NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu
1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia Tại Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành dịch vụ tài chính Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941), NHTM là những xí nghiệp nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn vốn đó cho các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính Ở Việt Nam, Luật tổ chức tín dụng quy định rằng tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, với nhiệm vụ nhận tiền gửi và cấp tín dụng, trong đó ngân hàng là tổ chức chủ yếu nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay cũng như thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và thanh toán.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính quan trọng, nổi bật với việc cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính Nghiệp vụ cơ bản của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán Ngoài ra, NHTM còn đáp ứng nhiều nhu cầu khác của xã hội thông qua các dịch vụ tài chính phong phú.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng là vai trò quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, kết nối người thừa vốn với người cần vốn Ngân hàng thương mại không chỉ là người cho vay mà còn là người đi vay, thu lợi từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và tiền vay, tạo ra lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay.
Trường Đại học Kinh tế Huế
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thểchọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán Do vậy các chủ thểkinh tếsẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn Chức năng này vô hình chungđã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.[4]
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) là một yếu tố quan trọng, phản ánh bản chất của tổ chức này Để tồn tại và phát triển, NHTM tập trung vào việc tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế thông qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền này được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản của họ vẫn được coi là tiền giao dịch Nhờ vào chức năng này, hệ thống NHTM đã gia tăng tổng phương tiện thanh toán, đáp ứng nhu cầu chi trả trong xã hội, khẳng định vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ.
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là quá trình mà các ngân hàng nhận tiền gửi và vay mượn từ cá nhân, tổ chức có tài sản tạm thời chưa sử dụng Ngân hàng sau đó cho vay lại số tiền này cho những đối tượng cần vốn, tạo ra sự luân chuyển tài chính hiệu quả trong nền kinh tế.
Trường Đại học Kinh tế Huế nghiên cứu nhu cầu vốn của các doanh nghiệp thiếu hụt tài chính để mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế Đối với các ngân hàng thương mại, hoạt động huy động vốn bao gồm nhiều phương thức khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu này.
Nghiệp vụ huy động tiền gửi là yếu tố cốt lõi cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng, giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác Tiền gửi không chỉ là nguồn vốn chính cho các khoản vay mà còn là cơ sở hình thành lợi nhuận của ngân hàng Khi huy động tiền gửi, ngân hàng cần duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán, trong khi phần còn lại có thể được sử dụng cho vay hoặc đầu tư Nguồn cung tiền gửi chủ yếu đến từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế.
Tiên gửi tiẽt kiệm dân cư
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm được thiết kế để thu hút vốn từ những người muốn dành dụm cho các mục tiêu tương lai Lãi suất của loại tài khoản này cao hơn so với tiền gửi giao dịch, đồng thời ổn định hơn và có chi phí quản lý thấp hơn.
Tiền tiết kiệm của dân cư thường được phân chia thành ba loại: ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng) Với đời sống ngày càng được cải thiện, lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư ngày càng tăng, dẫn đến nhu cầu tiết kiệm cho tương lai trở nên thiết yếu Người dân thường lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng, nơi đảm bảo an toàn, uy tín và khả năng sinh lời cao hơn so với các hình thức bảo quản khác.
Tiền gửi thanh toán là khoản tiền mà cá nhân hoặc tổ chức tín dụng gửi vào tài khoản tại Ngân hàng để được thanh toán và giữ hộ Doanh nghiệp có nhiều hình thức thanh toán qua hệ thống Ngân hàng thương mại như thẻ, séc, hối phiếu, thương phiếu, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi và thanh toán quốc tế Những phương thức này mang lại sự thuận lợi, tiện ích, an toàn và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí giao dịch so với thanh toán bằng tiền mặt Trong thời gian chờ thanh toán, số tiền này có thể nhàn rỗi.
Trường Đại học Kinh tế Huế cho biết rằng các ngân hàng thương mại có thể sử dụng nguồn vốn dư thừa để cho vay khách hàng, bao gồm cả hình thức thấu chi Mặc dù tiền giữ thanh toán không được hưởng lãi suất do tính ổn định thấp, ngân hàng vẫn cung cấp dịch vụ thanh toán miễn phí cho khách hàng Tuy nhiên, để khuyến khích người gửi tiền và cạnh tranh với các ngân hàng khác, họ thường trả một khoản lãi suất nhỏ.
Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội
Mỗi doanh nghiệp và tổ chức trong nền kinh tế có mục đích sử dụng vốn khác nhau Để giúp họ tránh lãng phí vốn trong thời gian nhàn rỗi, ngân hàng cung cấp danh mục kỳ hạn tiền gửi với lãi suất cao và đa dạng, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Người gửi cần tự tính toán kỳ hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của mình Tuy nhiên, tài khoản này không được sử dụng như tài khoản thanh toán, và khi cần rút tiền, lãi suất nhận được sẽ thấp hơn so với lãi suất kỳ hạn Thông thường, đây là các khoản tiền gửi lớn từ chính phủ và doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Tiền gửi của các ngân hàng khác là khoản tiền mà các ngân hàng thương mại mở tài khoản tại một ngân hàng khác để phục vụ nhu cầu thanh toán trong nước cho khách hàng Vào cuối phiên giao dịch, các ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán bù trừ thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Đối với thanh toán quốc tế, các ngân hàng cần thiết lập quan hệ đại lý thanh toán.
Nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thương mại chủ yếu dựa vào tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch, đây là nguồn vốn thiết yếu để tạo lập ngân quỹ và cung cấp vốn đầu tư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Tuy nhiên, khi sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động không khả quan và không đáp ứng đủ nhu cầu vay mượn của khách hàng, các nhà quản lý sẽ thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng này.
Vay từ Ngân hàng trung ương
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH LỆ THỦY, VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH
2.1 Giới thiệu về Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình
2.1.1 Tổng quan về Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình
Sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự đóng góp quan trọng từ các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đóng vai trò lớn trong thị trường tiền tệ - tín dụng, với mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng và quy mô gia tăng, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc dân.
Phòng Giao dịch Lệ Thủy thuộc Vietcombank Quảng Bình, là chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại Quảng Bình, với địa chỉ tại thị trấn Kiến Giang, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Chính thức có mặt trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ năm 2011.
Phòng Giao dịch Lệ Thủy, thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, đã không ngừng cải tiến và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới cùng công nghệ ngân hàng hiện đại để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao lợi thế cạnh tranh Những nỗ lực này đã được các cấp ngành địa phương và Ngân hàng Nhà nước ghi nhận, khẳng định vị thế, thương hiệu và uy tín của Phòng Giao dịch Lệ Thủy tại huyện Lệ Thủy và tỉnh Quảng Bình.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình
Bộ máy tổ chức của Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình được thành lập theo quyết định của Tổng Giám đốc ngân hàng ngoại thương Việt Nam hoặc do Giám đốc chi nhánh sắp xếp và trình Tổng Giám đốc phê duyệt Cơ cấu tổ chức của phòng giao dịch này được xây dựng theo mô hình quản lý tập trung và thống nhất tại Trụ sở.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank
(Nguồn: Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình)
+ Chỉ đạo, điều hành hoạt động chung, định hướng khách hàng, định hướng tín dụng tại Phòng giao dịch.
Quyết định về việc chấp thuận hoặc từ chối cấp tín dụng sẽ được đưa ra dựa trên kết quả thẩm định từ phòng khách hàng và phòng quản lý rủi ro.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng doanh nghiệp dựa trên tín dụng nhằm mở rộng đầu tư khép kín trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu Đề xuất các chính sách ưu đãi cho từng loại khách hàng doanh nghiệp, đồng thời phân tích kinh tế theo ngành và nghề kỹ thuật để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền, tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án từ nguồn vốn trong và ngoài nước, cũng như cung cấp dịch vụ uỷ thác vốn cho Chính phủ và các Bộ ngành Định kỳ phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn và tìm nguyên nhân để đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả.
