1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hương trà

119 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (12)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (20)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC (20)
      • 1.1. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (20)
        • 1.1.1. Các khái niệm liên quan (20)
        • 1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước (22)
        • 1.1.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước (23)
        • 1.1.4. Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn Ngân sách nhà nước (24)
        • 1.1.5. Đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc ngồn vốn Ngân sách nhà nước (25)
      • 1.2. KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC (26)
        • 1.2.1. Khái niệm quản lý và kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước (26)
        • 1.2.2. Vai trò kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước qua (28)
        • 1.2.4 Cam kết chi và kiểm soát cam kết chi (30)
      • 1.3. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC (33)
        • 1.3.1. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước (33)
        • 1.3.2. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước (41)
      • 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC (44)
        • 1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong (44)
        • 1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài (46)
      • 1.5. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ VÈ KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯU XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC (48)
        • 1.5.1. Kinh nghiệm của Kho bạc nhà nước Đà Nẵng trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB (48)
        • 1.5.2 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh (50)
        • 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Hương Trà (50)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG TRÀ (52)
      • 2.1. TỔNG QUAN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG TRÀ (52)
        • 2.1.1. Đặc điểm cơ bản của Thị xã Hương Trà, Thừa Thiên Huế (52)
        • 2.1.2 Tổng quan về Kho bạc nhà nước Hương Trà (56)
        • 2.1.3 Tình hình thu, chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị xã Hương Trà (62)
      • 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG TRÀ (64)
        • 2.2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước Hương Trà (68)
      • 2.3 Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC HƯƠNG TRÀ (83)
        • 2.3.1 Mẫu điều tra (83)
        • 2.3.2. Đánh giá của cán bộ, công chức KBNN và chủ đầu tư về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN (85)
      • 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC HƯƠNG TRÀ (91)
        • 2.4.1 Những kết quả đạt được (91)
        • 2.4.2 Những tồn tại, hạn chế (93)
        • 2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại hạn chế (97)
    • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG TRÀ (99)
      • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG (99)
        • 3.1.1. Định hướng mục tiêu chung của kho bạc nhà nước (99)
        • 3.1.2. Định hướng mục tiêu của kho bạc nhà nước Hương Trà (100)
      • 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC HƯƠNG TRÀ (100)
        • 3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB (100)
        • 3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức phân cấp và phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN (103)
        • 3.2.3. Nâng cao năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ (105)
        • 3.2.4. Nâng cao ý thức chấp hành của chủ đầu tư (106)
        • 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nội bộ của kho bạc (107)
      • 2.1 Đối với Kho bạc Nhà nước Trung ương (109)
      • 2.2 Đối với Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế (109)
      • 2.3 Đối với các ban ngành và Chủ đâu tư (109)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1 VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1 Các khái niệm liên quan

1.1.1.1 Khái ni ệm về vốn

Tư bản, hay còn gọi là vốn, được định nghĩa trong từ điển kinh tế hiện đại là yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra Hàng hoá tư liệu vốn là những sản phẩm được sản xuất nhằm sử dụng làm đầu vào cho quá trình sản xuất tiếp theo Do đó, tư bản được phân biệt rõ ràng với đất đai và sức lao động, vì chúng không được xem là do hệ thống kinh tế tạo ra.

Vốn thể hiện giá trị bằng tiền của tất cả các nguồn lực đã được đầu tư, bao gồm của cải vật chất, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và các tài sản vật chất khác.

1.1.1.2 Khái ni ệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Vốn đầu tư XDCB là một chủ đề gây tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau Tùy thuộc vào góc độ và khía cạnh mà mỗi người sẽ có những ý kiến riêng biệt về vấn đề này.

Vốn đầu tư XDCB, hay còn gọi là vốn đầu tư cơ bản, bao gồm toàn bộ chi phí cho việc tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản cố định (TSCĐ) trong nền kinh tế Quan điểm này xem đầu tư XDCB như một phần của hoạt động đầu tư tổng thể, với mục tiêu là đầu tư vào các hoạt động XDCB nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.

