GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ đưa ra những đề xuất chính sách cho Chi cục Thuế thành phố Nha Trang nhằm cải thiện công tác quản lý thuế, đồng thời hỗ trợ người nộp thuế hiểu rõ và tuân thủ các quy định về kê khai và nộp thuế TNCN.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Bài nghiên cứu này phân tích mối liên hệ giữa nhận thức về tính công bằng thuế, hiểu biết thuế của người nộp thuế TNCN, chính sách của cơ quan Thuế và công tác thanh tra kiểm tra Thuế với mức độ tuân thủ thuế tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang.
Thứ nhất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang là một nghiên cứu quan trọng nhằm hiểu rõ các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế Nghiên cứu này không chỉ giúp cải thiện chính sách thuế mà còn nâng cao ý thức của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
Để nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, cần đưa ra các hàm ý quản trị nhằm cải thiện các yếu tố liên quan Những biện pháp này sẽ góp phần tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm của người nộp thuế.
Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã trình bày ở trên, các câu hỏi nghiên cứu được triển khai bao gồm:
Thứ nhất, mức độ ảnh hưởng của hiểu biết thuế đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN như thế nào?
Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của nhận thức về tính công bằng thuế đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN như thế nào?
Thứ ba, mức độ ảnh hưởng của chính sách thuế đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN như thế nào?
Thứ tư, mức độ ảnh hưởng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN như thế nào?
Để nâng cao tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang, cần đề xuất các chính sách và khuyến nghị quản trị hiệu quả Những gợi ý chính bao gồm việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục về nghĩa vụ thuế, cải thiện quy trình nộp thuế, và áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế Bên cạnh đó, cần có các biện pháp khuyến khích người nộp thuế tuân thủ đúng hạn và đầy đủ, nhằm tạo ra môi trường thuế minh bạch và công bằng hơn.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của người nộp thuế: Các nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang. Đối tượng khảo sát: người nộp thuế đến làm việc tại Chi cục Thuế thành phố
Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Chi cục Thuế thành phố
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020
Nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bao gồm: hiểu biết về thuế, nhận thức về tính công bằng thuế, nhận thức về chính sách thuế, và công tác thanh tra, kiểm tra thuế Dữ liệu khảo sát được thu thập thông qua các cuộc điều tra trực tiếp đối với người nộp thuế TNCN từ nhiều thành phần và nghề nghiệp khác nhau tại Thành phố Nha Trang.
1.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp 02 phương pháp nghiên cứu tính và định lượng được triển khai qua 2 bước nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là một kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu định tính, được áp dụng để thu thập ý kiến từ những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý thuế Nghiên cứu này nhằm chuẩn hóa mô hình lý thuyết, khám phá và điều chỉnh thang đo thông qua phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia theo dàn bài đã được thiết kế sẵn Kết quả thu được từ các cuộc phỏng vấn sẽ được tổng hợp để hình thành thang đo nháp, phục vụ cho nghiên cứu định lượng sơ bộ và định lượng chính thức.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
1.4.2.1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ sẽ tập trung vào việc phân tích dữ liệu thứ cấp liên quan đến cơ sở lý luận và các lý thuyết nền tảng, cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để xây dựng mô hình nghiên cứu Các kỹ thuật nghiên cứu như phỏng vấn sâu với chuyên gia, quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu văn bản và phân tích tài liệu sẽ được áp dụng nhằm khám phá và bổ sung cho mô hình nghiên cứu đề xuất.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng cách nhập liệu và phân tích các mẫu thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Mục tiêu của bước này là kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến quan sát trong thang đo Những biến quan sát không đáp ứng tiêu chí sẽ bị loại bỏ, trong khi các biến còn lại sẽ được sử dụng cho nghiên cứu định lượng chính thức.
1.4.2.2 Nghiên cứu định lượng chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp mô hình hóa, sử dụng bảng khảo sát dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ Dữ liệu được thu thập, mã hóa và xử lý thông qua khảo sát bằng bảng hỏi Số liệu từ phiếu khảo sát được tổng hợp và nhập vào phần mềm Excel, sau đó được phân tích bằng SPSS 23 với các kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy Quá trình xử lý dữ liệu thô từ bảng câu hỏi khảo sát bao gồm việc sử dụng Excel trước khi tiến hành phân tích chi tiết bằng SPSS 23.
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, sử dụng hệ số Cronbach Alpha Các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu hệ số tương quan biến tổng (Corrected item - Total correlation) nhỏ hơn 0.4 Thang đo được coi là chấp nhận được nếu hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6.
