1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động chăn nuôi gà bản huyện hướng hóa tỉnh quảng trị

106 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động chăn nuôi gà bản huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Tác giả Đào Uyên Nhi
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Diễm My
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 875,69 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (13)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu (14)
      • 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (16)
    • 5. Kết cấu luận văn (17)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (18)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GÀ (18)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế và hoạt động chăn nuôi gà (18)
      • 1.1.1. Khái quát về nông hộ (18)
      • 1.1.2. Khái quát về hiệu quả kinh tế (19)
      • 1.1.3. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp (26)
      • 1.1.4. Khái quát về hoạt động chăn nuôi gà (26)
      • 1.1.5. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động chăn nuôi gà [12],[13] (37)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (40)
      • 1.2.1. Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế hoạt động chăn nuôi gà trên thế giới (40)
      • 1.2.2. Khái quát về nghiên cứu HQKT chăn nuôi gà tại Việt Nam (41)
      • 1.2.3. Một số mô hình nuôi gà thả vườn mang lại HQKT cao (43)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GÀ BẢN TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ (45)
    • 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (45)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (48)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu (51)
      • 2.1.4. Tình hình chăn nuôi gà bản tại huyện Hướng Hóa (53)
      • 2.1.5. Mục đích, quy mô, hình thức, con giống trong chăn nuôi gà bản (55)
    • 2.2. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh tế hoạt động chăn nuôi gà bản tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (57)
      • 2.2.1. Tình hình chung của các hộ nghiên cứu (58)
      • 2.2.2. Tình hình đầu tư chi phí chăn nuôi gà bản của nông hộ tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (60)
      • 2.2.3. Kết quả và HQKT chăn nuôi gà bản của nông hộ tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (62)
      • 2.2.4. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi gà bản của các nông hộ tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (73)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà bản của các nông hộ tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (73)
    • 2.4. Tình hình chuỗi cung sản phẩm gà bản trên địa bàn huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị (75)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GÀ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ (83)
    • 3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của hoạt động chăn nuôi gà bản tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (83)
    • 3.2. Định hướng phát triển chăn nuôi gà bản ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (86)
      • 3.2.1. Quan điểm phát triển (86)
      • 3.2.2. Mục tiêu phát triển (87)
      • 3.3.3. Định hướng phát triển (88)
    • 3.3. Giải pháp nâng cao HQKT chăn nuôi gà bản cho các nông hộ ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (88)
      • 3.3.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật (88)
      • 3.3.2. Nhóm giải pháp về thị trường tiêu thụ (91)
      • 3.3.3. Nhóm giải pháp về chính sách (92)
      • 3.3.4. Nhóm giải pháp về tổ chức lại sản xuất (94)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (95)
    • 1. Kết luận (95)
    • 2. Kiến nghị (96)
      • 2.1. Đối với huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị (96)
      • 2.2. Đối với người hộ nuôi (97)
  • PHỤ LỤC (100)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

VÀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GÀ

1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế và hoạt động chăn nuôi gà

1.1.1 Khái quát về nông hộ

Nông hộ là những hộ gia đình tham gia vào các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thường kết hợp nhiều nghề khác nhau Họ chủ yếu sử dụng lao động và vốn từ gia đình để sản xuất và kinh doanh, nhằm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày Hình thức sản xuất này được gọi là kinh tế hộ gia đình.

Kinh tế nông hộ đặc trưng bởi sự tự chủ và tự nguyện của các thành viên trong việc làm nhằm nâng cao lợi ích kinh tế cho bản thân và gia đình Đây là mô hình sản xuất nhỏ, chủ yếu mang tính tự cung tự cấp hoặc sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp Dù vậy, kinh tế nông hộ vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.

Phần lớn các hộ nuôi trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất, với người chủ hộ đồng thời là chủ gia đình tham gia lao động và sản xuất kinh doanh cùng các thành viên Mỗi nông hộ được xem là một chủ thể kinh tế độc lập Ngoài ra, các nông hộ còn có thể kết hợp với kinh tế hợp tác xã để thực hiện các dịch vụ đầu ra và đầu vào.

