1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị

109 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Công Chức Chuyên Môn Tại Ủy Ban Nhân Dân Huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị
Tác giả Nguyễn Đức Tú
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 643,9 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (11)
    • 1. T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (4)
    • 2. M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (13)
      • 2.1. M ục ti êu chung (13)
      • 2.2. M ục ti êu c ụ thể (14)
    • 3. Đ ỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VINGHIÊN CỨU (14)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
      • 4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu (14)
      • 4.2. Phương pháp phân tích (15)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (17)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC (17)
    • 1.1. K HÁI QUÁT VỀ CÔNG CHỨC (17)
      • 1.1.1. Khái niệm công chức (17)
      • 1.1.2. Đặc điểm công chức (18)
      • 1.1.3. Vai trò công chức (21)
    • 1.2. C HẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN (23)
      • 1.2.1 Chất lượng công chức chuyên môn (23)
      • 1.2.2 Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức chuyên môn (24)
      • 1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng công chức chuyên môn (35)
    • 1.3. K INH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG (38)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương (38)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC (42)
    • 2.1. T ỔNG QUAN VỀ HUYỆN C AM L Ộ , TỈNH Q UẢNG T RỊ (42)
      • 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên của huyện Cam Lộ (42)
      • 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Cam Lộ (43)
    • 2.2. T HỰC TRẠNG CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND HUYỆN C AM L Ộ , TỈNH Q UẢNG T RỊ (45)
      • 2.2.1. Về số lượng (45)
      • 2.2.2. Về chất lượng công chức chuyên môn (47)
      • 2.2.3. Phân tích thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng công chức chuyên môntại ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị (58)
    • 2.3. Đ ÁNH GIÁ CỦA MỘT SỐ CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN VÀ NGƯỜI DÂN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHÍNH SÁCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN TẠI ỦY (64)
      • 2.3.1. Đánh giá của công chức chuyên môn về chính sách nâng cao chất lượng công chức chuyên môn (65)
      • 2.3.2. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn tại (73)
    • 2.4. Đ ÁNH GIÁ CHUNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN TẠI Ủ Y BAN NHÂN DÂN HUYỆN C AM L Ộ , TỈNH Q UẢNG T RỊ (75)
      • 2.4.1. Những ưu điểm (75)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO (82)
    • 3.1. Đ ỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨCCHUYÊN MÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN C AM L Ộ , TỈNH Q UẢNG T RỊ (82)
      • 3.1.1. Định hướng chung (82)
      • 3.1.2. Định hướng cụ thể (82)
    • 3.2. G IẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨCCHUYÊN MÔN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN C AM L Ộ , TỈNH Q UẢNG T RỊ (84)
      • 3.2.1. Nâng cao hiệu quả tuyện dụng công chức chuyên môn (84)
      • 3.2.2. Giải pháp về công tác sử dụng đội ngũ cán bộ công chức chuyên môn của huyện (86)
      • 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc phân loại và đánh giá cán bộ công chức chuyên môn (91)
      • 3.2.5. Bố trí hợp lý phát huy năng lực, sở trường của công chức chuyên môn huyện (92)
      • 3.2.6. Tiếp tục hoàn thiện và giải quyết tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ công chức chuyên môn ở UBND huyện Cam Lộ, tỉnhQuảng Trị (94)
      • 3.2.7. Giải pháp nâng cao tinh thần và đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ công chứcchuyên môn (95)
    • 1. Kết luận (97)
    • 2. Kiến nghị (98)
      • 2.1. Đ ỐI VỚI N HÀ NƯỚC (98)
      • 2.2. Đ ỐI VỚI CẤP LÃNH ĐẠO CỦA UBND HUYỆN (99)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)
    • qua 3 năm 2017-2019 (0)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC

1.1 Khái quát về công chức

Công chức là khái niệm chỉ những công dân làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước, nhưng định nghĩa này không hoàn toàn giống nhau ở các quốc gia Ở Trung Quốc, công chức bao gồm những người làm việc trong cơ quan hành chính, trừ nhân viên phục vụ, và được chia thành công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn Công chức lãnh đạo thực hiện quyền lực nhà nước và chịu trách nhiệm thực thi chính sách Tại Nhật Bản, công chức được phân thành công chức nhà nước và công chức địa phương, với công chức nhà nước làm việc trong bộ máy Chính phủ và các cơ quan tư pháp, trong khi công chức địa phương nhận lương từ ngân sách địa phương Ở Việt Nam, công chức được định nghĩa theo Điều 4 của Luật công chức ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008.

