1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện vĩnh linh tỉnh quảng trị

121 15 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 822,46 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (13)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 5. Kết cấu của đề tài (19)
  • PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (20)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (20)
      • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN (20)
        • 1.1.1. Các khái niệm cơ bản (20)
        • 1.1.2. Nội dung huy động nguồn lực từ người dân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng NTM (26)
      • 1.2. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN VĨNH LINH TRONG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (34)
        • 1.2.1. Kinh nghiệm huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng NTM (34)
    • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ (43)
      • 2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ (43)
        • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (43)
        • 2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội (48)
        • 2.1.3. Đánh giá về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng NTM tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị (52)
        • 2.1.4. Tình hình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị42 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ (53)
        • 2.2.1. Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị (57)
        • 2.2.2. Kết quả khảo sát việc huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng (65)
        • 2.2.3. Kết quả khảo sát việc huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng (76)
        • 2.2.4 Tổng hợp phân tích SWOT (80)
      • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ (82)
        • 2.3.1. Kết quả đạt được về huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng (82)
    • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC (88)
      • 3.1. MỤC TIÊU XÂY DỰNG NTM ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG (88)
        • 3.1.1. Mục tiêu xây dựng NTM của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 (88)
        • 3.1.2. Định hướng về huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng NTM của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị (89)
      • 3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ (92)
        • 3.2.1. Giải pháp về tuyên truyền, vận động (92)
        • 3.2.2. Giải pháp về tăng cường sự tham gia của người dân đồng thời tiếp thu và phản hồi ý kiến đóng góp của người dân cho các nội dung xây dựng NTM (94)
        • 3.2.3. Giải pháp tăng cường tính công khai minh bạch, trách nhiệm giải trình; nâng cao chất lượng giám sát cộng đồng (96)
        • 3.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và Phát huy vai trò của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương (99)
        • 3.2.5. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập người dân nông thôn nhằm tăng mức đóng góp trong xây dựng NTM (103)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (106)
    • I. KẾT LUẬN (106)
    • II. KIẾN NGHỊ (108)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC

TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1.1 Các khái niệm cơ bản

Nông thôn là khu vực cư trú của đa dạng tầng lớp nhân dân, chủ yếu là nông dân, và là nơi sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp Đây là phần lãnh thổ không nằm trong nội thành, nội thị của các cấp tỉnh, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi Ủy ban Nhân dân xã.

Nông thôn là khu vực sinh sống chủ yếu của nông dân, nơi sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng Sự khác biệt trong công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị thể hiện rõ, với nông thôn được quản lý ở cấp xã, thôn, bản, trong khi thành thị quản lý theo cấp phường, thị trấn.

Nông thôn Việt Nam là khu vực không thuộc nội thành, được quản lý bởi UBND xã, nơi người dân chủ yếu sinh sống bằng nông nghiệp.

Nông thôn là khu vực chủ yếu sinh sống của người nông dân, nơi họ thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp và được quản lý bởi chính quyền cấp xã.

1.1.1.2 Khái niệm Nông thôn m ới và các đặc trưng của NTM

Nông thôn mới là khu vực nông thôn với hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại Kinh tế nông thôn được cơ cấu hợp lý và các hình thức tổ chức sản xuất được tối ưu hóa, tạo sự gắn kết chặt chẽ với phát triển bền vững.

Trường Đại học Kinh tế Huế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhanh chóng ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời gắn kết sự phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch Mục tiêu là xây dựng một xã hội nông thôn dân chủ, ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì an ninh trật tự, và nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

NTM là một mô hình tổ chức nông thôn mới, tích hợp các đặc điểm và cấu trúc hiện đại, nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển nông thôn trong bối cảnh hiện tại Mô hình này được xây dựng với tiêu chí tiên tiến hơn so với các mô hình nông thôn cũ, hướng tới sự phát triển toàn diện.