P KHDN Kế toán giao dịch
Bộ phận huy động tiền gửi
Bộ phận cho vay và
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Phòng khách hàng cá nhân
Bài viết đề cập đến hai bộ phận chính trong ngân hàng: bộ phận cho vay và bộ phận huy động tiền gửi dân cư Bộ phận cho vay tập trung vào việc phục vụ nhu cầu vay vốn của cá nhân cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng Trong khi đó, bộ phận huy động tiền gửi dân cư, với 7 bàn tiết kiệm, có nhiệm vụ thu hút nguồn vốn tạm thời từ dân cư (cả ngoại tệ và nội tệ) để hỗ trợ cho hoạt động cho vay Ngoài ra, trưởng phòng còn quản lý bộ phận tính lãi suất cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm.
- Phòng kế toán giao dịch
Phòng nghiệp vụ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng và quản lý tài chính nội bộ tại phòng giao dịch Nơi đây cung cấp dịch vụ ngân hàng liên quan đến thanh toán và xử lý hạch toán giao dịch Phòng cũng quản lý hệ thống giao dịch trên máy và quỹ tiền mặt theo quy định của Nhà nước và NHCTVN Ngoài ra, phòng còn tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
- Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tiền tệ kho quỹ là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý an toàn kho quỹ và quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Nhiệm vụ của phòng này bao gồm việc thu và chi tiền mặt cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, cũng như quản lý dòng tiền cho các doanh nghiệp có giao dịch tiền mặt lớn.
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Phòng giao dịch về kế hoạch kinh doanh, đồng thời tổng hợp và phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phòng cũng thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của phòng giao dịch.
2.1.3 Tình hình Tài sản và nguồn vốn của Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2018
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.1 Tình hình tài sản –nguồn vốn của Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình,giai đoạn 2016 -2018 ĐVT: Tỷ đồng
Quan hệ tín dụng với KH 291,80 91,33 345,00 91,76 475,60 94,07 53,20 18,23 130,60 37,86 28,05
Tài sản có khác (các khoản phải thu từ KH) 17,20 5,30 6,20 1,65 4,00 0,79 -11,00 -63,95 -2,20 -35,48 -49,72
Tiền gửi các TCTD và cá nhân 253,00 79,11 261,40 69,52 308,60 61,04 8,40 17,23 47,20 18,06 13,61
(Nguồn: Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Tổng tài sản của Phòng giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình đã có sự tăng trưởng liên tục trong 3 năm qua, cả về tỷ trọng lẫn giá trị, theo bảng số liệu 2.1.
2017 so với năm 2016 tăng81 tỷ đồng tương ứng tăng 25,33%; năm 2018 so với năm
Năm 2017, Phòng giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình đã ghi nhận sự tăng trưởng 100,80 tỷ đồng, tương đương 3,13% Điều này phản ánh những thành tích nổi bật của phòng giao dịch trong việc mở rộng quan hệ cho vay với khách hàng.
Trong tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán, khoản mục quan hệ tín dụng với khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và có sự gia tăng liên tục trong 3 năm qua Cụ thể, năm 2017 so với năm 2016, khoản mục này đã tăng thêm 7 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 14%.
Năm 2018, Vietcombank Quảng Bình ghi nhận tăng trưởng tín dụng đạt 2 tỷ đồng, tương ứng 2,63% so với năm 2017, chứng tỏ đơn vị đã thực hiện hiệu quả các chính sách tăng trưởng Tỷ trọng tài sản tại Phòng Giao dịch Lệ Thủy chủ yếu tập trung vào hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng Khoản mục tiền mặt tăng trưởng ổn định qua các năm, với sự biến động mạnh trong năm 2018 do nhu cầu sử dụng tiền mặt thay đổi Trong khi đó, tài sản cố định (TSCĐ) tăng mạnh năm 2017 nhưng có sự giảm nhẹ năm 2018, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 3,39% trong hai năm Giá trị tài sản có khác giảm mạnh trong năm 2018, với mức giảm 11 tỷ đồng (35,48%) so với năm 2017, chủ yếu do sự sụt giảm trong các khoản phải thu từ khách hàng và các khoản phải thu nội bộ.