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ và chức danh trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC

K HÁI QUÁT VỀ CÔNG CHỨC

Công chức là khái niệm phổ biến ở nhiều quốc gia, chỉ những công dân làm việc tại cơ quan nhà nước Tuy nhiên, định nghĩa về công chức không giống nhau ở mỗi quốc gia; một số nước chỉ giới hạn công chức cho những người quản lý nhà nước, trong khi những nước khác có quan niệm rộng hơn Tại Trung Quốc, công chức là những người làm việc trong cơ quan hành chính, bao gồm cả công chức lãnh đạo và chuyên môn, chịu trách nhiệm thực hiện chính sách và pháp luật Nhật Bản phân chia công chức thành công chức nhà nước và công chức địa phương, với công chức nhà nước làm việc cho Chính phủ Trung ương và công chức địa phương làm việc cho chính quyền địa phương Tại Việt Nam, công chức được quy định rõ ràng trong Luật công chức ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008.

Công chức là những công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ, và chức danh trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế thực hiện chức năng chính trị - xã hội tại các cấp Trung ương, tỉnh và huyện Các công chức lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị theo quy định pháp luật.

Công chức cấp huyện tại Việt Nam là những cá nhân được tuyển dụng vào các chức danh chuyên môn và nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Họ làm việc trong biên chế nhà nước và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức là lực lượng chủ chốt trong việc thực thi chức năng hành pháp của nhà nước, đảm bảo quản lý và phát triển đất nước theo pháp luật Họ thực hiện các quyết định quản lý trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, không thể chuyển giao nhiệm vụ cho tổ chức hay cá nhân bên ngoài Đội ngũ công chức được Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết và quyền lợi chính đáng để thực thi công vụ, bao gồm trụ sở, phương tiện làm việc và các chế độ đãi ngộ như lương, trợ cấp, phụ cấp và lương hưu Họ đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ lợi ích chung của xã hội và là yếu tố then chốt đảm bảo cho nền công vụ hoạt động hiệu quả.

Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hoá cao

Trường Đại học Kinh tế Huế

Các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương hoạt động theo nguyên tắc nhất định để thực hiện quyền hành pháp, quản lý xã hội theo pháp luật vì lợi ích của Nhà nước và toàn xã hội Để đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội, bộ máy nhà nước cần đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn và được đào tạo kỹ năng phù hợp Đội ngũ công chức không chỉ thực hiện công vụ mà còn là lực lượng sáng tạo pháp luật, đề xuất chính sách và giải pháp quản lý xã hội, đất nước.

Do đó, các chuyên viên cần phải hiểu biết sâu sắc và thành thạo về pháp luật, đảm bảo thực hiện đúng các quy định pháp lý Họ cũng cần nắm vững kiến thức chuyên môn và có hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực chuyên ngành của mình.

Trong quá trình tuyển dụng, cơ quan nhà nước yêu cầu ứng viên phải có chuyên môn, tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất chính trị và đạo đức Đội ngũ công chức hiện nay cần có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo chính quy và hệ thống, đồng thời phải liên tục bồi dưỡng và cập nhật thông tin mới về khoa học công nghệ Để xây dựng nền công vụ và hành chính nhà nước hiện đại, đội ngũ công chức cần được quản lý và đào tạo theo hướng chuyên nghiệp hoá Mặc dù đội ngũ công chức tương đối ổn định và mang tính kế thừa, nhưng vẫn cần không ngừng nâng cao chất lượng.