Bước 2: Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là phương pháp quan trọng để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến thành phần Những biến có hệ số tải nhân tố dưới 0.5 sẽ bị loại bỏ Một thang đo được coi là hợp lệ khi tổng phương sai trích đạt ít nhất 50% và giá trị riêng (eigenvalue) lớn hơn 1.
Bước 3: Kiểm định các giả thuyết
Kiểm định giả thuyết và đánh giá mức độ phù hợp tổng thể của mô hình là bước quan trọng để xây dựng mô hình hồi quy đa biến chính xác Điều này được thực hiện với mức ý nghĩa 5%, giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả phân tích.
Bước 4: Kiểm định T-test và phân tích ANOVA (analysis of variance)
Kiểm định T-test và phân tích ANOVA được sử dụng để xác định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Dựa trên các kết quả thu được, tác giả đưa ra những kết luận và khuyến nghị cụ thể cho chi cục thuế Thành phố Nha Trang.
Đóng góp về mặt thực tiễn
Nghiên cứu động cơ tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN là cần thiết nhằm phát triển các chính sách thuế hiệu quả Việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ sẽ giúp tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu này giúp Chi Cục thuế Thành phố Nha Trang xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế.
Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu tham khảo quan trọng, giúp Chi Cục thuế Thành phố Nha Trang thực hiện các khuyến nghị để nâng cao tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế.
Đóng góp về mặt lí thuyết
1.5.2.1 Nghiên cứu trong bối cảnh mới:
Vào ngày 02/06/2020, Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội đã ban hành Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH, điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cho Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), có hiệu lực từ ngày 01/07/2020.
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) Trước đây là 9 triệu đồng/tháng( 108 triệu đồng năm)
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng Trước đây là 3,6 triệu đồng/tháng
1.5.2.2 Bổ sung biến quan sát mới từ biến cũ
Bằng cách áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia, luận văn đã tiến hành điều chỉnh và bổ sung một số biến quan sát cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu Các biến quan sát mới này đã được kiểm tra về độ tin cậy và giá trị nội dung, đảm bảo đáp ứng các tiêu chí cần thiết.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy rằng ngành thuế cần thực hiện các biện pháp cải tiến trong công tác thanh tra và kiểm tra thuế nhằm giảm thiểu phiền hà cho người nộp thuế (NNT) Điều này được xem là yếu tố quan trọng tác động đến việc nâng cao tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy rằng chính sách ưu đãi thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của Chính phủ đã góp phần làm tăng tính tuân thủ của người nộp thuế (NNT) Biến quan sát CS4 được bổ sung vào thang đo "Chính sách thuế" nhằm phản ánh rõ hơn tác động tích cực này.
1.6 Bố cục của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương này nêu rõ tầm quan trọng của nghiên cứu, xác định mục tiêu và phương pháp thực hiện, đồng thời trình bày đối tượng, phạm vi và cấu trúc của Luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 2 trình bày, tổng hợp, hệ thống các lý thuyết nền và các khái niệm nghiên cứu Từ đó, Luận văn đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết áp dụng cho các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 trình bày quy trình và phương pháp nghiên cứu Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra cách thức chọn mẫu, các bước xử lý dữ liệu, phương pháp kiểm định mô hình, kiểm định giả thuyết để phân tích mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng giữa các khái niệm nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu của người nộp thuế tại thành phố Nha Trang, đồng thời trình bày các bước kỹ thuật phân tích như phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và đánh giá mô hình đo lường cũng như mô hình cấu trúc Luận văn cũng thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ban đầu và thảo luận về kết quả đạt được.
Chương 5: Kết luận, hàm ý quản trị và gợi ý chính sách
Chương này tóm tắt kết quả nghiên cứu, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) trong việc xây dựng mạng lưới mối quan hệ và thực hiện đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nêu ra một số hạn chế và gợi ý các hướng nghiên cứu tiềm năng cho tương lai.
