1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoạt động cho vay ngang hàng (P2P lending) kinh nghiệm phát triển trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

140 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Cho Vay Ngang Hàng (P2P Lending) – Kinh Nghiệm Phát Triển Trên Thế Giới Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Việt Nam
Tác giả Trần Thu Phương
Người hướng dẫn TS Trần Thị Lương Bình
Trường học Trường Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (20)
    • 1.1. Tổng quan về Cho vay ngang hàng… (20)
      • 1.1.1. Khái niệm (20)
      • 1.1.2. Lịch sử phát triển (20)
      • 1.1.3. Bản chất của Cho vay ngang hàng (22)
      • 1.1.4. Đặc điểm (22)
        • 1.1.4.1. Chế độ tự động là một trong những đặc điểm ƣu việt của hình thức Cho vay (0)
        • 1.1.4.3. Là hình thức tín dụng nhanh chóng và thuận tiện cho các bên tham gia (25)
      • 1.1.5. Phân loại (26)
      • 1.1.6. Vai trò và chức năng của Cho vay ngang hàng (28)
        • 1.1.6.1. Vai trò của hoạt động Cho vay ngang hàng (28)
        • 1.1.6.2. Chức năng của Cho vay ngang hàng (30)
      • 1.1.7. Các nguyên tắc của Cho vay ngang hàng (31)
      • 1.1.8. Điều kiện phát triển Cho vay ngang hàng (31)
    • 1.2. Quy trình Cho vay ngang hàng… (32)
    • 1.3. Các nhân tố tác động tới hoạt động CVNH (35)
      • 3.1.1. Nhân tố khách quan (35)
      • 3.1.2. Nhân tố chủ quan (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI (41)
    • 2.1. Thực trạng phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Anh (41)
      • 2.1.1. Quy mô, cơ cấu và tăng trưởng (41)
      • 2.1.2. Đặc điểm (42)
      • 2.1.3. Phân loại (52)
      • 2.1.4. Mô hình quản lý (55)
    • 2.2. Thực trạng phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Mỹ (62)
      • 2.2.1. Quy mô, cơ cấu và tăng trưởng (62)
      • 2.2.2. Đặc điểm (63)
        • 2.2.2.1. Tỷ trọng đầu tƣ của các tổ chức lớn (0)
        • 2.2.2.2. Chế độ tự động có vai trò quan trọng (64)
        • 2.2.2.3. Nhận thức về rủi ro (65)
      • 2.2.3. Phân loại (65)
      • 2.2.4. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động Cho vay ngang hàng tại Mỹ (65)
        • 2.2.4.1. Các quy định liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng (65)
        • 2.2.4.2. Các quy định của SEC (68)
    • 2.3. Thực trạng phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Trung Quốc… (70)
      • 2.3.1. Quy mô, cơ cấu và tăng trưởng (70)
      • 2.3.2. Đặc điểm… (72)
        • 2.3.2.1. Đầu tƣ của các tổ chức chiếm tỷ trọng nhỏ (0)
        • 2.3.2.2. Mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong quá trình đầu tƣ (72)
        • 2.3.3.4. Nhận thức của các công ty CVNH về hệ thống quy định và rủi ro (73)
      • 2.3.4. Phân loại… (77)
      • 2.3.5. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động Cho vay ngang hàng tại Trung Quốc (81)
    • 2.4. Đánh giá chung về kinh nghiệm phát triển hoạt động CVNH tại Anh, Mỹ và Trung Quốc… (84)
      • 2.4.1. Những thành tựu đã đạt được (84)
        • 2.4.1.1. Hoạt động CVNH giúp giảm chi phí và thời gian tiếp cận khoản vay (84)
        • 2.4.1.2. Cung cấp tín dụng cho một số đối tƣợng gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn ngân hàng 70 2.4.1.3. Hoạt động CVNH đem đên sự chủ động cho các bên tham gia (0)
        • 2.4.1.4. Có khả năng cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lƣợng và tốc độ dịch vụ kịp thời (0)
      • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân (88)
        • 2.4.2.2. Hiện chƣa có hệ thống pháp luật cho mô hình Cho vay ngang hàng trên phạm vi quốc tế 77 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG TẠI VIỆT NAM (0)
    • 3.1. Thực trạng hoạt động Cho vay ngang hàng tại Việt Nam (93)
      • 3.1.1. Quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng (93)
      • 3.1.3. Cơ sở điều chỉnh hoạt động Cho vay ngang hàng tại Việt Nam (105)
    • 3.2. Bài học kinh nghiệm từ quá trình nghiên cứu hoạt động Cho vay ngang hàng trên thế giới… (106)
      • 3.2.1. Hệ thống pháp lý cần được xây dựng phù hợp với sự phát triển của hoạt động Cho (106)
      • 3.2.2. Thành lập Tổ chức Cho vay ngang hàng là việc làm cần thiết để phát triển hoạt độngCho vay ngang hàng (107)
      • 3.2.3. Có thể phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng theo hướng hợp tác cùng hệ thống ngân hàng truyền thống (107)
    • 3.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc vận dụng các bài học kinh nghiệm vào việc phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Việt Nam (109)
      • 3.3.1. Thuận lợi (109)
      • 3.3.2. Khó khăn (111)
    • 3.4. Giải pháp phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Việt Nam (112)
      • 3.4.1. Đẩy mạnh việc ứng dụng các lợi thế của mạng internet, công nghệ tài chính fintech và dữ liệu lớn big data (112)
      • 3.4.2. Thành lập Tổ chức các doanh nghiệp trong ngành Cho vay ngang hàng để cùng nhau học hỏi, phát triển hệ thống lành mạnh (115)
      • 3.4.3. Đâỷ mạnh các hoạt động kêu gọi đầu tư từ nước ngoài, kết hợp với hệ thống ngân hàng (118)
      • 3.4.4. Thực hiện các nghiên cứu về hoạt động CVNH để nâng cao hiểu biết, niềm tin đối với các khách hàng, là động lực để các công ty CVNH phát triển (119)
    • 3.5. Kiến nghị (121)
  • KẾT LUẬN (122)
  • PHỤ LỤC (137)

Nội dung

Hoạt động cho vay ngang hàng (P2P lending) kinh nghiệm phát triển trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.Hoạt động cho vay ngang hàng (P2P lending) kinh nghiệm phát triển trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.Hoạt động cho vay ngang hàng (P2P lending) kinh nghiệm phát triển trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.Hoạt động cho vay ngang hàng (P2P lending) kinh nghiệm phát triển trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.Hoạt động cho vay ngang hàng (P2P lending) kinh nghiệm phát triển trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG

Tổng quan về Cho vay ngang hàng…

Trong quá trình hình thành và phát triển, đã có nhiều nhà khoa học đƣa ra các định nghĩa khác nhau về CVNH.

Theo Jeremy Mandell từ Công ty luật Morrison & Foerster, CVNH là một hình thức kết nối đầu tư hiệu quả, cho phép người vay và người cho vay hoặc nhà đầu tư giao dịch trực tiếp thông qua nền tảng Internet, bên ngoài hệ thống ngân hàng truyền thống.

Theo Investopedia, CVNH là phương pháp cho vay giúp cá nhân vay và cho vay tiền trực tiếp, không cần trung gian là tổ chức tài chính chính thức.

CVNH là hình thức vay không có đảm bảo giữa người cho vay và người đi vay thông qua các nền tảng trực tuyến, loại bỏ sự cần thiết của bất kỳ tổ chức tài chính trung gian nào (Lin và cộng sự, 2009; Collier & Hampshire, 2010; Bachmann và các cộng sự, 2011).

CVNH, hay còn gọi là Crowdfunding, là hình thức kết nối trực tiếp giữa những người đi vay và người cho vay, thường được thực hiện qua các nền tảng trực tuyến của các công ty CVNH.

Hình thức CVNH (Cho vay nặng lãi) đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 18, khi tác giả Jonathan Swift, người Ailen, trong cuốn sách nổi tiếng "Travels Jonathan", đã cho nhiều người vay những khoản tiền nhỏ khác nhau.

Trong thế kỷ 18 và 19, CVNH là phương thức tín dụng phổ biến nhất ở châu Âu Mặc dù sự phát triển của hệ thống ngân hàng khiến CVNH giảm phổ biến trong thế kỷ 20, nhưng gần đây, nó đã phục hồi mạnh mẽ nhờ sự bùng nổ của Internet.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009, làn sóng gián đoạn trong khu vực tài chính gia tăng khi các ngân hàng phải thắt chặt quy trình cho vay, dẫn đến sự không hài lòng từ phía người vay Theo Reuters, hai mươi ngân hàng lớn nhất thế giới đã phải trả hơn 235 tỷ đô la cho các hành vi sai phạm từ 2008 đến 2015 Những nhược điểm của phương thức cho vay truyền thống, như thủ tục phức tạp và thời gian xử lý lâu, đã tạo điều kiện cho sự phát triển của các hình thức cho vay linh hoạt hơn, trong đó có cho vay ngang hàng (P2P lending) với quy trình đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh và tính minh bạch cao, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

CVNH chỉ thực sự được biết đến rộng rãi sau sự ra mắt của hai công ty tiên phong là Zopa của Anh vào năm 2005 và Prosper của Mỹ vào năm 2006 Đây là những nền tảng CVNH đầu tiên trên thế giới, cho phép người đi vay và người cho vay giao dịch trực tiếp với nhau mà không cần thông qua ngân hàng.

Năm 2016, Prosper công bố có hơn 2 triệu thành viên và tổng số tiền cho vay đạt 6 tỷ USD Cùng thời điểm, Zopa cho biết đã hỗ trợ tổng cộng 1,4 tỷ bảng Anh với khoảng 53.000 nhà đầu tư cho 114.000 khách hàng vay.

2016) Kể từ khi Zopa và Prosper đƣợc ra mắt lần đầu tiên, đã có nhiều công ty khác đã thành công với sản phẩm CVNH.

Mô hình cho vay ngang hàng (CVNH) hiện đang trở thành một trong những phân khúc phát triển nhanh nhất trong lĩnh vực dịch vụ tài chính Tại Hoa Kỳ và Châu Âu, một số công ty nổi bật trong lĩnh vực này bao gồm Tập đoàn LendingClub, Zopa, Prosper Marketplace, Upstart, Funding Circle, Peerform, Pave, Daric, Borrower First, SoFi, Ratesetter và Auxmoney Trên toàn cầu, các tổ chức CVNH cũng đang hình thành, với Hiệp hội Tài chính CVNH của Anh – P2PFA là tổ chức quy mô lớn nhất hiện nay.

1.1.3 Bản chất của Cho vay ngang hàng

CVNH là hình thức vay và cho vay trực tiếp giữa nhà đầu tư (NĐT) và bên đi vay, thực hiện qua các nền tảng trực tuyến hoặc ngoại tuyến Các nền tảng CVNH, do các công ty CVNH phát triển, cung cấp thông tin và công cụ hỗ trợ giao dịch như hồ sơ vay vốn, đấu thầu tự động và theo dõi thu nợ Các công ty này không trực tiếp cho vay tiền mà tạo không gian kết nối giữa các bên tham gia và đơn giản hóa quy trình vay mượn Lợi nhuận của họ không đến từ chênh lệch lãi suất, mà từ các khoản phí dịch vụ liên quan.

Nhìn chung, các mô hình CVNH có ba đặc điểm chính sau:

1.1.4.1 Chế độ tự động là một trong những đặc điểm ưu việt của hình thức Cho vay ngang hàng.

Chế độ tự động bao gồm các công cụ tự động hóa nhằm tối ưu hóa quy trình giao dịch trong hoạt động cho vay ngang hàng (CVNH) Những công cụ này giúp tự động phân bổ quỹ của nhà đầu tư, kết nối nhà đầu tư với người đi vay, và thực hiện tái đầu tư một cách hiệu quả.