Ruộng đất tại Việt Nam thuộc sở hữu của Nhà nước, trong đó các hộ gia đình được giao quyền sử dụng ổn định và lâu dài Các hộ này có trách nhiệm nộp thuế cho Nhà nước theo quy định.

Bình quân diện tích ruộng đất ở Việt Nam đạt khoảng 0,59ha/nông hộ, trong khi tại một số khu vực như miền Nam và các vùng kinh tế mới, diện tích này có thể lên tới 1-3ha/hộ Tuy nhiên, ruộng đất của các nông hộ thường bị phân tán thành nhiều mảnh, và nhà nước quy định hạn mức đất nông nghiệp cho mỗi gia đình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GÀ

Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế và hoạt động chăn nuôi gà

1.1.1 Khái quát về nông hộ

Nông hộ là những gia đình tham gia vào các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thường kết hợp nhiều nghề để sử dụng lao động và vốn của gia đình cho sản xuất kinh doanh Họ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm phục vụ cuộc sống, và mô hình này được gọi là kinh tế hộ gia đình.

1.1.1.2 Đặc trưng củ a nông h ộ Đặc trưng bao trùm của kinh tếnông hộlà các thành viên trong nông hộlàm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình mình. Đây là nền kinh tế sản xuất nhỏ, mang tính tự cung tự cấp hoặc sản xuất hàng hóa với năng suất lao động còn thấp Thế nhưng, kinh tế nông hộ đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta. a Hình thức quản lý

Phần lớn các hộ nuôi quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất, với người chủ hộ đồng thời là chủ gia đình tham gia lao động và kinh doanh cùng các thành viên Mỗi nông hộ được xem như một chủ thể kinh tế độc lập Ngoài ra, các nông hộ có thể hợp tác với các hợp tác xã để thực hiện các dịch vụ đầu ra và đầu vào hiệu quả.

Ruộng đất tại Việt Nam thuộc sở hữu của Nhà nước, trong đó các hộ gia đình được giao quyền sử dụng ổn định và lâu dài Các hộ này có trách nhiệm nộp thuế cho Nhà nước theo quy định.

Quy mô ruộng đất trung bình ở nước ta là khoảng 0,59ha/nông hộ, với một số vùng như miền Nam và các vùng kinh tế mới có quy mô lớn hơn, từ 1 đến 3ha/hộ Tuy nhiên, ruộng đất ở các nông hộ thường bị phân tán thành nhiều mảnh nhỏ, và nhà nước quy định hạn mức đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình.

Cơ cấu sản xuất nông hộ ở mỗi vùng và từng hộ nông dân khác nhau tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và kinh tế Sự đa dạng trong cơ cấu sản xuất thể hiện rõ nét, với một số hộ chuyên canh lúa, trong khi những hộ khác kết hợp trồng rau màu, cây ăn trái và cây công nghiệp Ngoài ra, nhiều hộ còn thực hiện cả hoạt động chăn nuôi và nghề phụ để tăng thu nhập.

Các nông hộ thường sở hữu một lượng vốn tự có để phát triển sản xuất và duy trì cuộc sống, tuy nhiên, mức vốn này có sự khác biệt tùy thuộc vào điều kiện và quy mô của từng hộ Nhìn chung, nhiều nông hộ vẫn gặp khó khăn trong việc huy động đủ vốn để sản xuất hoặc mở rộng quy mô sản xuất.

Về tài sản: Nhìn chung các nông hộ đã trang bị được những công cụ thông thường phục vụcho công tác sản xuất. e Lao động

Lao động sản xuất chủ yếu đến từ các thành viên trong gia đình, trong khi những hộ có điều kiện kinh tế tốt thường sở hữu nhiều đất đai và hoạt động trong nhiều ngành nghề, hoặc sản xuất với quy mô lớn thì thường thuê thêm lao động bên ngoài.