Trong chương 1, tác giả nêu rõ lý do chọn đề tài, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, cùng với phạm vi, câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu, kết thúc bằng việc trình bày cấu trúc của luận văn Tiếp theo, chương 2 tập trung vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN, nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 sẽ hệ thống hóa và khái quát cơ sở lý thuyết về tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), đồng thời phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như hiểu biết về thuế, nhận thức về tính công bằng thuế, chính sách thuế và công tác thanh tra kiểm tra đến sự tuân thủ thuế của người nộp thuế Ngoài ra, tác giả cũng sẽ lược khảo một số nghiên cứu trước đây liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Học thuyết hành động hợp lý
Vào năm 1967, Martin Fishbein và Icek Ajzen phát triển học thuyết hành động hợp lý (TRA), dựa trên nghiên cứu về tâm lý học xã hội và các mô hình thuyết phục Học thuyết này chỉ ra mối quan hệ giữa thái độ và hành vi (mối quan hệ A - B) Tuy nhiên, một số nhà phê bình cho rằng lý thuyết về thái độ không phải là chỉ số chính xác để phân tích hành vi con người Để khắc phục sự không nhất quán trong mối quan hệ này, Fishbein và Ajzen đã sửa đổi và mở rộng TRA, dẫn đến sự ra đời của thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) trong các thập kỷ tiếp theo.
Thuyết lý luận hành động hợp lý, do Ajzen và Fishbein phát triển vào năm 1975, được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đó về thái độ con người Theo thuyết này, dự định hành vi của cá nhân bị ảnh hưởng bởi thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan Do đó, dự định hành vi sẽ quyết định hành động tiếp theo của người đó.
- Thái độ: Tập hợp các niềm tin (beliefs) có gán trọng số về phía một hành vi cụ thể.
Chuẩn chủ quan đề cập đến mức độ ảnh hưởng của những người xung quanh đối với dự định hành vi của một cá nhân, cho thấy rằng sự tác động này không đồng nhất và khác nhau tùy thuộc vào từng người.
- Dự định hành vi: Dự định thực hiện một hành vi cụ thể nào đó Nó là một hàm phụ thuộc vào thái độ và chuẩn chủ quan.
Theo Ajzen, thái độ đối với hành vi và chuẩn mực chủ quan không có vai trò tương đương trong việc dự đoán hành vi Mức độ ảnh hưởng của hai yếu tố này sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng cá nhân và tình huống cụ thể.
Hình 2 1 Mô hình lý luận hành động hợp lý của Ajzen (1975)
Nguồn: Tác giả dịch từ nghiên cứu của Ajzen (1975)
Lí thuyết hành vi hoạch định hay lí thuyết hành vi có kế hoạch trong tiếng
Theo thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991), ý định thực hiện hành vi bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi.
Thuyết hành vi hoạch định (TPB) được phát triển từ lí thuyết hành vi hợp lí của Ajzen và Fishbein vào năm 1975, nhằm khắc phục những hạn chế của lí thuyết trước đó, vốn cho rằng hành vi con người hoàn toàn do kiểm soát lí trí Được khởi xướng bởi Icek Ajzen vào năm 1991, TPB cải thiện khả năng dự đoán của Lý thuyết về hành động hợp lý bằng cách bổ sung yếu tố nhận thức về kiểm soát hành vi Lý thuyết này mang lại nhiều ưu điểm trong việc dự đoán và giải thích hành vi của cá nhân trong các bối cảnh khác nhau, và được coi là một trong những lý thuyết hành vi được áp dụng và trích dẫn rộng rãi nhất (Cooke & Sheeran, 2004).
Theo lí thuyết hành vi hoạch định, ý định cá nhân là yếu tố trung tâm quyết định việc thực hiện một hành vi nhất định Hành vi có thể được dự đoán hoặc giải thích thông qua các xu hướng thực hiện hành vi, bao gồm các yếu tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi Các yếu tố này được định nghĩa là mức độ nỗ lực mà mọi người sẵn sàng bỏ ra để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).
Theo lý thuyết hành vi hoạch định, hành động của con người chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi thái độ, chuẩn chủ quan và cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi Đây là nền tảng lý thuyết quan trọng để các nhà nghiên cứu khám phá hành vi tuân thủ pháp luật của con người.
Hình 2 2 Mô hình Lí thuyết hành vi hoạch định (TPB) (Ajzen, 1991)
Lý thuyết hành vi hoạch định khám phá mối liên hệ giữa niềm tin và hành vi cá nhân, trong đó niềm tin được phân chia thành ba loại chính: niềm tin về hành vi, niềm tin theo chuẩn mực xã hội và niềm tin về sự tự chủ.
2.2 Lý thuyết về hành vi tuân thủ pháp luật Đầu tiên khi nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế, ta tiến hành tổng hợp các lý thuyết cơ bản về hành vi của con người, bởi vì hành động tuân thủ thuế cũng là một loại hành vi, mà chủ thể của nó chính là con người, cụ thể hơn là đối tượng nộp thuế Lý thuyết về hành vi con người bao gồm 2 lý thuyết chính, đó là: thuyết lý luận hành động hợp lý và lý thuyết về hành vi dự định.