Chế độ tự động phân bổ quỹ NĐT giúp nhà đầu tư phân bổ quỹ đầu tư vào các khoản vay phù hợp với mong muốn của họ Nhà đầu tư chỉ cần cung cấp các tiêu chí như lãi suất và điểm xếp hạng yêu cầu của người đi vay Hệ thống sẽ tự động so sánh và đối chiếu các yêu cầu này với hồ sơ vay vốn có sẵn, từ đó tính toán và phân bổ quỹ đầu tư một cách hợp lý.

Kể từ khi hình thức CVNH TD xuất hiện lần đầu tại Hoa Kỳ và trên toàn cầu, nó đã tạo ra một hệ thống tự động hóa hiệu quả Chế độ này chuẩn hóa quy trình đầu tư, cho phép các công ty CVNH tự động đa dạng hóa danh mục đầu tư thông qua việc cung cấp thông tin về các khoản vay phù hợp với tiêu chí cho vay của nhà đầu tư Đồng thời, nó cũng nâng cao hiệu quả thị trường bằng cách đơn giản hóa quy trình phê duyệt và cấp vốn cho các khoản vay.

Chế độ tự động là giải pháp phổ biến cho các nhà đầu tư cá nhân do hạn chế về thời gian và chuyên môn Để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi và nâng cao tính cạnh tranh, các công ty chứng khoán cần cung cấp chế độ tự động cho nhà đầu tư cá nhân Tuy nhiên, đối với các mô hình đầu tư tập trung vào tổ chức như chứng khoán thương mại và bất động sản, chế độ này không phải là yếu tố quan trọng.

Quy trình Cho vay ngang hàng…

Quy trình CVNH có thể thay đổi theo cơ chế hoạt động của từng công ty, nhưng thường bao gồm 9 bước sau:

Người đi vay và người cho vay cần đăng nhập vào nền tảng CVNH của công ty để tham gia giao dịch.

Bước 2 trong quy trình cho vay là đánh giá và chấm điểm tín dụng, nơi cả bên cho vay và bên đi vay đều phải trải qua kiểm tra tín dụng và đánh giá tài sản Trên các nền tảng CVNH có chức năng mạng xã hội nội bộ, những người cho vay và người vay đủ điều kiện sẽ được phân vào hoặc tự tham gia vào các nhóm phù hợp sau khi vượt qua vòng kiểm tra tín dụng.

Sơ đồ 1.2: Quy trình Cho vay ngang hàng tổng quát.

Trong bước 3, các bên liên quan cần đưa ra yêu cầu về khoản vay Nhà đầu tư sẽ chuyển một khoản tiền đặt cọc vào tài khoản, sau đó thông báo số tiền cho vay, lãi suất và kỳ hạn mong muốn Người đi vay sẽ nộp một hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với các thông tin về lãi suất, kỳ hạn và số tiền cần vay.

Bước 4: Các nền tảng CVNH hỗ trợ người vay và người cho vay lựa chọn đối tác dựa trên các thông số đƣợc cung cấp.

Hình thức CVNH dựa trên đấu giá tạo ra sự cân bằng thông qua việc ký kết hợp đồng giữa người cho vay và người đi vay, nhằm tối ưu hóa lợi ích Người cho vay sẽ nhận được số tiền lãi lớn nhất, hoặc lợi ích ròng tối ưu cho cả hai bên so với lãi suất hiện tại, tùy thuộc vào quy chuẩn cụ thể của từng nền tảng.

Hình thức CVNH dựa trên thuật toán hoạt động bằng cách so sánh hồ sơ dự thầu với yêu cầu của người cho vay, từ đó lựa chọn nhóm người cho vay phù hợp Tiếp theo, một thuật toán đánh giá rủi ro được áp dụng để tính toán lãi suất, dựa trên mức rủi ro từ xếp hạng điểm tín dụng của cả bên đi vay và bên cho vay.

Bước 5: Bên vay lựa chọn bên đi vay phù hợp, đồng thời bên bảo lãnh khoản vay (thường là các ngân hàng) phê duyệt khoản vay (nếu có).

Bước 6 trong quy trình là ký kết hợp đồng và thanh toán phí dịch vụ Hệ thống sẽ tạo ra một hợp đồng dựa trên thông tin từ bên vay và bên cho vay, sau đó hợp đồng này được ký bởi cả hai bên Khi giao dịch hoàn tất, chi phí sẽ được thanh toán cho nhà cung cấp đấu giá, tức là nền tảng CVNH.

Bước 7 trong quy trình vay vốn là giải ngân, trong đó số tiền vay sẽ được ghi nợ vào tài khoản điện tử của người cho vay Người đi vay sẽ nhận số tiền này qua các hình thức như thẻ tín dụng, séc, tài khoản điện tử, tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản PayPalTM, một cổng thanh toán điện tử quốc tế.

Bước 8 trong quy trình vay tiền là thanh toán lãi và gốc khoản vay Tài khoản điện tử của bên cho vay sẽ bị ghi nợ số tiền cho vay, sau đó bên cho vay nhận thanh toán từ người đi vay qua các phương thức như thẻ tín dụng, séc, tài khoản ngân hàng hoặc PayPalTM Người vay có thể chọn thời điểm kết thúc khoản vay (nếu được phép) bằng cách hoàn trả toàn bộ khoản vay cộng lãi bất cứ lúc nào, kèm theo phí thanh toán sớm đã ghi trong hợp đồng Hệ thống sẽ tự động tính toán khoản thanh toán cuối cùng bao gồm tiền lãi gốc, tiền lãi và phí phạt.

Khi kết thúc kỳ hạn hoặc khoản vay được thanh toán sớm, tài khoản của người cho vay sẽ bị ghi nợ với khoản tiền vay và lãi tích lũy, trong khi tài khoản của người đi vay sẽ được ghi có tương ứng Sau khi giao dịch hoàn tất, cả bên đi vay và bên cho vay sẽ đánh giá đối tác của mình Hệ thống sẽ xác minh và điều chỉnh điểm xếp hạng dựa trên hiệu suất của các bên và phản hồi từ khách hàng Mặc dù hợp đồng giao dịch bị hủy, lịch sử giao dịch vẫn được lưu trữ để phục vụ cho việc đánh giá trong các giao dịch tương lai.

Các nhân tố tác động tới hoạt động CVNH

Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động CVNH, được phân thành hai nhóm chính: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.

3.1.1.1 Môi trường chính trị, xã hội.

Môi trường chính trị và xã hội đóng vai trò quan trọng trong đầu tư và cho vay Một môi trường chính trị ổn định là nền tảng cho sự phát triển kinh tế bền vững Giữa ổn định chính trị và sự phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng, trong đó kinh tế phát triển ổn định và an ninh được duy trì là điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Điều này không chỉ thúc đẩy đầu tư mà còn gia tăng nhu cầu về vốn trong xã hội, từ đó góp phần vào sự phát triển của hoạt động cho vay ngân hàng.

Tình hình chính trị quốc tế và trong nước đều ảnh hưởng đến việc mở rộng đầu tư và vay vốn Toàn cầu hóa đang trở thành xu thế tất yếu, khiến các quốc gia phát triển theo hướng kinh tế mở để tận dụng cơ hội Nền kinh tế mở chịu tác động lớn từ nền kinh tế thế giới, với các biến động thị trường toàn cầu ngay lập tức ảnh hưởng đến nền kinh tế nội địa, giá cả và hoạt động sản xuất kinh doanh Sự ổn định của nền kinh tế thế giới là yếu tố quan trọng thúc đẩy đầu tư và vay vốn.

3.1.1.2 Môi trường kinh tế vĩ mô.

Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng lớn đến đầu tư và vay vốn, với sự phát triển kinh tế là yếu tố cốt lõi quyết định sự an toàn và hiệu quả trong các hoạt động này Kinh tế phát triển không chỉ thúc đẩy đầu tư và vay vốn mà còn bị tác động bởi nhiều yếu tố khác ngoài kinh tế, bao gồm các vấn đề xã hội, an ninh và quốc phòng Ngược lại, khi kinh tế suy thoái, sự phát triển đầu tư và vay vốn sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa tình hình kinh tế và các quyết định tài chính.

Khi nền kinh tế phát triển ổn định và niềm tin tiêu dùng của công chúng gia tăng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng cho vay tiêu dùng, một lĩnh vực mà các công ty CVNH đang chú trọng đầu tư.

Các biến số kinh tế vĩ mô như chỉ số CPI, thị trường chứng khoán, tăng trưởng kinh tế và cán cân thương mại có ảnh hưởng lớn đến đầu tư và vay vốn Nền kinh tế có thể được so sánh với một cơ thể, trong đó mỗi biến số vĩ mô là một cơ quan, và sự thay đổi của một biến số sẽ tác động đến các biến số khác Một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển sẽ khuyến khích các nhà đầu tư, từ đó tăng nhu cầu vốn đầu tư và tạo điều kiện cho hoạt động của các doanh nghiệp phát triển.

Một trong những thách thức lớn trong quản lý hoạt động CVNH là kiểm soát gian lận và sai sót thông tin Để giảm thiểu vấn đề này, cần thiết lập một hệ thống quy định chi tiết cho các công ty CVNH Trên toàn cầu, ở những quốc gia có hoạt động CVNH đang phát triển, nhiều chương trình quản lý đã được triển khai nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cho hoạt động này.

Tại Vương quốc Anh, Cơ quan Quản lý Tài chính (FCA) có trách nhiệm quản lý và điều chỉnh các công ty cung cấp dịch vụ tài chính FCA đang tích cực kiểm tra các công ty này để phát hiện dấu hiệu gian lận và sai sót.

Tại Hoa Kỳ, các công ty công nghệ mới nổi (CVNH) phải tuân thủ các quy định của Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ (SEC).

7 và phải đồng bộ với luật của tiểu bang tương ứng.

Trong những năm đầu, Trung Quốc đã cho phép các công ty CVNH hoạt động tự do, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều công ty lừa đảo và kém hiệu quả Để khắc phục tình trạng này, chính phủ đã khởi xướng một khuôn khổ chính sách vào tháng 7 năm 2015 nhằm khuyến khích sự phát triển của các nền tảng CVNH thông qua các quy định lỏng lẻo Tuy nhiên, nhận thấy những bất cập trong quản lý, vào tháng 8 năm 2016, các nhà quản lý đã đưa ra các biện pháp nhằm ngăn chặn sự phát triển của các công ty không uy tín Theo thống kê của CRBC, trong số 4.127 nền tảng CVNH vào cuối tháng 6 năm 2016, có tới 1.778 nền tảng bị khách hàng không hài lòng do quản lý kém.

Tại Việt Nam, CVNH là một hình thức tài chính mới và chưa có cơ sở pháp lý riêng Tuy nhiên, giống như các dịch vụ Fintech khác như thanh toán điện tử và tài chính cá nhân, CVNH đã thu hút sự chú ý từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tóm lại, hiện nay, cơ sở pháp lý cho hoạt động CVNH chủ yếu chỉ là các quy định riêng lẻ của từng quốc gia, mà chưa có một nền tảng pháp lý quốc tế thống nhất Điều này cần thời gian để nghiên cứu và đạt được sự đồng thuận giữa các quốc gia có liên quan đến hình thức tài chính này.

3.1.1.4 Tập quán vay vốn, tiêu dùng, niềm tin của khách hàng.

Nhu cầu vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng có sự khác biệt giữa các địa phương Tại những khu vực như thành phố lớn và điểm giao thông thuận lợi, nhu cầu vay vốn rất cao, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và tiêu dùng phát triển mạnh mẽ Ngược lại, ở những vùng sâu vùng xa, người dân thường không có thói quen vay vốn cho kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng thấp hơn, dẫn đến khó khăn trong việc phát triển hoạt động cho vay vốn.

Nhu cầu vốn cho sản xuất gắn liền với phát triển kinh tế, trong khi nhu cầu vốn cho tiêu dùng không chỉ ảnh hưởng bởi sản xuất mà còn bởi niềm tin của người dân vào triển vọng kinh tế, thói quen và tâm lý tiêu dùng Nhiều nhu cầu tiêu dùng thậm chí không phụ thuộc vào tình hình kinh tế.