Xã NTM đã hoàn thành đầy đủ các tiêu chí liên quan đến quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường và hệ thống chính trị theo quy định của các văn bản pháp lý từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

NTMcó các đặc trưng sau:

- NTM có nền nông nghiệp phát triển, năng suất cao, thực hiện chức năng bảo đảm lương thực cho cộng đồng quốc gia

Nông nghiệp là yếu tố thiết yếu của nông thôn, và việc xây dựng nông thôn mới (NTM) không có nghĩa là biến nông thôn thành thành phố, mà cần giữ gìn giá trị tự nhiên của nông thôn Đặc điểm quan trọng nhất của NTM là phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, với năng suất và chất lượng cao, sản phẩm mang bản sắc địa phương và quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu lương thực không chỉ cho vùng mà còn cho cả nước và xuất khẩu Bên cạnh đó, cần phát triển các ngành nghề truyền thống, tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn, đồng thời bảo tồn văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt Nam.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- NTM có vịthế bình đẳng so với thành thị

Nông thôn mới (NTM) không còn là vùng khép kín và lạc hậu như trước, mà đã trở thành không gian mở, giao lưu hai chiều với thành phố NTM không chỉ nhận được sự hỗ trợ từ thành phố mà còn sở hữu những lợi thế riêng, tạo ra sự tương tác tích cực trở lại với đô thị Nhờ vào hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ và sự phát triển hài hòa của kinh tế xã hội, thu nhập của người dân được nâng cao, giúp rút ngắn khoảng cách giữa NTM và thành phố.

Chương trình Nông thôn mới (NTM) không chỉ giữ gìn mà còn chọn lọc và bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Điều này thể hiện sự phát triển vượt bậc trong việc bảo tồn văn hóa nông thôn, với mục tiêu xóa bỏ các hủ tục lạc hậu Nhờ đó, NTM góp phần xây dựng một nền văn hóa dân tộc phong phú, đậm đà bản sắc, đồng thời hướng tới sự tiến bộ và hoàn thiện về chân, thiện, mỹ.

NTM có môi trường sinh thái trong lành, nơi con người hòa nhập với thiên nhiên, điều này là đặc điểm quan trọng để nhận diện NTM Trong khi nền văn minh công nghiệp làm gián đoạn mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, sản xuất nông nghiệp lại hỗ trợ hệ thống sinh thái Các yếu tố như vườn cây, ao cá, cánh đồng lúa và trang trại không chỉ làm cho con người gần gũi với thiên nhiên mà còn tạo ra sự gắn bó chặt chẽ Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam và nhiều nơi khác cho thấy sự phát triển thiếu quy hoạch đã dẫn đến tình trạng "gạch hóa", "bê tông hóa", làm suy giảm môi trường sinh thái ngay cả ở vùng nông thôn Do đó, mục tiêu xây dựng NTM cần nhấn mạnh đặc trưng này và coi đó là thước đo cho sự hoàn thiện của mô hình NTM.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020, được ban hành theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 19 tiêu chí, được phân loại thành 5 nhóm nội dung chính.

Nhóm 1: Quy hoạch: 1 tiêu chí (Quy hoạch);

Nhóm 2: Hạ tầng KT-XH: 8 tiêu chí (Giao thông; Thủy lợi; Điện; Trường học; Cơsở vật chất văn hóa; Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Thông tin và truyềnthông; Nhàở dân cư);

Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất: 4 tiêu chí (Thu nhập; Hộ nghèo; Lao động cóviệc làm; Tổchức sản xuất);

Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội - Môi trường: 4 tiêu chí (Giáo dục và đào tạo; Y tế; Vănhóa; Môi trường và an toàn thực phẩm);

Nhóm 5: Hệ thống chính trị: 2 tiêu chí (Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật,quốc phòng và an ninh).

