MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương, cần đề xuất một số giải pháp như cải tiến hạ tầng công nghệ, tăng cường đào tạo nhân viên, và mở rộng các chương trình khuyến mãi cho khách hàng Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên đẩy mạnh truyền thông về lợi ích của việc sử dụng thẻ thanh toán, đồng thời hợp tác với các đối tác để mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ Những biện pháp này sẽ góp phần tạo ra môi trường thuận lợi cho việc phát triển thanh toán thẻ, thu hút thêm khách hàng và nâng cao sự hài lòng của người dùng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo và tài liệu liên quan đến hoạt động thanh toán thẻ, cùng với ý kiến đánh giá từ cán bộ kinh doanh thẻ tại phòng khách hàng cá nhân 2 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương Ngoài ra, nghiên cứu cũng tham khảo tài liệu từ các tổ chức thẻ quốc tế như MasterCard và Visa.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích số liệu tương đối và tuyệt đối nhằm đánh giá tình hình hoạt động thanh toán thẻ trong 3 năm 2017, 2018 và
- Dựa trên các số liệu phân tích, đƣa ra đánh giá hoạt động thanh toán thẻ tại Chi nhánh, từ đó là tiền đề để xây dựng giải pháp,
Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mang lại cho tác giả cơ hội tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế tại ngân hàng, giúp họ trải nghiệm các nghiệp vụ và quy trình chuyên môn.
Thông qua báo cáo thực tập, thì tác giả đã khái quát đƣợc:
- Hoạt động kinh doanh thẻ, đặc biệt là thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
- Đƣa ra một số kiến nghị để hoàn thiện hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Ngân hàng sẽ sử dụng thông tin này làm nền tảng để tham khảo và xây dựng chiến lược phát triển hoạt động thanh toán thẻ cùng với kinh doanh thẻ trong tương lai.
KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO
Ngoài lời mở đầu, thì nội dung của báo cáo bao gồm 03 chương:
- Chương 1 Cơ sở lý thuyết về hoạt động thanh toán thẻ
- Chương 2 Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương
- Chương 3 Giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
KHÁI QUÁT VỀ THẺ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
1.1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển của thẻ
Theo Anh Đức (2014), phương thức thanh toán bằng thẻ đã ra đời vào năm 1914 khi công ty Western Union của Mỹ cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu, phát hành thẻ kim loại với thông tin in nổi để nhận dạng khách hàng Đến năm 1958, American Express đã cho ra mắt thẻ nhựa, tập trung vào lĩnh vực giải trí và du lịch, nhanh chóng phát triển sau chiến tranh thế giới tại Mỹ và Châu Âu.
Năm 1966, Bank of America bắt đầu phát hành thẻ BankAmericard thông qua hợp đồng đại lý, đánh dấu bước ngoặt trong sự phát triển của thẻ tín dụng, từ một sản phẩm dành cho người giàu có trở thành phương tiện thanh toán phổ biến Thương hiệu BankAmericard với màu sắc xanh, trắng, vàng ngày càng quen thuộc với người tiêu dùng Đến năm 1977, thẻ của Bank of America được chấp nhận toàn cầu và được đổi tên thành VISA, vẫn giữ màu sắc đặc trưng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn nhất phía đông nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng có tên là
Interbank Card Association (ICA) Sau này tên ICA đƣợc chuyển đổi thành MasterCard Sau đó ICA liên kết với một số ngân hàng ở ngoài nước Năm
1979, ICA trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn khác với thẻ Master Card
Thẻ ngày nay đã trở thành phương tiện giao dịch phổ biến, được các công ty và ngân hàng liên kết để khai thác lợi nhuận Chúng không chỉ giúp việc mua bán trở nên thuận tiện mà còn thể hiện sự văn minh trong giao dịch Ngoài các loại thẻ nổi tiếng như MasterCard và Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958 và JCB từ Nhật Bản cũng đang ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại đã khiến thẻ ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến, thu hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng tại nhiều quốc gia, bao gồm cả các nước đang phát triển.