3.1.2.1 Chiến lược kinh doanh của công ty CVNH.

Để công ty CVNH tồn tại và phát triển, việc xây dựng phương hướng và chiến lược kinh doanh là rất quan trọng Một chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ giúp mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty Dựa trên các quyết định, chính sách từ cấp trên, cùng với thông tin về khách hàng và đối thủ, công ty CVNH cần xác định vị thế của mình trên thị trường Từ đó, công ty nên tăng cường các hoạt động kinh doanh hợp lý, tập trung vào những lĩnh vực hiệu quả và khám phá thêm các lĩnh vực tiềm năng mới để phát triển.

3.1.2.2 Năng lực và uy tín của công ty CVNH.

Các công ty muốn phát triển hoạt động CVNH cần phải có đủ năng lực: năng lực về nhân lực, mạng lưới phân phối, công nghệ …

Về nhân lực: Bao gồm năng lực của lãnh đạo và năng lực của nhân viên.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Thực trạng phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Anh

Anh là một trong những cái nôi của hoạt động công viên nước hàng đầu thế giới Mặc dù quy mô thị trường công viên nước tại Anh không lớn bằng Trung Quốc và Mỹ, nhưng hiệu quả hoạt động lại được đánh giá cao với phản hồi tích cực từ người sử dụng Nguyên nhân chính là hệ thống quản lý hoạt động công viên nước tại Anh phù hợp và đổi mới, cùng với sự hiện diện của tổ chức công viên nước uy tín nhất thế giới.

2.1.1 Quy mô, cơ cấu và tăng trưởng

Năm 2016, sản lượng CVNH tại Anh đạt 3,5 tỷ bảng Anh, tăng 48% so với năm 2015, khi chỉ đạt 2,4 tỷ bảng Anh Mặc dù có sự tăng trưởng đáng kể, tốc độ tăng trưởng này đã giảm gần một nửa so với giai đoạn 2014-2015, khi đạt mức 85%.

Bảng 2.1: Sản lượng và tăng trưởng của các mô hình Cho vay ngang hàng tại Anh giai đoạn 2013-2016. Đơn vị: Triệu bảng Anh.

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng

Nguồn: Báo cáo ngành Tài chính thay thế của Anh lần thứ 4.

Trong giai đoạn 2015-2016, cơ cấu hình thức cho vay tiêu dùng (CVNH TD) chiếm tỷ trọng lớn nhất, với hơn 1,23 tỷ bảng Anh cho vay, tương đương 35% sản lượng CVNH Tiếp theo là cho vay tiêu dùng thương mại (CVNH TM) với sản lượng 1,16 tỷ bảng Anh, chiếm 33% Cuối cùng là cho vay tiêu dùng bất động sản (CVNH BĐS).

Về mức độ tăng trưởng, CVNH BĐS có mức độ tăng trưởng nhanh nhất, với tỷ lệ 88%, trong khi CVNH TD tăng 47% và CVNH KD 36% trong giai đoạn 2015- 2016.

Năm 2016, nguồn vốn đầu tư của CVNH TM tập trung vào năm lĩnh vực chính: Tài chính, Bất động sản và Nhà ở, Xây dựng, Giải trí và Khách sạn, Tài chính, cùng với Sản xuất công nghiệp Tuy nhiên, hiện chưa có số liệu cụ thể về tổng mức đầu tư của CVNH TM cho từng lĩnh vực này.

2.1.2.1 Đầu tư của các tổ chức có xu hướng tăng.

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tổng số khoản vay mới cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của

CVNH TM so với ngân hàng tại Anh giai đoạn 2012-2016.

Nguồn: Dữ liệu Hiệp hội các ngân hàng Anh.

So sánh quy mô của CVNH TM với Hiệp hội các ngân hàng Anh (BBA) trong các khoản cho vay mới cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), tỷ lệ cho vay của CVNH TM đã tăng từ 0,3% năm 2012 lên 6,56% vào năm 2016 Dữ liệu cho thấy CVNH TM được ưa chuộng bởi các doanh nghiệp nhỏ, với giá trị khoản vay trung bình khoảng 95.000 bảng Anh vào năm 2016 Biểu đồ 2.2 cũng chỉ ra rằng khối lượng cho vay doanh nghiệp ngang hàng tại Anh đã chiếm hơn 15% tổng số khoản vay ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ trong cùng năm.

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ khoản vay CVNH mới cho doanh nghiệp nhỏ ở Anh so với cho vay thương mại của ngân hàng truyền thống giai đoạn 2012-2016.

Nguồn: Dữ liệu Hiệp hội các ngân hàng Anh.

CVNH TM đang ngày càng trở thành nguồn hỗ trợ tài chính quan trọng cho doanh nghiệp nhỏ ở Anh, vượt trội hơn so với các kênh cho vay ngân hàng Đồng thời, lĩnh vực tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang có sự phát triển tích cực, mặc dù tỷ lệ này vẫn còn khiêm tốn so với nguồn vốn từ ngân hàng.

Biểu đồ 2.3: Khối lƣợng vốn Cho vay ngân hàng từ các NĐT tổ chức và cá nhân tại Anh năm 2016. Đơn vị: Triệu bảng Anh

Nguồn: Báo cáo ngành Tài chính thay thế của Anh lần thứ 4.

Từ năm 2015 đến 2016, tỷ lệ vốn đầu tư từ các doanh nghiệp tại Anh trong lĩnh vực CVNH đạt khoảng 28-34% tổng số vốn, cho thấy sự gia tăng so với năm 2015 Tỷ lệ này gần tương đương với thị trường Mỹ, chứng tỏ rằng thị trường CVNH tại Anh đang thu hút sự quan tâm đầu tư từ các nhà đầu tư tổ chức.

Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng vốn từ các NĐT tổ chức và cá nhân tại Anh giai đoạn 2015-2016. Đơn vị: %

Nguồn: Báo cáo ngành Tài chính thay thế của Anh lần thứ 4.

2.1.2.2 Chế độ tự động có vai trò quan trọng trong quá trình đầu tư.

Tầm quan trọng của chế độ đấu thầu tự động trong quá trình giao dịch của các bên tham gia đƣợc biểu hiện thông qua hai khía cạnh:

Một là, chế độ đấu thầu tự động giúp giảm thời gian lựa chọn các cơ hội đầu tƣ tiềm năng.

Thời gian dành để lựa chọn cơ hội đầu tư tiềm năng phản ánh mức độ kiểm tra cẩn thận về đầu tư Các nhà đầu tư cá nhân có xu hướng dành ít thời gian hơn để phân tích các cơ hội này, đặc biệt là những nhà đầu tư theo hình thức tự động phân bổ vốn đầu tư.

Biểu đồ 2.5: Khoảng thời gian dành cho việc tập hợp cơ hội đầu tƣ tiềm năng của các NĐT tại Anh năm 2016.

Nguồn: Báo cáo ngành Tài chính thay thế của Anh lần thứ 4.

Trong mô hình CVNH TD, 73% người cho vay không dành thời gian để chọn lựa cơ hội đầu tư trong năm 2016 Ngược lại, các mô hình ít hoặc không có cơ chế tự động yêu cầu nhà đầu tư dành nhiều thời gian hơn cho việc lựa chọn Cụ thể, 32% nhà đầu tư trong mô hình CVNH TM hoàn toàn dựa vào chế độ tự động, trong khi 17% dành 20 phút mỗi tuần, 20% dành từ 20 phút đến 1 giờ, và 16% dành từ 1 đến 2 giờ cho việc này.

Thứ hai, phần lớn NĐT phụ thuộc và tin tưởng vào hệ thống thông tin kiểm định của các công ty CVNH.

Thông tin tự kiểm định từ các công ty CVNH là yếu tố thiết yếu cho các nhà đầu tư (NĐT) trong quá trình thẩm định cơ hội đầu tư Tỷ lệ phụ thuộc vào thông tin này đạt cao nhất ở những người đầu tư vào BĐS, với 68% Khi được hỏi về thông tin cần thiết từ công ty CVNH, 97% NĐT mong muốn nhận được thông tin chi tiết về tài sản, trong khi 82% yêu cầu công ty thực hiện kiểm tra giá trị tài sản bất động sản Ngoài ra, các phản ứng của người cho vay cho thấy những nhà đầu tư có danh mục lớn hơn thường phụ thuộc nhiều hơn vào sự kiểm định của công ty CVNH.

Biểu đồ 2.6: Sự phụ thuộc của NĐT tại Anh vào các nguồn kiểm định thông tin khi lựa chọn cơ hội đầu tƣ năm 2016. Đơn vị: %

Nguồn: Báo cáo ngành Tài chính thay thế của Anh lần thứ 4.

Tỷ lệ nhà đầu tư tin rằng việc tham khảo lời khuyên tài chính từ bên ngoài có thể giúp giảm thiểu rủi ro rất thấp, chỉ 1% đồng ý mạnh mẽ và thêm 4-8% đồng ý một cách nhẹ nhàng Điều này cho thấy rằng nhà đầu tư hạn chế sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính bên ngoài do nhận thức về khả năng giảm thiểu rủi ro không cao.

2.1.2.3 Các đặc điểm về nhân khẩu.

Các thông tin liên quan đến nhân khẩu của hoạt động CVNH năm 2016 tại Anh bao gồm:

Tỷ lệ nữ giới đầu tư vào các mô hình cho vay nhà ở (CVNH) chỉ chiếm 25% tổng số vốn vay, thấp hơn so với tỷ lệ nữ giới vay vốn Điều này cho thấy sự chênh lệch trong việc tham gia đầu tư giữa hai nhóm này.

Trong lĩnh vực tài chính, số tiền đầu tư trung bình trên mỗi hợp đồng của phụ nữ thường cao hơn so với nam giới Tuy nhiên, trong mô hình cho vay nhà ở và bất động sản, tỷ lệ này lại có xu hướng ngược lại Cụ thể, tỷ lệ phụ nữ tham gia vay vốn dao động từ 16% đến 35%, trong đó mô hình cho vay tiêu dùng (CVNH TD) có tỷ lệ cao nhất là 35% Ngược lại, các mô hình cho vay thương mại (CVNH TM) và cho vay bất động sản (CVNH BĐS) chỉ có 16% nữ giới tham gia.

Độ tuổi: trên 50% NĐT trên 55 tuổi.

Trình độ học vấn: trên 60% nhà đâu tƣ có bằng đại học trở nên.

Khoảng 70% người cho vay tại Anh có thu nhập trên 25.000 bảng/năm, trong đó 7-8% thuộc nhóm có thu nhập cao nhất trên 100.000 bảng Tỷ lệ này tăng lên 12-14% trong mô hình cho vay nhà thương mại (CVNH TM).

Thông tin nhân khẩu học tại Anh cho thấy các mô hình crowdfunding (CVNH) đang thu hút nhiều nhà đầu tư (NĐT) có trình độ học vấn cao, thu nhập cao và độ tuổi trung niên Điều này cho thấy CVNH đang trở thành một lựa chọn tiềm năng cho các NĐT có trình độ cao.

2.1.2.4 Các hình thức giảm thiểu rủi ro có tác động quan trọng đến quyết định đầu tư.

Thực trạng phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Mỹ

Hoa Kỳ là một trong những thị trường tài chính tiên tiến nhất, nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành tài chính thay thế và công cụ tài chính trực tuyến Sự đổi mới liên tục và nhu cầu gia tăng từ người tiêu dùng, doanh nghiệp, cũng như các nhà đầu tư tổ chức đã thúc đẩy sự phát triển của các mô hình tài chính thay thế Trong đó, công nghệ tài chính (Fintech) nổi bật với quy mô lớn, sự đổi mới sản phẩm, đa dạng mô hình, sự tham gia của các tổ chức và số lượng công ty ngày càng tăng.

2.2.1 Quy mô, cơ cấu và tăng trưởng

Quy mô hoạt động của CVNH tại Mỹ đã có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn 2015-2016, với tổng sản lượng đạt 23,4 tỷ đô la Mỹ vào năm 2016, tăng 9% so với năm 2015 Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này đã giảm đáng kể so với giai đoạn 2014-2015, khi đạt mức 145%.