1.1.2 Khái quát về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế được dùng như một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được thị trường phân phối như thếnào.

Tiêu chí hiệu quả kinh tế là chỉ số đánh giá giá trị sản xuất đạt được Khi có sự thay đổi làm tăng giá trị, sự thay đổi đó được coi là hiệu quả; ngược lại, nếu giá trị giảm, sự thay đổi đó không hiệu quả.

1.1.2.1 Khái ni ệ m v ề hi ệ u qu ả kinh t ế

Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, thể hiện qua việc tối ưu hóa nguồn lực phục vụ lợi ích con người Nâng cao hiệu quả kinh tế là yêu cầu thiết yếu của mọi nền sản xuất xã hội, xuất phát từ nhu cầu vật chất ngày càng tăng của con người.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tếlàm xuất hiện phạm trù hiệu quảkinh tế.[3]

Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau vềhiệu quảkinh tế:

Trước đây, hiệu quả kinh tế (HQKT) được hiểu đơn giản là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế Tuy nhiên, quan điểm này đã trở nên lỗi thời, vì cùng một kết quả sản xuất nhưng với hai mức chi phí khác nhau sẽ không thể có cùng một hiệu quả Do đó, cần xem xét lại cách đánh giá hiệu quả kinh tế để phản ánh đúng bản chất của nó.

Quan điểm thứ hai cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi nhịp độ tăng trưởng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân, với hiệu quả cao khi các chỉ tiêu này có tốc độ tăng trưởng nhanh Tuy nhiên, quan điểm này chỉ tập trung vào nhu cầu tiêu dùng mà chưa xem xét đến quỹ tích lũy, điều cần thiết để đạt được mục tiêu sản xuất xã hội Hơn nữa, điều kiện sản xuất giữa các năm có sự khác biệt, cùng với các yếu tố bên trong và bên ngoài nền kinh tế cũng ảnh hưởng khác nhau, do đó quan điểm này chưa hoàn toàn thỏa đáng.

HQKT là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức độ tăng khối lượng kết quả hữu ích trong hoạt động sản xuất vật chất Điều này góp phần làm tăng lợi ích cho xã hội và nền kinh tế quốc dân Kết quả hữu ích được hiểu là một đại lượng vật chất được tạo ra.

Hiệu quả là một khái niệm trung tâm và cơ bản trong lĩnh vực hoạch định kinh tế và quản lý, tuy nhiên, việc xác định hiệu quả lại gặp nhiều khó khăn và phức tạp cả về lý luận lẫn thực tiễn Bản chất của hiệu quả bắt nguồn từ mục tiêu sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội Để đạt được điều này, sản xuất cần phải không ngừng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng.

Trong bối cảnh hiện nay, hiệu quả được định nghĩa là khả năng tiết kiệm thời gian và tài nguyên trong sản xuất, đồng thời mang lại lợi ích cho xã hội và bảo vệ môi trường Việc tối ưu hóa quy trình sản xuất không chỉ giúp giảm chi phí mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững, tạo ra giá trị lâu dài cho cộng đồng.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế hoạt động chăn nuôi gà trên thế giới

