NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1 Cơ sởlý luận về động lực làm việc của người lao động
1.1.1 M ột số khái ni ệm
1.1.1.1 Động lực, động cơ lao động
Theo Nguyễn Vân Diềm và Nguyễn Ngọc Quân, động lực được định nghĩa là khát khao và sự tự nguyện của người lao động, thúc đẩy họ nỗ lực hơn để đạt được mục tiêu hay kết quả mong muốn.
Động lực lao động là yếu tố thiết yếu để con người tồn tại và phát triển, vì lao động không chỉ là điều kiện cần thiết cho cuộc sống mà còn là sự kết nối giữa con người và tự nhiên Theo Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh, lao động là hoạt động có mục đích, nơi con người sử dụng sức lực và công cụ để tác động vào tự nhiên, chiếm lĩnh và biến đổi vật chất thành những sản phẩm có ích cho cuộc sống.
Mỗi quá trình lao động đều dẫn đến một kết quả nhất định trong việc thực hiện công việc Năm 1973, Maier và Lawler đã phát triển mô hình về kết quả thực hiện công việc của từng cá nhân.
Kết quả thực hiện công việc = khả năng + động lực
Để đạt được kết quả tốt trong công việc, việc quan tâm đến động lực và nâng cao khả năng của từng cá nhân là rất quan trọng Điều này đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ động lực lao động là gì.
Thực tế có rất nhiều quan niệm khác nhau về động lực lao động.
Kreiter cho rằng động lực lao động là một quá trình tâm lý mà nóđịnh hướng cá nhân theo mục đích nhất định.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Năm 1994, Higgins đưa ra khái niệm động lực là lực đẩy từ bên trong cá nhân để đáp ứng các nhu cầu chưa được thoả mãn.
Theo giáo trình Hành vi tổ chức của Th.S Bùi Anh Tuấn (2013), động lực lao động là những yếu tố nội tại thúc đẩy con người nỗ lực làm việc, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả Động lực thể hiện qua sự sẵn sàng cống hiến và đam mê làm việc để đạt được mục tiêu của cả tổ chức lẫn cá nhân người lao động.
Động lực lao động gắn liền với công việc và môi trường làm việc cụ thể, không tồn tại động lực chung chung Để tạo ra động lực cho người lao động, cần hiểu rõ về công việc và môi trường làm việc Động lực lao động mang tính tự nguyện; nếu bị ép buộc, kết quả công việc sẽ kém Nhà quản lý cần khéo léo tăng cường tính tự giác của người lao động để đạt hiệu quả công việc tốt nhất Hơn nữa, động lực lao động không phải là đặc tính cố định, mà thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn của cuộc sống.
Động lực lao động là yếu tố quan trọng giúp tăng năng suất và hiệu quả công việc, nhưng không phải là nhân tố duy nhất quyết định Năng suất lao động cá nhân còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như trình độ, tay nghề và phương tiện lao động Do đó, để đạt được hiệu quả cao, cần xem xét tổng thể các nhân tố ảnh hưởng đến động lực và năng suất.
Người lao động có trình độ và tay nghề cao thường hoàn thành công việc của mình, nhưng kết quả không phản ánh đầy đủ năng lực của họ Điều này dẫn đến xu hướng rời bỏ tổ chức của những người này.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Động cơ, theo Leon G Schiffman và Leslie Lazar Kanuk (1987), là lực bên trong mỗi cá nhân thúc đẩy hành động của họ Lực này được hình thành từ cảm giác căng thẳng do những nhu cầu chưa được đáp ứng.
Theo Philip Kotler, Động cơ là một nhu cầu đã trở nên bức thiết buộc con người phải hành động để thỏa mãn nó.
Động cơ lao động là yếu tố bên ngoài quyết định hoạt động của người lao động, bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân và áp lực từ gia đình Nó không chỉ liên quan đến nhu cầu cơ bản về thức ăn mà còn bao gồm cả nhu cầu giải trí, thúc đẩy người lao động làm việc để đảm bảo cuộc sống cho gia đình.
Khó khăn trong việc nhận biết động cơ của người lao động là điều hiển nhiên, nhưng chỉ khi chúng ta xác định và đánh giá chính xác động cơ đó, chúng ta mới có thể tìm ra phương pháp tạo động lực hiệu quả cho họ.
1.1.1.2 Phân biệt động cơ và động lực lao động [3]
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2008), để phân biệt động cơ và động lực lao động, cần nhận diện những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai khái niệm này.
Động lực lao động và động cơ lao động đều bắt nguồn từ bên trong người lao động, chịu sự tác động quyết định từ chính họ Cả hai khái niệm này đều mang tính trừu tượng, không thể nhìn thấy trực tiếp mà chỉ có thể nhận biết qua quan sát hành vi của người lao động và đưa ra những phỏng đoán.
