1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

66 1,4K 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 3,45 MB

Nội dung

Do sản xuất nấm của các hộ điềutra được tiến hành trong vòm, một vòm có thể sản xuất nhiều lứa nấm nênchúng ta tính năng suất là: N  Q S Trong đó: N: Năng suất Q: sản lượngS: diện tích

Trang 1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề

Nấm rơm là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao có thể coi nhưnhững loài rau sạch, thịt sạch Ở những nước phát triển nghề trồng nấm rơm

có từ lâu đời và ngày càng được cơ giới hóa, đang trở thành một nghề sảnxuất lớn theo hướng công nghiệp Đối với Việt Nam nghề trồng nấm mới pháttriển 10 năm trở lại đây Nguồn nguyên liệu chính để trồng các loại nấm làcác sản phẩm phụ nông nghiệp, lâm nghiệp như: Rơm rạ, mùn cưa… Nhữngnguyên liệu này rất sẵn có ở những vùng nông thôn Việt Nam, hơn nữa saukhi được dùng trồng nấm, các loại phế thải này lại được dùng làm phân hữu

cơ bón cho một số cây trồng khác

Sản xuất nấm rơm giúp bà con nông dân tận dụng được một số lượnglớn rơm rạ sau mỗi vụ gặt tận dụng được mọi khoãng không gian, ngoài vườntrên tầng cao…Tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động kể cả người già, trẻ

em, tận dụng được lao động gia đình đặc biệt là trong lúc nông nhàn Với chiphí đầu tư ban đầu không lớn, thời gian quay vòng vốn ngắn, thu hồi vốnnhanh, mang lại giá trị kinh tế cao Từ những giá trị dinh dưỡng và kinh tế màcác loại nấm ăn mang lại cùng với điều kiện khí hậu thời tiết nóng ẩm, thuậnlợi cho việc trồng nấm rơm ở nước ta thì hoạt động trồng nấm đã trở thànhmột nghề thiết thực, cho thu nhập khá ổn định ở khu vực nông thôn, là nghềđang phát triển mạnh và có thể trở thành một yếu tố mới, góp phần phát triểnnông nghiệp nông thôn Việt Nam

Phú Lương là một xã nằm ở phía tây huyện Phú Vang tỉnh Thừa ThiênHuế, nhiệt độ trung bình đạt 250C, lượng mưa trung bình năm lớn 1.500 mm -2.000 mm trên năm nên độ ẩm tương đối trung bình năm 85 - 860C Thuận lợicho việc sản xuất nấm rơm Tuy nhiên với những điều kiện và thế mạnh sẵn

có của xã phú Lương nhất là HTX NN Phú Lương 1, việc sản xuất nấm rơmvẫn chưa có sự quy hoạch vẫn mang tính tự phát, hạn chế về kỹ thuật, côngnghệ chế biến, thị trường đầu ra, đầu vào…Nên sản xuất nấm ở xã vẫn gặpnhững khó khăn và chưa mang tính bền vững Vì vậy xuất phát từ những vấn

Trang 2

xã Phú Lương phát triển, phát huy tiền năng thế mạnh của địa phương nângcao hiệu quả của nấm rơm trên địa bàn xã Phú Lương Do đó tôi đã chọn đềtài:

“Phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã Phú Lương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu chung.

Nghiên cứu đề tài này trên cơ sở đánh giá chính xác hiệu quả kinh tếsản xuất nấm rơm trên địa bàn xã Phú Lương, huyện Phú Vang, tỉnh ThừaThiên Huế Từ đó đề xuất một số giải pháp hửu hiệu nhằm nâng cao hiệu quảkinh tế sản xuất nấm rơm tại xã

1.2.2 Mục tiêu cụ thể.

- Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất nấm rơm ở xã phú Lương

- Phân tích kết quả, hiệu quả kinh tế, thị trường tiêu thụ, mức độ rủi rocủa hoạt động sản xuất nấm rơm

- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hoạtđộng sản xuất nấm rơm

Trang 3

PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Các khái niện có liên quan.

2.1.1 khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế.

Yếu tố đầu ra: Giá trị sản xuất, thu nhập, lợi nhuận

Như vậy người sản xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra những khoảnchi phi nhất định Sau mỗi quá trình sản xuất chúng ta so sánh kết quả đó thìxác định được hiệu quả kinh tế Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả kinh

tế càng lớn và ngược lại Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hóa kết quảđạt được hoặc tối thiểu hóa chi phi bỏ ra dựa trên các nguồn nhân lực và vậtlực hiện có [1]

Trong thực tế kết quả đạt được rất phong phú và đa dạng có thể trênphương diện kinh tế, tài chính và có thể kết quả thu được trên phương diện xãhội như giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo, cải thiện môi trường Và cũng cóthể kết quả đạt được trên cả hai phương diện kinh tế - xã hội Vì vậy hìnhthành nên khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế - xãhội như sau:

Hiệu quả kinh tế: Là sự tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt

được và chi phí bỏ ra, nó thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế như: Giá trị tổngsản xuất lợi nhuận tính trên lượng chi phí đã bỏ ra

Hiệu quả xã hội: Là tổng quan so sánh một bên là chi phí bỏ ra và kết

quả xã hội đạt được như: Tạo thêm công ăn việc làm, giảm tỷ lệ đói nghèo,cải tạo môi trường sinh thái

Hiệu quả kinh tế - xã hội: Là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và

kết quả đạt được cả về mặt kinh tế và xã hội Phát triển kinh tế và phát triển

xã hội có mối quan hệ mật thiết, ngắn bó chặt trẽ với nhau Mục tiêu của pháttriển kinh tế là phát triển xã hội và ngược lại, chúng là tiền đề của nhau và là

Trang 4

phạm trù thống nhất Do đó phát triển kinh tế cần được hiểu trên khái niệnhiệu quả kinh tế - xã hội.[1]

b Bản chất của hiệu quả kinh tế:

Bản chất của hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh tương đối vàtuyệt đối giữa lượng kết quả thu được với lượng chi phí bỏ ra Để đạt đượccùng một thời lượng sản phẩm người ta có thể bằng nhiều cách khác nhausong do sự mâu thuẫn giữa nhu cầu tăng lên của con người với sự hửu hạnnguồn tài nguyên, nên khi đánh giá kết quả của một quá trình sản xuất kinhdoanh cần phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào và mất bao nhiêuchi phí Việc đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉdừng lại ở việc đánh giá số lượng sản phẩm đạt được mà còn phải đánh giáchất lượng của hoạt động đó Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinhdoanh chính là đánh giá hiệu quả kinh tế trên phạm vi xã hội, các chi phí bỏ ra

để thu được kết quả phải là chi phí lao động xã hội Từ đó bản chất hiệu quảkinh tế - xã hội chính là hiệu quả lao động xã hội, thước đo của hiệu quả làtiết kiệm lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả đạtđược và tối thiểu hóa chi phí bỏ ra dựa trên các nguồn lực hiện có

2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế.

Năng suất: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị diện tích gieo trồng trong

một lứa sản xuất được bao nhiêu lứa nấm Do sản xuất nấm của các hộ điềutra được tiến hành trong vòm, một vòm có thể sản xuất nhiều lứa nấm nênchúng ta tính năng suất là: N  Q S

Trong đó: N: Năng suất

Q: sản lượngS: diện tích (số lứa nấm)

Tổng giá trị sản xuất: GO (Gross Output) là chỉ tiêu biểu hiện bằng

tiền của toàn bộ sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích canh tác trongmột chu kỳ sản xuất nhất định

GO =

n i

Qi Pi

1

.Trong đó: Qi : Khối lượng sản phẩm thứ i

Pi: Đơn giá sản phẩm thứ i

Trang 5

n : Số sản phẩm

Thu nhập hỗn hợp: MI (Mixed Income) là phần thu nhập thuần túy

bao gồn cả công lao động của gia đình tham gia sản xuất

MI = GO – Chi phí trung gian – Chi phí tài chính - Thuế

Chi phí trung gian: IE (Intermediate Expenditure) trên một đơn vị

diện tích bao gồm chi phí meo giống, rơm, tu sửa, xử lý vòm, thuê lao động

và chi phí khác

Chi phí tài chính: FC (Finance Cost) là chi phí trả tiền lãi vay và chi

phí cho việc vay lượng vốn đó

Lợi nhuận kinh tế: EP (Ecocmic Profit) Là phần lãi ròng trong thu

nhập trên một đơn vị diên tích:

Lợi nhuận= Thu nhập hỗn hợp – Chi phí lao động –

Khấu hao TSCĐ – Chi phí hiện vật của hộ

Thu nhập từ trồng nấm rơm so với một số cây trồng chính

Giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn:

 Số lao động có việc làm

 Thành phần lao động tham gia vào hoạt động trồng nấm rơm.[2]

2.2 Khái quát tình hình sản xuất nấm ăn nói chung và nấm rơm nói riêng trên thế giới và trong nước.

2.2.1 Quan điểm về nấm ăn.

Theo quan niệm củ, nấm là thực vật, như các loại cây cỏ khác, nhưng làthực vật không có sắc tố xanh (diệp lục tố) Tuy nhiên, những nghiên cứungày càng nhiều trên sinh lý và biến dưỡng, cho thấy nấm có nhiều điểm khácvới thực vật như:

Không có khả năng quang hợp

Nấm dự trữ đường dưới dạng glucogen, thay vì tinh bột.