1.1.1.2 Khái niệm và phân loại thẻ
Theo Nguyễn Minh Kiều (2016), thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại, mang lại sự tiện lợi và an toàn cho người sử dụng Việc sử dụng thẻ không chỉ đáp ứng nhu cầu thanh toán mà còn phản ánh tính văn minh và hiện đại trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Thẻ tín dụng là loại thẻ phổ biến cho phép chủ thẻ sử dụng hạn mức tín dụng mà không phải trả lãi ngay lập tức để mua sắm hàng hóa và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ Chủ thẻ có thể thanh toán sau một kỳ hạn nhất định, do đó thẻ tín dụng còn được gọi là thẻ ghi nợ hoãn hoặc thẻ chậm trả.
Thẻ ghi nợ là loại thẻ liên kết trực tiếp với tài khoản tiền gửi của người dùng Khi được sử dụng để thanh toán hàng hóa hoặc dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức từ tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử tại cửa hàng hoặc khách sạn, đồng thời số tiền sẽ được chuyển ngay vào tài khoản của đơn vị cung cấp dịch vụ Ngoài ra, thẻ ghi nợ cũng cho phép người dùng rút tiền mặt tại các máy ATM Điểm đặc biệt là thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng, mà chỉ phụ thuộc vào số dư hiện có trong tài khoản của chủ thẻ.
1.1.1.3 Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thẻ
Căn cứ Quy định hoạt động thẻ của BIDV (2019), ta có các chủ thẻ tham gia thị trường thẻ như sau:
Ngân hàng phát hành là tổ chức tài chính cung cấp thẻ cho khách hàng, đảm nhiệm việc tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, cũng như mở và quản lý tài khoản thẻ Ngoài ra, ngân hàng phát hành còn thực hiện thanh toán cuối cùng với chủ thẻ, đảm bảo quá trình giao dịch diễn ra suôn sẻ.
Ngân hàng đại lý hay ngân hàng chấp nhận thanh toán
Ngân hàng đại lý là ngân hàng ký hợp đồng chấp nhận thẻ trực tiếp với các điểm cung ứng hàng hóa và dịch vụ tại địa phương Mỗi ngân hàng có thể đảm nhận cả hai vai trò, vừa là đơn vị thanh toán thẻ, vừa là đơn vị phát hành thẻ.
Ngân hàng thường thu phí chiết khấu từ các đơn vị cung cấp hàng hóa và dịch vụ đã ký hợp đồng chấp nhận thẻ, nhằm xử lý các giao dịch thanh toán bằng thẻ.
Tổ chức thẻ quốc tế
Các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, MasterCard, JCB, American Express và Dinner Club đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc điều chỉnh và cân đối các khoản thanh toán giữa các công ty thành viên Chúng cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu hỗ trợ quy trình thanh toán, đồng thời cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chủ thẻ là người có tên trên thẻ và có quyền sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa và dịch vụ Chỉ có chủ thẻ mới được phép sử dụng thẻ của mình Khi thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ, chủ thẻ cần xuất trình thẻ để kiểm tra theo quy trình và nhận biên lai thanh toán.
- Chủ thẻ chính: Là người có tên trên thẻ, đã đứng ra xin được ngân hàng cấp phát thẻ để sử dụng
Chủ thẻ phụ là người được chủ thẻ chính đề nghị ngân hàng cấp thẻ để sử dụng chung tài khoản Đơn vị chấp nhận thẻ là các doanh nghiệp như nhà hàng, khách sạn, cửa hàng đã ký kết với ngân hàng để chấp nhận thanh toán qua thẻ Những đơn vị này cần trang bị thiết bị kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thay cho tiền mặt Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ, doanh nghiệp phải có tình hình tài chính tốt và đủ năng lực kinh doanh.