Việc nhận diện rõ những điểm khác biệt giữa các khái niệm tương đồng là rất quan trọng để tránh nhầm lẫn và hiểu sâu hơn về động lực lao động.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2: Sựkhác nhau giữa động cơ lao động và động lực lao động [3] Động cơ lao động Động lực lao động
- Chịu sự tác động lớn từ phía bản thân người lao động, gia đình và môi trường xã hội xung quanh.
- Động cơ lao động nói tới sự phong phú đa dạng, cùng một lúc có thể tồn tại nhiều động cơ.
- Trả lời cho câu hỏi: “Vì sao người lao động làm việc”.
- Chịu sự tác động lớn từ bản thân người lao động và môi trường tổ chức nơi người lao động làm việc.
- Động lực lao động nói tới sự biến đổi về mức độ: cao hay thấp, có haykhông.
- Trả lời cho câu hỏi: “Vìđâu mà người lao động làm việc cho tổ chức có hiệu quả đến vậy.
Các tổ chức và doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận, vì vậy họ rất chú trọng đến việc tối ưu hóa chi phí để đạt hiệu quả cao nhất Nhân lực là tài sản quý giá và cũng là yếu tố chính trong chi phí sản xuất, do đó, các doanh nghiệp cần tìm cách khuyến khích người lao động làm việc chăm chỉ và đạt kết quả tốt Việc tạo động lực cho nhân viên để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức là một trong những vấn đề quan trọng mà các tổ chức cần quan tâm.
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SINH DƯỢC PHẨM HERA
NHIỆM HỮU HẠNSINH DƯỢC PHẨM HERA 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera
2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ển của công ty
Tên công ty:Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera
Trụ sở chính: Lô A17 Khu công nghiệp Tứ Hạ, phường Tứ Hạ, thị xã Hương Trà, tỉnh thừa Thiên Huế.
Website: http://herabiopharm.com.vn/
Chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dược phẩm, chuyên cung cấp thuốc chữa bệnh cho con người Với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, sản phẩm của chúng tôi đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” GMP-WHO và GMP PICS Đặc biệt, kho bảo quản thuốc của chúng tôi cũng tuân thủ tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc” GSP, đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng.
Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm, đáp ứng nhu cầu cả trong nước và xuất khẩu Nhà máy của công ty đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, được trang bị máy móc hiện đại từ các quốc gia phát triển như Mỹ, Ấn Độ và Nhật Bản, phục vụ sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng và dụng cụ y tế dưới nhiều dạng khác nhau Công ty cam kết sử dụng nguyên liệu chất lượng, được nhập khẩu từ các đối tác uy tín Ngoài việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, Hera còn chú trọng đào tạo nhân sự, đảm bảo đội ngũ có chuyên môn vững vàng và nhiệt huyết trong công việc.
Dự án đã được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy chứng nhận đầu tư số
31321000058, lần đầu ngày10/12/2012, lần hai ngày 29/3/2016.
-Giai đoạn 1: chính thức đưa vào hoạt động Quý I năm 2015
-Giai đoạn 2: chính thức đưa vào hoạt động Quý IV năm 2016
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.2 T ầm nh ìn, giá tr ị cốt l õi c ủa công ty
Mục tiêu của công ty HERA sẽ là nhà máy đạt GMP PICS.
- Sức khỏe cộng đồng là mục đích phát triển của công ty.
- Sản xuất và phân phối sản phẩm chất lượng, hiệu quả, an toàn.
- Nguồn nhân lực năng động, tay nghề cao, tận tụy và không ngừng trau dồi, học hỏi.
- Xây dựng môi trường làm việc công bằng, thân thiện.
- HERA là ngôi nhà chung cho tất cả nhân viên cùng xây dựng và phát triển.
Nghiên cứu và phát triển (R&D) chất lượng cao đóng vai trò thiết yếu trong sự thành công bền vững của ngành dược phẩm và lĩnh vực khoa học đời sống nói chung.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Sơ đồ5: Cơ cấu tổchức của Công ty TNHH sinh dược phẩm Hera
Tổ chức –Tài chính Các xưởng sản xuất
Phòng đảm bảo chất lượng
Phòng kiểm tra chất lượng
Trường Đại học Kinh tế Huế
Hội đồng quản trị là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, bao gồm tất cả những người nắm giữ phần vốn góp Hội đồng này quyết định mọi hoạt động lớn của công ty theo quy định tại Điều lệ Hiện tại, Hội đồng quản trị gồm 02 thành viên, trong đó Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc là ông Phạm Bá Hưng.
+ Thành viên: Bà Nguyễn Thị Thu Trang
Ban giám đốc công ty bao gồm 04 thành viên: 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc, trong đó có 01 Phó giám đốc tài chính, 01 Phó giám đốc sản xuất và 01 Phó giám đốc phụ trách chất lượng Các Phó giám đốc có trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước hội đồng quản trị Cơ cấu công ty được tổ chức thành 06 phòng ban và xưởng.