1.1.1.3 Khái ni ệ m Xây d ự ng NTM

Xây dựng NTM là quá trình phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường nông thôn, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thu hẹp khoảng cách giữa thành phố và nông thôn Quá trình này chủ yếu do người dân nông thôn làm chủ thể, với sự hỗ trợ tích cực từ Nhà nước và các tổ chức khác.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

2.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

Vĩnh Linh là huyện nằm phía Bắc tỉnh Quảng Trị (cách thành phố Đông Hà 30 km), ở vào khoảng 16 0 53' đến 17 0 10' Vĩ độ Bắc, 106 0 42' đến

Huyện bao gồm 3 thị trấn là Hồ Xá, Bến Quan, Cửa Tùng và 19 xã, cụ thể là Vĩnh Tân, Vĩnh Tú, Vĩnh Trung, Vĩnh Nam, Vĩnh Thái, Vĩnh Chấp, Vĩnh Khê, Vĩnh Long, Vĩnh Kim, Vĩnh Thạch, Vĩnh Hòa, Vĩnh Lâm, Vĩnh Hiền, Vĩnh Thành, Vĩnh Thủy, Vĩnh Hà, Vĩnh Sơn, Vĩnh Giang, và Vĩnh Ô.

- Phía Bắc giáp các xã Kim Thuỷ, Sen Thuỷ, Ngư Thuỷhuyện Lệ Thuỷ tỉnh Quảng Bình từ Liên Lấp đến Động Châu.

- Phía Tây giáp xã Hướng Lập huyện Hướng Hoá từ Động Châu đến Đèo 814.

- Phía Nam giáp huyện Gio Linh từ Đèo 814 đến thịtrấn Cửa Tùng.

- Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ từ Mạch Nước đến Mũi Lay và giáp biển Đông từ Mũi Lay đến Cửa Tùng

Vĩnh Linh sở hữu vị trí địa lý và mối quan hệ lãnh thổ thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao lưu và phát triển kinh tế xã hội với các vùng miền khác trong và ngoài tỉnh.

Do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình huyện Vĩnh Linh thấp dần từ Tây sang Đông và chia thành 3 dạng địa hình:

Trường Đại học Kinh tế Huế nằm trong khu vực có địa hình gò đồi, núi thấp, là phần chuyển tiếp từ núi cao đến đồng bằng với các dải thoải và độ phân cắt từ sâu đến trung bình Khối bazan Vĩnh Linh gần biển có độ cao từ 50-100m, phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu và cây ăn quả lâu năm Đồng bằng sông Bến Hải, được bồi đắp phù sa, có địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao từ 25-30m, là vùng sản xuất lương thực quan trọng, đặc biệt là lúa Địa hình ven biển chủ yếu là các cồn cát và đụn cát, tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho cư dân, nhưng một số khu vực có bồn trũng dễ bị ngập úng khi mưa lớn hoặc chỉ là cồn cát khô hạn, gây khó khăn cho sản xuất và làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định.

2.1.1.3 Điề u ki ệ n th ờ i ti ế t, khí h ậ u

Vĩnh Linh có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ cao, ánh sáng và độ ẩm dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp Tuy nhiên, khu vực này cũng phải đối mặt với gió Tây Nam khô nóng từ tháng 3 đến tháng 9, gây ra hạn hán Ngược lại, từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa có thể dẫn đến lũ lụt.

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ24 0 -25 0 C ở vùng đồng bằng, 22 0 -

23 0 Cở độ cao trên 500 m Mùa lạnh có 3 tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới 20 0 C ở đồng bằng, dưới

18 0 C ở độ cao trên 500 m Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình 28 0 C, tháng nóng nhất từ tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới

40 0 -42 0 C Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 7 0 -9 0 C Chế độ

Trường Đại học Kinh tế Huế nhiệt trên địa bàn huyện thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.

Chế độ mưa ở Vĩnh Linh có lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.200-2.500 mm và số ngày mưa dao động từ 154-190 ngày Mưa ở đây biến động mạnh theo mùa và năm, với hơn 70% lượng mưa tập trung vào các tháng 9, 10, 11 Trong một số năm, lượng mưa trong một tháng mùa mưa có thể chiếm tới 65% tổng lượng mưa trung bình nhiều năm Mùa khô thường kéo dài từ tháng nào đó trong năm.