1.1.1.4 Các tiện ích trong việc sử dụng thẻ
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2014), các tiện tích của dịch cụ thẻ đƣợc thể hiện nhƣ sau: a Đối với Ngân hàng
Mang lại lợi nhuận và hiệu quả cao trong thanh toán
Thông qua việc kinh doanh thẻ, các ngân hàng có thể tạo ra lợi nhuận từ nhiều loại phí, bao gồm phí sử dụng thẻ, phí thường niên và các khoản phí từ dịch vụ ngân hàng và đầu tư liên quan.
Ngân hàng có thể tận dụng số tiền tạm thời nhàn rỗi trong tài khoản thẻ của khách hàng để đầu tư hoặc cho vay, từ đó tạo ra lợi nhuận mà vẫn đảm bảo tính thanh khoản cho khách hàng Điều này giúp ngân hàng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Bảng 1.1 Bảng tổng quan lƣợc khảo tài liệu
Tên tài liệu Tác giả
Giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam
Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM
Giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam giai đoạn 2013-
Ngân hàng Nhà nước Việt
Ngân hàng Nhà nước Việt
Tạp chí Đa dạng hóa dịch vụ thẻ: Giải pháp cho Vietinbank Nghệ An
Tạp chí Tài chính số 3 -
Dịch vụ thanh toán thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt
Phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng trong giai đoạn phát triển công nghệ hiện nay
Ngân hàng Nhà nước Việt
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Luận án của tác giả Trần Tấn Lộc (2014) tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam Nghiên cứu tập trung vào việc cải thiện hạ tầng công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường nhận thức của người tiêu dùng về thẻ ngân hàng Đồng thời, luận án cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của chính sách quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ sự phát triển bền vững của thị trường thẻ ngân hàng.
Hồ Chí Minh đã phát triển những lý luận tổng quan về thẻ ngân hàng, tiến hành khảo sát thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp cơ bản để thúc đẩy sự phát triển của thị trường này trong nước.
Theo bài báo nghiên cứu điều tra Giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam giai đoạn 2013-2014 của Bùi Quang Tiên đƣợc đăng trên Tạp chí
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực trong thời gian qua, với tốc độ tăng trưởng nhanh và sự thay đổi trong nhận thức của người dân và doanh nghiệp Đặc biệt, thanh toán thẻ ngân hàng đang ngày càng trở nên phổ biến nhờ vào tính tiện ích và thuận lợi mà nó mang lại Bài viết sẽ phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, đồng thời đề xuất mục tiêu và giải pháp nhằm phát triển thị trường thẻ trong tương lai.
Theo nghiên cứu của Ths Võ Phương Anh trên Tạp chí Tài chính, VietinBank Nghệ An đã không ngừng đa dạng hóa dịch vụ thẻ từ khi thành lập, nhưng thị phần dịch vụ này vẫn còn thấp so với tiềm năng phát triển Để khai thác tối đa tiềm năng, ngân hàng cần triển khai nhiều giải pháp đồng bộ và căn cơ trong thời gian tới Bài báo cũng nêu rõ thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại VietinBank Nghệ An và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động này.
Bài báo của Ths Nguyễn Thị Quỳnh Châu, đăng trên Tạp chí Công thương ngày 31/05/2020, nghiên cứu về dịch vụ thanh toán thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, nêu bật sự chuyển mình của các ngân hàng nhờ hoạt động kinh doanh thẻ Thông qua phương pháp thống kê và phân tích, bài viết trình bày các loại thẻ ngân hàng đang được sử dụng và đánh giá xu hướng phát triển dịch vụ thẻ, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại.
Trong bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Thị Trúc Phương trên tạp chí Ngân hàng, dịch vụ thanh toán ngân hàng được nhấn mạnh là một phần không thể thiếu trong sự phát triển công nghệ hiện nay Sự hợp tác chặt chẽ giữa các ngân hàng, doanh nghiệp thương mại điện tử, doanh nghiệp bán lẻ và các nhà khởi nghiệp là rất quan trọng Bài viết cũng đề cập đến việc chia sẻ kinh nghiệm trong các lĩnh vực như bán lẻ đa kênh, công nghệ blockchain, thương mại điện tử, chuyển khoản thanh toán quốc tế và giao dịch qua thiết bị di động Xu hướng này đang thu hút sự quan tâm lớn từ các ngân hàng thương mại, nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật và công nghệ, cũng như các doanh nghiệp bán lẻ trên toàn cầu và từng quốc gia.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Để phục vụ cho sự phát triển kinh tế của thành phố, Chi nhánh Bình Dương của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập vào ngày 21 tháng 04 năm 2004, theo giấy phép kinh doanh 0100150619-058, với Giám đốc là Ông Trần Ngọc Linh Trụ sở chính của chi nhánh này hiện tọa lạc tại Số 549 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.