Quan điểm thứ hai về vốn đầu tư liên quan đến chi phí Theo Điều 5 của Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản trong Nghị định 385-HĐBT ngày 07/11/1990, vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đạt được mục đích đầu tư Điều này bao gồm chi phí khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, thiết kế và xây dựng, cũng như chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, cùng các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một nguồn lực tài chính công thiết yếu của quốc gia Theo quan điểm này, vốn đầu tư XDCB từ NSNN không chỉ là một phần của tổng nguồn vốn đầu tư mà còn thể hiện giá trị đầu tư thông qua các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.

Theo định nghĩa năm 2005 của Việt Nam, "vốn đầu tư" bao gồm tiền và tài sản hợp pháp dùng cho các hoạt động đầu tư, có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là nguồn lực tài chính quan trọng, đóng vai trò là một phần trong quỹ NSNN, được phân bổ hàng năm để đầu tư vào các công trình và dự án XDCB của Nhà nước.

1.1.1.3 Khái ni ệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ N gân sách nhà nước

Chi ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh, cũng như duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước Ngoài ra, ngân sách còn bao gồm chi trả nợ, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là khoản chi tài chính Nhà nước dành cho các công trình hạ tầng như cầu cống, bến cảng, sân bay, và hệ thống thủy lợi Nó cũng bao gồm các dự án kinh tế chiến lược, phát triển văn hóa xã hội, phúc lợi công cộng, cùng với các công trình của doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch duyệt Mục tiêu của những khoản đầu tư này là tạo ra sự cân đối cho nền kinh tế, kích thích quá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.

Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn từ quỹ NSNN để đầu tư vào tài sản cố định Mục tiêu là từng bước nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như năng lực sản xuất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, vừa là động lực cho tăng trưởng kinh tế, vừa là công cụ điều tiết và định hướng xã hội Vai trò này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, với phần lớn nguồn vốn tập trung vào các công trình trọng điểm như giao thông, thủy lợi, điện, trường học và trạm y tế Việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc dân mà còn tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, giúp giải quyết các vấn đề mất cân đối phát triển giữa các vùng và lãnh thổ Điều này không chỉ phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên và địa lý mà còn thúc đẩy hình thành các ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội.

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò định hướng quan trọng cho hoạt động đầu tư trong nền kinh tế Khi Nhà nước đầu tư vào hạ tầng và các lĩnh vực chiến lược, điều này không chỉ dẫn dắt hoạt động đầu tư mà còn định hình sự phát triển kinh tế Đầu tư XDCB vào các ngành thiết yếu kích thích các chủ thể kinh tế và xã hội tham gia vào phát triển sản xuất, kinh doanh, cũng như hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội Sự phát triển của hệ thống điện, đường và giao thông thường đi kèm với sự hình thành mạnh mẽ của các khu công nghiệp, thương mại, cơ sở kinh doanh và khu dân cư.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, bao gồm xoá đói, giảm nghèo và phát triển các vùng sâu, vùng xa.

Trường Đại học Kinh tế Huế

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG TRÀ

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG TRÀ

2.1 TỔNG QUAN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG TRÀ

2.1.1 Đặc điểm cơ bản của Thị xã Hương Trà, Thừa Thiên Huế

2.1.1.1 Điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế - xã h ộ i Th ị xã H ương T rà

Hương Trà là một thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm trên quốc lộ 1A, đóng vai trò là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Huế Thị xã này cùng với Hương Thủy và huyện Phú Vang tạo thành ba cực của tam giác vệ tinh đô thị quan trọng trong tỉnh Với tổng diện tích tự nhiên 522,05 km² và dân số 112.327 người (theo thống kê năm 2010), Hương Trà nằm ở vị trí trung độ của tỉnh, nằm trong hành lang kinh tế Đông - Tây Khu vực này có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua, cùng với Quốc lộ 49A dài 6 km và tuyến đường phía Tây thành phố Huế dài 19 km Hương Trà hiện có 16 đơn vị hành chính trực thuộc.

