NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Tổng quan bảo hiểm xã hội
1.1.1.1 Khái ni ệm bảo hiểm x ã h ội
Vào năm 1850, Đức đã lần đầu tiên thành lập quỹ ốm đau, yêu cầu công nhân đóng góp để dự phòng thu nhập khi bị bệnh Hình thức bảo hiểm này ban đầu chỉ dành cho thợ, nhưng sau đó mở rộng ra các rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật Đến cuối những năm 1880, bảo hiểm xã hội (BHXH) trở thành bắt buộc, với sự tham gia của cả người lao động, giới chủ và Nhà nước, thể hiện tính đoàn kết và san sẻ Mô hình này đã lan rộng ra châu Âu, Mỹ Latin, Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX, và sau chiến tranh thế giới thứ hai, BHXH tiếp tục phát triển ở các quốc gia độc lập tại châu Á, châu Phi và vùng Caribê.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trở thành một trụ cột quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, được công nhận rộng rãi như một quyền con người Sự hình thành của BHXH là điều tất yếu, phản ánh nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội về việc tham gia vào hệ thống này và nhận được sự bảo vệ từ BHXH.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trở thành nhu cầu thiết yếu và quyền lợi của người lao động (NLĐ), được công nhận như một trong những quyền lợi cơ bản của con người theo Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc.
Khái niệm về BHXH và các khái niệm khác có liên quan Bảo hiểm xã hội từ cách tiếp cận này, có thể nêu khái niệm về BHXH nhưsau:
Theo tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, 1948 thì:
“BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ
Trường Đại học Kinh tế Huế hỗ trợ người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động thông qua việc thành lập quỹ tài chính từ sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội và các nguồn thu hợp pháp khác Mục tiêu là đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình, đồng thời góp phần vào sự ổn định của xã hội.
Từ các gócđộ khác,còn có những khái niệm khác nhau về BHXH.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chế độ pháp lý thiết yếu nhằm bảo vệ người lao động (NLĐ), sử dụng nguồn tiền từ đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ) và sự hỗ trợ từ Nhà nước Chế độ này cung cấp trợ cấp vật chất cho NLĐ và gia đình họ trong những trường hợp giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động (hưu trí) hoặc khi người lao động qua đời, theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được xem như một phương thức chia sẻ rủi ro và tài chính giữa các thành viên tham gia, theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách xã hội quan trọng, được thiết kế để bảo vệ đời sống vật chất của người lao động (NLĐ) trước các rủi ro xã hội không lường trước Chính sách này không chỉ giúp NLĐ vượt qua khó khăn trong những lúc khốn khó mà còn góp phần tăng cường an toàn xã hội, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho cộng đồng.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại Việt Nam, bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa rõ ràng, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và hỗ trợ họ trong các trường hợp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, và nghỉ hưu.
BHXH cung cấp sự bảo vệ tài chính cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đến tuổi nghỉ hưu hoặc qua đời Điều này được thực hiện thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH.
Các khái niệm trên đều có những điểm chung nhất định đó là đều thể hiện những nội dung cơ bản về BHXH:
- BHXH là một loại hình bảo hiểm mang tính xã hội rất cao Vì vậy, tổ chức BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ bảo vệ thu nhập của người lao động (NLĐ) mà còn mở rộng đến cả gia đình họ, đảm bảo an toàn cho tất cả các thành viên trong cộng đồng xã hội.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành từ sự đóng góp của người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ), với sự hỗ trợ và bảo hộ từ Nhà nước.
Rủi ro và sự kiện trong bảo hiểm xã hội (BHXH) liên quan trực tiếp đến thu nhập của người lao động (NLĐ) Các rủi ro này bao gồm ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già khi về hưu, và trường hợp tử vong.
Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.1.2 B ản chất của bảo hiểm x ã h ội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội nhằm bù đắp cho những rủi ro mà con người gặp phải BHXH hoạt động thông qua việc xây dựng và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác Quá trình phân phối trong BHXH không đồng đều, có nghĩa là không phải tất cả người tham gia đều nhận được số tiền giống nhau Phân phối trong BHXH vừa mang tính bồi hoàn, như trong trường hợp thai sản, tuổi già và tử vong, khi người lao động chắc chắn nhận được trợ cấp; vừa mang tính không bồi hoàn, như các rủi ro bất ngờ như ốm đau hay tai nạn lao động, chỉ khi người lao động gặp phải tổn thất thì mới được hưởng trợ cấp.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) hoạt động theo nguyên tắc “cộng đồng - lấy số đông bù số ít”, nghĩa là sử dụng số tiền đóng góp nhỏ từ đa số người tham gia để hỗ trợ những trường hợp gặp rủi ro, giúp họ nhận được số tiền lớn hơn so với số đóng góp cá nhân.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là hệ thống chính sách do Nhà nước quy định nhằm bảo vệ quyền lợi vật chất cho người tham gia Là một dịch vụ công, BHXH hướng đến hiệu quả xã hội, hoạt động dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít và chia sẻ rủi ro Qua đó, BHXH giúp phân phối lại thu nhập, hỗ trợ những người gặp khó khăn trong lao động và đời sống xã hội.