Sau 16 năm đổi mới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương đã khẳng định vị thế vững chắc với sự đổi mới công nghệ và phát triển toàn diện con người Chi nhánh Bình Dương được công nhận là một trong những đơn vị kinh doanh xuất sắc trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
BIDV Bình Dương tập trung vào thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức có kỳ hạn, không kỳ hạn
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức kinh tế và cá nhân
- Tiếp nhận vốn đầu tƣ và phát triển
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nước ngoài
- Các dịch vụ Ngân hàng khác: dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch vụ bảo lành, dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Dương hoạt động theo cơ chế phân quyền, là đơn vị hạch toán phụ thuộc và trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh này được ủy quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ theo quy định của pháp luật, với cơ cấu tổ chức rõ ràng.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại BIDV – CN Bình Dương
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính tại BIDV Bình Dương)
2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh a Kết quả hoạt động kinh doanh
Kinh tế Việt Nam năm 2019 đã có những dấu hiệu khởi sắc nhờ vào sự hồi phục của kinh tế thế giới, nhưng vẫn đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự bất ổn trên thị trường bất động sản và nguy cơ lạm phát gia tăng Những diễn biến phức tạp này đã tác động đến chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và hoạt động của hệ thống ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chủ động ứng phó linh hoạt để thích nghi với tình hình.
Khối Quản lý Rủi ro
Phòng Quản lý Rủi ro
Phòng QL và DV Kho Quỹ
Khối Quản lý Nội bộ
Phòng Kế hoạch - Tài chính
Phòng Tổ chức - Hành chính
PGD Tân Uyên và PGD Hòa Phú đã nhanh chóng thích ứng với diễn biến thị trường, nhằm hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2019 và tạo nền tảng cho kế hoạch năm 2020 Để hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua, chúng ta có thể tham khảo bảng số liệu dưới đây.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: tỷ đồng
Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ
Tổng thu nhập hoạt động
Tổng chi phí hoạt động
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh năm 2017-2019
Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh của tại BIDV Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019
Qua các năm tổng thu nhập, tổng chi phí hoạt động và lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đều tăng về số tuyệt đối
Tổng thu nhập hoạt động đã có sự tăng trưởng ổn định trong ba năm qua, cụ thể năm 2017 đạt 871,94 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên 986,11 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 114,17 tỷ đồng và tỷ lệ tăng 13,09% Đến năm 2019, tổng thu nhập tiếp tục đạt 1.057,26 tỷ đồng, tăng 71,15 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 7,22% so với năm 2018.
Tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp đã có sự gia tăng đáng kể trong những năm qua, với mức tăng 60,70 tỷ đồng (7,5%) vào năm 2018 so với năm 2017, và 29,75 tỷ đồng (3,42%) vào năm 2019 so với năm 2018 Sự gia tăng này phần lớn xuất phát từ tình hình kinh tế phức tạp của Việt Nam và thế giới, cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, dẫn đến việc các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất tiền gửi, làm tăng chi phí huy động vốn.
Lợi nhuận trước thuế của BIDV – CN Bình Dương đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, cụ thể năm 2018 đạt 116,18 tỷ đồng, tăng 53,47 tỷ đồng (tương ứng 85,26%) so với năm 2017 Đến năm 2019, lợi nhuận trước thuế tiếp tục tăng lên 157,58 tỷ đồng, với mức tăng 41,41 tỷ đồng (35,64%) so với năm 2018 Sự mở rộng hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã góp phần quan trọng vào việc gia tăng tổng thu nhập hoạt động và lợi nhuận trước thuế của ngân hàng.