Từ tháng 7 năm nay đến tháng 7 năm sau, thời tiết tại Vĩnh Linh khô nhất vào tháng 7, khi gió Tây Nam thịnh hành Sự biến động của chế độ mưa ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thi công các công trình xây dựng Mùa mưa, lượng mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn dễ gây ra lũ lụt, trong khi mùa hè với thời gian mưa ít kéo dài có thể dẫn đến tình trạng thiếu nước và khô hạn Độ ẩm trung bình năm tại Vĩnh Linh đạt khoảng 83%.

Độ ẩm giữa hai miền Đông và Tây Trường Sơn có sự phân hóa rõ rệt theo thời gian Tháng 4 là tháng có độ ẩm thấp nhất, có thể giảm xuống chỉ còn 22% Trong khi đó, vào mùa mưa, độ ẩm trung bình thường đạt trên 85%, thậm chí có thể tăng lên 88-90%.

Vĩnh Linh có số giờ nắng trung bình từ 5-6 giờ mỗi ngày, với sự phân hóa rõ rệt giữa miền Đông và miền Tây, trong đó miền Đông đạt 1.910 giờ và miền Tây chỉ có 1.840 giờ Các tháng có số giờ nắng cao nhất là từ tháng 5 đến tháng 8, với mức trên 200 giờ Nắng nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp và tăng năng suất sinh học của cây trồng Tuy nhiên, thời gian nắng kéo dài và nhiệt độ cao có thể dẫn đến hạn hán, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của người dân.

Vĩnh Linh chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc Gió Tây Nam khô nóng là hiện tượng điển hình và được đánh giá là dữ dội nhất tại Việt Nam, với khoảng 45 ngày mỗi năm Trong các đợt gió này, nhiệt độ có thể tăng cao đáng kể.

Trường Đại học Kinh tế Huế

400 - 420C Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động kinh tế- xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

Vĩnh Linh là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề từ bão và áp thấp nhiệt đới, đặc biệt trong mùa bão từ tháng 9 đến tháng 10 Những cơn bão với cường độ gió mạnh và mưa lớn gây ra lũ quét, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.

Tài nguyên đất đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là tư liệu sản xuất đặc biệt và môi trường duy nhất tạo ra lương thực, thực phẩm với giá thành thấp Vì vậy, chiến lược sử dụng đất cần phải gắn liền với chiến lược phát triển nông nghiệp sinh thái và bền vững.

Huyện Vĩnh Linh có đa dạng vùng đất, bao gồm 3 loại đất chính: sa phiến thạch, đất đỏ bazan và đất cát Trong tổng diện tích 51.359,68 ha đất nông nghiệp, có 8.200 ha sa phiến thạch ở phía Tây, 5.300 ha đất đỏ bazan ở phía Đông và 4.200 ha đất cát ở phía Đông Bắc Diện tích trồng lúa chỉ đạt 3.700 ha, trong đó 1.000 ha chỉ gieo cấy một vụ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Vĩnh Linh phát triển các mô hình kinh tế tổng hợp bền vững và chuyên canh.

Tài nguyên nước tại địa bàn chủ yếu được cung cấp bởi hệ thống sông Bến Hải, bắt nguồn từ khu vực động Châu với độ cao 1.257 m và có chiều dài 65 km Sông có lưu lượng trung bình hàng năm đạt 43,4 m3/s, với diện tích lưu vực khoảng 809 km2, và đổ ra biển tại Cửa Tùng Bên cạnh đó, khu vực còn có nhiều suối, khe, mương và ao hồ, tạo nên nguồn nước ngọt phong phú phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.

Thủy triều tại bờ biển Cửa Tùng có chế độ bán nhật triều không đều, với khoảng 2 lần nước lớn và 2 lần nước rút trong một ngày Mực nước thay đổi theo từng chu kỳ, tạo nên đặc điểm riêng cho khu vực này.