Trường Đại học Kinh tế Huế
1.1.1.3 Vai trò c ủa bảo hiểm x ã h ội
*/ Đối với người lao động
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
2.1 Tổng quan về huyện Gio Linh và Bảo hiểm xã hội huyện Gio Linh
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gio Linh
2.1.1.1 Đ i ều kiện tự nhi ên
Gio Linh nằm trên tọa độ địa lý từ 1609’ đến 170 vĩ Bắc và 106052’40” đến 107010’ độ kinh Đông, được giới hạn bởi ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Vĩnh Linh;
- Phía Nam giáp huyện Triệu Phong, Cam Lộ và thành phố Đông Hà;
-Phía Đông giáp Biển Đông;
- Phía Tây giáp huyện Cam Lộ, ĐaKrông, Hướng Hóa;
- Diện tích đất tự nhiên: 47.289,56 ha.
Gio Linh có hệ thống giao thông thuận lợi với Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc-Nam và đường Hồ Chí Minh, cùng với cảng Cửa Việt, tạo thành nút giao thông quan trọng kết nối hành lang kinh tế Đông-Tây Mạng lưới Tỉnh lộ dày đặc và các dự án như đường ven biển Cửa Việt- Cửa Tùng giúp mở rộng lưu thông hàng hóa và phát triển liên kết với các huyện lân cận Gio Linh tiếp giáp với Thành phố Đông Hà, thúc đẩy sự phát triển kinh tế với các vùng lân cận Khu Công nghiệp Quán Ngang và khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt đang được đầu tư mạnh mẽ, cùng với hệ thống hạ tầng như điện, nước, và viễn thông được nâng cấp, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Vị trí địa lý và kinh tế thuận lợi của Gio Linh so với một số huyện khác trong tỉnh đã tạo ra nền tảng vững chắc để tăng cường giao lưu và hợp tác kinh tế cả trong tỉnh lẫn trên toàn quốc Điều này cũng giúp Gio Linh tăng cường liên kết và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, từ đó đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Huyện có địa hình bán sơn địa nghiêng từ Tây sang Đông, với phía Tây là đồi núi chiếm 31.773,75 ha (67,18%), giữa là đồng bằng 12.631,01 ha (26,7%) và phía Đông là bãi cát cùng cồn cát ven biển rộng 2.893,8 ha (6,12%).
Gio Linh có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với mùa hè khô nóng do gió Tây Nam và mùa đông ẩm ướt nhờ gió Đông Bắc Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 24 đến 25,5 độ C, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 2.500 - 2.700 mm Lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng từ 9 đến 11, chiếm 70-75% tổng lượng mưa cả năm, với độ ẩm không khí trung bình hàng năm khoảng 85-90%.
2.1.1.2 Đất đai v à tình hình s ử dụng đất
Tình hình sử dụng đất đai huyện Gio Linh giai đoạn 2017-2019 được trình bàyở bảng sau.