Tổng thu nhập hoạt động và tổng chi phí hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trước thuế Ngân hàng cần đa dạng hóa các danh mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng quản lý kinh doanh.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
2.2.1 Khái quát hoạt động phát hành thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
2.2.1.1 Danh mục các sản phẩm thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Bảng 2.2 Danh mục sản phẩm thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Tên sản phẩm Hình ảnh
(Nguồn: https://www.bidv.com.vn/vn/ca-nhan/san-pham-dich-vu/dich-vu- the/the-tin-dung-quoc-te)
2.2.1.2 Quy trình phát hành thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Quy trình phát hành thẻ tại BIDV Chi nhánh Bình Dương tuân thủ qua các bước sau:
Bảng 2.3 Quy trình phát hành thẻ tại BIDV Chi nhánh
Huyện Hàm Thuận Nam Bước Trách nhiệm Tiến trình thực hiện
2 TTT BIDV/Chi nhánh/PGD
3 TTT BIDV/Chi nhánh/PGD
5 TTT BIDV/Chi nhánh/PGD
(Nguồn: Quy trình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương)
Khách hàng cần đến các điểm giao dịch của BIDV, bao gồm chi nhánh hoặc phòng giao dịch, để thực hiện việc xin phát hành thẻ và đăng ký định danh thẻ Đồng thời, khách hàng cũng phải nộp bản sao chứng minh nhân dân (CMND) hoặc các giấy tờ cần thiết khác.
Bước 2: Sau khi nhận bản đăng kí định danh thẻ từ phía khách hàng, kiểm tra xem khách hàng đã có tài khoản tại BIDV hay chƣa?
- Đối với khách hàng đã có tài khoản tại BIDV: lưu đơn đăng kí theo tài khoản của khách hàng
- Đối với khách hàng chƣa có tài khoản: mở tài khoản cho khách hàng trước khi lưu đơn đăng kí
Bước 3: Chi nhánh hoặc PGD BIDV sẽ thu thập danh sách khách hàng có nhu cầu phát hành thẻ và gửi danh sách này đến Trung tâm Thẻ (TTT) Đồng thời, cần thực hiện đăng ký định danh thẻ và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết.
Thỏa thuận, kí hợp đồng với khách hàng
Phát hành thẻ, kích hoạt thẻ và trả lại thẻ cho Chi nhánh/Phòng giao dịch (PGD)
Bàn giao thẻ cho khách hàng, thu phí phát hành thẻ
Chuyển danh sách đăng kí định danh thẻ đến Trung tâm thẻ (TTT)
TTT có trách nhiệm phát hành thẻ theo danh sách do Chi nhánh/PGD cung cấp, đảm bảo tuân thủ đúng quy định Sau khi hoàn tất việc phát hành, TTT cần gửi thẻ và thông báo mã số cá nhân (PIN) cho Chi nhánh/PGD để chuyển giao cho khách hàng.
Bước 5: Sau khi nhận được thẻ từ TTT:
Giao dịch viên tại BIDV có nhiệm vụ liên lạc và mời khách hàng đến nhận thẻ, thực hiện thủ tục giao thẻ theo quy định hiện hành của ngân hàng áp dụng cho toàn hệ thống.
- Giao dịch viên có trách nhiệm yêu cầu khách hàng điền đầy đủ thông tin và kí đơn xác nhận đã nhận đầy đủ thẻ
- Giao dịch viên cung cấp số tài khoản, số thẻ, sổ hướng dẫn sử dụng thẻ,….cho khách hàng sử dụng
Sau khi khách hàng hoàn tất việc mở tài khoản cá nhân và nhận thẻ, Giao dịch viên sẽ lưu trữ thông tin khách hàng trên hệ thống thẻ và bảo quản chứng từ theo quy định hiện hành của BIDV.