Xã hội hiện nay đang phát triển nhanh chóng, dẫn đến sự mở rộng và phức tạp hơn trong đối tượng điều chỉnh của pháp luật Khách hàng ngày càng đòi hỏi chất lượng phục vụ cao hơn, tuy nhiên, các cơ quan nhà nước không thể tuyển dụng hàng loạt lao động mới Việc tuyển dụng và giải quyết tình trạng lao động dôi dư trong các cơ quan này liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp về chính sách và chế độ xã hội.

Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công việc, công chức cần được đào tạo và bồi dưỡng liên tục nhằm nâng cao trình độ chuyên môn Việc áp dụng các giải pháp hiệu quả và phù hợp với điều kiện hiện tại sẽ góp phần nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ công chức.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang xây dựng một hệ thống chính sách toàn diện về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp và đãi ngộ nhân lực hành chính nhà nước (HCNN) nhằm giảm thiểu sự chênh lệch về số lượng và chất lượng Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện có thông qua bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ công chức là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các cơ quan nhà nước Đồng thời, trường cũng chú trọng vào việc tuyển dụng nhân lực chất lượng, thu hút và khuyến khích nhân tài trong thực thi công vụ, đồng thời hạn chế sai sót trong quy trình tuyển dụng công chức.

Hoạt động của đội ngũ công chức diễn ra thường xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp

Hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, ngoại giao, quốc phòng và an ninh Các hoạt động phong phú và phức tạp như tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, tín dụng, bảo hiểm, khoa học, công nghệ, môi trường, và giáo dục đều ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân Do đó, đội ngũ công chức cần có năng lực và thẩm quyền để giải quyết hiệu quả các vấn đề quản lý, đồng thời phải am hiểu và tôn trọng luật pháp cũng như thông lệ quốc tế.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Nhà nước cần giải quyết các quan hệ pháp lý quốc tế và thực hiện các công ước cùng thông lệ quốc tế Để đạt được điều này, đội ngũ công chức phải có kiến thức pháp luật và ngoại ngữ để giao tiếp và hiểu các văn bản pháp lý quốc tế Do đó, Nhà nước cần chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức, đảm bảo họ có phẩm chất, năng lực và khả năng giải quyết hiệu quả các quan hệ có yếu tố nước ngoài.

Trường Đại học Kinh tế Huế tự hào có đội ngũ công chức trung thành với Đảng, Chính phủ, Tổ quốc và nhân dân Đây là một đặc trưng nổi bật của công chức Việt Nam, phản ánh truyền thống tốt đẹp của dân tộc và quá trình lịch sử hình thành Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

Nhà nước ta ra đời từ thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm

Năm 1945, nhân dân đã giành chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, tạo ra một Nhà nước đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân Về mặt pháp lý, Nhà nước được hình thành từ sự bầu cử của nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu Nhân dân không chỉ lập ra Nhà nước mà còn tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội, ảnh hưởng đến các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Nhà nước tồn tại để phục vụ lợi ích của nhân dân, bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân Các cơ quan nhà nước và công chức cần tôn trọng, phục vụ tận tình và lắng nghe ý kiến của nhân dân, đồng thời chịu sự giám sát từ phía họ.

C HẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN

1.2.1 Chất lượng công chức chuyên môn

Theo Từ điển Tiếng Việt thì “chất lượng” hiểu theo nghĩa chung nhất là

“cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc”.

Chất lượng, theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, được định nghĩa là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của con người, sự vật hay sự việc Đánh giá chất lượng giúp nhận diện đặc điểm độc lập và đơn nhất của mỗi đối tượng.

Chất lượng, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, được định nghĩa là một phạm trù triết học thể hiện những thuộc tính bản chất của sự vật, giúp xác định bản chất và tính ổn định tương đối của nó, đồng thời phân biệt với các sự vật khác Chất lượng phản ánh đặc tính khách quan của sự vật, hiện tượng, và thể hiện trình độ phát triển của chúng; chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật, hiện tượng càng lớn.