Nguồn vốn của Phòng giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình đã tăng trưởng tích cực, góp phần nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ của phòng giao dịch này Sự lãnh đạo hiệu quả từ cấp trên cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này.
VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH 3.1 Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam xác định công tác khách hàng là nhiệm vụ trọng tâm trong mọi hoạt động Ngân hàng chủ động phát triển công tác khách hàng thông qua việc phân khúc và phân hạng khách hàng dựa trên doanh thu, vốn, lợi nhuận và tình hình giao dịch Điều này giúp đưa ra chính sách phù hợp cho từng phân khúc, đặc biệt chú trọng đến danh mục khách hàng FDI và quan hệ với khách hàng trọng điểm trong tài trợ thương mại Ngân hàng cũng thiết kế quy trình và mô hình bán hàng riêng cho từng phân khúc, tăng cường tương tác giữa cán bộ bán hàng và cán bộ sản phẩm để tối ưu hóa cơ hội kinh doanh và gia tăng hiệu quả bán chéo.
Việc phát triển tín dụng là một yếu tố quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), không chỉ giúp tăng cường vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của người dân, mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của chính ngân hàng Do đó, các ngân hàng cần nỗ lực tìm ra giải pháp hiệu quả để thúc đẩy tín dụng.
Mỗi ngân hàng có quan điểm phát triển tín dụng riêng, phụ thuộc vào đặc điểm, mục tiêu và tình hình kinh tế Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, sự cạnh tranh gay gắt hiện nay đã làm giảm sức hút đối với nhóm khách hàng truyền thống Do đó, ban lãnh đạo ngân hàng nhận thức rằng để phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập, cần phải song hành phát triển cả dịch vụ bán lẻ và bán buôn, không chỉ dựa vào lợi thế ngân hàng bán buôn trước đây.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam xác định cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ là ưu tiên hàng đầu để tăng trưởng tín dụng cá nhân Ngân hàng tiếp tục chuẩn hóa quy trình và mẫu biểu cung ứng sản phẩm theo hướng tập trung và tự động hóa, đồng thời huy động tối đa nguồn lực cho phát triển khách hàng và bán hàng, nhưng vẫn đảm bảo quản trị rủi ro Ngoài ra, ngân hàng cũng chú trọng phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ và nâng cấp tính năng để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đang nỗ lực gia tăng giá trị khách hàng tín dụng bằng cách tăng cường cấp tín dụng theo chuỗi, kết hợp giữa bán buôn và bán lẻ Ngân hàng chú trọng kiểm soát các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước và tái cấu trúc danh mục tín dụng để giảm dần tỷ lệ khách hàng có mức lãi suất cho vay thấp Chiến lược phát triển này không chỉ hướng đến các tổ chức và doanh nghiệp lớn mà còn mở rộng đến khách hàng nhỏ lẻ như cá nhân và hộ gia đình, nhằm phát triển tín dụng cá nhân trong bối cảnh tổng thể chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đang nỗ lực tăng trưởng bền vững bằng cách đẩy mạnh xử lý và thu hồi nợ xấu, xây dựng lộ trình cụ thể cho từng khoản nợ có vấn đề và gắn trách nhiệm cho từng thành viên trong Ban xử lý nợ Ngân hàng cũng tiến hành rà soát các khoản nợ, đánh giá khó khăn và phối hợp với chính quyền địa phương để thúc đẩy thu hồi Để hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng, ngân hàng tiếp tục cải thiện năng lực quản trị rủi ro trên các lĩnh vực như rủi ro tín dụng, thị trường, thanh khoản và lãi suất Đồng thời, ngân hàng cũng xây dựng quản lý danh mục rủi ro tín dụng, chuẩn hóa các điều kiện tín dụng theo ngành hàng, và xác định giới hạn cho vay đối với các ngành có rủi ro cao hoặc tiềm năng lớn.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Tiếp tục thực hiện kiểm tra và kiểm toán toàn diện các đơn vị trong hệ thống, đồng thời triển khai các cuộc kiểm tra chuyên sâu theo chuyên đề Tăng cường giám sát và theo dõi từ xa hoạt động kinh doanh của các đơn vị, áp dụng công nghệ thông tin và chương trình cảnh báo sớm để phát hiện và hạn chế rủi ro Điều này tạo cơ sở vững chắc cho việc đảm bảo mục tiêu tăng trưởng cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) đạt tiến độ và kế hoạch đã đề ra.