2.2.1.3 Quy trình thẩm định, phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Lưu đồ Phát hành thẻ tín dụng (Nhập thông tin PHT tại Trung tâm Thẻ)
Bộ phận thẩm định tín dụng tại Chi nhánh
Bộ phận Phát hành thẻ tại Chi nhánh
Bộ phận Quản lý khách hàng tại Chi nhánh Khách hàng
Khách hàng đã có thông tin tại BIDV
Kiểm tra thông tin và giao thẻ cho KH
- Tác nghiệp phát hành thẻ
Tư vấn sản phẩm thẻ Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
Kiểm tra phiếu xác nhận và kích hoạt thẻ
Chuyển bộ phận khởi tạo thông tin KH:
Tạo CIF, Mở Tài khoản
Kiểm tra thông tin và giao thẻ cho KH
Kiểm tra phiếu xác nhận
Gửi Hồ sơ phát hành thẻ tới Trung tâm Thẻ qua chương trình truyền file
Hẹn khách hàng nhận thẻ
- Thẩm định tín dụng hồ sơ PHT
- Báo cáo đề xuất PHT
Hình 2.1 Lưu đồ phát hành thẻ tín dụng a Tiếp nhận, xử lý yêu cầu phát hành thẻ
Cán bộ thực hiện: Cán bộ quản lý khách hàng/Cán bộ giao dịch khách hàng
Chúng tôi cung cấp hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm thẻ phù hợp với nhu cầu của họ Dựa trên việc nắm rõ thông tin về đối tượng, điều kiện phát hành thẻ và hồ sơ cần thiết, chúng tôi giúp khách hàng lựa chọn thẻ một cách hiệu quả nhất.
SỬ DỤNG MÔ HÌNH SWOT ĐỂ ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
- Tiện ích của các dòng thẻ không ngừng đƣợc nâng cao
BIDV – CN Bình Dương cam kết dẫn đầu trong công nghệ ngân hàng, chú trọng ứng dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán để nâng cao tiện ích cho khách hàng Ngân hàng đã triển khai phần mềm hiện đại và phối hợp với Trung Tâm thẻ để nâng cấp các dòng thẻ với nhiều ưu đãi hấp dẫn Khách hàng nhận lương qua tài khoản có thể sử dụng thẻ để ứng trước tài khoản và rút lương dễ dàng, thay vì nhận tiền mặt như trước Nhờ những tiện ích này, BIDV – CN Bình Dương ngày càng thu hút nhiều khách hàng tham gia sử dụng thẻ thanh toán.
- Hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ đang tích cực đƣợc mở rộng
Hoạt động phát hành thẻ và hệ thống giao dịch tự động ATM tại BIDV – CN Bình Dương đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ Số lượng máy ATM đã tăng từ 7 máy năm 2017 lên 8 máy vào năm 2019, được đặt tại các vị trí trung tâm và khu vực đông dân cư như bưu điện và khu công nghiệp Điều này cho thấy dịch vụ ATM đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân Việt Nam Đồng thời, hệ thống máy POS cũng phát triển đáng kể, với số lượng máy tăng từ 57 máy năm 2017 lên 92 máy năm 2019, cùng với doanh số thanh toán không ngừng gia tăng qua các năm.
- Doanh số thanh toán thẻ và thu nhập tăng đều
Doanh số thanh toán thẻ và thu nhập tăng đêu qua các năm Từ doanh số thẻ trong năm 2017 là 193,52 tỷ đồng và tăng lên 469,86 tỷ đồng trong năm
2019 Bên cạnh đó thu nhập cũng tăng lên đáng kể, thể hiện phần nào sự phát triển trong hoạt động thanh toán thẻ
- Công tác chăm sóc khách hàng ngày càng đƣợc phát triển
Khi sử dụng thẻ BIDV, khách hàng được hưởng nhiều dịch vụ miễn phí từ Internet và Mobile Banking, với tiện ích phục vụ 24/7 Đội ngũ hotline trực 24/7 sẽ thông báo kịp thời cho khách hàng về các giao dịch lớn hoặc bất thường, giúp bảo vệ quyền lợi của chủ thẻ Trong nhiều trường hợp, khi chủ thẻ không thực hiện giao dịch nhưng vẫn phát sinh giao dịch trực tuyến, hotline sẽ nhanh chóng khóa thẻ để hạn chế tổn thất cho khách hàng.