Bảng 2.7: Quy mô và tỷ trọng ngành CVNH tại Mỹ năm 2016. Đơn vị tính: Tỷ USD

Nguồn: Báo cáo tài chính thay thế Âu Mỹ năm 2017.

CVNH TD là ngành có tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản lượng CVNH tại Mỹ, với đóng góp 21,1 tỷ đô la Mỹ vào năm 2016, chiếm 90% tổng số vốn vay của CVNH Sản lượng CVNH TM đạt 1,3 tỷ đô la Mỹ.

Mỹ chiếm 6% tổng sản lượng của ngành công nghiệp, trong khi đó, cơ sở vật chất nhà ở (CVNH) bất động sản đóng góp 4% với tổng số vốn vay đạt 1 tỷ đô la Mỹ Từ năm 2015 đến 2016, cơ cấu ngành của CVNH tại Mỹ không có sự biến động đáng kể.

Trong giai đoạn 2015-2016, tốc độ tăng trưởng của các thành phần mô hình CVNH tại Hoa Kỳ đã giảm mạnh so với giai đoạn 2014-2015 Cụ thể, trong giai đoạn 2014-2015, tất cả các ngành đều đạt tốc độ tăng trưởng trên 130%, nhưng sang giai đoạn 2015-2016, con số này chỉ còn dưới 20% Cụ thể, CVNH TD tăng 17%, CVNH TM giảm 50%, và CVNH BĐS tăng 8%.

2.2.2.1 Tỷ trọng đầu tư của các tổ chức lớn.

Tại Hoa Kỳ, các nhà đầu tư tổ chức như quỹ, ngân hàng và công ty quản lý tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài chính cho khách hàng vay Khác với thị trường Châu Á Thái Bình Dương chủ yếu tập trung vào nhà đầu tư bán lẻ, mô hình tài chính thay thế của Hoa Kỳ phụ thuộc nhiều vào sự tham gia của các tổ chức Nguyên nhân chính cho điều này là do các quy định hạn chế hoặc cắt giảm quyền tham gia thị trường của nhóm nhà đầu tư nhỏ lẻ.

Các nhà đầu tư không được công nhận là những người có tài sản ròng dưới 1 triệu USD và chỉ được phép đầu tư vào một số lĩnh vực nhất định Nhiều công ty cổ phần đầu tư tại Mỹ đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng, không chỉ cạnh tranh mà còn tạo cơ hội mới cho ngân hàng trong việc cung cấp nguồn tài sản đầu tư từ quỹ dư thừa Điều này giúp tài trợ cho các khoản vay cần thiết và cải tiến công nghệ cho cả khách hàng gửi tiền và vay Đến năm 2016, tỷ lệ góp vốn của các nhà đầu tư tổ chức đã đạt từ 25-38%.

Bảng 2.8: Tỷ lệ góp vốn của mô hình CVNH tại Mỹ năm 2016. Đơn vị tính: %

Tỷ lệ vốn đầu tƣ Các NĐT không đƣợc công nhận

Các NĐT đƣợc công nhận/ tổ chức

Nguồn: Báo cáo tài chính thay thế Âu Mỹ năm 2017.

2.2.2.2 Chế độ tự động có vai trò quan trọng.

Chế độ tự động đang ngày càng trở thành phương thức phổ biến trong hoạt động CVNH tại Hoa Kỳ, đóng vai trò thiết yếu trong việc tăng cường sự tham gia của các bên liên quan.

Vào năm 2016, 99% các công ty CVNH TD tại Hoa Kỳ đã áp dụng chế độ tự động, trong khi tỷ lệ này đối với CVNH TM chỉ đạt 30% và CVNH BĐS ghi nhận mức sử dụng giá thầu tự động là 8% Những con số này cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong các mô hình đầu tư.

2.2.2.3 Nhận thức về rủi ro.

Trong Báo cáo tài chính thay thế Âu Mỹ năm 2017, các công ty phải đánh giá bảy yếu tố rủi ro đối với ngành CVNH, bao gồm gian lận, tăng tỷ lệ nợ, sụp đổ nền tảng nổi tiếng, xâm phạm an ninh mạng, thu hút NĐT cá nhân, và thay đổi quy định quốc gia Đáng chú ý, 88% NĐT cho rằng sự sụp đổ của các công ty CVNH có nguy cơ rủi ro trung bình đến rất cao, 79% cho rằng vi phạm an ninh mạng là nguồn nguy cơ vừa và rất cao tại Hoa Kỳ, và 52% coi thay đổi trong quy định quốc gia là rủi ro từ trung bình đến rất cao.

Dịch vụ CVNH tại Mỹ rất phong phú và đa dạng, được chia thành ba loại chính: CVNH tiêu dùng, CVNH thương mại và CVNH bất động sản.

CVNH TD hiện nay có một số công ty nổi tiếng hoạt động trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng và tái cấp tài chính, trong đó Prosper và Lending Club là hai công ty lâu đời nhất tại Mỹ Ngoài ra, Avant chuyên về các khoản vay cá nhân, trong khi SoFi tập trung vào tái cấp tài chính các khoản vay của sinh viên, tạo nên sự đa dạng cho thị trường cho vay tiêu dùng.

CVNH TM: Các nhà cung cấp hàng đầu về cho vay thương mại cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là OnDeck, CAN Capital và Kabbage.

CVNH BĐS: Groundfloor and LendingHome cung cấp các khoản vay bắc cầu 14 đảm bảo bằng bất động sản.

2.2.4 Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động Cho vay ngang hàng tại Mỹ

2.2.4.1 Các quy định liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng.

Tại Mỹ, hoạt động cho vay tiêu dùng phải tuân theo các quy định của cả luật liên bang và tiểu bang, chi phối toàn bộ vòng đời tín dụng từ quảng cáo, bảo lãnh phát hành đến thu hồi nợ Các quy định này cấm phân biệt tín dụng và các hành vi không công bằng, đồng thời điều chỉnh mối quan hệ giữa các định chế tài chính và người tiêu dùng, bao gồm luật về bảo mật dữ liệu và chống rửa tiền Do tính chất phức tạp của các quy định, các công ty cho vay tiêu dùng thường hợp tác với hệ thống ngân hàng để tận dụng lợi thế.

Dưới đây là tóm tắt các đạo luật liên bang quan trọng mà ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tuân theo: Đạo luật về Sự Thật trong Cho vay quy định cách tính toán chi phí tín dụng và tiết lộ các điều khoản tín dụng; Đạo luật Cơ hội Tín dụng bình đẳng cấm phân biệt đối xử với người đi vay và yêu cầu thông báo bằng văn bản khi từ chối cấp tín dụng; Đạo luật Báo cáo tín dụng công bằng yêu cầu các công ty báo cáo thông tin chính xác và phát triển chương trình phòng chống ăn cắp danh tính; Đạo luật Gramm-Leach-Bliley hạn chế tiết lộ thông tin cá nhân không công khai và yêu cầu thông báo về quy tắc chia sẻ thông tin; Đạo luật Chuyển khoản điện tử thiết lập quyền và trách nhiệm của các bên trong hệ thống chuyển tiền điện tử, bảo vệ khách hàng khi sử dụng hệ thống này.

Đạo luật Bảo mật Ngân hàng yêu cầu các tổ chức tài chính thực hiện các biện pháp chống rửa tiền, triển khai chương trình nhận dạng khách hàng và kiểm tra tên theo danh sách theo dõi của chính phủ Bên cạnh đó, Đạo luật về Thu nợ công bằng hạn chế các hoạt động thu nợ của bên thứ ba liên quan đến việc thu nợ người tiêu dùng.

Thực trạng phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Trung Quốc…

Trung Quốc hiện nay là quốc gia có hoạt động CVNH phát triển nhất trên thế giới.

2.3.1 Quy mô, cơ cấu và tăng trưởng

Tổng sản lượng công nghiệp văn hóa tại Trung Quốc năm 2016 đạt 201,76 tỷ USD, tăng 107% so với năm 2015 Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này đã giảm gần một nửa so với giai đoạn 2014-2015.

Tại Trung Quốc, mô hình CVNH lớn nhất là CVNH TD với quy mô 136,54 tỷ đô la Mỹ, chiếm khoảng 68% tổng quy mô CVNH Vị trí thứ hai là CVNH TM với tổng số 58,18 tỷ USD, tương đương 29% thị trường Trong khi đó, CVNH BĐS năm 2016 đạt 7,04 tỷ USD, chỉ chiếm 3% thị trường.

Tốc độ tăng trưởng của ba mô hình CVNH tại Trung Quốc trong giai đoạn 2015-2016 cho thấy sự tương quan tích cực với tỷ trọng Trong đó, mô hình CVNH TD đạt mức phát triển cao nhất với tỷ lệ tăng trưởng lên tới 160%, tiếp theo là mô hình CVNH thứ hai.

TM với mức tăng trưởng 47% và CVNH BĐS tăng 28% giai đoạn 2015-2016.

Các lĩnh vực đầu tư chủ đạo từ nguồn vốn CVNH TD bao gồm Bán lẻ và bán buôn, Sản xuất & kỹ thuật, Tài chính, và Kinh doanh & dịch vụ Trong đó, Sản xuất & kỹ thuật, Bán lẻ & bán buôn, cùng với Bất động sản là ba ngành công nghiệp phổ biến nhất nhận được tài trợ từ CVNH TM.

Bảng 2.9: Quy mô và tỷ trọng ngành Cho vay ngang hàng tại Trung Quốc giai đoạn 2014-2016. Đơn vị tính: Tỷ đô la Mỹ.

Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng

Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2

Các lĩnh vực được tài trợ nhiều nhất từ nguồn vốn CVNH bao gồm: Bán lẻ và bán buôn, Sản xuất và kỹ thuật, Tài chính, Kinh doanh và dịch vụ, cùng với Bất động sản.

2.3.2.1 Đầu tư của các tổ chức chiếm tỷ trọng nhỏ.

Bảng 2.10: Tỷ trọng vốn cho vay tổ chức ở Trung Quốc năm 2016. Đơn vị tính: %

STT Mô hình Tỷ lệ đầu tƣ

Nguồn: Báo cáoTài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2

Hoạt động đầu tư của các tổ chức tại Trung Quốc trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng vẫn còn hạn chế, với phần lớn nguồn vốn được tài trợ bởi các nhà đầu tư bán lẻ Điều này khác biệt so với ngành cho vay tại Hoa Kỳ và Anh, nơi mà nguồn vốn cho vay tiêu dùng được chi phối một phần bởi các tổ chức tài chính trong thị trường cho vay.

Tại Trung Quốc, nguồn vốn từ các tổ chức chỉ chiếm tối đa 15% trong các mô hình CVNH, cho thấy rằng phần lớn nguồn vốn hiện đang được điều khiển bởi các cá nhân và nhà đầu tư cá nhân.

2.3.2.2 Mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong quá trình đầu tư. Ở Trung Quốc, điểm tín dụng của người đi vay tại các công ty CVNH không đƣợc cung cấp bởi các tổ chức chấm điểm tín dụng, mà chủ yếu đƣợc tính toán từ thông tin do người đi vay đưa ra Đối với Ppdai.com ở Trung Quốc, thông tin có sẵn đƣợc giới hạn trong độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính, tình trạng hôn nhân của người đi vay và các thông tin tài chính được cung cấp bởi các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác Hệ thống xếp hạng tín dụng trong My089.net [ 红 红 红 红 ] thậm chí phức tạp hơn My089.net liên kết hệ thống thông tin và báo cáo tín dụng với taobao.com [红红红], sàn giao dịch điện tử lớn nhất ở Trung Quốc và tương đương với Amazon.com ở Mỹ Xếp hạng tín dụng của người xin vay vốn tiềm năng được tính toán dựa trên xếp hạng tín dụng của họ tại taobao.com.