3.2 Giải phápnâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình
3.2.1 Giải pháp do Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình tổ chức thực hiện
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc giải phóng hàng tồn kho và sức tiêu thụ thị trường yếu, ngân hàng có xu hướng tập trung vào tín dụng cá nhân như một kênh hiệu quả để khởi thông nguồn vốn và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân, Phòng Giao dịch Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình cần áp dụng các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực này.
3.2.1.1 Xây dựng định hướng chính sáchcho vay, hệ thống thông tin tín dụng
Chính sách tín dụng linh hoạt và hiệu quả cần được thực hiện để phù hợp với từng đối tượng khách hàng và nhu cầu tín dụng Việc thích ứng với môi trường kinh tế dựa trên việc cập nhật thông tin, phân tích và đánh giá thực trạng cũng như dự báo triển vọng của từng ngành, sản phẩm là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp gia tăng năng lực sản xuất mà còn phát huy tiềm năng của từng thành phần kinh tế trong xã hội, đồng thời đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với tình hình biến động của nền kinh tế như thời gian vừa qua, Phòng Giao dịch
Lệ Thủy, Vietcombank Quảng Bình đã linh hoạt điều chỉnh chính sách tín dụng theo chỉ đạo của NHNN và Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, đồng thời vẫn duy trì phát triển tín dụng cá nhân để thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ Ngân hàng tập trung hạn chế cho vay bất động sản đầu cơ, chỉ đáp ứng nhu cầu vay mua nhà ở thiết yếu và xây dựng phòng trọ cho sinh viên, đồng thời đẩy mạnh cho vay hộ kinh doanh cá thể nhằm kích thích sản xuất.
Trường Đại học Kinh tế Huế
3.2.1.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý tín dụng
Hồ sơ xét cấp tín dụng được xử lý qua nhiều khâu riêng biệt, với sự phân chia rõ ràng giữa các bộ phận như phân tích tín dụng, đơn vị kinh doanh, pháp lý và tài sản đảm bảo Điều này giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình xét duyệt và đảm bảo sự thống nhất trong đánh giá và quản lý hồ sơ Ngoài ra, các phòng ban cần xây dựng quy trình làm việc chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ và tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp cho ngân hàng.
Phân quyền hạn mức thẩm định cho nhân viên kinh doanh tại kênh phân phối và quy định hạn mức phê duyệt của trưởng đơn vị là cần thiết để tăng cường tính linh hoạt trong việc xử lý hồ sơ Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng tín dụng một cách hiệu quả hơn.
Việc phân công hồ sơ tín dụng diễn ra ngẫu nhiên và không trùng lặp giữa hồ sơ cũ và mới cho cùng một nhân viên, nhằm đảm bảo chất lượng và đánh giá khách quan Tuy nhiên, điều này khiến nhân viên tín dụng tốn nhiều thời gian để nắm bắt thông tin từ hồ sơ cũ, gây khó khăn trong phân tích Do đó, cần có sự linh hoạt trong việc phân công hồ sơ tín dụng để nâng cao hiệu quả công việc.
Kiểm soát hồ sơ tín dụng là một quy trình quan trọng cần được thực hiện nghiêm ngặt Người ký kiểm soát phải hiểu rõ các quy định của ngân hàng và pháp luật, đồng thời cần có kinh nghiệm đánh giá để giảm thiểu sai sót trong công việc của nhân viên tín dụng.
Xây dựng quy trình phê duyệt nhanh cho sản phẩm tín dụng nhỏ lẻ và ít rủi ro nhằm tối ưu hóa thời gian xử lý Thiết lập hệ thống luân chuyển tài liệu và hồ sơ điện tử để giảm thiểu thời gian giải quyết các khoản tín dụng vượt cấp.