Thị xã gồm 07 phường và 09 xã, với tổng diện tích tự nhiên đạt 51.853,4 ha và dân số khoảng 118.354 người Phường Tứ Hạ, nằm cách thành phố Huế 15 km về phía Bắc, là trung tâm hành chính, kinh tế và văn hóa của Thị xã.

+ Vùng miền núi và gò đồi có 5 xã: Hồng Tiến, Bình Điền, Bình Thành, Hương Bình và Hương Thọ.

Vùng đồng bằng và bán sơn địa bao gồm 7 phường và 1 xã, cụ thể là Hương Hồ, Hương Chữ, Hương An, Hương Xuân, Hương Văn, Hương Vân, Hương Toàn, Hương Vinh và Thị trấn Tứ Hạ.

+ Vùng đầm phá và ven biển có 2 xã: Hương Phong và Hải Dương.

Khí hậu Hương Trà thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, có đặc điểm chung với khí hậu cả nước, với tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và sự phân hóa rõ rệt.

Trường Đại học Kinh tế Huế nằm trong vùng khí hậu duyên hải Trung Bộ, với những đặc điểm độc đáo do ảnh hưởng của địa hình Trường Sơn Khí hậu tại đây có sự chuyển tiếp giữa hai miền Bắc và Nam, tạo nên diễn biến thời tiết thất thường nhưng cũng rất mạnh mẽ Vị trí địa lý của trường đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính chất khí hậu này.

Nét độc đáo của vùng này thể hiện qua sự sai lệch của mùa mưa ẩm, khi mùa mưa ở Bắc Bộ, Nam Bộ và Tây Nguyên diễn ra vào mùa gió mùa Hạ, thì ở đây, do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn, xuất hiện một thời kỳ khô nóng kéo dài Trong giai đoạn đầu của gió mùa Đông Bắc, mùa mưa lớn bắt đầu muộn (tháng 8, tháng 9) và kết thúc cũng muộn (tháng 1), tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các vùng khác trong cả nước.

Nét độc đáo thứ hai là tính chất chuyển tiếp vềchế độ nhiệt giữa hai miền Bắc

Tính chất chuyển tiếp của khí hậu tại Thừa Thiên Huế thể hiện rõ nét, với khí hậu gió mùa nội chí tuyến ở phía Bắc có mùa Đông lạnh, trong khi khu vực phía Nam lại có khí hậu gió mùa á xích đạo không có mùa Đông lạnh thực sự Tại Thừa Thiên Huế, thời tiết lạnh chỉ xuất hiện mà không kéo dài như miền Bắc, và nhiệt độ giữa mùa thường thấp hơn so với các tỉnh phía Nam như Đà Nẵng Khi vượt qua đèo Hải Vân vào Đà Nẵng và Quảng Nam, nhiệt độ tăng lên từ 1 đến 2 độ C, và đến Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, nhiệt độ tăng thêm 3-4 độ C.

- Đặc điểm địa hình và hệ thống sông ngòi:

Hương Trà là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế, nằm trên trục quốc lộ 1A và được xem là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Huế Huyện này cùng với thị xã Hương Thủy và Phú Vang tạo thành ba cực của tam giác kinh tế quan trọng của tỉnh Hương Trà giáp huyện Quảng Điền ở phía Bắc, huyện Phong Điền ở phía Tây, thành phố Huế ở phía Đông, và huyện A Lưới cùng Hương Thủy ở phía Nam.

Trường Đại học Kinh tế Huế nằm trong thị xã có bờ biển dài 7km và Quốc lộ 1A kéo dài 12km, song song với tuyến đường sắt Bắc - Nam Thị xã còn có Quốc lộ 49A dài 25km kết nối thành phố Huế với huyện miền núi A Lưới, cùng với Quốc lộ 49B nối các xã ven biển và các tuyến đường tỉnh lộ 8A, 8B, tỉnh lộ 4, và đường kinh tế quốc phòng Hai con sông lớn, sông Bồ và sông Hương, chảy qua khu vực này, nơi có địa danh nổi tiếng phá Tam Giang được nhắc đến trong dân gian và ca dao.