Nhiều công ty trong lĩnh vực cho vay ngang hàng (CVNH) tại Trung Quốc đã phát triển các mạng xã hội nội bộ để cung cấp thông tin cho người dùng Chẳng hạn, Ppdai.com giới thiệu hai loại mạng xã hội: mạng lưới tình bạn và diễn đàn thảo luận, trong đó mạng lưới tình bạn tương tự như Prosper.com, còn diễn đàn thảo luận hoạt động như một bảng thông tin trực tuyến cho phép các thành viên đăng bình luận và phản hồi lẫn nhau Tương tự, nền tảng cho vay My089.net chỉ tập trung vào việc tổ chức các diễn đàn thảo luận trong hệ thống CVNH của họ.

2.3.3.3 Các đặc điểm về nhân khẩu

Giới tính là yếu tố quan trọng trong phân tích hoạt động cho vay và vay vốn tại Trung Quốc Năm 2016, tỷ lệ nữ giới tham gia vào thị trường này chiếm tỷ lệ đáng kể, với xu hướng phụ nữ tham gia đầu tư nhiều hơn vay vốn, điều này trái ngược với thị trường Anh Cụ thể, tỷ lệ phụ nữ tham gia cho vay dao động từ 38-42%, cao nhất ở lĩnh vực cho vay tiêu dùng với 42% Trong khi đó, tỷ lệ phụ nữ vay vốn từ 24-32%, với mô hình cho vay bất động sản ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 32%.

2.3.3.4 Nhận thức của các công ty CVNH về hệ thống quy định và rủi ro.

 Nhận thức của các công ty CVNH về hệ thống pháp luật.

Tại Trung Quốc, các công ty CVNH đã được khảo sát để đánh giá nhận thức của họ về hệ thống quy định hiện hành cũng như các đề xuất ở cấp quốc gia và địa phương.

Biểu đồ 2.7: Nhận thức về các quy định hiện hành cấp quốc gia ở Trung

Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2.

Hệ thống quy định cấp địa phương thường được coi là phù hợp hơn so với quy định cấp quốc gia Điều này xuất phát từ việc các quy định địa phương mang tính chuyên biệt và phù hợp hơn với thực tế của từng khu vực, trong khi quy định cấp quốc gia thường mang tính vĩ mô hơn.

Biểu đồ 2.8: Nhận thức của ngành về các quy định đề xuất cấp quốc gia ở

Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2.

Mặc dù hệ thống quy định cấp quốc gia của Trung Quốc nhận được nhiều phản hồi trái chiều, nhưng hơn 50% phản hồi tích cực đến từ các mô hình CVNH Các quy định được ban hành trước giữa năm 2016 cho thấy rằng hệ thống pháp luật hiện tại chưa được thực thi một cách hiệu quả.

Nhận thức của các công ty CVNH đối với các rủi ro ở Trung Quốc.

Biểu đồ 2.9: Nhận thức rủi ro về CVNH TD ở Trung Quốc năm 2016.

Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2.

Dữ liệu cho thấy tỷ lệ các công ty CVNH được khảo sát phân loại các loại rủi ro thành trung bình, cao hoặc rất cao Tại Trung Quốc, 73% công ty CVNH TD cho rằng tấn công mạng là mối đe dọa lớn nhất, trong khi 76% công ty CVNH TM nhận định gian lận là rủi ro nghiêm trọng nhất.

Biểu đồ 2.10: Nhận thức rủi ro về CVNH TM ở Trung Quốc năm 2016.

Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2.

2.3.3.5 Chỉ số cải tiến mô hình kinh doanh và sản phẩm ở Trung Quốc tương đối cao.

CVNH tại Trung Quốc đang chứng kiến sự cải tiến đáng kể trong mô hình kinh doanh và sản phẩm Trung bình, 74% các công ty đã thực hiện cải tiến mô hình kinh doanh, với mô hình CVNH TM dẫn đầu về mức độ đổi mới đạt 86%.

Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ đổi mới mô hình kinh doanh ở Trung Quốc năm 2016.

Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2.

Đánh giá chung về kinh nghiệm phát triển hoạt động CVNH tại Anh, Mỹ và Trung Quốc…

2.4.1 Những thành tựu đã đạt được

Thành tựu lớn nhất trong việc phát triển hoạt động CVNH tại Anh, Mỹ và Trung Quốc là việc giới thiệu một hình thức tín dụng mới, mang lại nhiều ưu điểm và sự thuận tiện cho tất cả các bên tham gia Năm thành tựu nổi bật này đã tạo ra những bước tiến quan trọng trong lĩnh vực tín dụng.

2.4.1.1 Hoạt động CVNH giúp giảm chi phí và thời gian tiếp cận khoản vay.

Mô hình CVNH đã được triển khai thành công tại Anh, Mỹ và Trung Quốc, giúp giảm chi phí tìm kiếm cho các nhà đầu tư thông qua các thuật toán tính điểm tín dụng độc quyền Điều này cho phép các nhà đầu tư cung cấp các khoản vay nhỏ hơn và ngắn hạn cho các công ty có ít thông tin, như các doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập hoặc gặp khó khăn tài chính Nhờ mô hình này, nhiều nhà đầu tư nhỏ và ít kinh nghiệm có thể tham gia thị trường với số vốn hạn chế và nhận được hỗ trợ trong đầu tư Phân tích tại Anh cho thấy, các nhà đầu tư thường không dành thời gian để so sánh cơ hội đầu tư, vì họ đặt niềm tin vào cơ chế tự động của các nền tảng cho vay.

Việc giảm chi phí tìm kiếm là một lợi ích lớn cho bên vay, nhờ vào các nhà cho vay thị trường cung cấp hình thức trực tuyến đơn giản và xử lý yêu cầu vay vốn nhanh chóng Chẳng hạn, Lending Club cho biết người nộp đơn có thể nhận báo giá chỉ trong vài phút, trong khi quá trình phê duyệt và cấp vốn thường chỉ mất khoảng 7 ngày Tương tự, Kabbage cũng cung cấp thời gian phê duyệt và cấp vốn nhanh cho các khoản vay kinh doanh nhỏ Thông thường, việc tìm kiếm tín dụng truyền thống tốn nhiều thời gian, với các doanh nghiệp nhỏ thường phải dành trung bình một khoảng thời gian đáng kể cho quá trình này.

Trong quý cuối năm 2013, việc tìm kiếm và áp dụng tín dụng đã tiêu tốn 26 giờ, bao gồm việc liên hệ với ba tổ chức tài chính và nộp ba bộ hồ sơ xin vay vốn Đối với các doanh nghiệp nhỏ, việc giảm bớt thủ tục, thời gian và chi phí trong quá trình vay vốn là vô cùng quan trọng, vì họ thường gặp nhiều khó khăn hơn so với các đối tác lớn do lịch sử tín dụng hạn chế.

2.4.1.2 Cung cấp tín dụng cho một số đối tượng gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.

Thành tựu quan trọng trong sự phát triển hoạt động CVNH tại Anh, Mỹ và Trung Quốc là việc hình thành một hình thức tín dụng, giúp cung cấp vốn cho những đối tượng khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.

Kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra, các ngân hàng và nhà cho vay truyền thống đã thắt chặt quy định và yêu cầu tín dụng, khiến nhiều cá nhân và doanh nghiệp nhỏ không đủ điều kiện vay vốn Trong bối cảnh này, hoạt động cho vay ngang hàng (CVNH) đã trở thành một giải pháp hữu hiệu, giúp kết nối những nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận rủi ro với những người cần vốn Các công ty CVNH thường cung cấp các khoản vay ngắn hạn và nhỏ hơn so với các khoản vay của ngân hàng, là lựa chọn lý tưởng cho những doanh nghiệp nhỏ cần vốn mà không thể tiếp cận từ các tổ chức cho vay truyền thống như ngân hàng hay thẻ tín dụng.

Theo phân tích tại Anh, các doanh nghiệp vay vốn chủ yếu là nhỏ, với quy mô dưới 15 nhân viên Dữ liệu từ Lending Club, công ty cho vay hàng đầu ở Mỹ, cho thấy khách hàng vay doanh nghiệp thường quan tâm đến các khoản vay ngắn hạn với số tiền nhỏ Từ khi thành lập đến năm 2015, chỉ có 2% doanh nghiệp nhỏ đủ điều kiện vay nhận được số tiền nhỏ hơn mong muốn Điều này cho thấy hoạt động cho vay có khả năng đáp ứng nguồn vốn cho các khoản vay nhỏ.

Bảng 2.12: Thời hạn vay và số tiền của các khoản cho vay doanh nghiệp nhỏ tại Lending Club giai đoạn 2007-2015.

STT Yếu tố 36 tháng 60 tháng

2 Số tiền cho vay trung bình 13399$ 20047$

Nguồn: Thông tin công khai trên trang web LendingClub, tính toán bởi SBA Advocacy.

2.4.1.3 Hoạt động CVNH đem đên sự chủ động cho các bên tham gia.

Một thành tựu quan trọng trong sự phát triển của hoạt động cho vay ngang hàng (CVNH) tại Anh, Mỹ và Trung Quốc là việc tạo ra sự kết nối trực tiếp giữa người vay và người cho vay cá nhân Điều này giúp cả hai bên có quyền chủ động trong giao dịch, khác với các tổ chức tài chính truyền thống như ngân hàng, thường tập trung vào lợi nhuận mà không chú trọng đến lợi ích của khách hàng Tuy nhiên, sự gia tăng của các nhà đầu tư tổ chức trên nền tảng CVNH đang đe dọa làm giảm lợi thế này.

Sự chủ động của các bên tham gia trong lĩnh vực cho vay được thể hiện qua khả năng của nhà đầu tư và người đi vay trong việc đặt ra các tiêu chí cho khoản vay như lãi suất, kỳ hạn vay và điểm tín dụng tối thiểu Họ có thể so sánh các đối tác để lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình Các nền tảng cho vay ngang hàng (CVNH) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự chủ động này, nhờ vào việc cung cấp hệ thống thông tin và phân tích phong phú.

2.4.1.4 Có khả năng cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng và tốc độ dịch vụ kịp thời cho các bên tham gia.

Thành tựu nổi bật trong phát triển công nghệ ngân hàng hiện nay chủ yếu tập trung vào việc duy trì hệ thống hiện tại thay vì đổi mới Theo báo cáo của Celent vào tháng 1 năm 2012, 77,6% ngân sách công nghệ của các ngân hàng được dành cho việc bảo trì Các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ, thường sở hữu hệ thống kế thừa lớn, khó thay thế do cơ sở hạ tầng đã gần như hoàn thiện Trong khi đó, phân tích mô hình CVNH của Trung Quốc cho thấy tỷ lệ thay đổi và cải tiến mô hình kinh doanh và sản phẩm cao.

Các công ty mới thành lập trong lĩnh vực công nghệ tài chính có thể tận dụng lợi thế từ các công nghệ tiên tiến, như Web 2.0, để thiết kế và triển khai hệ thống hoạt động mà không bị ràng buộc bởi các hệ thống cũ Điều này cho phép họ cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người vay thông qua quy trình xin vay đơn giản, hỗ trợ ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả, cùng với cổng thông tin minh bạch để theo dõi các khoản nợ Đồng thời, bên cho vay cũng được hưởng lợi từ hệ thống công nghệ hiện đại, giúp quản lý quy trình cho vay, tình trạng đầu tư và thu hồi vốn hiệu quả hơn.

Công nghệ hiện đại đang mở ra những phương pháp tiếp cận mới cho các công ty CVNH, khác biệt so với các mô hình kinh doanh ngân hàng truyền thống Tại Anh, chẳng hạn, FirstCircle yêu cầu mức đầu tư tối thiểu là 100 bảng, với sự góp vốn từ hơn 100 người cho vay, mỗi người đầu tư tối đa 1% Đây là một ví dụ điển hình cho phương pháp đa dạng hóa đầu tư của nền tảng này.

Các công ty CVNH thường áp dụng các phương pháp đa dạng hóa tương tự nhau, với việc sử dụng công nghệ để phát triển hai hình thức cho vay khác nhau Điều này giúp họ đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của cả người cho vay và người đi vay.

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù hoạt động CVNH tại các quốc gia như Anh, Mỹ và Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục.