Mặc dù vậy nấm cũng không phải là động vật bởi vì:

Nấm sinh sản chủ yếu bằng bào tử (hửu tính hoặc vô tính)

Sự sinh dưỡng của nấm liên quan đến hệ sợi nấm

Vì lý do trên mà người ta cho rằng cần tách nấm ra khỏi giới thực vật

và thành lập một giới riêng, gọi là giới nấm

Trang 6

Nấm cũng là sinh vật và là sinh vật có nhân (khác với vi khuẩn, chưa

có nhân) Cấu tạo của nấm có thể đơn bào như nấm men hoặc đa bào như cácloại nấm sợi (trong đó có nấm ăn) Do cấu tạo như vậy, nên nói đến nấm lànghỉ tới các sợi tơ nhỏ li ti và gọi chung là mốc meo

Tóm lại để hiểu về nấm ăn người ta có thể tóm tắt như sau:

 Là sinh vật dạng sợi có nhân thật

 Dinh dưỡng bằng cách lấy thức ăn qua mạng tế bào sợi nấm

 Sinh sản chủ yếu bằng bào tử, trên cấu trúc đặc biệt là tai nấmhay quả nấm.[3]

2.2.2 Tình hình sản xuất nấm ăn trên thế giới.

Hiện nay trên thế giới ghi nhận được khoảng 2000 loài nấm ăn, trong

đó có khoảng 80 loài nấm ăn ngon và được nghiên cứu nuôi trồng, rất nhiềuloài được trồng làm dược liệu Việc nghiên cứu và sản xuất nấm ăn, nấmdược liệu củng như công nghệ chế biến và bảo quản nấm trên thế giới ngàycàng phát triển mạnh mẽ Nó đã trở thành một ngành công nghiệp thực sựmang lại hiệu quả về mặt kinh tế xã hội cho các quốc gia:

Bảng 1: Quy mô và sản lượng nấm trên thế giới ngày càng tăng qua các năm.

Các nước trên thế giới hiện nay tập trung nghiên cứu và sản xuất nấm

mỡ, nấm hương, nấm sò, nấm rơm là chủ yếu Đến năm 1990 thì sản lượngnấm trên thế giới đã đạt 3.763.000 tấn, trong đó nấm mỡ là 1.424.000 tấn,nấm hương là 393.000 tấn Năm 1994, tổng sản lượng nấm trên thế giới là4.909.000 tấn, trong đó cụ thể các loại nấm được thể hiện qua bảng số liệu 2dưới đây:

Trang 7

Bảng 2: Sản lượng các loại nấm cụ thể trên thế giới được sản xuất trong năm 1994.

là 393.000 tấn)

Khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu trồng nấm theo phương pháp côngnghiệp Những nhà máy sản xuất nấm có công suất từ 200 – 1000 tấn/nămđược cơ giới hóa, từ khâu xử lý nguyên liệu đến thu hái chế biến đều do máymóc thực hiện Năng suất trung bình đạt từ 40 - 60% so với nguyên liệu banđầu (nấm mỡ).[4], [5]

Bảng 3: Sản lượng nấm của một số nước thuộc khu vực Châu Âu và Bắc

Trang 8

trồng nấm đã thực sự đi vào từng hộ dân Sản lượng nấm củng tăng lên đáng

kể thể hiện năm 1994 sản lượng nấm của một số nước ở bảng 4:

Sản lượng nấm của các nước chủ yếu là nấm mỡ, còn nấm hương thì doTrung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc sản xuất là chính

Hiện nay Trung Quốc là nước sản xuất nấm lớn nhất thế giới, năm

1995 sản lượng nấm của Trung Quốc đạt 3.000.000 tấn chiến 60% tổng sảnlượng, riêng tỉnh Phúc Kiến là 800.000 tấn, chiếm 26,67% cả nước và 6,4%toàn thế giới

2.2.3 Tình hình sản xuất nấm ở Việt Nam.

Vấn đề nghiên cứu và phát triển sản xuất nấn ăn ở Việt Nam bắt đầu từnhững năm 70 Năm 1984 thành lập trung tâm nghiên cứu nấm ăn thuộc ĐaiHọc Tổng Hợp Hà Nội Năm 1985 được tổ chức FAO tài trợ và UBND thànhphố Hà Nội quyết định thành lập trung tâm sản xuất Giống Nấm Tương Mai

Hà Nội (sau đó đổi tên thành công ty sản xuất giống, chế biến và xuất khẩunấm Hà Nội)

Năm 1986 tổ chức FAO tài trợ UBND thành phố Hồ Chí Minh quyếtđịnh thành lập xí nghiệp nấm Thành Phố Hồ Chí Minh Ngoài ra còn một sốđơn vị: Công ty nấm Thái Bình (tỉnh Thái Bình), Xí Nghiệp Nấm ( thuộc tổngcông ty rau quả Vegetexco), các công ty liên doanh sản xuất và chế biến nấm

ở Việt Nam Một số đơn vị tham gia sản xuất và xuất khẩu nấm: Tổng công ty

rau quả (Vegetexco), tổng công ty xuất nhập khẩu máy (Technomport),

Uninex Hà Nội, Phong trào trồng nấm mỡ trong các năm 1988 – 1992 đã

mở rộng đến hầu hết các tỉnh phía Bắc

Năm 1991 – 1993 bộ khoa học – Công nghệ và môi trường triển khai

dự án sản xuất nấm theo công nghệ của Đài Loan

Trang 9

Năm 1992 – 1993, công ty nấm Hà Nội nhập thiết bị chế biến đồ hộp

và “nhà trồng nấm công nghiệp” của Italia Thành phố Hà Nội, UnimexQuảng Ninh, tỉnh Hà Nam Ninh, Hà Tây Đã đầu tư hàng tỷ đồng cho nghiêncứu và sản xuất nấm ăn Nhiều huyện như Tây Yên (Hà Bắc), Quỳnh Phụ(Thái Bình), Đã có hàng nghìn hộ nông dân trồng nấm mỡ Tuy nhiên đếnnăm 1996 do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chỉ còn lại một số tỉnh như:

Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nội và một vài cơ sở sản xuất khác còn sản xuất cácloại nấm

Tổng sản lượng các loại nấm được nuôi trồng trong các năm qua ở cáctỉnh phía Bắc chủ yếu tiêu thụ ở dạng tươi, sấy khô, muối Thống kê sảnlượng hàng năm được thể hiện qua bảng số liệu 5:

Bảng 5: Sản lượng nấm ở các tỉnh phía Bắc qua các năm (1988 – 2005)

Trong những năm 1985 – 1995, tổng ngân sách nhà nước và các địaphương đã đầu tư hàng trục triệu đồng cho việc nghiên cứu và triển khai sảnxuất nấm mỡ ở các tỉnh phía Bắc, song kết quả đạt được lại rất thấp Nhiềuđơn vị và cơ sở sản xuất nấm thua lỗ làm mất vốn của nhà nước, chưa tạođược uy tín trên thị trường thế giới mặc dù tiềm năng để phát triển nghề này

là rất lớn

Trang 10

Những nguyên nhân chưa thành công của nghề trồng nấm đối với cáctỉnh phía Bắc trong giai đoạn 1985 – 1995 là:

Việc tổ chức sản xuất nấm của các đơn vị chuyên trách về nấm cònnhiều yếu kém

Công tác nghiên cứu về trọn tạo giống, công nghệ nuôi trồng các loạinấm ăn chưa đạt năng suất cao, giá thành hạ, công nghệ bảo quản chế biến đạtchất lượng ở các trung tâm nghiên cứu và cơ sở sản xuất nấm chưa được chútrọng đúng mức

Thiếu cán bộ kỹ thuật nuôi trồng nấm, nhân dân sản xuất chủ yếu dựavào kinh nghiệm học được từ bà con lối xóm là chính Dẫn đến năng suất chấtlượng không tăng mà con có xu hướng giảm

Việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về giá trị dinh dưỡng và cáchlàm ăn trên các phương tiện thông tin đại chúng còn quá ít