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về sản phẩm nông nghiệp và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà Tuy nhiên, các nghiên cứu liên quan đến mô hình gà thả vườn và gà bản vẫn còn hạn chế Để cung cấp cơ sở khoa học cho vấn đề này, tôi tiến hành phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu về chăn nuôi gà thịt, bao gồm gà công nghiệp và bán công nghiệp Chẳng hạn, Morrison và Gunn đã thực hiện đánh giá hiệu quả kinh tế của 128 trang trại chăn nuôi gà tại bang Utah, Mỹ, bằng cách áp dụng phương pháp phân tích chi phí và kết quả sản xuất.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã tiến hành thống kê và phân tích HQKT chăn nuôi gà công nghiệp tại Nigeria và Pakistan thông qua nghiên cứu của hai nhà nghiên cứu Ahmad và Adepoju, sử dụng các chỉ tiêu như tổng chi phí, chi phí cố định, chi phí biến đổi, tổng doanh thu và lợi nhuận Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng việc phân tích HQKT theo nhiều hình thức nuôi khác nhau giúp xác định quy mô, thời gian và mùa vụ tối ưu cho người chăn nuôi nhằm đạt được hiệu quả cao nhất Tuy nhiên, nhược điểm của nghiên cứu là chưa xác định rõ cách tiếp cận và khung phân tích, cũng như chưa định lượng được ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKT Đặc biệt, chi phí thức ăn được xác định là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế Do đó, việc sử dụng chi phí thức ăn hợp lý và đảm bảo sự sẵn có của các nguồn cung cấp thức ăn với giá cạnh tranh là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà trên thế giới có sự khác biệt lớn, nhưng chủ yếu tập trung vào phân tích ngân sách, phân loại chi phí thành cố định và biến đổi, với lợi nhuận là chỉ tiêu chính Tuy nhiên, các chỉ tiêu này chưa phù hợp với mô hình chăn nuôi gà tại Việt Nam, vì chúng không phản ánh đúng thực trạng và bản chất của ngành chăn nuôi trong nước Thêm vào đó, một số chi phí như bảo hiểm và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn không được xem xét hoặc không thể đánh giá.

1.2.2 Khái quát về nghiên cứu HQKT chăn nuôi gà tại Việt Nam

Gần đây, nhiều tác giả trong nước đã chú ý đến nghiên cứu chăn nuôi gà, thể hiện tầm quan trọng của đề tài này.

Nghiên cứu của Lê Như Tuấn, Nguyễn Văn Đức, Trần Long và Lê Văn Thắng đã áp dụng phương pháp mô tả thống kê, hạch toán chi phí và kết quả sản xuất, cùng với hệ thống chỉ tiêu đánh giá dựa trên tài khoản quốc gia (SNA) Những nghiên cứu này nổi bật với ưu điểm trong việc đánh giá và so sánh hiệu quả sản xuất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chăn nuôi gà thịt (HQKT CNGT) được đánh giá qua các tiêu chí như quy mô, hình thức và thời gian nuôi, cho thấy thức ăn chiếm khoảng 70% tổng chi phí, tiếp theo là chi phí giống và thú y Hình thức bán công nghiệp có hiệu quả kinh tế cao hơn so với công nghiệp, quy mô vừa cho hiệu quả tốt hơn quy mô nhỏ, và thời gian nuôi tối ưu là khoảng 80 ngày Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chưa định lượng rõ ràng ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế, chưa phân tích trong điều kiện rủi ro, và chưa đề cập đến hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi gà Hơn nữa, chưa có nghiên cứu nào đánh giá HQKT cho các giống gà khác nhau và chỉ tập trung vào một lứa nuôi, dẫn đến thiếu cái nhìn toàn diện về hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu của Đinh Xuân Tùng và Nguyễn Quốc Nghi đã áp dụng phương pháp phân tích hiệu quả tài chính và hồi quy tuyến tính đa biến để đánh giá hiệu quả kinh tế (HQKT) trong chăn nuôi gà, cũng như tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội đến HQKT Ưu điểm của nghiên cứu là cung cấp cơ sở khoa học cho các khuyến nghị nhằm nâng cao HQKT cho người chăn nuôi Tuy nhiên, nghiên cứu chưa phân tích và so sánh HQKT theo các tiêu thức khác nhau, do đó thiếu cơ sở khoa học để khuyến nghị về giống nuôi hay hình thức chăn nuôi Hơn nữa, chưa có nghiên cứu nào xem xét HQKT trong bối cảnh rủi ro từ biến động giá cả và dịch bệnh, điều này ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của ngành chăn nuôi gà trong môi trường khó dự đoán hiện nay Các vấn đề như phương pháp tiếp cận, khung phân tích và hiệu quả kỹ thuật cũng chưa được đề cập đầy đủ.