2.4.2.1 Hệ thống phòng ngữa rủi ro cho các NĐT còn nhiều hạn chế.

Một trong những nhƣợc điểm lớn nhất của hoạt động cho vay ngang hàng (CVNH) là hệ thống phòng ngừa rủi ro cho các nhà đầu tư (NĐT) còn nhiều hạn chế Các NĐT thường phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn so với những người đi vay, bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý Hơn nữa, do hầu hết các khoản cho vay là không có bảo đảm, người cho vay sẽ phải gánh chịu mọi rủi ro nếu bên đi vay không có khả năng thanh toán.

Thực trạng hoạt động Cho vay ngang hàng tại Việt Nam

Lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới vào khoảng năm 2005, nhƣng đến tận năm

Từ năm 2015, các sàn giao dịch đầu tiên cung cấp dịch vụ chứng khoán phái sinh (CVNH) đã xuất hiện tại Việt Nam Đến nay, hoạt động CVNH chỉ mới tồn tại khoảng 4 năm, cho thấy đây là một ngành tài chính còn non trẻ so với hệ thống ngân hàng truyền thống trong nước và so với ngành CVNH toàn cầu.

3.1.1 Quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng

3.1.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng.

Biểu đồ 3.1: Sản lượng ngành Tài chính thay thế của một số nước Châu Á Thái Bình Dương năm 2016.

Nguồn: Báo cáo Tài chính Thay thế khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần 2.

Hiện tại, không có con số chính xác về quy mô và tốc độ tăng trưởng của mô hình CVNH tại Việt Nam Tuy nhiên, để có cái nhìn tổng quan, có thể tham khảo dữ liệu từ lĩnh vực tài chính thay thế, nơi CVNH thường chiếm tỷ lệ lớn Năm 2016, quy mô thị trường tài chính thay thế tại Việt Nam chỉ đạt 0,1 triệu USD, chỉ lớn hơn một chút so với Pakistan, trong khi kém 600 lần so với Philippines, quốc gia đứng trên Việt Nam trong bảng xếp hạng khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Những con số trên cũng cho thấy rằng, lĩnh vực CVNH tại Việt Nam năm

2016 có quy mô chƣa đến 0,1 triệu USD; và điều này cũng phù hợp với tuổi đời non trẻ của mô hình CVNH tại Việt Nam.

Tính đến hết tháng 02 năm 2018, thị trường Việt Nam đã xuất hiện hai hình thức CVNH là tiêu dùng và thương mại Hiện có 6 công ty CVNH hoạt động tại Việt Nam, trong đó số lượng công ty trong lĩnh vực tiêu dùng chiếm tỷ lệ lớn hơn so với lĩnh vực thương mại.

Bảng 3.1: Mô hình CVNH tại các công ty Việt Nam.

STT Tên nền tảng CVNH tiêu dùng CVNH thương mại

Nguồn: Thông tin trên các trang web, tác giả tự tổng hợp.

Bảng dưới đây cung cấp các đặc điểm sản phẩm chính của một số công tyCVNH đƣợc niêm yết trên trang web.

Bảng 3.2: Một số đặc điểm của một số công ty Cho vay ngang hàng tại Việt

STT Yếu tố Tima Lendbiz Moneybank SHA Trustcirle

Hà Nội Hà Nội Hồ Chí Minh - Hồ Chí Minh

2 Kênh giao dịch, quảng bá

Trang web http://tima.vn cung cấp thông tin chi tiết về các sản phẩm vay, quy trình thủ tục giấy tờ vay và thông tin cá nhân cần thiết để xin vay vốn Bên cạnh đó, người dùng còn được hướng dẫn cách sử dụng các kênh hỗ trợ như ứng dụng di động và fanpage để thuận tiện hơn trong việc tiếp cận dịch vụ.

NĐT: http://tima.vn/sup port/3

Người đi vay: http://tima.vn/Ho me/Support/

2.Facebook fanpage: https://www.faceb ook.com/tima.vn/

3 Ứng dụng TIMA trên điện thoại: theo dõi thông tin khoản vay và tình trạng giải ngân.

1.trang web: https://lendbiz.vn

1.Trang web: https://moneyba nk.vn

1 Trang web: http://tietkiem online.vn/

2 Ứng dụng: SHA - Vay rẻ nhất

1.Trang web: http://www.trustci rcle.com/ 2.Nhóm/ trang Facebook https://www.faceb ook.com/tietkiem nhom/ https://www.faceb ook.com/groups/C ongdongTietKiem Nhom/?fref=ment ions

3.Ứng dụng Tiết kiệm nhóm trên điện thoại.

+ Có vốn đầu tƣ Singapore + Phạm vi hỗ trợ:

+ Trang web: cấu hình tiếng Việt và tiếng Anh

+ Trang web cấu hình tiếng Việt và Tiếng

+ Cung cấp tín dụng tiêu dùng nhanh chóng

+ Có vốn đầu tƣ từ Unitus Impact - quỹ đầu tƣ mạo toàn quốc + Cung cấp các sản phẩm vay tiêu dùng.

Hà nội và các thành phố lớn + Cung cấp sản phẩm CVNH thương mại cho các danh nghiệp vừa và nhỏ.

Anh + Phạm vi hỗ trợ: hỗ trợ vay

63 tỉnh thành (trừ các huyện đảo)

+ Có hệ thống chấm điểm tín dụng.

+ Cung cấp các khoản vay nhỏ 24/24

+ Thanh toán dễ dàng tại 200 cửa hàng và

5000 đối tác của ngân hàng trên toàn quốc. và hiệu quả hiểm có trụ sở tại

+ Hiện tại mới chỉ có sản phẩm Tiết kiệm nhóm, chƣa triển khai sản phẩm cho vay. + Tổng số người gửi tiết kiệm nhóm: hơn 276.000 thành viên.

Các dịch vụ của sản giao dịch:

+ Thu nhận hồ sơ + Thẩm định.

+ Ký hợp đồng (mất phí).

+ Chấm điểm tín dụng người đi vay (Credit Scoring).

16%/ năm (lãi suất tùy thuộc vào từng doanh nghiệp đầu tƣ).

Thu nhập của NĐT là thu nhập chƣa trả thuế.

Lendbiz không thực hiện khấu trừ thuế cho NĐT.

+ Vốn đầu tƣ tối thiểu: 500.000 VND

+ Có thể rút vốn đầu tư trước hạn theo 2 cách 40

+ Nhận lợi tức cao hơn.

+ Nhận tiền lời siêu tốc + Dễ dàng sử dụng, không cần kiến thức chuyên sâu

Để đầu tư hiệu quả, bạn cần cung cấp thông tin cá nhân như tên, số điện thoại và địa chỉ Tiếp theo, hãy chọn người hướng dẫn từ nhân viên Lendbiz tại thành phố của bạn để được hỗ trợ trong quá trình vay vốn Bạn có thể mở tài khoản vay trực tuyến qua trang web hoặc ứng dụng di động Cuối cùng, hãy theo dõi và nhận tiền lãi từ khoản đầu tư của mình.

2 Nhận đơn xin tiền đầu tƣ vào vay: nhận ngay các doanh nghiệp đơn xin vay sau mờ gọi vốn khi khách hàng 3 Chuyển tiền vay tạo hồ sơ trên đầu tƣ trang web 4 Nhận tiền gốc

3 Tƣ vấn và lãi hàng tháng Người cho vay qua tài khoản. chọn đơn vay phù 5 Tái đầu tƣ. hợp trên app và liên lạc, tƣ vấn trực tiếp cho khách hàng về gói vay, điều kiện vay, lãi suất và phí (nếu có)

4 Giải ngân qua chuyển khoản ngân hàng hoặc khách hàng nhận tiền mặt.

6 Đặc - Điều kiện vay Điều kiện vay Điều kiện vay điểm vốn: vốn: vốn: vay + Là công ty cổ + Tuổi: Từ 21- + Tuổi: 19-39 vốn phần, TNHH, 70

DNTN hoặc hợp + Thu nhập: Chương trình vay tác xã trên 2 triệu vốn triển khai

+ Doanh nghiệp trong thời gian hoạt động tại địa tới: Vay nhóm bàn thành phố Hà nội và các thành phố lớn của ViệtNam

+ Thời gian hoạt động phải từ một năm trở lên.

+ Có lợi nhận dương trong năm gần nhất

- - Giấy tờ: Chứng minh nhân dân/

Giấy tờ: 2 trong 4 loại giấy tờ: Chứng minh nhân dân, bằng lái xe, hộ khẩu, hộ chiếu

+ Hạn mức vay: 5 triệu-1 tỷ

+ Kỳ hạn vay: 90 ngày – 60 tháng

1 triệu-10 triệu + Kỳ hạn vay:

+ Hạn mức vay: 1 triệu-20 triệu

+ Không yêu cầu thế chấp tài sản + Đƣợc phép trả nợ trước hạn nếu đã vay hơn 2/3 thời gian vay vốn.

+ Đƣợc phê duyệt trong vòng

1.Đăng ký vay: 5 phút thông qua trang web của Tima

2.Kết nối: NĐT sẽ nhận đƣợc hồ sơ vay vốn ngay lập tức thông qua sàn giao dịch

1.Chủ doanh nghiệp đăng ký huy động vốn trên trang web của Lenbiz

2.Nhân viên Lendbiz sẽ hướng dẫn doanh nghiệp nộp hồ sơ và tiến

1.Chọn số tiền vay và kỳ hạn (Trên màn hình sẽ hiện ra số tiền cần trả, ngày trả) Điền số điện thoại liên lạc. Điền thông tin

1.Tải ứng dụng và đăng ký tài khoản 2.Truy cập phần Tổng hợp tài khoản và Hoàn thiện hồ sơ cá nhân

Nhận kết quả sau khi gửi hồ sơ Quá trình duyệt hồ sơ đăn ký qua điện thoại.

4.Ký hợp đồng vay: Ký hợp đồng vay tại địa điểm khách hàng chỉ định.

5 Nhận tiền vay: Giải ngân trong ngày

Nhận tiền thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản, hoặc tại cửa hàng Viettel post trên toàn quốc hành các thủ tục thẩm định cần thiết.

3.Tiến hàng thẩm định và thống nhất các điều khoản huy động vốn Hồ sơ vay vốn đƣợc đăng lên sàn đề các NĐT góp vốn.

Khi số tiền đăng ký từ các nhà đầu tư vượt quá 70% tổng số tiền cần huy động, chủ doanh nghiệp sẽ nhận được thông báo và khoản huy động này sẽ chính thức được chấp nhận.

5.Lendbiz sẽ tiền hành chuẩn bị các thủ tục pháp lý cho các bên tham gia vào thỏa thuận.

Tiền sẽ được chuyển trực tiếp vào tài khoản ngân hàng mà Lendbiz chỉ định Đồng thời, Lendbiz sẽ thiết lập tài khoản chuyên thu cho Chủ doanh nghiệp để thực hiện việc trả nợ gốc và lãi hàng tháng theo đơn đăng ký Quy trình này không yêu cầu thế chấp hay thủ tục giấy tờ phức tạp.

2.Chờ xét duyệt hồ sơ nhanh chóng.

Nhận tiền tại ngân hàng thông qua chuyển tiền yêu cầu hồ sơ đầy đủ để chuyển sang bước tiếp theo; nếu thiếu thông tin, người vay cần bổ sung theo hướng dẫn Sau đó, xác thực nhân thân sẽ được thực hiện, trong đó nền tảng sẽ liên lạc với thông tin đã cung cấp Nếu có sai sót trong thông tin, hồ sơ vay vốn sẽ bị hủy.

5.Nhận tiền vay thông qua tài khoản ngân hàng. tháng cho NĐT.

NĐT không phải trả phí giao dịch cho dữ liệu khách hàng, đảm bảo giao dịch miễn phí Đối với các đơn vay chất lượng cao và dịch vụ gia tăng, phí dịch vụ sẽ được điều chỉnh tùy theo nhu cầu của khách hàng, bao gồm các dịch vụ như tổng đài tư vấn, thu thập hồ sơ, thẩm định, ký hợp đồng và chấm điểm tín dụng.