Các thiết bị, công nghệ trồng nấm nhập khẩu từ nước ngoài không phùhợp với tình hình sản xuất của địa phương [5, 18 – 20]

2.2.4 Tình hình sản xuất nấm ở Thừa Thiên Huế.

Nghề trồng nấm ở Thừa Thiên Huế phát triển từ những năm 90 songquy mô nhỏ lẻ, chủ yếu mang tính tự phát Hiện nay hầu hết các huyện đều cóngười trồng nấm Các loại nấm chủ yếu được trồng ở Thừa Thiên Huế như:Nấm rơm, nấm linh chi, mộc nhĩ, nấm sò Cho tới những năm gần đây nghềtrồng nấm mới được quan tâm Nấm ăn bắt đầu phát triển và đem lại nguồnthu nhập đáng kể cho gia đình Nấm được trồng phổ biến ở các huyện nhưhuyên Phú Vang, Quảng Điền, Hương Thủy, Đặc biệt đối với nấm linh chi làmột dược liệu quý đã được HTX Phú Lương 1 sản xuất và bán đi nhiều nơi,hiện tại đã có thương hiệu khá vững chắc Các loài nấm khác cũng khá pháttriển đặc biệt là nấm rơm được trồng hầu hết ở các hộ trong tỉnh song chủ yếu

ở quy mô hộ gia đình, thường từ 1 đến 3 vòm/hộ

Nhu cầu trồng nấm trong tỉnh ngày càng có xu hướng tăng Hiên nayThừa Thiên Huế cũng đã có sự quan tâm cho nghề trồng nấm Đã có cơ sở sảnxuất meo giống trong tỉnh, như cơ sở sản xuất meo giống ở huyện HươngThủy, Trung tâm giống cây trồng cũng đã tiến hành chuyển giao công nghệtrồng nấm ở Nam Đông, hội thảo Nấm ở Phú Đa,

Trang 11

Tỉnh cũng đã có các dự án nhằm đưa công nghệ chế biến vào sản xuất

để đa dạng hóa sản phẩm như: Dự án sản xuất chế biến nấm rơm đóng hộpvới công xuất là 400 hộp/ngày, trọng lượng mỗi hộp là 500g, và dự án xâydựng phân xưởng sấy nấm rơm với năng suất là 200 kg/ngày ở HTX Phú Đa

1 Sở nông nghiệp đã cử 15 đoàn đi tham quân học tập tại cơ sở sản xuất nấmrơm ở huyện Nam Đông, Phú Vang [6]

Trang 12

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU.

3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu:

Các hộ sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã Phú Lương, bao gồm các hộchuyên và không chuyên

Cụ thể: Điều tra 30 hộ sản xuất nấm rơm ở ba thôn: Lê Xá Đông, VĩnhLưu, Đông B

3.1.2 Pham vi nghiên cứu.

Pham vi về thời gian: Từ ngày 2 tháng 1 - 5 tháng 5 năm 2008

Pham vi về không gian: Tập chung nghiên cứu 3 thôn sản xuất nấmrơm có quy mô lớn ở xã

3.2 Nội dung nghiên cứu:

3.2.1 Những thông tin chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Phú Lương.

Điều kiện thời tiết khí hậu: Nắng mưa, nhiệt độ, độ ẩm…

Diên tích và cơ cấu các loại đất: Đất tự nhiên, đất nông nghiệp, đất ở,đất chưa sử dụng

Dân số và lao động: Tổng số hộ, tổng nhân khẩu, số lao động, nghềnghiệp

Giao thông thủy lợi: Số Km đường bê tông, số trạm bơm, kênh tướitiêu

Các loại mô hình trồng trọt có hiệu quả của xã, diện tích và hiệu quả.Văn hóa, giáo dục, y tế

3.2.2 Thực trạng sản xuất nấm rơm tại xã Phú Lương.

Quy mô sản xuất nấm hiện nay của xã

Số lượng hộ tham gia sản xuất nấm

Năng xuất, sản lương nấm trên địa bàn xã

Nguyên vật liệu cho sản xuất nấm

Kỹ thuật sản xuất nấm rơm ở xã

Hình thức tiêu thụ

Trang 13

3.2.3 Hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm tại xã.

Chi phí đầu vào cho sản xuất nấm rơm: Chi phí nguyên vật liệu, giống,vòm nấm, khấu hao tài sản cố định, và một số chi phí khác…

Năng xuất sản lượng, quy mô…

Tình hình thu nhập: Giá bán, lợi nhuận…

Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm rơm so với một số câytrồng chính của xã

3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng xuất nấm rơm.

 Thời tiết, khí hậu…

 Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng

 Giống

 Trình độ

 Tay nghề

3.3 Phương pháp nghiên cứu:

3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin.

a Thu thập thông tin thứ cấp.

Thu thập những thông tin liên quan đến ngành trồng nấm ở Sở NôngNghiệp và trung tâm Khuyến Nông Khuyến Lâm Thừa Thiên Huế PhòngNông Nghiệp Huyện, xã, phòng thống kê thông qua các báo cáo tổng kết hàngnăm của xã, phỏng vấn người am hiểu…

Thu thập thông tin qua tài liệu, sách báo, mạng internet…

b Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.

Sử dụng một số công cụ của PRA như: Phỏng vấn, quan sát, nóichuyện…

Phỏng vấn cán bộ HTX, các hộ gia đình trồng nấm rơm bằng bảng câuhỏi bán cấu trúc Nghiên cứu sâu 2 hộ gia đình ở HTX NN Phú Lương 1

Ngoài ra trong thời gian ở điểm tôi có thể hỏi ý kiến của một số hộ giađình khác để có thông tin đối chiếu và đưa ra thông tin một cách chính xácnhất

c Phương pháp quan sát đánh giá.

Quan sát hoạt động sản xuất nấm

Quan sát sự sinh trưởng phát triển của các loại nấm

Trang 14

3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu.

a Phương pháp tổng hợp và phân tích.

Hệ thống hóa các số liệu đã thu thập và điều tra Từ đó tiến hành phântích để tìm ra các mối tương quan giữa chúng

b Phương pháp xử lý số liệu trên phần mềm excel

Dùng một số hàm cơ bản như: Hàm sum, hàm average…

Trang 15

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Điều kiện tự nhiên của xã Phú Lương.

4.1.1 Vị trí địa lý.

Phú Lương nằm về phía tây của huyện Phú Vang và cách trung tâmhuyện 3km Phú Lương có vị trí địa lý như sau:

Phía đông: Giáp xã Phú Xuân

Phía tây: Giáp xã Phú Hồ

Phía Nam: Giáp xã Thủy Thanh Huyện Hương Thủy

Phía Bắc: Giáp xã Phú Xuân

4.1.2 Khí hậu thời tiết.

Phú Lương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa mưanắng rỏ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 năm trước và kết thúc vào tháng 3năm sau, mùa nắng từ tháng 4 đến tháng 8 Đồng thời Phú Lương chịu ảnhhưởng trực tiếp bởi hai loại gió chính đó là gió mùa đông bắc và gió tây nam.Gió đông bắc hoạt động từ tháng 10 năm trước và kết thúc vào tháng 3 nămsau, thường gây mưa, lụt vào tháng 10, 11 Gió tây nam hoạt động từ tháng 4

và kết thúc vào tháng 8, thường gây nóng và khô

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm đạt 25oC Từ tháng 11 đến tháng 3năm sau nhiệt độ giao động từ 23 - 29,9oC, thấp nhất vào tháng 12, tháng 1,tháng 2 năm sau nhiệt độ xuống 10,2oC Nhiệt độ cao tuyệt đối năm lên tới40,1oC

Mùa mưa: Mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 3 năm sau.