Chất lượng cá nhân được hiểu là sự tổng hợp các phẩm chất về sức khỏe, trí tuệ, chuyên môn, đạo đức, ý chí, niềm tin và năng lực, luôn gắn liền với tập thể và cộng đồng Để đánh giá chất lượng của một cá nhân, ngoài các phẩm chất và giá trị bản thân, còn cần xem xét sự đánh giá từ xã hội Điều này có nghĩa là phẩm chất và giá trị của cá nhân phải đáp ứng nhu cầu của xã hội, và nhu cầu này có thể thay đổi theo từng giai đoạn phát triển khác nhau.

Người lao động được xem là có chất lượng khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của tổ chức, bao gồm độ tuổi, phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ học vấn, kỹ năng tin học, ngoại ngữ, hiểu biết xã hội, kỹ năng chuyên môn và giao tiếp, cũng như hiệu quả công việc Ngược lại, nếu không đáp ứng các tiêu chuẩn này, người lao động sẽ không được coi là có chất lượng.

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu về chất lượng công chức ngày càng cao Người công chức không chỉ cần có trình độ và phẩm chất đáp ứng yêu cầu mà còn phải là tấm gương tiên phong trong công việc.

Trường Đại học Kinh tế Huế cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Nhà trường chú trọng vào việc giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người công chức, đồng thời đảm bảo sự hài lòng của người dân trong quá trình học tập và lao động.

Chất lượng công chức được xác định bởi tổng hợp các phẩm chất và năng lực theo quy định của pháp luật, kết quả thực hiện công vụ, cùng với sự đánh giá từ phía người dân.

Chất lượng công chức chuyên môn trong cơ quan hành chính nhà nước bao gồm chất lượng lao động, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân của từng công chức Điều này quyết định sự tồn tại và phát triển của bộ máy quản lý hành chính Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.2 Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức chuyên môn

1.2.2.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượngcông chức chuyên môn a Nhóm tiêu chí phản ánh năng lực, trìnhđộ

Thứ nhất,tiêu chí về sức khỏe, độ tuổi

Sức khoẻ là tài sản quý giá nhất của mỗi người, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển trí tuệ Một cơ thể khoẻ mạnh không chỉ tạo nền tảng cho tinh thần sảng khoái mà còn giúp hoàn thành nhiệm vụ công việc một cách hiệu quả Người có sức khoẻ tốt sẽ đạt được thành công cao trong công việc nhờ vào sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung Thể lực tốt cũng giúp tiếp thu nhanh chóng kiến thức và kỹ năng trong quá trình làm việc Bộ Y tế Việt Nam phân loại sức khoẻ thành 5 loại: rất khỏe, khỏe, trung bình, yếu và rất yếu, theo Quyết định số 1613/QĐ-BYT ngày 15/8/1997.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Quy định về độ tuổi của cán bộ nhằm tạo ra sự đồng nhất, đảm bảo năng lực làm việc hiệu quả và thúc đẩy sự kế thừa, đổi mới trong đội ngũ Mặc dù tuổi tác không phải là yếu tố quyết định đến phẩm chất và năng lực, nhưng nó vẫn là một tiêu chí xã hội quan trọng, ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và uy tín của cán bộ Do đó, cán bộ cần có độ tuổi phù hợp với chức trách và nhiệm vụ hiện tại, cùng với một khoảng thời gian “dư thừa” để đảm bảo khả năng phát huy hiệu quả trong suốt nhiệm kỳ công tác.

Tiêu chí về trình độ học vấn là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng cán bộ công chức, viên chức Trình độ học vấn được xác định qua các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, đóng vai trò nền tảng trong việc nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người công chức Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ yêu cầu công chức cần có trình độ học vấn cơ bản để tiếp thu và áp dụng kiến thức mới, từ đó nâng cao khả năng làm việc chủ động, linh hoạt và sáng tạo.

Ba là, trìnhđộ chuyên môn, chính trị và đạo đức

Trình độ chuyên môn của công chức là yếu tố quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả, bao gồm kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc Đánh giá trình độ không chỉ dựa vào bằng cấp mà còn dựa vào kết quả công việc và uy tín chuyên môn Để nâng cao trình độ, công chức cần được đào tạo bài bản và tự rèn luyện qua thực tiễn Hiện nay, trình độ chuyên môn của công chức được phân loại theo hệ thống văn bằng, phản ánh sự đa dạng trong đào tạo và phát triển nghề nghiệp.

Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học là các bậc đào tạo khác nhau Tuy nhiên, khi đánh giá trình độ chuyên môn của công chức, cần chú ý đến sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo và yêu cầu thực tế của công việc, cũng như kết quả làm việc của họ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trình độ chính trị của cán bộ công chức, viên chức là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của đất nước, phản ánh mức độ hiểu biết về lý luận chính trị Hiện nay, trình độ này được phân chia thành ba mức: sơ cấp, trung cấp và cao cấp Đòi hỏi cán bộ công chức phải trung thành với mục tiêu và lý tưởng của Đảng, kiên định với con đường xã hội chủ nghĩa, đồng thời thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu và tận tụy trong công việc, phục vụ Tổ quốc và nhân dân.

Phẩm chất đạo đức của người công chức bao gồm đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp Đạo đức cá nhân thể hiện qua niềm tin vào định hướng xã hội chủ nghĩa, tôn trọng kỷ luật, sống và làm việc theo pháp luật, và có lối sống lành mạnh Người công chức cần có trách nhiệm trong thi hành công vụ, lòng nhân ái, và ứng xử đúng mực trong mọi mối quan hệ Đạo đức nghề nghiệp được thể hiện qua tinh thần trách nhiệm và kỷ luật, với ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ, ngay cả trong hoàn cảnh khó khăn, đồng thời không tham nhũng hay gây phiền hà cho dân.

K INH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

1.3.1 Kinh nghiệm của các địa phương

1.3.1.1 Kinh nghiệm từthành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới đã ban hành Chương trình hành động số 31-CTr/TP vào ngày 25/10/2014 nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Chương trình này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trọng dụng tài năng trẻ và tạo đột phá trong việc bố trí, sử dụng công chức trẻ Mục tiêu là phát huy nguồn nhân lực trẻ, góp phần vào sự nghiệp đổi mới và phát triển thành phố theo hướng văn minh, hiện đại.

Để trẻ hóa đội ngũ công chức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thành phố Đồng Hới đã triển khai các đề án đào tạo, bố trí và sử dụng công chức có năng lực, trình độ cao Mục tiêu là tạo ra một đội ngũ công chức trẻ, chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thành phố Đồng Hới đã thành lập câu lạc bộ bộcán bộ trẻ, một tổ chức xã hội dành cho công chức, viên chức dưới 40 tuổi có năng lực và triển vọng Câu lạc bộ này tập hợp những người đang làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cùng với một số cơ quan Trung ương trên địa bàn Mục tiêu của câu lạc bộ là hỗ trợ, trao đổi trong học tập, công tác, nghiên cứu khoa học và rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của UBND thành phố Đồng Hới được thực hiện đồng bộ và bài bản, thể hiện tầm nhìn chiến lược rõ ràng Những nỗ lực này đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện chất lượng đội ngũ công chức tại địa phương.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Sở Nội vụthành phố Đà Nẵng

Mô hình đánh giá kết quả làm việc tại Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng đã được triển khai từ tháng 7/2012, theo Công văn số 908/BNV-CCHC ngày 18/3/2013 của Bộ Nội vụ Công văn này cho phép thực hiện mô hình đánh giá kết quả công việc của công chức tại Đà Nẵng Đồng thời, Công văn số 2035/UBND-NCPC ngày 18/3/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng cũng xác nhận việc triển khai đánh giá kết quả làm việc của công chức trong khu vực này.

Việc đánh giá kết quả làm việc của công chức áp dụng phương pháp 360 độ, bao gồm tự đánh giá, đánh giá từ cấp trên và đồng nghiệp Quy trình này được thực hiện thông qua phần mềm hỗ trợ, đảm bảo rằng người được đánh giá không biết ý kiến của đồng nghiệp về mình, nhằm đảm bảo tính công bằng và sự tập trung dân chủ trong đánh giá.