Trường Đại học Kinh tế Huế ghi nhận hiện tượng triều lên lớn từ tháng 8 đến tháng 12, trong khi triều xuống nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7 Biên độ triều lên hàng tháng dao động từ 59 đến 116 cm, và biên độ triều xuống cũng không có sự chênh lệch lớn Đặc biệt, độ lớn triều vào kỳ nước cường có thể đạt tới 2,5m.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN

MỚI TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1 MỤC TIÊU XÂY DỰNG NTM ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG

VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM CỦA HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1.1 Mục tiêu xây dựng NTM của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đến năm 2025

Theo Báo cáo của UBND huyện Vĩnh Linh về việc thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2015-2020, huyện đặt ra mục tiêu xây dựng Nông thôn mới đến năm 2025 với những phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho giai đoạn 2021-2025.

3.1.1.1 M ục ti êu t ổng quát

Hoàn thiện và nâng cấp hạ tầng nông thôn đồng bộ, kết nối với đô thị; thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao; phát triển sản phẩm chủ lực của địa phương để tạo đột phá trong nông nghiệp, kết hợp nông nghiệp với dịch vụ-thương mại nhằm nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững; nâng cao chất lượng y tế, giáo dục và các thiết chế văn hóa, thể thao; bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở nông thôn.

- Đối với cấp huyện: Phấn đấu xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

Đến năm 2025, mục tiêu đặt ra là 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 40-45% xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu Bên cạnh đó, 60-70% bản sẽ được công nhận nông thôn mới và 45-50% số thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

+ Thu nhập bình quânđầu người tăng 1,5- 1,6 lần so với năm 2020. + Tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn huyện ở dưới mức 2% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.

+ Tỷlệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 75%.

+ Tỷlệ người dân tham gia BHYT đạt trên 95%.

Để duy trì sự phát triển bền vững, mục tiêu đặt ra là 100% xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục các bậc học, với 80% trường học đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 10% trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 Đồng thời, tỷ lệ rác thải được thu gom và xử lý ở khu vực thành thị cần đạt 100%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực nông thôn phấn đấu đạt trên 95%.

+ Tỷlệ dân cư được sửdụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.

Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại các khu vực nông thôn là ưu tiên hàng đầu Hằng năm, hơn 95% khu dân cư đạt tiêu chí an toàn về an ninh trật tự, góp phần xây dựng môi trường sống ổn định và phát triển bền vững.

3.1.2 Định hướng về huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng

NTM của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

3.1.2.1 Dự kiến nguồn lực thực hiện chương trình MTQT xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

Tổng nguồn vốn huy động là 639.567,36 triệu đồng Trong đó,

- Vốn ngân sách TW: 79.470 triệu đồng.

- Vốn ngân sách địa phương:69.692,36 triệu đồng.

- Vốn lồng ghép: 80.000 triệu đồng.

- Vốn tín dụng: 250.000 triệu đồng.

- Vốn doanh nghiệp, HTX: 58.000 triệu đồng.

- Vốn đóng góp của người dân: 102.405 triệu đồng.

3.1.2.2 Định hướng về huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025

Phương hướng phát triển của huyện Vĩnh Linh trong thời gian tới nhằm huy động vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới sẽ tập trung vào việc xã hội hóa các nguồn lực Điều này không chỉ giúp tăng cường sự tham gia của cộng đồng mà còn tối ưu hóa nguồn lực đầu tư cho các dự án phát triển địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế tập trung vào việc khai thác tối đa tiềm năng đất đai và lao động sẵn có, đồng thời huy động đầu tư từ các thành phần kinh tế và sự đóng góp của nhân dân Vai trò của Nhà nước chủ yếu là hỗ trợ và kích cầu thông qua việc lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia vào các lĩnh vực cần thiết cho nông nghiệp và nông thôn Huyện Vĩnh Linh đã xác định rõ những quan điểm để thực hiện phương hướng này.