Đỉnh mưa dịch chuyển trong 4 tháng là từ tháng 9 đến tháng 12, riêng tháng

11 có lượng mưa nhiều nhất chiếm tới 30% lượng mưa cả năm

Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình năm 85 - 86% Ẩm độ trung bình

10 năm qua các tháng đều lớn hơn 77,3%, cao nhất vào tháng 12 là 89% vàthấp nhất vào tháng 7

Gió: Xã Phú Lương chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính:

- Gió mùa tây nam: Bắt đầu thổi từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ gió bìnhquân 2 - 3 m/s có khi lên tới 7 - 8 m/s, vào những tháng này trong năm thì gió

Trang 16

thường khô nóng, nhất là vào tháng 5 đến tháng 6, gió nóng kết hợp với nhiệt

độ cao nó đã làm lượng nước bốc hơi mạnh gây khô hạn kéo dài

- Gió mùa tây nam: Bắt đầu thổi từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tốc độgió bình quân từ 4 - 6 m/s Gió kèm theo mưa làm cho khí hậu lạnh và ẩmướt, dễ gây lũ lụt, ngập úng ở nhiều nơi Sâu hại, bệnh tật đối với cây trồng vàgia súc thường xuất hiện vào những tháng này trong năm

- Bão: Thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10 trong năm Tốc độ giólớn có thể đạt trên 15 - 20 m/s (gió mùa đông bắc) và 30 - 40 m/s khi bão, lốckéo đến

Nắng: Số giờ nắng trung bình năm là 2.075 h/năm và số ngày nắng

trong năm là 196 ngày [7]

Với điều kiện thời tiết như vậy thuận lợi để xã Phú Lương phát triểnnấm rơm như độ ẩm tương đối cao, nhiệt dộ vào những tháng mùa hè phù hợpvới đặc điểm sinh trưởng và phát triển của nấm rơm Nhưng bên cạnh đó vàomùa đông và mùa mưa thì khí hậu thời tiết ở đây lại rất khác nhiệt có lúc nhiệt

độ xuống thấp tới 70C – 80C, mua nhiều gây lũ lụt thường xuyên làm cho nấmchết và không phát triển

4.1.3 Các nguồn tài nguyên.

a Tài nguyên đất:

Đất cát: Diện tích 494,7 ha, chiếm 27,32% diện tích đất tự nhiên.

Nhóm đất này có 2 đơn vị đất đó là đất cát biển và đất cồn cát, loại đất nàyđược phân bố chủ yếu ở các xứ đồng giáp xã Phú Xuân, do gần Phá TamGiang, phần lớn còn để hoang hóa chưa được sử dụng Một số nơi có thể quyhoạch trồng rừng phòng hộ, có thể trồng phi lao ở những nơi có tầng nướcngầm nông

Đất phù sa: Diện tích là 113,73 ha, chiếm 6,28% diện tích tự nhiên.

Đất phù sa có diện tích không lớn và phân bố dọc sông Lợi Nông - Đại Giang,loại đất này rất có ý nghĩa cho sản xuất nông nghiệp và thực tế đã được nôngdân khai thác một cách khá triệt để vào sản xuất hoa màu lương thực cũngnhư cây công nghiệp ngắn ngày bởi những đặc điểm khá ưu việt của nó như:

Tỷ lệ đạm, mùn trung bình khá cao, thành phần cơ giới thì nhẹ, dễ thoát nước,địa hình bằng phẳng, tập trung

Trang 17

Đất biến đổi do trồng lúa: Diện tích 1.152,23 ha, chiếm 63,62% diện

tích đất tự nhiên Đây là loại đất được hình thành do sản phẩm phong hóa đá

mẹ khác nhau, được nhân dân địa phương cải tạo lâu đời, nên hình thành cácchân ruộng để sản xuất nông nghiệp Loại đất này được phân bố ở hầu hết cácvùng trong xã

Đất khác: Bao gồm mặt nước đầm phá, kênh mương và sông hồ Diện

tích là 50,34 ha chiếm 2,78% diện tích tự nhiên

b Tài nguyên nước:

Nước mặt: Con sông chính cấp nước cho xã Phú Lương là sông Lợi

Nông và sông Đại Giang dài 6 km lấy nước qua cống Phú Cam Về mùa hètối đa cũng chỉ lấy vào khoảng 8 m3 cho cả vùng đồng bằng Nam SôngHương

Bên cạnh đó còn có hói dẫn nước như hói Phú Thứ và các kênh mươngtưới tiêu Tuy nhiên đối với vụ hè thu còn gặp một số khó khăn như: Đáycủa những rạch nước này đã bị vùi lấp nên cạn dần và khả năng dẫn nước vềđồng ruộng về mùa khô là rất khó khăn gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nôngnghiệp và sinh hoạt của người dân

Nước ngầm: Theo quan sát thực tế từ các giếng đào cho thấy nguồn

nước ngầm ở Phú Lương tương đối lớn, độ sâu từ 4 - 6 m có thể khai thácphục vụ sinh hoạt và cung cấp cho một số cơ sở công nghiệp nhỏ.[7]

Tài nguyên đất và tài nguyên nước như vậy rất thuận lợi cho xã PhúLương phát triển trồng lúa nước, tạo nguồn rơm rạ dồi dào để tròng nấm rơm.nguồn nước sạch chủ động để tưới phục vụ cho phát triển nấm rơm và một sóloại nấm khác

4.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Phú Lương những năm gần đây.

Trang 18

100% kế hoạch, tăng 0,3% so với năm 2006 Tổng sản lượng lúa đạt 11.734tấn đạt 100,3% kế hoạch.

Diện tích trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày chiến 42 ha, đạt100% kế hoạch (trồng sắn KM94 là 27 ha, có 01 ha trồng đậu đỏ tại HTX NNPhú Lương 1 do Viện Bảo Vệ Thực Vật Trung Ương đầu tư, số diện tích cònlại trồng các loại rau màu), năng suất cây công nghiệp đạt 30 tạ/ha

Tỷ lệ cơ cấu giống lúa cấp xác nhận đạt 100% trong đó giống khangdân chiếm 80% Giống lúa có chất lượng cao như nếp BJ 352, HT1 đạt 20%.Mặc dù năm 2007 công tác sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã gặp rất nhiềukhó khăn, đầu vụ đông xuân mưa lớn kéo dài và cuối vụ ảnh hưởng của tiểumãn vào thời điểm lúa đang trổ bông đã làm một số diện tích lúa đến lúc thuhoạch đã bị đen hạt Nhưng UBND xã tích cực chỉ đạo các HTX NN triểnkhai sản xuất đúng lịch thời vụ, quan tâm đến công tác dự tính dự báo thời tiết

để thông báo cho nhân dân thực hiện tốt việc chăm sóc lúa và phòng trừ cácloại sâu bệnh cũng như đẩy mạnh phong trào diệt chuột có hiệu quả, nên năngsuất cuối vụ đạt và vượt kế hoạch đề ra

Chăn nuôi:

Tiếp tục triển khai tốt chương trình phát triển chăn nuôi gia súc, giacầm trên địa bàn xã Tăng cường hơn nữa công tác tiêm phòng, phun thuốccho các hộ chăn nuôi đạt kế hoạch, nhằm làm tốt công tác phòng dịch, để từ

đó ổn định được đàn gia súc gia cầm

Hiện nay trong xã tổng đàn trâu có 163 con giảm 69 con so với năm

2006 Đàn bò có 95 con giảm 5 con so với 2006 Tổng đàn lợn có 2400 con,trong đó lợn nái mẹ 200 con Đàn gia cầm có 64.000 con, trong đó đàn gà có12.000 con Tổng đàn thủy cầm 52.000 con trong đó vịt đẻ 3000 con

Đối với công tác chuyển đổi diện tích lúa có năng xuất thấp sang nuôi

cá nước ngọt, UBND xã đã chỉ đạo 3 HTX xây dựng kế hoạch từ đầu năm,nhưng đến nay chỉ thực hiện được 50% trên tổng diện tích được quy hoạch là

29 ha

b Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:

Phú Lương là một xã độc canh nông nghiệp nên thời gian nhàn rỗi củangười dân khá nhiều Chính vì vậy người nông dân nơi đây đã tìm đủ mọi

Trang 19

nghề để mong kiếm thêm nguồn thu nhập trong thời gian nhàn rỗi như: Trồngnấm rơm, nghề mộc, may mặc, vận chuyển làm đất, tuốt lúa Dịch vụ phânbón thuốc trù sâu, dịch vụ giống cây trồng ngày càng phát triển Giá trị sảnxuất tiểu thủ công nghiệp theo giá thực tế khoảng 8 tỷ đồng Trong đó kinh tế

hộ gia đình chiếm khoảng trên 89% tổng giá trị sản xuất toàn xã Năm 2007nhìn trung sản xuất tiểu thủ công nghiệp ổn định và phát triển nhất là sản xuấtnấm rơm được duy trì và phát triển mạnh đối với một số thôn ở trong xã

c Dịch vụ thương mại:

Các hoạt động dịch vụ, thương mại trên địa bàn toàn xã có chiều hướngphát triển như dịch vụ tạp hóa, giải khát, dịch vụ sửa chữa xe máy, Đối vớicác HTX NN dịch vụ cung ứng vật tư phục vụ nông nghiệp chưa đáp ứngđược so với như cầu sản xuất của người dân, riêng HTX NN Phú Lương 1thực hiện nhiệm vụ này tương đối đảm bảo, sản phẩm đưa ra được thị trườngchấp nhận và đăng ký được thương hiệu trên thị trường về dịch vụ sản xuấtnấm linh chi, nấm rơm, mộc nhĩ, Vừa qua sản phẩm được tham gia trưngbày mặt hàng nấm linh chi tại lễ hội Festival Thuận An biển gọi năm 2007