Đánh giá kết quả theo vị trí và chức danh là cần thiết để đảm bảo sự công bằng và đổi mới trong công tác đánh giá Đây được coi là một yếu tố quan trọng trong quản lý cán bộ, nhằm nâng cao chất lượng nền hành chính công.

Mô hình đánh giá kết quả công chức tại Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng nhấn mạnh tính dân chủ và công khai, sử dụng kết quả công việc làm thước đo chính Kết quả thực thi công vụ được đánh giá từ nhiều góc độ, tạo điều kiện cho công chức tiếp nhận ý kiến và góp ý từ đồng nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Kết quả đánh giá là cơ sở quan trọng cho Sở trong việc quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng công chức Nó cũng đóng vai trò quyết định trong việc đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng và kỷ luật, cũng như thực hiện các chính sách liên quan đến công chức.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao chất lượng công chức chuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị

Dựa trên kinh nghiệm từ việc xây dựng và nâng cao chất lượng công chức nhà nước ở một số địa phương trong nước, có thể rút ra một số bài học quan trọng Những bài học này giúp cải thiện hiệu quả làm việc và nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của nền hành chính công.

Nhà nước cần ban hành đầy đủ các văn bản pháp quy nhằm thống nhất việc xây dựng và quản lý đội ngũ công chức Những văn bản này sẽ là cơ sở quan trọng cho quá trình tuyển chọn, sử dụng và đào tạo bồi dưỡng công chức nhà nước.

Để nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ công chức nhà nước, cần bố trí và sử dụng hợp lý nhân sự, đảm bảo đúng người, đúng việc Việc này sẽ giúp phát huy tối đa khả năng và sở trường của công chức Đồng thời, nhà nước cần thiết lập chế độ đãi ngộ xứng đáng, cải thiện đời sống và thực hiện cải cách chính sách tiền lương để khuyến khích công chức cống hiến.

Công chức nhà nước cần được đào tạo bài bản và bồi dưỡng chuyên môn sau khi tuyển dụng, đồng thời trải qua các vị trí công tác thực tế Họ phải có năng lực vượt trội và hội tụ đầy đủ các phẩm chất đạo đức cần thiết của một quan chức nhà nước.

Nhà nước cần xây dựng tiêu chuẩn cho các chức danh công việc của công chức, nhằm tạo cơ sở cho việc tuyển chọn, sử dụng và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Tiêu chuẩn chức danh không chỉ là căn cứ quan trọng trong công tác quản lý mà còn là chuẩn mực để công chức phấn đấu và rèn luyện nâng cao năng lực.