Hương Trà có vị trí thuận lợi cho giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong chiến lược an ninh - quốc phòng khu vực Với tài nguyên thiên nhiên phong phú và khí hậu thuận lợi, nơi đây thích hợp cho phát triển nông - lâm nghiệp nhiệt đới, đặc biệt là cây ăn quả và cây công nghiệp Đất đai đa dạng cho phép phát triển nhiều loại cây trồng như cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, cây ăn quả và cây lương thực, cùng với chăn nuôi, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của vùng.

Hương Trà có tiềm năng lớn trong nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch nhờ vào hệ thực vật phong phú, đa dạng với nhiều loại gỗ quý và động vật hoang dã Ngoài ra, khu vực này còn sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm mỏ đá vôi Văn Xá cho sản xuất xi măng chất lượng cao, mỏ đá granit đen xám tại các vùng núi Hương Thọ, Bình Thành, Hương Vân, cùng với mỏ cao lanh Văn.

Xá, mỏ khoáng Titan, cát, sỏi có trữ lượng lớn, chất lượng tốt; đây là cơ sở để HươngTrà phát triển ngàng công nghiệp vật liệu xây dựng.

2.1.1.2 Khái quát v ề tình hình Kinh t ế xã h ộ i Th ị xã H ương Trà

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (giá so sánh 2010) năm 2019 ước thực hiện khoảng 7.770 tỷ đồng, đạt 100,08% kế hoạch, tăng 15,6%, so năm trước.

Năm 2019, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là thương mại và khách sạn nhà hàng, đã có sự phát triển mạnh mẽ Hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu của các tầng lớp nhân dân.

Trường Đại học Kinh tế Huế ghi nhận sự tăng trưởng 19% trong doanh thu từ bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Đồng thời, có 320 cơ sở hộ kinh doanh cá thể mới được đăng ký hoạt động, tăng 15,5% so với trước.

Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng (giá so sánh 2010) ước thực hiện đạt 3.880 tỷ đồng, tăng 16,6% Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng cao như sản xuất trang phục (23,74%), chế biến gỗ (43,2%), và nhang (39,81%), trong khi sản xuất đồ uống giảm (-23,87%) Đã hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn VietGap, bao gồm 50ha hành lá tại phường Hương An và 2ha đất cho Công ty TNHH MTV Khang Hân Quy hoạch vùng sản xuất cây hàng năm tại phường Hương Xuân và Hương Chữ cũng đã hoàn thành Mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao được duy trì tại Hương Toàn và Hương Vinh, đồng thời liên kết với Tập đoàn Quế Lâm để sản xuất lúa hữu cơ tại Hương Văn và mở rộng diện tích sản xuất lúa hữu cơ tại xã Hương Toàn lên 12ha.

Trong năm qua, công tác bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục được tăng cường, với việc trồng mới 1.000 ha rừng tập trung, đạt 100% kế hoạch Đặc biệt, diện tích rừng gỗ lớn gắn với tiêu chuẩn FSC đã được trồng đạt 1.034 ha theo kế hoạch giai đoạn 2017-2020 Bên cạnh đó, sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng ước đạt 3.664,5 tấn, tăng 0,5% so với năm trước; trong đó sản lượng khai thác đạt 1.424 tấn, tương đương 89% kế hoạch, và sản lượng nuôi trồng đạt 2.240 tấn, tăng 1%.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯƠNG TRÀ

3.1.1 Định hướng mục tiêu chung của kho bạc nhà nước

Để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư, cần hoàn thiện các căn cứ pháp lý liên quan đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư trong quá trình thực hiện và giúp KBNN dễ dàng kiểm soát thanh toán Đồng thời, cần đảm bảo quy trình thanh toán vốn đầu tư XDCB đơn giản, gọn nhẹ nhưng vẫn chặt chẽ và an toàn Qua đó, xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc cho KBNN trong việc kiểm soát thanh toán một cách khoa học.