Sự phát triển kinh tế tạo điều kiện cho người dân có nguồn vốn để đầu

tư cho hoạt động sản xuất nấm rơm

4.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng.

a Cơ sở hạ tầng:

Năm 2007 xã đã thi công xây dựng và đưa vào sử dụng UBND xã vớitổng kinh phí 198.542.000đ, trong đó nhà nước đầu tư là 100.000.000đ số cònlại ngân sách địa phương đầu tư Hoàn thành việc san lấp mặt bằng chợ tạithôn Khê Xá với tổng diện tích được quy hoạch thực hiên là 2.637 m2 và tổngchi phí cho công tác này là 100.000.000đ Xây dựng 2 hội trường họp dân của

2 thôn Lê Xá Đông và Đông B với giá trị 85.000.000đ

b Hệ thống giao thông:

Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn xã tương đối hoàn chỉnhbao gồm đường tỉnh lộ 10A, 10AC, đường liên xã và đường liên thôn Trongnhững năm qua nhiều tuyến đường giao thông nông thôn được đầu tư bê tônghóa Thực hiện xây dựng 01 km2 bê tông với tổng kinh phí 238.000.000đ,trong đó nhà nước hỗ trợ 140.000.000đ, số còn lại nhân dân đóng góp Các

Trang 20

tuyến đường trong thôn hầu như được bê tông hóa nên đã cải thiện được phầnnào nhu cầu đi lại của người dân trong xã.

c Hệ thống thủy lợi:

Hệ thống thủy lợi của xã tương đối hoàn thiện, các hệ thống hói đàodẫn nước từ sông Như Ý và sông Đại Giang về tưới tự chảy và bơm tưới chotoàn bộ diện tích đất nông nghiệp của xã

HTX Phú Lương 1 có một trạm bơm điện công xuất 3000 m3/h, hàngnăm HTX hợp đồng với công ty tưới tiêu cả hai vụ sản xuất để bơm nước chodiện tích lúa mỗi khi mùa khô đến Hệ thống tưới tiêu gồm có mương tiêu dài3.900 m và 7 cống ngăn nước Mới đây năm 2007 HTX NN Phú Lương 2 xâydựng hoàn thành 2 cống thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, tổng sốtiền 38.000.000đ

Trong năm 2007 UBND xã chỉ đạo các HTX NN thực hiện tốt công tácthủy lợi kết hợp với giao thông nội đồng và tổng chi cho công tác này lên tới261.854.000đ với tổng khối lượng đào đắp 41.202,66m3 cụ thể từng HTX nhưsau:

4.2.3 Tình hình dân số và lao động.

Dân số và lao động là một trong những nhân tố thể hiện năng lực pháttriển kinh tế của vùng, là nhân tố chủ đạo cho sự phát triển kinh tế xã hội Cơcấu và chất lượng của lao động quyết định đến năng suất của lao động và kếtquả sản xuất Tình hình dân số và lao động xã Phú Lương năm 2006 được thểhiện qua bảng số liệu sau:

Trang 21

Bảng 6: Tình hình dân số và lao động của xã Phú Lương năn 2006

1.2301.0405353183

10084,554,314,310,086,75

Tổng số lao động của xã là 2.608 người chiến 44,86% trong tổng dân

số, đây là nguồn nhân lực chủ yếu cho hoạt động sản xuất của xã Mật độ dân

số bình quân là 231 người/km2 giảm so với năm 2005 là 20 người/km2, là xãnằm trong nhóm xã có mật độ dân số thấp của huyện Phú Vang

Toàn xã có 1.237 hộ trong đó hộ nông nghiệp chiến tỷ trọng cao nhấttrong tổng số hộ: Chiếm tới 1.040 hộ tương ứng với 84,55%, sở dĩ số hộ nôngnghiệp chiếm tỷ lệ cao như vậy vì Phú Lương là một xã độc canh cây lúanước, một năm làm hai vụ lúa là chính, diện tích đất nông nghiêp bình quânđầu người là 1.986 m2/người Nghề chính của người dân ở đây là sản xuấtnông nghiệp nên hầu hết các hộ dân nơi đây là hộ thuần nông Bên cạnh các

hộ nông nghiệp cũng có một phần nhỏ các hộ phi nông nghiệp gồm 190 hộchiếm 15,45% trong tổng số hộ của xã, trong đó hộ công nghiệp là 53 hộ

Trang 22

chiếm 4,31% trong tổng số hộ, các hộ công nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạtđộng như xay xát, may quần áo, gia công gỗ, cưa xẻ, mộc dân dụng

Qua bảng 6, chúng ta cũng thấy rằng tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là1,2%, đây là yếu tố quan trọng, là tiềm năng bổ sung nguồn nhân lực trongtương lai cho toàn xã, song trước mắt nó là nhân tố gây sức ép lớn cho xã hội

về nhiều mặt như giải quyết công ăn việc làm, tình trạng trẻ em suy dinhdưỡng Các tệ nạn xã hội làm mất trật tự xã hội Nhân khẩu bình quân 4,73người trên khẩu, bình quân lao động trên hộ là 2,3 người Lao động trong xãchủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, hầu hết lao động có trình độthấp, đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế của gia đình, hạn chếkhả năng tăng thu nhập cho hộ, đồng thời ảnh hưởng đến các vấn đề xã hộinhư: Thực hiện kế hoạch hóa gia đình, giáo dục con cái, hạn chế khả năngtiếp thu thông tin

Phú Lương là một xã độc canh cây lúa, lao động mang tính thời vụ, nênlượng lao động nông nhàn ngày càng tăng lên Đây là nguồn lực quan trongcho nghề trồng nấm rơm phát triển, tuy nhiên nó cũng là nguyên nhân gây nêntình trạng bỏ học sớm, suy dinh dưỡng ở trẻ em, các tệ nạm xã hội, ở trong

xã Giải quyết lao động nông nhàn là một vấn đề kinh tế xã hội khá gay gắt ởvùng nông thôn Việt Nam nói chung và ở xã Phú Lương huyện Phú Vang,Thừa Thiên Huế nói riêng Do đó phát triển nghề nấm rơm ở xã hiện nay vàtrong tương lai là một giải pháp hợp lý, mang lại hiệu quả cả về kinh tế và xãhội

4.2.4 Văn hóa – giáo duc – y tế.

a Văn hóa:

Phú Lương luôn đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đờisống văn hóa, góp phần làm chuyển biến tích cực đời sống ở nông thôn.Trong năm 2007 ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa của xã đã cấp giấychứng nhận cho 320 gia đình văn hóa, và đề nghị cấp trên phê duyệt 02 đơn

vị văn hóa (trường mẫu giáo và thôn Đông B) Tuy vậy, hoạt động của cácban điều hành làng văn hóa ở các thôn chưa mạnh, chưa có nề nếp, hiện tượng

vi phạm quy ước làng văn hóa vẫn còn sảy ra ở một số thôn

Trang 23

b Giáo dục:

Về lĩnh vực giáo dục, năm 2005 – 2006 chất lượng dạy và học ở cáctrường có chưyển biến tích cực, cơ sở hạ tầng trường học, lớp học được nângcấp và tăng cường dụng cụ học tập Năm 2006 – 2007 huy động được 692 họcsinh đạt 97,46% so với năm học trước Hạn chế được tình trạng học sinh bỏhọc giữa trừng, nâng cao tỷ lệ học sinh khá giỏi Làm tốt công tác phổ cậpgiáo dục trung học cơ sơ và tiểu học đúng độ tuổi

Văn hóa, giáo dục, y tế ở xã tạo điều kiện cho người dân hiểu biết thêmnhiều kiến thúc nhất là tầng lớp trẻ Có vốn kiến thức để tiếp cận các nguồnthông tin khoa học kỹ thuật

Với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Phú Lương như vậy làđiều kiện tốt để phát triển nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước Trên cơ sở

đó nguồn nguyên liệu rơm rạ nhiều, nguồn lao động nhàn rỗi lớn Vì vậy nó làtiềm năng để nâng cao hiệu quả và phát triển nghề nấm rơm ở xã Phú Lương

Trang 24

7-10 ngày 6-7 ngày

3-5 ngày3-5 ngày

4.3 kỹ thuật sản xuất và guyên vật liệu để sản xuất nấm rơm.