Sau nhiều năm hoạt động, BIDV - CN Bình Dương đã xây dựng chiến lược dịch vụ hiệu quả, nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập và mở rộng thị phần Nhận thức được lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ, BIDV - CN Bình Dương đang gấp rút hoàn thiện chiến lược sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường Việt Nam và thực tiễn của từng ngân hàng Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ vẫn gặp nhiều hạn chế, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thẻ chưa đạt yêu cầu.
Sự tồn tại của các ĐVCNT là yếu tố quan trọng cho hoạt động thanh toán thẻ, và BIDV - CN Bình Dương đã nỗ lực phát triển mạng lưới này với 92 đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ tính đến tháng 12 năm 2019 Tuy nhiên, con số này vẫn còn khiêm tốn so với tiềm năng của thị trường thẻ Việt Nam, chủ yếu tập trung ở các đơn vị cung cấp hàng hóa và dịch vụ có giao dịch với người nước ngoài như siêu thị, khách sạn, và nhà hàng lớn Hơn nữa, tâm lý thu tiền ngay khiến nhiều ĐVCNT yêu cầu khách hàng chịu thêm 2% hoặc 3% trên tổng giá trị hàng hóa, điều này không khuyến khích việc sử dụng thẻ thanh toán và dẫn đến doanh số thanh toán thẻ tại các ĐVCNT vẫn còn thấp.
- Thứ hai, giao dịch thẻ còn nhiều phiền hà và tốn nhiều thời gian
Các giao dịch thanh toán thẻ quốc tế phải qua tổ chức thẻ quốc tế, buộc ngân hàng thiết lập hệ thống máy móc và kênh truyền dữ liệu riêng Tất cả giao dịch, kể cả phát hành thẻ trong nước, đều phải thông qua các tổ chức này trước khi ngân hàng phát hành nhận tiền Điều này dẫn đến thời gian đọng vốn kéo dài và phát sinh chi phí như thuê kênh truyền dữ liệu và hệ thống xử lý giao dịch Những chi phí này có thể tiết kiệm nếu có giải pháp hiệu quả Hơn nữa, khi khách hàng thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ, thường xảy ra tình trạng lỗi đường truyền, làm hạn chế khả năng giao dịch.
Hạn chế về đào tạo đội ngũ cán bộ là một vấn đề lớn tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực thẻ Hiện tại, BIDV - CN Bình Dương phải tự tổ chức cho nhân viên tham gia các khóa học từ các tổ chức thẻ quốc tế, với chi phí không hề nhỏ Điều này dẫn đến việc cập nhật thông tin và kiến thức cho nhân viên gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực này.
Hạn chế lớn trong việc phát hành và sử dụng thẻ tại BIDV hiện nay là yêu cầu cầm cố tài sản đảm bảo cao hơn hạn mức tín dụng, nhằm đảm bảo an toàn tài chính Mặc dù cách thức này giúp chi nhánh tránh rủi ro từ việc chủ thẻ không thanh toán, nhưng lại cản trở khả năng phát hành thẻ một cách rộng rãi Khách hàng không chỉ cần thẻ để thanh toán mà còn để cải thiện khả năng tài chính ngắn hạn Việc yêu cầu thế chấp cao làm giảm tính hấp dẫn của thẻ đối với những người có thu nhập ổn định nhưng chưa cao, như cán bộ, công nhân viên Đây là một thị trường lớn chưa được khai thác, nơi mà nhiều người cần những ưu đãi từ thẻ tín dụng, ngay cả với hạn mức thấp.