Việc thực hiện tuyển chọn công chức thông qua quy trình tuyển dụng công khai, nghiêm túc và công bằng là rất quan trọng, nhằm tạo cơ hội cho mọi người tham gia thi tuyển Điều này giúp các cơ quan nhà nước lựa chọn được những nhân tài thực sự, đồng thời khuyến khích công chức không ngừng học hỏi và phát triển Đây là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để xây dựng đội ngũ công chức nhà nước chất lượng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Trọng Bảo (1998), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnhđạo và đội ngũ cánbộquản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước
Tác giả: Nguyễn Trọng Bảo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
3. Bộ Nội vụ (2004), Thông tư số 09/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, ngày 19- 02-2004, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 09/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thựchiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc tuyểndụng, sử dụng và quản lýcán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2004
4. Bộ Nội vụ (2007), Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26-02-2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, đã quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, cán bộ công chức, viên chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26-02-2007 của Bộtrưởng Bộ Nội vụ, đã quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, cán bộ công chức, viênchức
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2007
5. Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 11/2014/TT-BNV về quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính, ngày 09 tháng 10 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 11/2014/TT-BNV về quy định chức danh, mã sốngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngànhhành chính
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2014
6. Nguyễn Thị Cành (2004), Giáo trình phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, Nxb. Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp và phương pháp luậnnghiên cứu khoa họckinh tế
Tác giả: Nguyễn Thị Cành
Nhà XB: Nxb.Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2004
7. Chính phủ (2004), Nghị định số 204/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ về tiền lương đối với cán bộ, cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 204/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chínhphủ về tiền lương đối với cán bộ, cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũtrang
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2004
8. Chính phủ (2003), Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chínhphủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lýcán bộ, công chức trong các cơ quanNhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2003
9. Chính phủ (2003), Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10-10-2003của Chínhphủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sựnghiệp Nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2003
10. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25-01-2010 của Chính phủ về quy định những người là công chức, Hà Nội.Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25-01-2010 của Chínhphủ về quy định những người là công chức
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
11. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05-3-2010 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05-3-2010 của Chínhphủ về đào tạo bồi dưỡng công chức
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
12. Chính phủ (2014), Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 12-4-2014 của Chính phủ về quy định tuyển dụng và quản lý viên chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 12-4-2014 của Chínhphủ về quy định tuyển dụng và quản lý viên chức
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NxbChính trị Quốc gia
Năm: 2016
15. Nguyễn Trọng Điều (2002), Luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý một yêu cầu bức thiết trong công tác xây dựng đội ngũcán bộ lãnh đạo và quản lý hiện nay, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 3/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý một yêucầu bức thiết trong công tác xây dựng đội ngũcán bộlãnhđạo và quản lý hiện nay
Tác giả: Nguyễn Trọng Điều
Năm: 2002
16. Đảng bộ huyện Cam Lộ (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu huyện Cam Lộ lần thứ XV nhiệm kỳ 2015 - 2020, Cam Lộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu huyện Cam Lộ lầnthứ XV nhiệm kỳ 2015- 2020
Tác giả: Đảng bộ huyện Cam Lộ
Năm: 2016
17. Đào Thanh Hải, Minh Tiến (2005), Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và phát triển đội ngũcán bộ, côngchức trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước
Tác giả: Đào Thanh Hải, Minh Tiến
Nhà XB: NXB Lao động- Xã hội
Năm: 2005
18. Tô Tử Hạ (1998), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chứchiện nay
Tác giả: Tô Tử Hạ
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1998
19. Phạm Quỳnh Hoa (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực Nhà nước, NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội, tập 1, 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực Nhà nước
Tác giả: Phạm Quỳnh Hoa
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội
Năm: 2002
23. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Pháp lệnh cán bộ, công chức, Hà Nội 24. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật Cán bộ, công chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp lệnh cán bộ, công chức,"Hà Nội24. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), "LuậtCán bộ, công chức
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Pháp lệnh cán bộ, công chức, Hà Nội 24. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2008
26. Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Thế Đề (2000), Từ điển Việt Nam, NXB ChínhTrường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Thế Đề