4.3.1 Kỹ thuật sản xuất nấm rơm ở xã Phú Lương.

Sơ đồ tóm tắt quy trình kỹ thuật sản xuất nấm rơm ở xã:

Ủ rơm: Nguyên liệu dùng để sản xuất nấm là rơm, rạ khô, không bị

thối mốc và rơn rạ thường phải để cách một vụ lúa mới lấy ra sản xuất nấmrơm thì cho năng suất cao hơn so với sản xuất ngay sau vụ đó

Rơm ra được nhúng ướt bằng nước vôi 1%, trong bể 3 - 4 m3 nướctương ứng với 1 - 3 kg vôi Rơm được nhúng đẫm nước và dùng chân đạp lêntheo số lượt rơm chất lên thành đống sau đó phủ ni lông kín lại

Ủ đống 3 - 5 ngày thì mở ni lông đảo trở cho rơm đều để tránh mặt trêncủa rơm bị khô, ở dưới lại ẩm quá Sau đó phủ ni lông kín lại

Đạp rơm vào khuôn, cấy meo giống:

Sau một tuần ủ rơm, tháo ni lông, đảo đều và dùng chân đạp rơm vàokhuôn, khoảng 2 - 3 người đạp rơm (1 vòm 500 bánh rơm/1 buổi) Để bánhrơm vào tấm ni lông rồi bọc lại đem phơi năng 1 buổi, sau đó bỏ meo giống (1bánh meo bỏ được từ 5 – 6 bánh rơm)

Xếp bánh rơm ủ tiếp 1 tuần, cách xếp tùy vào mùa và thời tiết nóng haylạnh mà có cách xếp khác nhau Xếp chiều cao 2 - 3 bánh, nếu mùa hè thìkhoảng cách hàng cách hàng là 15 - 20 cm, mùa đông thì có thể xếp các hàng

Nguyên liệu rơm

Đạp rơm ủvào khuôn,cấy meogiống, ủbánh rơm

Mở ni lông,gác bánhrơm

Chăm sóc

giữ ấm và

thu hoạch

Trang 25

gần nhau Xếp song tủ ni long lại, tốt nhất là ủ bánh rơm nơi có mái tre đểnhiệt độ trong bánh rơm ít bị biến đổi bởi thời tiết.

Gác bánh rơm vào vòm: Sau khi ủ bánh rơm 7 - 8 ngày bánh rơm đã

có mốc meo giống như meo giống thì tháo ni lông và gác bánh rơm vào vòm

Cách gác: Gác mỗi tầng 2 - 3 lớp bánh rơm để trồng lên nhau Tùy theomùa mà có thể gác nhiều tầng hay ít tầng Các bánh rơm được xếp sát vàonhau, nấm rơm sẽ phát triển ở hai đầu bánh rơm Ưu điểm của cách gác này làcác bánh rơm xếp trồng lên nhau sẽ giữ ấm cho nhau vào mùa lạnh, nấm sẽhút dinh dưỡng của những bánh bên cạch tương đối rễ dàng

Chăm sóc và tưới đón nấm: Chủ yếu là theo dõi nhiệt độ (trong suốt

quá trình nuôi trồng), nếu nhiệt độ cao thì tháo bớt ni lông bọc vòm nấm đểtrong vòm thông thoáng hơn Nếu nhiệt độ thấp phải tăng nhiệt độ bằng cáchdùng than củi đốt ở 4 góc vòm hoặc thắp điện,…

Sau khi gác 2 - 3 ngày thấy mặt ngoài của bánh rơm khô phải dùngbình phun, phun nước cho bánh rơm Công việc này phải cực kỳ cẩn thận vìnếu làm mạnh mốc meo sẽ bị trôi theo nước Khi thấy có nước đọng trên bánhrơm từng giọt mà không rơi là đủ nước

Cuối mỗi giai đoại tưới nước nhiều hơn để đón nấm ra, bình quân mỗingày 2 lần tưới (sáng sớm và chiều tối)

Thu hoạch: Sau 6 - 8 ngày nấm ra thì thu hái nấm ở dạng chứng Nấm

thường nở rộ vào đầu sáng 1 - 4 giờ sáng, nên người dân gặp nhiều khó khăntrong khâu thu hái củng như thu mua nấm

Sau mỗi đợt thu hái nấm ngừng tưới nước để tơ nấm phục hồi

Thu hái xong xử lý nền trước khi trồng đợt kế tiếp bằng cách chùi rửa,vải vôi bột vào nềm vòm và mở cửa thông thoáng khí cho vòm,…

[10] (Nguồn: Thông tin của các hộ điều tra năm 2008)

4.3.2 Nguyên vật liệu sản xuất nấm rơm.

Nguyên vật liệu dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất nấm rơm gồmnhững loại sau:

a Vật liệu:

Tre: là loại vật liệu chủ yếu phục vụ để làm vòm nấm trung bình một

vòm nấm phải tốn từ 50 – 60 cây tre Cây tre có ý nghĩa quyết định đến tuổi

Trang 26

phụ thuộc vào người sử dụng cây tre già hay non khi làm vòm Thông thường,nếu tre già thì thời gian sử dụng là 3 năm trở lên, còn tre non thì chỉ đượctrừng 2 năm.

Đinh và dây buộc: Phục vụ để đóng và buộc vòm, 1 vòm nấm khi làm

hoàn chỉnh thì tốn khoảng 2 – 3 kg đinh (kể cả đinh năm và đinh mười) Dâybuộc dùng để buộc nối các đầu mối của vòm lại hơn nữa nó còn có nhiệm vụquan trong là dùng để buộc bánh rơm

Ni lông: Ni lông được sử dụng nhiều khâu trong quá trình sản xuất

nấm, loại dùng để bọc bánh rơm có diện tích 60 x 90 (cm) có thời gian sửdụng lâu nhất từ 2,5 – 4 năm, còn ni lông dùng để làm vòm chỉ được 1 – 2năm phải thay mới một lầm Thường thì người dân một năm họ thay một lầm

ni lông tre vòm, loại có thời gian ngắn nhất là dùng để ủ rơm, do bị ngâmnước và phải để ngoài trời nên thường có thời gian sử dụng chỉ được chừng 6tháng – 1 năm

Khuôn gỗ: Khuôn để đạp bánh rơm được làm bằng gỗ, hình chử nhật

và có diện tích 10 x 20 x 30cm, hai mặt đáy không bịt gỗ Mỗi hộ có từ 2 – 4khuôn gỗ và có thời gian sử dụng 5 – 6 năm

Bình bơm nước, nhiệt kế và một số dụng cụ khác: Bình phun nước

dùng để phun nước cho nấm khi nấm bị khô Nhiệt kế dùng để kiểm tra nhiệt

độ trong bánh rơm, trong vòm để có phương pháp tăng giảm nhiệt độ cho phùhợp Một số dụng cụ khác như dây điện, bóng đèn để thắp sáng và tăng nhiệt

độ trong vòm, than củi dùng để đốt cho vòm nóng vào mùa đông thường để ở

4 góc của vòm,…

b Nguyên liệu.

Rơm: Nguyên liệu chính dùng để sản xuất nấm rơm ở Phú Lương hiện

nay là rơm, nó được tận dụng từ sản phẩm phụ của cây lúa Nhiều hộ gia đình

do sản xuất nhiều nên phải đi mua thêm rơm ở các xã khác Tùy thuộc vàodiện tích lúa của gia đình nhiều hay ít mà người dân sẽ mua một lượng rơmthích ứng cho nhu cầu sản xuất nấm rơm của mình Nguyên liệu rơm dùng đểlàm vòm nấm và bánh rơm Ngoài nguyên liệu rơm thì Phú Lương còn nhiềunguyên liệu tiềm tàng khác mà chưa được sử dụng như: Mạt cưa, bông phếthải,…

Trang 27

Bánh meo (giống): Giống nấm được trồng chủ yếu ở xã Phú Lương

hiện nay là giống M1 hiệu Bình Thạch và hiệu Ba Chánh Thành Phố Hồ ChíMinh và một số giống nấm trong tỉnh Giống nấm được các tư thương lấy vềtheo sự đăng ký của các hộ dân, sau đó tư thương đi giao cho các đầu mốihoặc người dân tự đến lấy, mỗi bánh meo có giá từ 1000 đ – 1.100 đ/bánh.Một thực trạng đang diễn ra ở Phú Lương là không chỉ các hộ dân trong xã

mà các xã khác trong huyện cũng như vậy là đều lấy giống nấm từ Thành phố

Hồ Chí Minh là chủ yếu Hiện tại các nguồn cung cấp giống nấm trên địa bàntỉnh (A Nam, Đồng Lợi) chưa có chổ đứng trong lòng tin của người sản xuấtbởi chất lượng giống còn thấp (chỉ đạt 60 – 70% so với giống 3 Chánh ThànhPhố Hồ Chí Minh) Đây là một khâu yếu kém của các cơ sở sản xuất giốngtrong tỉnh cũng như là trở ngại cho quá trình phát triển nghề trồng nấm củatỉnh Bởi vì hầu như các hộ dân trồng nấm quanh năm (không trồng tập trungvào ngày giờ nhất định) nên thời gian vận chuyển giống nấm từ trong MiềnNam ra lâu và gặp nhiều khó khăn khi thời tiết bất lợi Có lứa thì gặp phảigiống già nhưng có khi lại gặp phải giống non hơn nữa quá trình vận chuyểnbằng ô tô nên chất lượng bảo quản giống không tốt dẫn đến nhiều lứa nấmnăng suất thấp do nấm bị ảnh hưởng bởi thời tiết lúc nóng lúc lạnh trong quátrình vận chuyển Tuy vậy nhưng người dân vẫn sử dụng bởi vì giống ởThành phố Hồ Chí Minh hiệu quả của nó vẫn cao hơn giống trong tỉnh