Tính đến ngày 31/12/2019, tổng diện tích đất tự nhiên là 47.290 ha, không thay đổi qua các năm, nhưng tỷ lệ các loại đất theo mục đích sử dụng có sự biến động Đất lâm nghiệp chiếm 22.888 ha (48,4%), nhưng đã giảm 0,4% (197,1 ha) trong ba năm do người dân canh tác nông nghiệp lấn chiếm đất rừng Cần có quy hoạch cụ thể và đầu tư hợp lý để đảm bảo phát triển nông nghiệp và bảo vệ rừng Đất nông nghiệp cũng chiếm tỷ lệ lớn với 15.700 ha (33,2%), tốc độ tăng trưởng bình quân 8,1% (tăng 2.211 ha) Huyện Gio Linh có nền sản xuất nông nghiệp đa dạng, giá trị ngành trồng trọt tăng do năng suất cây trồng và giá bán sản phẩm đều có chiều hướng tích cực, góp phần nâng cao giá trị sản xuất.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai huyện Gio Linh giai đoạn 2017-2019 ĐVT: Ha
Tổng diện tích đất tự nhiên 47.290 100,0 47.290 100,0 47.290 100,0 100,0 100,0 100,0
- Đất sản xuất nông nghiệp 13.478 28,5 13.809 29,2 15.700 33,2 102,5 113,7 108,1 Đất trồng cây hàng năm 6.668 14,1 6.762 14,3 7.377 15,6 101,4 109,1 105,3 Đất trồng cây lâu năm 6.810 14,4 7.046 14,9 8.323 17,6 103,5 118,1 110,8
- Đất lâm nghiệp 23.078 48,8 22.463 47,5 22.888 48,4 97,3 101,9 99,6 Đất rừng sản xuất 11.728 24,8 11.539 24,4 12.437 26,3 98,4 107,8 103,1 Đất rừng phòng hộ 1.797 3,8 1.371 2,9 1.419 3,0 76,3 103,4 89,9 Đất rừng đặc dụng 9.553 20,2 9.553 20,2 9.032 19,1 100,0 94,6 97,3
- Đất nuôi trồng thủy sản 757 1,6 662 1,4 662 1,4 87,5 100,0 93,8
- Đất ở 2.270 4,8 2.270 4,8 2.459 5,2 100,0 108,3 104,2 Đất ở nông thôn 2.223 4,7 2.223 4,7 2.317 4,9 100,0 104,3 102,1 Đất ở đô thị 47 0,1 47 0,1 142 0,3 100,0 300,0 200,0
3 Đất chưa sử dụng 2.885 6,1 2.885 6,1 567 1,2 100,0 19,7 59,8 Đất bằng chưa sử dụng 426 0,9 426 0,9 189 0,4 100,0 44,4 72,2 Đất đồi núi chưa sử dụng 2.412 5,1 2.412 5,1 378 0,8 100,0 15,7 57,8
Núi đá không có rừng cây 47 0,1 47 0,1 - 0,0 100,0 0,0 50,0
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đã làm tăng diện tích đất ở lên tới 15,8%, phản ánh sự phát triển nhanh chóng của các khu vực đông dân cư Sự gia tăng này chủ yếu diễn ra tại các xã như Trung Sơn, Thị trấn Gio Linh và Thị trấn Cửa Việt.
Diện tích đất chưa sử dụng của huyện năm 2018là 2.885 ha nhưng đến năm
Đến năm 2019, diện tích đất của huyện chỉ còn 567 ha, giảm 59,8% Điều này cho thấy quỹ đất đã và đang được người dân khai thác cho các hoạt động đời sống và sản xuất kinh doanh.
Tình hình dân số và lao động của huyện Gio Linh giai đoạn 2017 - 2019 được trình bàyở bảng sau.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.2 Dân số và lao động của huyện Gio Linh giai đoạn 2017 - 2019 ĐVT: Người
Số lượng % Số lượng % Số lượng % 2018/
1 Dân số nông thôn Người 75.878 95,3 76.154 95,2 76.554 95,2 100,4 100,5 100,4
2 Dân số thành thị Người 3.742 4,7 3.840 4,8 3.860 4,8 102,6 100,5 101,6
II Tổng số hộ Hộ 20.623 100,0 21.855 100,0 22.238 100,0 106,0 101,8 103,9
2 Hộ phi nông nghiệp Hộ 3.135 15,2 3.191 14,6 3.069 13,8 101,8 96,2 99,0
III Tổng số lao động Người 39.850 100,0 40.813 100,0 41.912 100,0 102,4 102,7 102,6
1 Lao động nông nghiệp Người 30.246 75,9 30.813 75,5 31.476 75,1 101,9 102,1 102,0
2 Lao động phi nông nghiệp Người 9.604 24,1 9.999 24,5 10.436 24,9 104,1 104,4 104,2
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Gio Linh
Dân số huyện Gio Linh năm 2019 đạt 73.921 người, với tốc độ tăng trưởng bình quân 0,5% trong giai đoạn 2017 - 2019 và mật độ dân số 930 người/km² Sự phân bố dân số không đồng đều, với thị trấn Gio Linh có mật độ cao nhất 3.585 người/km², trong khi xã Linh Hải chỉ có 85 người/km² Điều này ảnh hưởng đến quy hoạch đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của vùng Huyện chủ yếu phát triển từ nông nghiệp, với 22.238 hộ trong tổng số 41.912 nhân khẩu, trung bình 3,6 người/hộ Sự gia tăng số hộ tham gia hoạt động phi nông nghiệp cho thấy xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang tăng lên, trong khi tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm dần Tuy nhiên, số lao động trong ngành nông nghiệp vẫn chiếm 75,07% tổng số lao động trong độ tuổi, tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Huyện Gio Linh hiện đang đối mặt với vấn đề lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông chưa được đào tạo chuyên môn, dẫn đến chất lượng lao động còn thấp Do đó, cần thiết phải triển khai các giải pháp nhằm nâng cao trình độ và đào tạo tay nghề cho người lao động trong khu vực.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.1.4 Tình hình phát tri ển kinh tế của huyện