Huy động nguồn lực từ người dân là yếu tố then chốt trong xây dựng Nông thôn mới, với quan điểm Nhà nước và nhân dân cùng làm Người dân đóng vai trò chủ thể, trong khi Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần, nhằm tạo động lực và định hướng cho sự đóng góp của cộng đồng Phương châm này nhấn mạnh việc dựa vào nội lực của người dân là chính, từ đó phát huy sức mạnh tập thể trong quá trình phát triển nông thôn.

Người dân ở vùng nông thôn là đối tượng chính hưởng lợi từ việc xây dựng NTM và là trọng tâm trong huy động nguồn lực Việc huy động nguồn lực cộng đồng cần mang tính chủ động và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Chương trình NTM, đồng thời phát huy tinh thần tự giác và tự nguyện của người dân Xây dựng NTM là một mục tiêu lâu dài, vì vậy chính quyền các cấp cần kiên nhẫn, không nên chạy theo thành tích mà huy động quá sức dân.

Ba là, các hoạt động do người dân đề xuất và thiết kế dựa trên bàn bạc dân chủ và công khai Chính quyền chỉ đóng vai trò hướng dẫn kỹ thuật, tổng hợp đề xuất, phê duyệt kế hoạch phát triển, và tạo điều kiện cho người dân thực hiện quyền làm chủ thông qua cộng đồng.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chính sách của Đảng và Nhà nước là rất cần thiết để thay đổi nhận thức và trách nhiệm của người dân đối với phát triển nông thôn Điều này sẽ khuyến khích người dân tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới (NTM) và phát động phong trào tự vận động phát triển trong cộng đồng dân cư nông thôn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Năm là, phát triển con người và xây dựng nếp sống văn hóa trong cộng đồng nông thôn là những yếu tố quan trọng để nâng cao trình độ dân trí và khoa học kỹ thuật cho người dân Đồng thời, việc phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập của người dân sẽ góp phần tăng cường mức đóng góp trong xây dựng nông thôn mới (NTM).

Huy động nguồn lực từ người dân trong xây dựng nông thôn mới (NTM) là yếu tố quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững Việc này cần phải gắn liền với hiệu quả sử dụng nguồn lực, nhằm tránh lãng phí và thất thoát vốn đầu tư Đầu tư cần phải đáp ứng đúng nhu cầu của người dân và xã hội, đồng thời phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cả trong ngắn hạn và dài hạn Cần kết hợp các nguồn vốn một cách hài hòa để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực huy động từ cộng đồng.

Việc huy động nguồn lực từ người dân cần dựa trên việc xác định ưu tiên và phân kỳ thực hiện cho từng nội dung tại các địa phương cũng như trong toàn bộ Chương trình Cần tập trung đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, nhằm nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn Đồng thời, cần tính toán hiệu quả sử dụng vốn cho việc xây dựng nông thôn mới, tránh để lợi ích cục bộ và nhóm lợi ích ảnh hưởng đến mục tiêu chung của Chương trình.

Để đảm bảo tính công khai và minh bạch trong việc huy động nguồn lực từ người dân, cần công khai thông tin về kết quả huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới (NTM) qua các phương tiện truyền thanh định kỳ Đồng thời, cần duy trì cơ chế giám sát và đánh giá độc lập đối với hoạt động này Các ý kiến đóng góp của người dân cũng cần được tiếp thu và giải trình một cách rõ ràng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.2 GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

3.2.1 Giải pháp về tuyên truyền, vận động

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009)
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 2009
6. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam:Hôm nay và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
Tác giả: Đặng Kim Sơn
Nhà XB: Nxb Chính trịquốc gia
Năm: 2008
10. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày16/8/2016 về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2016
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X (2008), Nghị quyết 26- NQ/TW ngày 05/8/2008 về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
2. BCĐTW Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2019), Bộ tài liệu Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM 2010-2020 Khác
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính (2011), Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Khác
7. Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012), Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị. Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM, tháng 8/2012 Khác
8. Chi cục thống kê huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị, Niên giám thống kê huyện Vĩnh Linh năm 2018 Khác
9. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị (2014), Nghị quyết số 02/2014/NQ -HĐND ngày 25/4/2014 về huy động các nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng NTM tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w