Người đi vay cần lưu ý về các loại phí liên quan đến khoản vay, bao gồm phí thanh toán trễ hạn và phí gia hạn khoản vay Những khoản phí này có thể ảnh hưởng đáng kể đến tổng chi phí vay mượn, do đó người vay nên xem xét kỹ lưỡng các điều khoản hợp đồng để tránh các khoản phạt không mong muốn.

9 Quy - - 1 Nhận tin - - trình nhắn yêu cầu thanh thanh toán toán khoản vay Đến bất cứ ngân hàng nào để giao dịch

2 Xuất trình tin nhắn cho nhân viên ngân hàng để đƣợc thực hiện thanh toán 3.Thực hiện thanh toán

4 Nhận tin nhắn thanh toán thành công

10 Bảo Sàn cam kết cung cấp bảo mật tuyệt đối cho tài khoản và ví điện tử của khách hàng Thông tin cá nhân như tên, số điện thoại và địa chỉ chỉ được chia sẻ với đối tác chấp nhận khoản vay sau khi có sự đồng ý của khách hàng Điều này đảm bảo sự kết nối an toàn và bảo mật trong quá trình vay tiền.

Trong lĩnh vực tiêu dùng, có 11 loại CVNH nổi bật, bao gồm CVNH thương mại và CVNH tiêu dùng Các hình thức vay tiền qua tiết kiệm nhóm cũng đang được nhiều người quan tâm Ngoài ra, sự phát triển của dịch vụ cung cấp sản phẩm, đặc biệt là trong ngành điện thoại và hàng tiêu dùng, đang trở thành xu hướng quan trọng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nguồn: Trang web của các công ty, tác giả thu thập và tổng hợp.

Dựa trên bảng số liệu và thông tin từ các trang web của các nền tảng, tác giả đã chỉ ra một số đặc điểm nổi bật của hoạt động CVNH tại Việt Nam.

Thứ nhất , CVNH tại Việt Nam cung cấp các dịch vụ đầu tƣ và cho vay tiết kiệm thời gian, thuận tiện, thủ tục đơn giản.

Bài học kinh nghiệm từ quá trình nghiên cứu hoạt động Cho vay ngang hàng trên thế giới…

3.2.1 Hệ thống pháp lý cần được xây dựng phù hợp với sự phát triển của hoạt động Cho vay ngang hàng

Hệ thống quản lý CVNH tại Anh và Mỹ có khả năng thay đổi linh hoạt, nhanh chóng thích ứng với sự phát triển của mô hình quốc gia, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và tính toàn diện của CVNH Sự quan tâm từ nhiều tổ chức trong việc quản lý hoạt động CVNH đã tạo điều kiện cho việc xây dựng hệ thống quản lý đồng bộ và hoàn thiện hơn Mặc dù hệ thống hiện tại vẫn cần cải tiến, nhưng không thể phủ nhận rằng hệ thống luật pháp được thiết lập kịp thời và phù hợp với thực tiễn đã góp phần quan trọng vào việc định hướng hoạt động CVNH.

Một bài học quan trọng từ Trung Quốc về quản lý mô hình CVNH là hậu quả của việc áp dụng cơ chế thả lỏng quá mức Là thị trường CVNH lớn nhất và phát triển nhanh nhất thế giới, sự bùng nổ của Trung Quốc, đặc biệt trước năm 2015, phần lớn nhờ vào chính sách thả lỏng của chính phủ Tuy nhiên, điều này đã dẫn đến nhiều vấn đề, như tỷ lệ cao các công ty ngang hàng cung cấp dịch vụ kém chất lượng, cùng với các bê bối như tiết lộ thông tin khách hàng và cung cấp thông tin kiểm định sai lệch Những vấn đề này cho thấy rằng quản lý lỏng lẻo có thể gây ra sự hỗn loạn trên thị trường và thiệt hại nghiêm trọng cho các bên tham gia vào mô hình CVNH.

3.2.2 Thành lập Tổ chức Cho vay ngang hàng là việc làm cần thiết để phát triển hoạt độngCho vay ngang hàng

Tổ chức P2PFA, được thành lập vào năm 2011, là một trong những tổ chức hàng đầu trong lĩnh vực CVNH tại Vương quốc Anh Với vai trò đại diện và tự điều chỉnh, P2PFA thúc đẩy hoạt động của ngành CVNH thông qua các nguyên tắc hoạt động và hợp tác với các nhà hoạch định chính sách để đảm bảo một chế độ điều tiết hiệu quả Tổ chức này góp phần nâng cao chất lượng và quản lý các tổ chức CVNH tại Anh.

Mặc dù việc thành lập các tổ chức Chứng nhận Vệ sinh Nông nghiệp (CVNH) có vai trò quan trọng đối với các nền tảng, cơ quan quản lý và các bên liên quan, hiện nay vẫn chưa có tổ chức CVNH nào mang tầm quốc tế.

3.2.3 Có thể phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng theo hướng hợp tác cùng hệ thống ngân hàng truyền thống

Xu hướng hợp tác giữa các nền tảng công nghệ tài chính (CVNH) và ngân hàng truyền thống tại Mỹ đang mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển của ngành này Quan điểm này nhấn mạnh sự hợp tác đôi bên cùng có lợi, thay vì chỉ tập trung vào cạnh tranh Nếu được áp dụng hiệu quả, đây sẽ là một chiến lược hợp lý cho các tổ chức CVNH trong bối cảnh hiện nay.

3.2.4 Cần thực hiện các báo cáo, nghiên cứu mang tầm khu vực và quốc tế giúp nâng cao nhận thức và góp phần phát triển của Cho vay ngang hàng

Kể từ khi mô hình cho vay ngang hàng (CVNH) ra đời vào năm 2005, nhiều nghiên cứu và báo cáo đã được công bố về cơ chế, đặc điểm và sự phát triển của loại hình tài chính mới này Một số báo cáo tiêu biểu như “Peer-to-Peer Lending: A Financing Alternative for Small Businesses” từ Văn phòng vận động hành chính Hoa Kỳ, “The economics of peer-to-peer lending” do Hiệp hội Tài chính P2PFA yêu cầu, và “2017 the Americas Alternative Finance Industry Report” của Đại học Cambridge đã cung cấp thông tin chi tiết về cơ chế hoạt động và hệ thống pháp luật liên quan đến CVNH Những tài liệu này đóng góp quan trọng trong việc định hình chính sách và quy định cho các cấp quản lý, từ đó nâng cao hiểu biết và quyết định đầu tư cho các bên cho vay Do đó, việc xây dựng các báo cáo định kỳ liên quan đến hoạt động CVNH là rất cần thiết cho sự phát triển bền vững của mô hình này.

3.2.5 Cần thực hiện công tác dự báo và công khai các yếu tố rủi ro liên quan đến hoạt động Cho vay ngang hàng một cách kịp thời và chính xác

Dựa trên các số liệu và phân tích, có thể thấy rằng một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư và các tổ chức quản lý là việc đo lường và công khai các yếu tố rủi ro riêng lẻ của các nền tảng, cũng như rủi ro chung của ngành Tuy nhiên, việc này chưa được thực hiện một cách đầy đủ và có hệ thống Quản trị rủi ro là vấn đề thiết yếu trong ngành tài chính, do đó, các cơ quan quản lý và các nền tảng cần tập trung vào việc hoàn thiện và công khai các chỉ số rủi ro cần thiết.

Thuận lợi và khó khăn trong việc vận dụng các bài học kinh nghiệm vào việc phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Việt Nam

Trong quá trình học hỏi và áp dụng kinh nghiệm phát triển Chương trình Vật lý Năng lượng Hạt nhân (CVNH) từ các quốc gia trên thế giới, có một số lợi thế nổi bật trong việc phát triển mô hình hiện tại.

Thứ nhất , CVNH đang có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển tại thị trường

Việt Nam có những lợi thế nổi bật trong việc cung cấp vốn cho các đối tượng không thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, giúp giải quyết vấn đề tài chính quan trọng tại quốc gia này Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp hoạt động, đóng góp khoảng 45% GDP, 31% tổng thu ngân sách và tạo ra hơn 5 triệu việc làm.

Cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không chỉ đóng góp cho sự phát triển kinh tế mà còn giúp ổn định công ăn việc làm và giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững Mặc dù DNNVV có vai trò quan trọng, nhưng thực tế cho thấy không doanh nghiệp nào có thể tự đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản xuất Vốn tín dụng từ ngân hàng là nguồn lực thiết yếu, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng và nâng cấp trang thiết bị, góp phần vào việc phát triển sản xuất kinh doanh liên tục.

Lợi ích từ vốn tín dụng ngân hàng là điều hiển nhiên, nhưng không phải doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nào cũng dễ dàng tiếp cận Theo số liệu từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, chỉ 30% DNNVV có khả năng vay vốn ngân hàng, với số tiền vay chỉ chiếm 3% tổng vốn cho vay của ngân hàng trong nền kinh tế Thực trạng này phản ánh những khó khăn trong việc tiếp cận vốn của DNNVV, chủ yếu do điều kiện cho vay ngày càng khắt khe và thời gian quyết định cho vay kéo dài, đặc biệt sau khủng hoảng tài chính 2008-2009 Do đó, phát triển hình thức cho vay ngang hàng (CVNH) có thể là giải pháp hiệu quả để hỗ trợ DNNVV trong việc huy động vốn.

CVNH không chỉ đáp ứng nhu cầu vay vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn cung cấp tài chính nhanh chóng cho khách hàng cá nhân và tổ chức Hiện nay, các công ty CVNH đang chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng, một thị trường đang phát triển mạnh và dự kiến sẽ tiếp tục mở rộng trong thời gian tới.

Theo báo cáo của Ủy ban giám sát tài chính quốc gia vào tháng 12 năm 2017, tình hình kinh tế - tài chính năm 2017 cho thấy khu vực tín dụng tiêu dùng tăng trưởng mạnh mẽ, đạt khoảng 65%, so với mức tăng 50,2% của năm 2016, và chiếm 18% tổng tín dụng Triển vọng cho năm 2018 được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển tích cực.

Năm 2018, tín dụng tiêu dùng dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, trở thành một trong những lĩnh vực chiến lược đầy tiềm năng của các tổ chức tín dụng Triển vọng tín dụng trong năm nay cho thấy mức tăng trưởng ổn định, tương đương với ba năm trước, ước đạt khoảng 18% - 19%.

Cơ cấu tín dụng đang có sự điều chỉnh với xu hướng giảm tỷ trọng tín dụng trung dài hạn và tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn Tín dụng tiêu dùng dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng cao, trở thành mảng hoạt động chiến lược của nhiều ngân hàng trong năm tới Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng thương mại, một phần quan trọng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, đang đối mặt với những sự kiện nghiêm trọng làm giảm lòng tin của người gửi tiền Ví dụ, vụ việc của nhân viên Đỗ Anh Tú tại Seabank Hà Nội vào năm 2013 đã gây ra scandal khi khách hàng được cấp thẻ tiết kiệm 10 tỷ đồng nhưng chỉ được hạch toán 10 triệu đồng Bên cạnh đó, đại án Huyền Như đã cho thấy những thủ đoạn gian lận trong ngân hàng với hàng nghìn tỷ đồng bị chiếm đoạt Gần đây, vụ việc một khách hàng mất 245 tỷ đồng tại Ngân hàng Eximbank cũng làm giảm uy tín của hệ thống ngân hàng này Những vấn đề này cho thấy, mặc dù có tiềm năng cạnh tranh trong thị trường cho vay tiêu dùng, nhưng sự phát triển của ngành tín dụng cần phải được cải thiện để tạo thuận lợi cho mô hình CVNH tại Việt Nam trong tương lai.