Từ năm 2015 đến 2019, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,98%, trong đó nông - lâm nghiệp tăng 3,83%, công nghiệp - xây dựng tăng 16,34% và dịch vụ tăng 15,99% Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực với tỷ trọng nông nghiệp giảm dần, trong khi công nghiệp và dịch vụ tăng lên Cụ thể, năm 2015, tỷ trọng nông nghiệp là 32,98%, công nghiệp - xây dựng 34,26% và dịch vụ 32,76% Đến năm 2019, tỷ trọng nông nghiệp giảm còn 30,76%, trong khi công nghiệp - xây dựng tăng lên 35,45% và dịch vụ đạt 33,80% So với năm 2015, tỷ trọng nông nghiệp giảm 6,93%, trong khi công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đều tăng 3,47% Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế vẫn chưa đạt yêu cầu theo nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện.
Trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 3,83%/năm, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp Cơ cấu mùa vụ và cây trồng vật nuôi đã được chuyển dịch theo hướng thâm canh cao, nâng cao năng suất và chất lượng Đặc biệt, trong sản xuất lương thực, hơn 98% diện tích gieo cấy hiện nay sử dụng các giống lúa, ngô có năng suất và chất lượng cao, giúp sản lượng lương thực duy trì ổn định trên 70.000 tấn/năm Bình quân lương thực đầu người cũng tăng từ 420 kg (năm 2015) lên 438 kg (năm 2019), cùng với sự phát triển mạnh mẽ của một số loại cây màu có giá trị kinh tế cao.
Trong chăn nuôi, việc áp dụng các giống gia súc, gia cầm có năng suất và chất lượng cao ngày càng gia tăng, giúp rút ngắn chu kỳ sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế Phương thức chăn nuôi của nông dân đã có nhiều thay đổi, với số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ giảm và số hộ áp dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, cũng như hình thức chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp tăng lên khoảng 20% Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được thực hiện tốt, không xảy ra dịch bệnh lớn Đến năm 2019, tổng đàn trâu đạt 17.000 con, đàn bò 1.700 con, đàn lợn 67.000 con và đàn gia cầm 890.000 con, trong khi sản lượng thủy sản đạt 1.080 tấn.
Tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (TTCN) cũng như xây dựng đạt bình quân 16,34% mỗi năm Giá trị sản xuất của các ngành này tăng bình quân 23,79% hàng năm, vượt qua mục tiêu đề ra trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã đề ra mục tiêu phát triển sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (TTCN) trong giai đoạn thứ XV Giá trị sản xuất công nghiệp và TTCN tăng trưởng ổn định với mức bình quân hàng năm đạt 9,06%.
Hoạt động xây dựng tại huyện phát triển mạnh mẽ với giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm đạt 45,18% Đầu tư vào kết cấu hạ tầng nông thôn được chú trọng, với hơn 222 km đường giao thông nông thôn được nâng cấp, trong đó có trên 97 km đường nhựa và 126 km bê tông Huyện cũng đã xây mới và sửa chữa 70 cầu cống, 26 đập hồ thủy lợi, và 8,8 km kênh mương 100% xã đã có điện lưới quốc gia Chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên được thực hiện hiệu quả, với 529 phòng học mới được xây dựng Đến năm 2019, huyện đã đầu tư xây dựng 15 trạm y tế kiên cố, đáp ứng đủ diện tích cho khám chữa bệnh, cùng với 19 trụ sở làm việc cho UBND các xã, thị trấn được xây mới và sửa chữa Tỷ lệ sử dụng điện thoại trên 100 dân tăng từ 0,39 máy năm 2015 lên 4,14 máy năm 2019, với 248 cụm loa truyền thanh cơ sở được lắp đặt.