Thứ hai, cần thiết lập cơ chế đào tạo và bồi dưỡng phù hợp nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) cho cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Hàng năm, cần có kế hoạch đưa cán bộ đi đào tạo chuyên sâu về đầu tư XDCB Đồng thời, cần thiết phải có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần cho cán bộ trong lĩnh vực này, giúp họ tận tâm với nghề, hoàn thành tốt nhiệm vụ và duy trì những phẩm chất liêm khiết, trung thực cùng phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự.

Cần tăng cường và bổ sung cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc để đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán và truyền tin là rất quan trọng, nhằm đảm bảo lưu trữ và xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và không lạc hậu Các thiết bị tin học và chương trình quản lý chuyên ngành đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo hiệu quả và tốc độ của công tác kiểm soát chi.

Đảm bảo chi tiêu đúng mục đích và nội dung dự án đã được phê duyệt là rất quan trọng, giúp ngăn chặn lãng phí và thất thoát trong quản lý tài chính.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.1.2 Định hướng mục tiêu của kho bạc nhà nước Hương Trà

Công tác kiểm soát chi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển hạ tầng theo kế hoạch đến năm 2020 Để đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi, KBNN tỉnh cần chuẩn bị nguồn lực hợp lý Một trong những hoạt động quan trọng là hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm tới Cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN phục vụ đầu tư xây dựng cơ bản cần được nâng cao chất lượng nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản đề ra.

Để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), cần hoàn thiện công tác kiểm soát chi Việc này đảm bảo kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi, đúng đối tượng và phù hợp với nội dung của dự án đã được phê duyệt.

Cần hoàn thiện cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) theo hướng đơn giản, hiện đại, công khai và minh bạch.

- Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB phải bảo đảm tính đồng bộvà nâng cao hiệu quảkinh tếxã hội.

Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thông qua KBNN là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả cho từng loại nguồn vốn đầu tư Điều này phù hợp với chương trình quản lý vốn đầu tư XDCB trong hệ thống TABMIS, giúp nâng cao khả năng quản lý và giám sát các khoản chi tiêu.

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC HƯƠNG TRÀ

3.2.1 Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB

Ban hành thống nhất Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN

Về thể chế và chính sách, cần tiếp tục nghiên cứu các văn bản quy định về quản lý và kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) để ban hành đầy đủ và đồng bộ Các quy định này cần đảm bảo tính nhất quán, ổn định lâu dài và khả thi cao.

Quy trình quy định đối tượng kiểm soát chi bao gồm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) được thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), trong đó có cả vốn đầu tư.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã đầu tư vào việc xây dựng một Quy trình kiểm soát chi đầu tư cho ngân sách nhà nước (NSNN), trong đó quy định rõ ràng các vấn đề như kiểm soát chi khối lượng phát sinh, kiểm soát chi cho các dự án do xã làm chủ đầu tư, và kiểm soát chi cho các hợp đồng với cá nhân hoặc nhóm không có tư cách pháp nhân Quy trình này không chỉ đảm bảo tính nhất quán mà còn thuận tiện cho việc tra cứu, đối chiếu khi cần thiết, mang lại sự tiện lợi cho khách hàng trong giao dịch.

Hoàn thiện các khâu trong Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN

Một là:hoàn thiện các khâu phân bổkếhoạch vốn.

Trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, việc thiếu hụt vốn và tính khách quan trong xác định hiệu quả dự án đã dẫn đến sự phân bổ vốn nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng bởi chủ quan Để khắc phục hạn chế này, cần đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả trong phân bổ vốn, đồng thời hoàn thiện các nguyên tắc và tiêu chí theo quy định của Thủ tướng Chính phủ Việc lồng ghép các chương trình, dự án và nguồn vốn cần được thực hiện để tránh trùng lặp và bỏ sót, đồng thời cần kiên quyết xóa bỏ cơ chế bao cấp xin cho Xây dựng điều kiện phân bổ vốn dựa trên nguyên tắc và tiêu chí phù hợp với địa phương và khả năng ngân sách là rất quan trọng, vì điều này sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác.