Lê Hiệp áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến và phân tích màng bao dữ liệu (DEA) để đánh giá hiệu quả chăn nuôi Nghiên cứu đã so sánh hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà dựa trên nhiều hình thức, giống gà và địa phương khác nhau Thêm vào đó, nghiên cứu cũng xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả chăn nuôi.

Trường Đại học Kinh tế Huế rủi ro đến HQKT từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực cho người dân.

Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của cây nông nghiệp (HQKT CNGT) ở quy mô trang trại và nông hộ tại Việt Nam còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ yêu cầu Hơn nữa, các nghiên cứu này chưa đánh giá đầy đủ về HQKT theo các tiêu chí khác nhau, và các vấn đề như HQKT trong điều kiện rủi ro cũng chưa được đề cập Điều này dẫn đến việc thiếu cái nhìn toàn diện về HQKT CNGT Tuy nhiên, các phương pháp đánh giá và hệ thống chỉ tiêu phân tích của các nhà khoa học trong nước đã phù hợp với đặc điểm và quy mô CNGT tại Việt Nam, tạo cơ sở khoa học quan trọng cho việc kế thừa các phương pháp và hệ thống chỉ tiêu phân tích trong luận văn.

1.2.3 Một số mô hình nuôi gà thả vườn mang lại HQKT cao

Những năm gần đây, chăn nuôi gà thả vườn ngày càng trở nên phổ biến và mang lại HQKT cao Tiêu biểunhư:

Anh Trịnh Văn Trung, ở Thôn 6, xã Tân Sơn, huyện Thành Kim, tỉnh Thanh Hóa, nhận thấy rằng các giống gà nuôi theo mô hình công nghiệp có chất lượng thịt kém, nên đã quyết định đầu tư vào mô hình nuôi gà thả vườn Mô hình này đã mang lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định cho gia đình anh Bắt đầu từ năm 2014 với 500 con gà thử nghiệm, đến nay số lượng gà của gia đình anh đã phát triển vượt bậc.

Gia đình anh nuôi 4 nghìn con gà, trong đó hơn 2 nghìn gà con được thương lái đặt mua tại nhà Nhờ áp dụng mô hình chăn nuôi mới, thu nhập của gia đình anh luôn ổn định và phát triển Mỗi năm, anh nuôi từ 6 đến 7 lứa gà, và sau khi trừ chi phí, gia đình anh thu lãi gần một trăm triệu đồng.

Một mô hình nuôi gà thả vườn thành công khác là ông Nguyễn Văn Dũng (bản

Ông Tự Nhiên ở xã Đông Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, đã khởi nghiệp với mô hình nuôi gà thả vườn bằng vài trăm con gà mía Sau một thời gian, ông đã cải tạo chuồng trại và mở rộng quy mô nuôi lên hơn 1.000 con gà ta thả rông, cho phép đàn gà tự do ra đồi và đậu trên cây Hiện tại, gia đình ông nuôi được 3 lứa gà ta thả vườn mỗi năm, và không cần bán lẻ mà chỉ cần bán cho các thương lái đến tận trang trại thu mua.

Ông chủ nuôi gà ta thả vườn tại Trường Đại học Kinh tế Huế, mặc dù gia đình không đủ gà để bán cho thương lái, đặc biệt trong dịp lễ, Tết, nhưng sau khi trừ chi phí, ông vẫn đạt lợi nhuận hơn 180 triệu đồng mỗi năm.

Tại Quảng Trị, mô hình nuôi gà thả vườn đã giúp nhiều người dân thoát nghèo, điển hình như chị Hoàng Thị Cảnh ở TP Đông Hà Năm 2015, chị bắt đầu khởi nghiệp với mô hình này, nuôi từ 5-6 lứa gà mỗi năm, mỗi lứa từ 200-400 con Sau khi thành công, chị Cảnh thành lập tổ hợp tác chăn nuôi gà vào năm 2018, nhằm hỗ trợ các hội viên phụ nữ địa phương phát triển kinh tế Mô hình nuôi gà thả vườn hiện mang lại thu nhập ổn định cho nhiều gia đình trong khu vực.