Phòng QA là tổ chức chịu trách nhiệm duy trì kho hàng đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, đảm bảo thực hành bảo quản tốt Đây là địa điểm quan trọng để bảo quản, đóng gói và vận chuyển sản phẩm một cách an toàn.
+ Phòng QC: tham mưu về quản lý, thẩm định nghiệp vụ.
+ Phòng Cơ điện: Bộ phận kỹ thuật, quản lý trang thiết bị.
Phòng R&D là bộ phận chịu trách nhiệm cải tiến sản phẩm và quy trình công nghệ hiện có, đồng thời phát triển các sản phẩm và quy trình công nghệ mới.
Phòng Tổ chức – Tài chính có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc tổng hợp các công việc từ hành chính đến sản xuất Đơn vị này chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, đồng thời tổng hợp, giám sát và kiểm tra các hoạt động liên quan đến sản xuất.
+ Bộ phận kho: là nơi bảo quản, dự trữ, nhập xuất hàng hóa, nguyên liệu, thành phẩm.
Xưởng sản xuất là bộ phận thực hiện quy trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của công ty, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn GMP WHO.
2.1.3 Các ngu ồn lực kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Tình hình laođộng Đội ngũ lao động tại Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera bao gồm đội ngũ R&D, đội ngũ sản xuất, bộ phận vận hành, đội ngũ kho, marketing Ban điều hành
Trường Đại học Kinh tế Huế đã thực hiện việc sắp xếp lao động hợp lý, đảm bảo phù hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm và đặc thù hoạt động sản xuất của công ty.
Xét về cơ cấu lao động theo giới tính qua mỗi năm, ta thấy: năm 2017 lao động nam là 50 người chiếm 52,63% lao động nữ là 45 người chiếm 47,37%, năm
Trong năm 2018, số lượng lao động nam là 59 người, chiếm 53,64% tổng số lao động, trong khi số lượng lao động nữ là 51 người, chiếm 46,36% Đến năm 2019, lao động nam tăng lên 63 người, chiếm 52,50%, còn lao động nữ là 57 người, chiếm 47,50% Tỷ lệ lao động nam luôn cao hơn lao động nữ trong cả hai năm.
Số lượng lao động của công ty đã tăng liên tục qua các năm, từ 95 lao động vào năm 2017 lên 110 lao động vào năm 2018 và đạt 120 lao động vào năm 2019 Sự gia tăng này hoàn toàn phù hợp với tiến độ triển khai Dự án của công ty, khi dự án dần đi vào hoạt động, kéo theo nhu cầu lao động cho sản xuất tăng lên.
Bảng 7: Tình hình lao động tạiCông ty TNHH sinh dược phẩm Hera giai đoạn 2017–2019 ĐVT: người
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Số lượng % Số lượng % Số lượng %
+ Sơ cấp, Công nhân kỹ thuật 20 21,05 30 27,27 30 25,00
(Nguồn: Phòng Tổ chức –Tài chính)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Do yêu cầu đảm bảo tiêu chuẩn GMP-WHO trong sản xuất dược phẩm, lao động của công ty chủ yếu là những người có trình độ Cao đẳng và Đại học, chiếm 50% tổng số lao động qua các năm Nhân sự có trình độ trên Đại học tập trung ở các bộ phận quan trọng như R&D, QC, QA, mặc dù số lượng ít nhưng họ giữ vai trò then chốt Trong khi đó, lao động có trình độ Cao đẳng và Trung cấp chủ yếu làm việc tại các xưởng sản xuất.
2.1.3.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn
Bảng 8: Tình hình tài sản của Công ty TNHH sinh dược phẩm Hera
Tổng tài sản 239,249 285,941 295,466 46,692 19,5 9,525 3,3 I.Tài sản ngắn hạn 37,368 91,238 96,808 53,870 144,2 5,570 6,1
Tiền và các khoản tương đương tiền 263 357 360 94 35,7 3 0,8
Các khoản phải thu khách hàng 29,435 41,345 42,000 11,910 40,5 655 1,6
Tài sản ngắn hạn khác 6,297 18,704 19,232 12,407 197,0 528 2,8
II.Tài sản dài hạn 201,881 194,703 198,658 (7,178) -3,6 3,955 2,0
Tài sản dài hạn khác 9,843 2,694 1,654 (7,149) -72,6 (1,040) -38,6
(Nguồn: Phòng Tổ chức –Tài chính)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Về tình hình tài sản: Tình hình tài sản của công ty trong 3 năm từ năm 2017-
Năm 2019, tổng tài sản của công ty có sự tăng trưởng rõ rệt, đạt 295.466 triệu đồng, mặc dù mức tăng chỉ 9.525 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 3,3% so với năm 2018 Trước đó, năm 2018, tổng tài sản đã tăng lên 285.941 triệu đồng, tăng 19,5% so với năm 2017 Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là công ty đang tập trung hoàn thiện và đầu tư vào Dự án, đồng thời mua sắm thêm các thiết bị dây chuyền phụ trợ để đưa Dự án vào vận hành hiệu quả.