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB, cần phối hợp ba khâu chính: phân bổ kế hoạch vốn, kiểm soát thanh toán và tất toán thành một hệ thống quản lý vốn đồng bộ Hiện nay, các vấn đề như kỷ luật thông tin báo cáo, kỷ luật thanh toán, kỷ luật hoàn tạm ứng, kỷ luật sử dụng vốn và kỷ luật quyết toán vẫn còn yếu kém Do đó, cần xem xét tác động qua lại của ba khâu này để cải thiện tình hình.

Trường Đại học Kinh tế Huế cần thiết lập quy trình chi đầu tư nhanh chóng và đúng chế độ để đảm bảo quyết toán thanh toán hiệu quả Các dự án công trình cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan kế hoạch, Kho bạc Nhà nước và Tài chính nhằm khắc phục những yếu kém hiện tại Nếu dự án thực hiện chậm hoặc thừa vốn, cần có thông tin kịp thời để điều chỉnh phân bổ vốn Đặc biệt, những dự án vi phạm cần có quy chế phối hợp rõ ràng để yêu cầu báo cáo thường xuyên Dưới sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân, việc tìm nguyên nhân và xử lý kịp thời các vướng mắc trong quy trình là rất quan trọng Không để tồn đọng quá nhiều sẽ giúp đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản một cách chính xác hơn.

Ba là hoàn thiện quy trình chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) liên quan đến việc tạm ứng vốn cho bồi thường và hỗ trợ giải phóng mặt bằng Do tính chất phức tạp và nhạy cảm của công việc, quản lý chủ đầu tư và hội đồng bồi thường được phép tạm ứng không hạn chế sau khi có phương án giải phóng mặt bằng được phê duyệt Tuy nhiên, hiện nay tồn tại tình trạng dư tạm ứng quá nhiều, gây khó khăn trong việc triển khai chi trả cho các đối tượng Trách nhiệm hoàn trả tạm ứng của chủ đầu tư chưa cao, và quy định về quản lý còn thiếu sót Do đó, cần bổ sung và hoàn thiện các quy định này để nâng cao hiệu quả quản lý.

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước (2005), Kho bạc Nhà nước Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kho bạc Nhà nước Việt Nam quátrình xây dựng và phát triển
Tác giả: Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2005
9. Kho bạc Nhà nước (2000), Cẩm nang kiểm soát chi ngân sách qua KBNN, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang kiểm soát chi ngân sách qua KBNN
Tác giả: Kho bạc Nhà nước
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2000
10. Kho bạc Nhà nước (2008), Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
Tác giả: Kho bạc Nhà nước
Nhà XB: NXBTài chính
Năm: 2008
11. Kho bạc Nhà nước (2009), Quyết định số 686/QĐ-KBNN ngày 18/8/2009 của Tổng giám đốc KBNN về Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sựTrường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 686/QĐ-KBNN ngày 18/8/2009của Tổng giám đốc KBNN về Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
Tác giả: Kho bạc Nhà nước
Năm: 2009
2. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 Hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN Khác
3. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/07/2007 Hướng dẫn về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 27/2007/TT-BTC Khác
4. Bộ Tài Chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN Khác
5. Bộ Tài Chính (2011), Thông tư số 109/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 01/08/2011 về Hướng dẫn mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng TABMIS Khác
6. Bộ Tài chính (2014), Quyết định số 26/QĐ-BTC ngày 03 tháng 01 năm 2014 Về công bố thủ tục hành chính về Tài chính ngân sách trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính Khác
7. Bộ tài chính (2016), Quyết định số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Thông tư Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Khác
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w