Nhà XB: NXB ChínhTrường Đại học Kinh tế Huế
Năm: 2000
2. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Những kỹ năng côngviệc quan trọng cần đào tạo cho ba nhóm công chức cấp huyện - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 1.1. Những kỹ năng côngviệc quan trọng cần đào tạo cho ba nhóm công chức cấp huyện (Trang 28)
Sự phát triển của một địa phương được hình thành, kết hợp từ các yếu tố: Nguồn  tài  nguyên  thiên  nhiên,  ngu ồn  vốn,  con  người,  khoa  học  công nghệ...Trong đó, nguồn nhân lực được xác định là yếu tố quan trọng nhất, đây l à yếu  tố  quyết  định  s - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
ph át triển của một địa phương được hình thành, kết hợp từ các yếu tố: Nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngu ồn vốn, con người, khoa học công nghệ...Trong đó, nguồn nhân lực được xác định là yếu tố quan trọng nhất, đây l à yếu tố quyết định s (Trang 44)
Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Cam Lộ năm 2017-2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.2. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Cam Lộ năm 2017-2019 (Trang 45)
Bảng 2.3. Số lượngcông chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.3. Số lượngcông chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 (Trang 46)
Bảng 2.4. Đội ngũcông chứcchuyên mônhuyện Cam Lộ năm 2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.4. Đội ngũcông chứcchuyên mônhuyện Cam Lộ năm 2019 (Trang 46)
Bảng 2.5. Tình hình sức khỏe củacông chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.5. Tình hình sức khỏe củacông chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 (Trang 48)
Bảng 2.6, cho thấy, trình độ văn hóa của đội ngũcông chứcchuyên môn tăng lên qua 3 năm 2017-2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.6 cho thấy, trình độ văn hóa của đội ngũcông chứcchuyên môn tăng lên qua 3 năm 2017-2019 (Trang 49)
Bảng 2.7. Trình độ lý luận chính trị công chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.7. Trình độ lý luận chính trị công chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 (Trang 51)
Bảng 2.8. Trình độ quản lý nhà nước đội ngũcông chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.8. Trình độ quản lý nhà nước đội ngũcông chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 (Trang 51)
Bảng 2.10. Trình độ tin học của đội ngũcông chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2020 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.10. Trình độ tin học của đội ngũcông chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2020 (Trang 53)
Tại bảng 2.10 ta thấy trình chuyên mônvề tin học vừa đủ đáp ứng yêu cầu cầu việc chiếm13,6%vào năm 2017, chiếm tỉ lệ14,2 % vào năm 2018 những giảm xuống  còn 13,8%  vào  năm  2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
i bảng 2.10 ta thấy trình chuyên mônvề tin học vừa đủ đáp ứng yêu cầu cầu việc chiếm13,6%vào năm 2017, chiếm tỉ lệ14,2 % vào năm 2018 những giảm xuống còn 13,8% vào năm 2019 (Trang 54)
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá công chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá công chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 (Trang 56)
Bảng 2.13. Xếp loại thi đua công chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.13. Xếp loại thi đua công chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 (Trang 57)
Bảng 2.14. Số lượng hồ sơ ứng tuyển, trúng tuyển được tuyển dụng tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2020 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.14. Số lượng hồ sơ ứng tuyển, trúng tuyển được tuyển dụng tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2020 (Trang 58)
Bảng 2.15. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũcông chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.15. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũcông chứcchuyên môn tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 (Trang 60)
Bảng 2.16. Số lượngcông chứcđiều động, luân chuyển tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.16. Số lượngcông chứcđiều động, luân chuyển tại UBND huyện Cam Lộ qua 3 năm 2017-2019 (Trang 62)
Bảng 2.17. Cơ cấu mẫu điều tra - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.17. Cơ cấu mẫu điều tra (Trang 65)
Bảng 2.18. Đánh giá củacông chứcchuyên môntại UBND huyện Cam Lộ thông qua giá trị trung bình của các tiêu chí - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.18. Đánh giá củacông chứcchuyên môntại UBND huyện Cam Lộ thông qua giá trị trung bình của các tiêu chí (Trang 66)
Bảng 2.19. Đánh giá sự phù hợp củacông việc củacông chứcchuyên môn - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.19. Đánh giá sự phù hợp củacông việc củacông chứcchuyên môn (Trang 69)
Bảng 2.20. Đánh giá điều kiện côngviệc củacông chứcchuyên môn - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.20. Đánh giá điều kiện côngviệc củacông chứcchuyên môn (Trang 70)
Bảng 2.21. Đánh giá củacông chứcvề côngtác đào tạo và đãi ngộ - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.21. Đánh giá củacông chứcvề côngtác đào tạo và đãi ngộ (Trang 71)
Bảng 2.22. Kết quả đánh giá củacông chứcchuyên mônvề bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và các kiến thức khác. - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.22. Kết quả đánh giá củacông chứcchuyên mônvề bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và các kiến thức khác (Trang 72)
Bảng 2.23. Đánh giá sự thích nghi với côngviệc củacông chứcchuyên môn - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.23. Đánh giá sự thích nghi với côngviệc củacông chứcchuyên môn (Trang 73)
Bảng 2.24. Đánh giá của người dân đối với công chứcchuyên môntại UBND huyện Cam Lộ - Nâng cao chất lượng công chức chuyên môn ại ủy ban nhân dân huyện cam lộ tỉnh quảng trị
Bảng 2.24. Đánh giá của người dân đối với công chứcchuyên môntại UBND huyện Cam Lộ (Trang 74)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w