200 triệu đồng/ năm cho gia đình chị.

Thực tiễn cho thấy, hình thức nuôi gà thả vườn mang lại hiệu quả và thu nhập khá cao cho người chăn nuôi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GÀ BẢN TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GÀ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Vũ Đình Thắng, Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, ĐH Kinh tế Quốc dân [3] K.Marx, Tư bản, quyển 1, tập 1, NXB Sự thật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế nông nghiệp", ĐH Kinh tếQuốc dân[3] K.Marx,"Tư bản
Nhà XB: NXB Sựthật Hà Nội
[4] Bùi Minh Vũ, Kinh tế lâm nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế lâm nghiệp
Nhà XB: NXB Thống kê
[5] Nguyễn Hữu Bình (2018), Hiệu quả kinh tế trong Nông Lâm Nghiệp, NXB Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả kinh tế trong Nông Lâm Nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hữu Bình
Nhà XB: NXBThành phốHồChí Minh
Năm: 2018
[6] Nguyễn Ngọc Châu (2012), Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đấtnông nghiệp ở các huyện miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Nguyễn Ngọc Châu
Năm: 2012
[7] Nguyễn Khắc Quỳnh (2010), Đánh giá HQKT sản xuất lúa lai thương phẩm ở các hộ nông dân vùng đồng bằng Sông Hồng, Luận án Tiến sỹ kinh tế - Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá HQKT sản xuất lúa lai thương phẩm ởcác hộ nông dân vùng đồng bằng Sông Hồng
Tác giả: Nguyễn Khắc Quỳnh
Năm: 2010
[8] Tổng cục Thống kê (2019), Niên giám thống kê Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê Việt Nam
Tác giả: Tổng cục Thống kê
Năm: 2019
[9] Hiệp hội chăn nuôi Gia cầm Việt Nam (2019), Phát triển chăn nuôi Gia cầm bền vững trong chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chăn nuôi Gia cầmbền vững trong chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020
Tác giả: Hiệp hội chăn nuôi Gia cầm Việt Nam
Năm: 2019
[10] Cục chăn nuôi (2019), Báo cáo sản xuất chăn nuôi giai đoạn 2017-2019 và định hướng kế hoạch phát triển giai đoạn 2020-2025, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo sản xuất chăn nuôi giai đoạn 2017-2019 vàđịnh hướng kế hoạch phát triển giai đoạn 2020-2025
Tác giả: Cục chăn nuôi
Năm: 2019
[11] Nguyễn Lê Hiệp (2016), Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sĩ, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: ệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Nguyễn Lê Hiệp
Năm: 2016
[12] Mai Văn Xuân, Bùi Dũng Thể, Bùi Đức Tính (2010), Phân tích kinh tế nông hộ, NXB Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh tế nônghộ
Tác giả: Mai Văn Xuân, Bùi Dũng Thể, Bùi Đức Tính
Nhà XB: NXB Đại học Huế
Năm: 2010
[13] Phan Công Nghĩa (2002), Thống kê kinh tế, Tập I, Nhà xuất bản Giáo dục Tài li ệ u ti ế ng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê kinh tế", Tập I, Nhà xuất bản Giáo dục
Tác giả: Phan Công Nghĩa
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục"Tài liệu tiếng Anh
Năm: 2002
[14] Farrel, M.J (1957), The measurement of Productive Ffficiency, Journal of the Royal Staistical Society Sách, tạp chí
Tiêu đề: The measurement of Productive Ffficiency
Tác giả: Farrel, M.J
Năm: 1957
[1] Cục thống kê tỉnh Quảng Trị, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2018 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w