kiêm nhiệm
4 Nguyễn Mạnh Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng bộ Thông tin và Truyền thông, Phó Trưởng ban kiêm nhiệm
5 Lê Mạnh Hùng - Phó Trưởng ban
6 Bùi Trường Giang - Phó Trưởng ban
7 Phan Xuân Thủy - Phó Trưởng Ban
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức a) Các vụ, đơn vị trực thuộc:
- Vụ Lý luận chính trị
- Vụ Báo chí - Xuất bản
- Vụ Văn hoá - Văn nghệ
- Vụ Khoa học và Công nghệ
- Vụ Giáo dục và Đào tạo, Dạy nghề
- Vụ Các vấn đề xã hội
- Vụ Thông tin đối ngoại và Hợp tác quốc tế
- Vụ Tổ chức - Cán bộ
- Viện Dư luận xã hội
- Trung tâm Thông tin công tác tuyên giáo
- Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
- Cơ quan thường trực tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Cơ quan thường trực tại Thành phố Đà Nẵng b) Các đơn vị được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao trực tiếp quản lý:
- Hội đồng Khoa học các cơ quan đảng Trung ương
- Hội đồng lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật Trung ương (có Tạp chí
Lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật)
- Ban Chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại (có Trang thông tin Đối ngoại điện tử).
Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương
2.2.1 Thẩm quyền ban hành các loại văn bản
Theo quy định của Đảng, Ban Tuyên giáo Trung ương có quyền ban hành các loại văn bản bao gồm văn bản của Đảng, văn bản hành chính và các văn bản chuyên ngành khác, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Việc soạn thảo và ban hành văn bản tại Ban dựa trên các căn cứ:
- Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011;
Quy định số 66-QĐ/TW, ban hành ngày 06 tháng 02 năm 2017, bởi Ban Chấp hành Trung ương, quy định về thể loại và thẩm quyền ban hành văn bản của Đảng.
Hướng dẫn 36-HD/VPTW ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Văn phòng Trung ương Đảng cung cấp các quy định chi tiết về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Đảng, kèm theo phụ lục hướng dẫn cụ thể.
Theo đó, Ban Tuyên giáo Trung ương có thẩm quyền ban hành những loại văn bản, đó là:
Theo Quyết định 144-QĐ/TW ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức rõ ràng Quyết định này quy định cụ thể về thẩm quyền ban hành văn bản của Ban Tuyên giáo Trung ương.
Trưởng ban có trách nhiệm giải quyết, phê duyệt và ký ban hành tất cả các văn bản theo thẩm quyền được quy định bởi pháp luật và quy định phân cấp quản lý của Ban Chấp hành.
Xây dựng các chiến lược, quy hoạch và chương trình liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Ban là rất quan trọng Điều này bao gồm việc phát triển các kế hoạch, dự án và đề án cũng như cơ chế chính sách nhằm giải quyết những công việc lớn và các vấn đề chiến lược trong tất cả các lĩnh vực công tác của Ban.
Xây dựng các chương trình công tác và kế hoạch hàng năm để soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật Đưa ra dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình lên bộ trưởng hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các quyết định liên quan đến tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, đi công tác và đi học đối với cán bộ, công chức phải tuân theo thẩm quyền quản lý và quy định của pháp luật.
- Xây dựng và ban hành các quy chế, quy định của Ban;
Xây dựng và ban hành các văn bản liên quan đến việc sử dụng, phân bổ và điều chỉnh nguồn kinh phí hàng quý và hàng năm do Ban quản lý thực hiện.
Các Phó Trưởng ban có quyền ký thay Trưởng ban các văn bản theo nhiệm vụ được phân công và ủy quyền, cũng như trong trường hợp Trưởng ban vắng mặt hoặc đi công tác, trong khuôn khổ quyền hạn và trách nhiệm được giao theo quy định của pháp luật.
Việc ký kết giao dịch phải tuân thủ quy định pháp luật và cần có sự ủy quyền bằng văn bản từ Trưởng ban cho các Phó Trưởng ban thực hiện ký thay.
Văn phòng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và trình ký văn bản, đảm bảo tất cả các tài liệu gửi lên Lãnh đạo Ban đều được kiểm tra kỹ lưỡng về hình thức, thể thức và nội dung Thủ trưởng đơn vị (Vụ trưởng) cần ký tắt sau dấu (./.) ở dòng cuối cùng của văn bản, trong khi Lãnh đạo Văn phòng ký tắt sau dòng chữ “Nơi nhận” trên một trong hai bản soạn thảo, trước khi chuyển cho văn thư để trình Lãnh đạo Ban ký.
Chánh văn phòng Ban có quyền ký các văn bản như thông báo, ý kiến của Trưởng ban, giấy đi đường, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, sao y bản chính, sao lục trích lục, trích sao, và một số văn bản khác được ủy quyền bởi Trưởng ban theo quy định pháp luật Sau khi ký, các văn bản này sẽ được đóng con dấu của Ban Trong trường hợp Chánh Văn phòng vắng mặt hoặc đi công tác, Phó Chánh Văn phòng sẽ ký thay các văn bản nêu trên.
Lãnh đạo Văn phòng đại diện của Ban không được ký thừa lệnh hay ủy quyền của Trưởng ban trên tất cả các loại văn bản thuộc thẩm quyền ban hành Họ chỉ được phép ký một số văn bản hành chính thông thường phục vụ giao dịch và cung cấp thông tin với các cơ quan liên quan, với sự đồng ý của Lãnh đạo Ban về chủ trương Đồng thời, việc ký kết phải tuân thủ nguyên tắc làm việc và trách nhiệm theo quy định của Quy chế Lãnh đạo Văn phòng đại diện cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của mỗi văn bản sau khi ký và ban hành.
- Văn phòng Ban là đầu mối thực hiện việc ban hành tất cả các loại văn bản của Ban
Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành và chức năng, nhiệm vụ được giao, thẩm quyền ban hành văn bản tại Ban Tuyên giáo Trung ương được quy định rõ ràng trong Quy chế làm việc và các văn bản liên quan Việc tuân thủ đúng các quy định này đã tạo ra một hệ thống văn bản đồng bộ, không trùng lặp và chồng chéo, góp phần thuận lợi cho hoạt động công vụ của Ban.
- Nội dung văn bản phù hợp với hình thức ban hành văn bản, phù hợp với