Số lượng doanh nghiệp trả lương qua tài khoản BIDV - CN Bình Dương tại thành phố hiện vẫn còn hạn chế Việc phát hành thẻ tín dụng phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng tài khoản cá nhân và thu nhập cá nhân được phản ánh trên tài khoản, gọi là thẻ Payroll Điều này khiến ngân hàng khó xác định thu nhập thực tế của khách hàng, chủ yếu dựa vào thông tin khai báo và đảm bảo từ khách hàng Đây là một thách thức đối với các ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là BIDV - CN Bình Dương, trong việc phát hành thẻ và thu hồi nợ từ khách hàng.
Theo báo cáo mới nhất của GlobalData mang tên "Thanh toán thẻ Việt Nam: Cơ hội và rủi ro đến năm 2023", thị trường thương mại điện tử Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, với tổng chi tiêu trực tuyến tăng từ 90,1 nghìn tỷ đồng (3,9 tỷ USD) vào năm 2015 lên 218,3 nghìn tỷ đồng (9,4 tỷ USD) vào năm 2019 Sự gia tăng này cho thấy xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là qua thẻ, đang phát triển nhanh chóng tại Việt Nam, đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế của cả nước.
Sự phát triển của Internet và điện thoại thông minh, cùng với dân số trẻ, đã thúc đẩy thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam Theo dự báo của GlobalData, thị trường này sẽ tăng trưởng với tỷ lệ CAGR 16,3%, từ 218,3 nghìn tỷ đồng (9,4 tỷ USD) vào năm 2019 lên 399,5 nghìn tỷ đồng (17,3 tỷ USD) vào năm 2023.
Theo Khảo sát thanh toán và ngân hàng toàn cầu 2019 của GlobalData, tiền mặt vẫn là phương thức thanh toán phổ biến nhất trong mua sắm trực tuyến tại Việt Nam, chiếm 35,6% tổng giá trị giao dịch Thanh toán qua thẻ và chuyển khoản ngân hàng lần lượt chiếm 28,4% và 20,5% Các giải pháp thanh toán thay thế đang ngày càng phát triển, hiện chiếm 15,5% thị phần, trong đó MoMo là giải pháp thanh toán thay thế được ưa chuộng nhất, tiếp theo là PayPal.
Hình 2.2 Giá trị thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam
2.3.4 Thách thức (Threats) Đƣa ra những thách thức, rủi ro đối với hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV – CN Bình Dương:
- Thách từ các đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, thẻ của BIDV đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng lớn và mạnh trong khu vực, đặc biệt là với những ưu đãi hấp dẫn từ sản phẩm thẻ của họ.
+ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương + Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Bình Dương
+ Ngân hàng TMCP Công thương Viêt Nam – Chi nhánh Bình Dương + Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB – Chi nhánh Bình Dương
+ Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
- Bên cạnh đó, BIDV Chi nhánh Bình Dương đang đứng trước các rủi ro đối với hoạt động kinh doanh thẻ nhƣ sau:
Giả mạo trong quá trình kinh doanh thẻ ngân hàng có thể xảy ra trong cả hoạt động phát hành và thanh toán, và có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau Các hình thức giả mạo bao gồm đơn xin phát hành thẻ giả, thẻ giả (như thẻ trắng, thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hoá lại và thẻ hoàn toàn giả), thẻ bị mất cắp, tài khoản chủ thẻ bị lợi dụng, và đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo Ngoài ra, còn có giao dịch bị đòi tiền nhiều lần, sao chép và tạo băng từ giả (skimming), thông tin giao dịch bị sửa đổi, và các giao dịch thanh toán qua fax, email, telex mà không có sự xuất trình thẻ.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi chủ thẻ không thể thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu Khi BIDV CN Bình Dương phát hành thẻ, ngân hàng cam kết cho chủ thẻ vay tiền Nếu chủ thẻ không thanh toán, ngân hàng sẽ bị mất vốn Tình trạng này, nếu xảy ra với quy mô lớn, có thể dẫn đến vỡ nợ, khiến BIDV CN Bình Dương mất vốn và thậm chí có nguy cơ phá sản như trong các trường hợp cho vay không thu hồi được.