Ngành cho vay ngang hàng (CVNH) tại Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, với quy mô còn nhỏ và dễ dàng học hỏi từ các mô hình quốc tế Nhiều công ty CVNH tại Việt Nam, như Tima, Lendbiz và Moneybank, đã xây dựng mô hình hoạt động tương tự như các công ty quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho những công ty mới tham gia thị trường Đặc điểm nổi bật của mô hình CVNH tại Việt Nam bao gồm khoản vay ngắn hạn và nhỏ hơn so với ngân hàng truyền thống, quy trình giao dịch được hỗ trợ bởi công nghệ tài chính, và sự chủ động của cả nhà đầu tư lẫn người đi vay trong việc xác định các điều kiện vay Sự tham gia của các tổ chức nước ngoài không chỉ cung cấp nguồn tài chính mà còn mang lại cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý và các mô hình thành công từ nước ngoài.

Quá trình học hỏi kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị nông hộ (CVNH) từ một số quốc gia trên thế giới và áp dụng tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn và hạn chế Từ đầu năm, những thách thức này đã ảnh hưởng đến sự tiến bộ trong việc áp dụng các mô hình phát triển bền vững trong nông nghiệp.

Năm 2015, mô hình cho vay ngang hàng (CVNH) bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam thông qua sự ra đời của một số công ty cho vay trực tuyến Mặc dù mô hình này đang phát triển mạnh mẽ ở các nước phát triển, nhưng tại Việt Nam, nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người vay và cho vay nếu không có sự hiểu biết và chuyên nghiệp từ cả hai bên, cũng như sự quản lý chặt chẽ từ hệ thống pháp luật Hiện nay, Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào về dịch vụ CVNH, và nhiều công ty tự nhận mình hoạt động theo mô hình này nhưng không tuân thủ đúng tiêu chuẩn, cho thấy sự thiếu chuyên nghiệp và hiểu biết trong lĩnh vực CVNH.

Việt Nam hiện thiếu thông tin chi tiết về lĩnh vực cho vay ngang hàng (CVNH), dẫn đến việc các nhà đầu tư và người vay không có đủ kiến thức chính xác, dễ gây hiểu nhầm giữa CVNH với tín dụng đen Hiện chỉ có hai nghiên cứu liên quan đến Fintech và CVNH: bài viết của ThS Nghiêm Thanh Sơn về quản lý Fintech và bài viết của Ts Hà Văn Dương cùng các tác giả khác, nhưng cả hai đều tập trung chủ yếu vào công nghệ tài chính mà chưa đi sâu vào CVNH.

Giải pháp phát triển hoạt động Cho vay ngang hàng tại Việt Nam

Để phát triển hoạt động cho vay ngang hàng (CVNH) một cách hiện đại và hiệu quả, cần thiết phải áp dụng các biện pháp cụ thể cho các bên liên quan như công ty CVNH, nhà đầu tư và người vay Đồng thời, cần đưa ra những kiến nghị hợp lý và kịp thời đến các cơ quan quản lý để đảm bảo sự phát triển bền vững của hoạt động CVNH.

3.4.1 Đẩy mạnh việc ứng dụng các lợi thế của mạng internet, công nghệ tài chính fintech và dữ liệu lớn big data

Căn cứ đề xuất giải pháp:

Hiện nay, nhiều công ty cho vay ngang hàng (CVNH) tại Việt Nam đã chú trọng khai thác lợi thế của Internet, công nghệ tài chính (Fintech) và dữ liệu lớn (big data) Các công ty này đã triển khai mô hình giao dịch qua trang web, mạng xã hội và ứng dụng điện thoại, giúp nâng cao trải nghiệm khách hàng Công nghệ big data được sử dụng để lưu trữ và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư trong quá trình lựa chọn khoản vay, như tại Tima và Lendbiz Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ này chưa đồng bộ và thống nhất giữa các công ty Đặc biệt, hình thức mạng xã hội nội bộ để kết nối các bên tham gia giao dịch còn hạn chế Do đó, các công ty cần tăng cường ứng dụng Internet, Fintech và big data để nâng cao chất lượng sản phẩm.

Để cung cấp hệ thống dữ liệu lớn hiệu quả, các công ty cần nghiên cứu và đầu tư hợp lý nhằm tổng hợp và lưu trữ nguồn dữ liệu khổng lồ Dữ liệu lớn thường vượt quá khả năng của các công cụ phần mềm thông thường trong việc thu thập, hiển thị, quản lý và xử lý dữ liệu trong thời gian chấp nhận được Do đó, việc khai thác dữ liệu lớn đòi hỏi một tập hợp các kỹ thuật và công nghệ tích hợp mới để xử lý những tập dữ liệu đa dạng, phức tạp và quy mô lớn.

Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, các công ty CVNH cần thực hiện các biện pháp thu thập thông tin đầy đủ và chính xác để xây dựng tập dữ liệu Do hồ sơ vay vốn thường được hoàn thiện qua internet, các công ty cần đưa ra yêu cầu cụ thể về thông tin cần thu thập Chẳng hạn, thay vì chỉ yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về "nghề nghiệp", các công ty CVNH nên nêu rõ yêu cầu chi tiết hơn để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Thông tin về nghề nghiệp, địa chỉ công ty và chức vụ của khách hàng là rất quan trọng Những thông tin này càng cụ thể và chi tiết sẽ càng nâng cao giá trị trong việc tổng hợp, phân tích và đánh giá khách hàng sau này.

Việc xây dựng Mạng xã hội nội bộ giữa bên đầu tư và bên vay hiện nay rất dễ dàng nhờ vào sự thuận tiện của việc tạo trang web hoặc nhóm trên mạng xã hội như Facebook Các công ty CVNH có thể thiết lập các nhóm hoặc trang để kết nối bạn bè và cộng đồng, đồng thời có thể tạo diễn đàn thảo luận trên nền tảng của chính mình Tuy nhiên, để đảm bảo tính xác thực của các hoạt động, người tham gia cần sử dụng tài khoản chính xác để đăng nhập và phải được đánh giá đủ điều kiện tham gia giao dịch sau quá trình kiểm tra tín dụng.

Các công ty CVNH nên thiết kế thêm hệ thống đánh giá đối tác cho người vay và cho vay, nhằm cung cấp thông tin tham khảo cho các giao dịch sau này Để đảm bảo tính chính xác, bên cạnh điểm số tổng thể (ví dụ: 1/5 hoặc 2/5), cần bổ sung các tiêu chí đánh giá chi tiết như sự đúng hẹn và thái độ hợp tác trong giao dịch.

Chủ thể thực hiện: Các công ty CVNH

Điều kiện thực hiện giải pháp:

Các cấp quản lý của các công ty CVNH cần nhận thức đúng đắn về việc tận dụng lợi thế của mạng internet, công nghệ tài chính fintech và dữ liệu lớn big data để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Việc ứng dụng những công nghệ này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

+ Có đủ nguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất để thực hiện các nhiệm vụ liên quan.

+ Tiết kiệm thời gian tìm kiếm đối tác giao dịch.

+ Tăng số lượng người tiếp cận với dịch vụ của các công ty CVNH thông qua các kênh quảng bá.

+ Cung cấp thêm nguồn thông tin để đánh giá đối tác giao dịch thông qua mạng xã hội nội bộ và phần đánh giá đối tác.

3.4.2 Thành lập Tổ chức các doanh nghiệp trong ngành Cho vay ngang hàng để cùng nhau học hỏi, phát triển hệ thống lành mạnh

Căn cứ đề xuất giải pháp:

Tổ chức CVNH của Anh (P2PFA) đã đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thúc đẩy mô hình CVNH hiện đại và minh bạch Việt Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm này để xây dựng một tổ chức CVNH, nhằm kết nối các nhà cung cấp dịch vụ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành học hỏi và phát triển cùng nhau Việc thành lập hiệp hội cũng sẽ góp phần tiêu chuẩn hóa ngành CVNH và quảng bá hoạt động này tại Việt Nam.

Để thành lập tổ chức cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp văn hóa nghệ thuật (CVNH), trước tiên cần tổ chức các hoạt động gặp gỡ và giao lưu giữa các công ty trong lĩnh vực này Điều này sẽ tạo cơ hội cho các công ty CVNH học hỏi lẫn nhau, hỗ trợ phát triển chung và thậm chí hợp tác Đồng thời, đây cũng là nền tảng quan trọng để thành lập Tổ chức CVNH Việt Nam.

Tác giả đề xuất giải pháp thành lập Tổ chức CVNH Việt Nam dựa trên kinh nghiệm phát triển Hiệp hội CVNH tại Anh P2PFA Cụ thể nhƣ sau:

Tổ chức CVNH Việt Nam cần thành lập ban quản trị và các điều kiện tham gia cùng bộ quy tắc cần thiết để tiêu chuẩn hóa ngành CVNH tại nước ta Đồng thời, việc triển khai các kênh truyền thông cũng rất quan trọng để quảng bá hoạt động CVNH tại Việt Nam.

+ Các điều kiện tham gia Tổ chức CVNH tại Việt Nam đó là:

Cần chứng minh năng lực quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động một cách hiệu quả, đồng thời đạt tiêu chuẩn cao về tính minh bạch Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin rõ ràng, cân bằng và công bằng cho tất cả khách hàng.

+> Các công ty phải cam kết thực hiện đầy đủ Nguyên tắc Hoạt động và Bộ Quy tắc của Tổ chức CVNH Việt Nam.

+> Các công ty phải chứng minh đƣợc việc sở hữu một mô hình kinh doanh lành mạnh và có trách nhiệm.

Các nguyên tắc hoạt động của Tổ chức CVNH Việt Nam quy định tiêu chuẩn hành vi kinh doanh mà các thành viên phải tuân thủ Những nguyên tắc này có thể được xác định và sửa đổi khi có sự chấp thuận của 2/3 Ban Quản trị, bao gồm các đại diện của các công ty CVNH Thông tin về các nguyên tắc này sẽ được công bố trên trang web chính thức của Tổ chức CVNH Việt Nam.

Bộ nguyên tắc hoạt động bao gồm các nguyên tắc cao cấp và các nguyên tắc hoạt động cụ thể Tác giả đề xuất một số nguyên tắc cao cấp nhằm định hướng cho quá trình hoạt động hiệu quả.

+> Vận hành kinh doanh với năng lực chuyên môn và nghiệp vụ;

+> Điều hành kinh doanh với tính nhất quán;

+> Giao dịch với khách hàng một cách trung thực và công bằng;

+> Minh bạch về hoạt động của công ty CVNH;

+> Thúc đẩy và duy trì các tiêu chuẩn cao về thực tiễn kinh doanh;

+> Cam kết cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính có giá trị cho người tiêu dùng.

+ Bên cạnh đó là các nguyên tắc hoạt động cụ thể về:

Các thành viên của Tổ chức cần đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quảng cáo và thông tin đầu tư Các công ty CVNH phải công bố đầy đủ thông tin về nợ xấu, chi tiết các khoản nợ, kết quả kinh doanh trong 03 năm gần nhất, cũng như thông tin cho người vay Họ cũng cần cung cấp thông tin về thủ tục khiếu nại, đội ngũ quản lý, văn bản chứng minh sự hợp pháp, địa chỉ trụ sở chính, ngày ra mắt, biện pháp xử lý khi phá sản, và bất kỳ thay đổi nào trong hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến khách hàng trên trang web của mình.

Kiến nghị

Hiện tại, Việt Nam chưa có văn bản pháp lý nào cho hoạt động công nghệ tài chính (CVNH), điều này đòi hỏi thời gian nghiên cứu và hiểu biết sâu sắc về đặc điểm và xu hướng phát triển của mô hình này Các công ty CVNH hiện nay thuộc nhóm công ty Fintech, lĩnh vực đang thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý, như việc thành lập Ban Chỉ đạo về công nghệ tài chính Do đó, trong tương lai, có khả năng xây dựng hệ thống quy định pháp luật riêng cho lĩnh vực này Để hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động CVNH, cần có sự phối hợp giữa các cơ quan như Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, và Bộ Tư pháp Đồng thời, các công ty CVNH và doanh nghiệp Fintech cần phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công Thương để quản lý các dịch vụ xuyên biên giới hiệu quả.

Ngày đăng: 29/07/2021, 10:04

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w