4.4 Tình hình sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã Phú Lương.

Phú Lương là một xã có diện tích đất trồng lúa rất lớn, diện tích gieotrồng lúa năm 2006 là 1.140 ha Trong một năm ở đây chỉ chủ yếu sản xuấthai vụ lúa, thời gian còn lại lao động không có công ăn việc làm, đời sốngngười nông dân vẫn còn nhiều thiếu thốn Hàng năm rơm rạ từ sản xuất các

vụ lúa rất dồi dào, là nguồn nguyên liệu tốt để sản xuất nấm rơm Bình quânnhân khẩu một gia đình là 4,73 người, ngoài thời điểm thời vụ căng thẳng thìnguồn lao động hầu như ít có việc làm Mặt khác trong bối cảnh vấn đề antoàn thực phẩm đang là vấn đề quan trọng, người dân ngày càng quan tâmnhiều hơn đến sản xuất nấm ăn, bởi vai trò quan trọng và giá trị dinh dưỡng

mà nó mang lại Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, cùng với nguồnnguyên liệu dồi dào, lao động sẵn có của các hộ gia đình HTX phú Lương 1

Trang 28

đã mạnh dạn cử người đi học nghề làm nấm tại Quảng Nam, sau đó về truyềnđạt lại cho người dân ở trong xã Nắm được kỹ thuật và thấy được hiệu quả

mà nấm rơm mang lại nên số hộ trồng nấm rơm trong xã, trong huyện khôngngừng tăng lên Cho đếm nay toàn xã đã có 462 hộ dân tham gia trồng nấmrơm, đặc biệt ở trong xã có ba thôn điển hình là thôn Vĩnh Lưu, Lê Xá Đông,Đông B hầu như tất cả các hộ trong thôn đều tham gia sản xuất nấm rơm và

nó trở thành nghề có thu nhập chính của nhiều hộ gia đình Tình hình sản xuấtnấm rơm của xã Phú Lương thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:

Bảng 7: Tình hình sản xuất nấm rơm của xã Phú Lương năm 2006

Đvt sản lượng: Tấn

Thôn Hộ làm nấm Cơ cấu

(%)

Tổng số vòmnấm

(Nguồn: Báo cáo thống kê xã Phú Lương năm 2006).

Bảng số liệu 7 cho thấy hoạt động sản xuất nấm rơm diễn ra ở hầu hếtcác thôn trong xã, tập trung nhiều nhất ở các thôn như Vĩnh Lưu có 135 hộchiếm 74,185%, Đông B có 90 hộ chiếm 74,38%, Lê Xá Đông có 120 hộchiến 63,16% so với tổng số hộ trong mỗi thôn Nhiều thôn khác trong xãcũng có số hộ khá đông tham gia trồng nấm rơm: Khê Xá, Giang Tây, còn lạirãi rác ở các thôn khác

Tổng số hộ làm nấm trong xã là 462 hộ chiến 37,56% tổng số hộ toàn

xã và ngày càng có xu hướng tăng lên Đặc biệt với ba thôn Vĩnh Lưu, Đông

Trang 29

B, Lê Xá Đông đến cuối năm 2007 số hộ làm nấm đã lên tới 90% tổng số hộtrong thôn.

Tổng số vòm nấm chủ yếu tập chung ở ba thôn trên, bình quân mỗi hộ

từ 1,5 - 2 vòm nấm, còn lại một số thôn khác chủ yếu là 1 vòm như Đông A,Giang Tây…Với số lượng từ 2 vòm nấm trở lên kết hợp với kinh nghiệm sảnxuất nấm thường xuyên của các thôn Đông B, Vĩnh Lưu, Lê Xá Đông nên sảnlượng nấm bình quân trên năm khá cao so với toàn xã, Lê Xá Đông 100,8 tấn,Vĩnh Lưu 100,8 tấn Tổng sản lượng nấm trong toàn xã năm 2006 là 339,48tấn chiến hơn 67% tổng sản lượng toàn huyện (506,68 tấn), tăng lên đáng kể

so với những năm trước đây Song nhìn chung ở các thôn trong xã Phú Lươngtình hình sản xuất nấm rơm vẫn còn mang tính tự phát, người dân chủ yếulàm theo kinh nghiệm tự học hỏi qua bạn bè, người quen, quy mô gia đìnhnhỏ lẻ, hiện tượng ép giá vẫn thường xuyên sảy ra làm cho các hộ chưa thực

sự yên tâm để sản xuất Hiện tại các cấp các ngành đã có sự quan tâm đếnphát triển trồng nấm rơm ở xã Phú Lương thông qua các trương trình vay vốn

từ hội phụ nữ, hội nông dân, trương trình tập huấn của phòng nông nghiệphuyện Phú Vang, và HTX NN Phú Lương 1

4.4.1 Quy mô số lương hộ tham gia và năng xuất trung bình trên vòm.

Ở Phú Lương hiện nay đang tồn tại hai quy mô sản xuất đó là hộchuyên sản xuất nấm và hộ không chuyên chỉ làm theo thời vụ

Đối với các hộ chuyên làm nấm trong xã không nhiều, chủ yếu tập trung ở bathôn Lê Xá Đông, Đông B, Vĩnh Lưu, trung bình mỗi hộ đó có từ 2 - 3 vòmnấm trở lên Những hộ này hầu như sản xuất nấm quanh năm, kết hợp giữa kỹthuật học được và kinh nghiệm sẵn có của bản thân nên năng suất trung bìnhcủa các hộ này có cao hơn so với các hộ không chuyên Nhìn vào bảng 8 sốliệu dưới đây cho ta thấy trong xã có 3 loại hộ có số vòm tương ứng 1 vòm, 2vòm, 3 vòm

Bảng 8: Số vòm nấm của các hộ điều tra trong xã Phú Lương

Đvt năng suất: Kg/lứa

Trang 30

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008).

Trong tổng số 30 hộ điều tra thì trong đó có 3 hộ có số vòm là 3 vòmchiếm tỷ lệ 10%, 22 hộ có 2 vòm chiếm tỷ lệ 73,3% và 5 hộ có 1 vòm với tyw

lệ 16,7% trong tổng số 30 hộ điều tra Đối với những hộ có 1 vòm có năngsuất trung bình/hộ cao hơn hẵn so với những hộ có 2 hoặc 3 vòm chiếm tỷ lệ73,3% trong tổng số 30 hộ điều tra Do số lượng vòm nấm ít nên sản xuất tốn

it rơm những hộ 2 vòm, 3 vòm vì vậy rơm rạ họ luôn có sẵn và rất chủ độngtrong quá trình sản xuất Mặt khác những hộ này một năm họ chỉ sản xuất 6 –

7 lứa nấm vào những tháng nắng ấm thời tiết thuận lợi nên tính năng suất theo

số lượng vòm thì năng suất của những hộ một vòm cao hơn so với 2 vòm là3,04 kg/lứa, 3 vòm là 6,67 kg/lứa Đối với những hộ có 2 vòm thì năng suấtnấm gần như ổn định ở tất cả các lứa trong năm (30,41 kg/lứa), trừ trườnghợp vào mùa đông có những tháng thời tiết nhiệt độ xuống thấp làm cho năngsuất nấm thấp hoặc có khi mất trắng Đối với những hộ có 3 vòm nấm, thườngthuộc những hộ chuyên làm nấm, được học kỹ thuật, và kinh nghiệm làm nấmnhiều năm Khi tính năng suất theo số lượng vòm nấm thì những hộ 3 vòmnày có năng suất thấp hơn các hộ 2 vòm và 1 vòm Nhưng để tính năng suấttheo số lứa nấm thì những hộ 3 vòm có năng suất cao hơn những hộ 1 vòm, 2vòm vì những hộ này thuộc nhóm những hộ chuyên sản xuất nấm, có kinhnghiệm và được học kỹ thuật sản xuất nấm rơm Trong những năm gần đâyquy mô sản xuất nấm rơm của các hộ dân trong xã phú Lương có sự tăng lên,thể hiện qua bảng số liệu 9:

Bảng 9: Quy mô sản xuất nấm rơm của 2 loại hộ ở xã Phú Lương

Trang 31

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008)

Nhìn vào bảng số liệu 9 ta thấy tuy là quy mô, số lượng và năng suấtcác vòm nấm và lứa nấm của các hộ dân tăng lên, nhưng có sự khác nhaugiữa các nhóm hộ chuyên và không chuyên Số lượng vòm nấm bình quân củacác hộ chuyên là 2,3 vòm/hộ cao hơn so với hộ không chuyên là (0,55 vòm)

Sở dĩ số vòm nấm của hộ chuyên lớn hơn là vì phần lớn những hộ này lànhững hộ có nhiều ruộng nên lượng rơm nhiều, nhiều lao động, họ xem nghềtrồng nấm là nghề mang lại nguồn thu nhập chính trong gia đình Trong khi

đó các hộ không chuyên chủ yếu là những hộ có diện tích đất canh tác lúa ít,hạn chế lao động, sản xuất nấm của các hộ này chủ yếu là tận dụng lao độngnhàn rỗi, nên sản xuất mang tính thời vụ, mức độ đầu tư hạn chế, số lượngvòn nấm ít

Yếu tố quan trọng thể hiện quy mô sản xuất nấm rơm của các hộ là số lứanấm bình quân của mỗi hộ, thông qua điều tra xác định được bình quân mỗi

hộ có 10,85 lứa/năm Đối với các hộ chuyên bình quân mỗi hộ có 10,9lứa/năm cao hơn so với các hộ không chuyên là (0,05 lứa/năm).Tuy số lứanấm của hộ chuyên không lớn hơn nhiều so với hộ không chuyên nhưng sốvòm nấm của hộ chuyên lại lớn hơn nhiều so với hộ không chuyên Điều nàycho thấy quy mô sản xuất của hộ chuyên lớn hơn so với hộ không chuyên.Một yếu tố cũng thể hiện quy mô của các hộ là số bánh rơm, mỗi hộ có sốbánh rơm bình quân 1 vòm/năm là 5.186,1 bánh Trong khi đó số bánh rơmbình quân của hộ chuyên thấp hơn so với hộ không chuyên, lý do là diện tích

Trang 32

vòm nấm của những họ chuyên nhỏ hơn so với hộ không chuyên Bình quânmột lứa nấm người dân ở xã sản xuất được 478 bánh rơm/vòm Tuy nhiên sốbánh rơm nhiều hay ít trên một vòm cũng còn phụ thuộc nhiều vào thời tiếtkhí hậu như vào mùa hè thì số bánh rơm ít hơn so với mùa đông, vì mùa đôngcần nhiều bánh rơm để tạo độ ấm cho vòm, kinh nghiệm nhiều năm của ngườidân họ cho biết số bánh rơm một vòm chênh lệch giữa mùa đông và mùa hè

từ 50 - 100 bánh Như vậy số lượng bánh rơm bình quân 1 lứa của hộ khôngchuyên lớn hơn hộ chuyên nhưng năng suất thì lại ngược lại, năm 2007 bìnhquân mỗi hộ sản xuất đạt 31,75 kg/lứa, và 344,66 kg/năm Trong đó có sựchênh lệch năng suất của 2 nhóm hộ, nhóm hộ chuyên có năng suất cao hơnbình quân 35,3 kg/lứa, hộ không chuyên 28,2 kg/lứa thấp hơn so với hộchuyên 7,1 kg/lứa Năng suất nấm thường không ổn định mà có sự chênh lệchkhá lớn giữa những tháng thời tiết thuận lợi và những tháng thời tiết khôngthuận lợi, bình quân từ tháng 1 đến tháng 9 âm lịch năng suất giao động từ 30– 50 kg/lứa, trong khi đó vào những tháng mùa lạnh năng suất lại thấp hơnhẳn chỉ đạt trung bình từ 10 – 20 kg/lứa

Sản xuất nấm rơm ở xã Phú lương hiện nay đã có sự quan tâm đầu tưđáng kể của các hộ dân, trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ dântrong xã và đang có xu hướng mở rộng phát triển song song với sản xuất lúa

Vì vậy, nếu các hộ có cách nhìn nhận đúng đắn trong việc đầu tư, có kế hoạchsản xuất cụ thể, khoa học, đồng thời có sự giúp đỡ của các ngành, các cấpthông qua các chương trình hỗ trợ tín dụng, tập huấn kỹ thuật,… thì trongtương lai không xa nghề trồng nấm sẽ không ngừng phát triển ở Phú Lươngnói riêng và Phú Vang nói chung, nó trở thành nghề mang lại hiệu quả kinh tếcao, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nhàn rỗi ở nông thôn, gópphần nâng cao đời sống cho người dân và xã hội Năng suất trung và giá bánnấm hiện nay của hai nhóm hộ đươc thể hiện ở biểu đồ 1 dưới đây:

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện năng suất và giá bán nấm của hai loại hộ

Trang 33

Hộ khôngchuyên

HC/HKC

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008).

Qua bảng số liệu 10 ta thấy, diện tích đất để sử dụng làm vòm của các

hộ điều tra trong xã có diện tích vòm nấm từ 16 – 24m2 Số lượng vòm códiện tích từ 16 – 19m2 là 9 vòm trong đó có 3 hộ chuyên 1 hộ không chuyêntrong tổng số 30 hộ điều tra Số lượng vòm có diện tích từ 20 – 23m2 là 43vòm ở diện tích này số hộ không chuyên có số vòm chiếm diện tích trên lànhiều hơn so với các hộ chuyên (9 hộ) Từ diện tích vòm 24m2 trở lên thì hộchuyên không có hộ nào trong tổng số hộ điều tra, hộ không chuyên có 3 hộ.Những hộ chuyên thường làm vòm nấm có diên tích từ 16 – 20 m2, vì đượcnắm bắt kỹ thuật làm vòm nấm từ những buổi tập huấn kỹ thuật của phòngnông nghiệp huyện

Ngày đăng: 02/05/2014, 14:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Quy mô và sản lượng nấm trên thế giới ngày càng tăng qua các năm. - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 1 Quy mô và sản lượng nấm trên thế giới ngày càng tăng qua các năm (Trang 6)
Bảng 2: Sản lượng các loại nấm cụ thể trên thế giới được sản xuất trong năm 1994. - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 2 Sản lượng các loại nấm cụ thể trên thế giới được sản xuất trong năm 1994 (Trang 7)
Bảng 5: Sản lượng nấm ở các tỉnh phía Bắc qua các năm (1988 – 2005) - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 5 Sản lượng nấm ở các tỉnh phía Bắc qua các năm (1988 – 2005) (Trang 9)
Bảng 6: Tình hình dân số và lao động của xã Phú Lương năn 2006 - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 6 Tình hình dân số và lao động của xã Phú Lương năn 2006 (Trang 21)
Sơ đồ tóm tắt quy trình kỹ thuật sản xuất nấm rơm ở xã: - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Sơ đồ t óm tắt quy trình kỹ thuật sản xuất nấm rơm ở xã: (Trang 24)
Bảng 7: Tình hình sản xuất nấm rơm của xã Phú Lương năm 2006 - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 7 Tình hình sản xuất nấm rơm của xã Phú Lương năm 2006 (Trang 28)
Bảng 9: Quy mô sản xuất nấm rơm của 2 loại hộ ở xã Phú Lương - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 9 Quy mô sản xuất nấm rơm của 2 loại hộ ở xã Phú Lương (Trang 30)
Bảng 10: Kích thước vòm nấm của các hộ điều tra. - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 10 Kích thước vòm nấm của các hộ điều tra (Trang 33)
Bảng 12: Chi phí trung bình cho một lứa nấm. - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 12 Chi phí trung bình cho một lứa nấm (Trang 36)
Bảng 13: Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất nấm rơm của 2 loại hộ trên một lứa nấm. - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 13 Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất nấm rơm của 2 loại hộ trên một lứa nấm (Trang 37)
Bảng 14: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 14 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra (Trang 39)
Bảng 15: Thu nhập từ trồng nấm so với mọt số nguồn thu nhập khác trên một năm của các hộ dân  trong xã Phú Lương - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 15 Thu nhập từ trồng nấm so với mọt số nguồn thu nhập khác trên một năm của các hộ dân trong xã Phú Lương (Trang 41)
Bảng 16: Số năm kinh nghiệm của hai nhóm hộ - phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm trên địa bàn xã phú lương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế
Bảng 16 Số năm kinh nghiệm của hai nhóm hộ (Trang 46)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w