Lý thuyết về hành vi tuân thủ pháp luật đã được nhiều nhà nghiên cứu toàn cầu đề cập, nổi bật là lý thuyết động lực của Braithwaite và cộng sự Phương pháp này tiếp cận sự tuân thủ các quy định pháp luật dựa trên nền tảng tâm lý học, nhằm hiểu cách con người quản lý và chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Theo Braithwaite, Murphy và Reinhart (2007), thái độ động cơ bao gồm niềm tin, thái độ và sở thích của con người, ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ hoặc không tuân thủ pháp luật.
Hình 2 3 Mô hình lý thuyết về động lực của Braithwaite và cộng sự (2007)
Nguồn: Tác giả dịch từ nghiên cứu của Braithwaite và cộng sự (2007)
2.3 Các khái niệm nghiên cứu:
Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định Đối tượng chịu thuế này là thu nhập mà cá nhân nhận được từ các nguồn khác nhau trong xã hội Thu nhập cá nhân bao gồm tổng giá trị tiền, hàng hóa và dịch vụ mà một cá nhân thu được trong một khoảng thời gian nhất định.
Thuế TNCN có những đặc điểm sau đây:
(1) Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người nộp thuế (NNT) sau mỗi chu kỳ kinh doanh Do đó, tại thời điểm đánh thuế, NNT khó có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác Điều này dẫn đến việc thuế TNCN tác động mạnh mẽ đến tâm lý và hành vi của NNT.
(2) Thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập chịu thuế
Trong nền kinh tế, có nhiều loại thu nhập khác nhau như thu nhập, thu nhập tính thuế và thu nhập chịu thuế, nhưng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) chỉ áp dụng cho thu nhập chịu thuế của người nộp thuế (NNT) Thu nhập chịu thuế cần phải hợp pháp và phản ánh khả năng nộp thuế cũng như khả năng tiêu dùng cá nhân của NNT Do đó, việc đánh thuế TNCN vào thu nhập chịu thuế sẽ đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập.
(3) Thuế thu nhập cá nhân mang tính chất lũy tiến
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có tính lũy tiến, tức là mức thuế phải nộp sẽ tăng theo tỷ lệ thuận với thu nhập chịu thuế Điều này có nghĩa là những cá nhân có thu nhập cao hơn sẽ phải đóng thuế nhiều hơn Trong một số trường hợp, cần đảm bảo rằng tốc độ tăng của thuế lũy tiến luôn cao hơn tốc độ tăng của thu nhập.
Vai trò của thuế TNCN
Thuế TNCN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội, giúp giảm bớt sự chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp trong xã hội Nhà nước đã xây dựng chính sách thuế với các mức thuế suất và chế độ ưu đãi khác nhau nhằm điều tiết các đối tượng khác nhau Chính sách thuế TNCN không chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc phân phối thu nhập mà còn phải đảm bảo tính công bằng giữa các nhóm dân cư.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một nguồn thu quan trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước, với diện thu thuế rộng và khả năng tạo ra nguồn thu cao Độ co giãn của thuế TNCN theo thu nhập tương đối lớn, cho phép tăng thuế theo sự phát triển của nền kinh tế và thu nhập của người dân Nếu có chính sách động viên hợp lý, không cần thay đổi thường xuyên chính sách, vẫn có thể đạt được mức thu thuế TNCN mong muốn Hiện tại, tỷ trọng thuế TNCN ở Việt Nam chiếm khoảng 10% tổng số thuế.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là công cụ mà Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập của các đối tượng chịu thuế Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, Nhà nước có thể áp dụng chính sách tài khóa nới lỏng bằng cách giảm thuế nhằm kích thích tăng trưởng Ngược lại, khi nền kinh tế đối mặt với lạm phát cao, chính sách tài khóa thắt chặt sẽ được thực hiện thông qua việc tăng thuế để ngăn ngừa sự đổ vỡ kinh tế.
Quản lý thu nhập dân cư là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó việc kiểm tra và xác minh thu nhập tính thuế TNCN giúp cơ quan Nhà nước phát hiện các khoản thu nhập hợp pháp và không hợp pháp Qua đó, Chính phủ có thể đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp, đồng thời có thêm cơ sở để đánh giá tổng thể tình hình thu nhập xã hội và cơ cấu thu nhập dân cư, từ đó đề ra các chính sách kinh tế xã hội phù hợp.
Tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân
2.4.1 Khái niệm về tính tuân thủ thuế TNCN
Tuân thủ thuế TNCN là việc thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật thuế, bắt buộc đối với nhiều đối tượng như cơ quan thuế và người nộp thuế (NNT) Sự tuân thủ này thể hiện qua việc NNT hiểu biết và chấp hành đúng các quy định về thời gian, độ chính xác, tính trung thực và đầy đủ trong hoạt động đăng ký, kê khai và nộp thuế TNCN.
Tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phụ thuộc vào hai yếu tố chính: hiểu biết về pháp luật thuế TNCN và trách nhiệm thực hiện các quy định này Hai yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ, với sự hiểu biết về luật thuế TNCN giúp xác định nghĩa vụ của người nộp thuế (NNT) trong việc tuân thủ pháp luật, từ đó xác định trách nhiệm nộp thuế Tuy nhiên, các yếu tố này tương tác lẫn nhau, dẫn đến những hành vi tuân thủ với các mức độ khác nhau của NNT.
2.4.2 Các biểu hiện của hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân
(1) Sẵn sàng tuân thủ (tuân thủ tuyệt đối)
Mặc dù Luật thuế TNCN quy định rõ ràng về nghĩa vụ của người nộp thuế (NNT) và cho phép cơ quan thuế cưỡng chế thi hành, nhưng nếu NNT không sẵn sàng nộp thuế và tìm cách trốn tránh nghĩa vụ, công tác quản lý thuế sẽ không đạt hiệu quả Sự sẵn sàng tuân thủ của NNT đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện pháp luật thuế TNCN, giúp đảm bảo nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định Hơn nữa, khi NNT thể hiện sự sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ thuế, điều này chứng tỏ công tác quản lý thuế đã đạt được hiệu quả cao nhất.
Hành vi sẵn sàng tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như sau (Lê Xuân Trường, 2016):
- NNT có sự hiểu biết về pháp luật thuế TNCN; hiểu biết về nghĩa vụ và xác định rõ trách nhiệm nộp thuế của mình;
- NNT sẵn sàng kê khai thu nhập, kê khai thuế và các minh chứng khác liên quan đến việc hình thành thu nhập và thuế TNCN của mình;
- NNT tự giác tính thuế, nộp thuế và quyết toán số thuế TNCN phải nộp của mình;
- NNT sẵn sàng tuân thủ các pháp luật khác có liên quan đến thuế TNCN phải nộp;
NNT cam kết hợp tác chặt chẽ với cơ quan thuế để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao Để nâng cao mức độ tuân thủ, cần nâng cao nhận thức và hiểu biết của NNT, đồng thời tăng cường tác động của cơ quan thuế thông qua các biện pháp quản lý thuế hiệu quả.
(2) Luôn cố gắng tuân thủ, nhưng không phải lúc nào cũng thành công
Hành vi cố gắng tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như sau [51, tr. 28]:
- NNT ít có sự hiểu biết về pháp luật thuế TNCN nhưng có hiểu biết chút ít về nghĩa vụ thuế và xác định trách nhiệm nộp thuế;
NNT đã thực hiện việc kê khai thu nhập và thuế, nhưng chưa cung cấp đầy đủ các chứng từ liên quan đến việc xác định thu nhập và thuế thu nhập cá nhân của mình.
- NNT có nộp thuế nhưng không nộp thuế đầy đủ, đúng hạn;
(3) Không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ quan thuế có tác động
Hành vi không muốn tuân thủ pháp luật về thuế của NNT được biểu hiện như sau (Lê Xuân Trường, 2016):
- NNT không hiểu biết về pháp luật thuế TNCN và không xác định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm nộp thuế;
- NNT không kê khai thu nhập và kê khai thuế TNCN của mình;
- NNT không muốn nộp thuế và chỉ nộp thuế khi cơ quan thuế kiểm tra, nhắc nhở.
(4) Cố tình không tuân thủ, bất luận thế nào cũng trốn thuế
NNT thường có hành vi trốn thuế và gian lận thuế TNCN bằng cách cố tình không tuân thủ quy định, tìm mọi cách để tránh nghĩa vụ thuế.
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hoặc không nộp hồ sơ khai thuế TNCN đúng hạn theo quy định pháp luật có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Việc này không chỉ vi phạm quy định mà còn có thể gây ra các khoản phạt tài chính cho cá nhân Để tránh rắc rối, người nộp thuế cần đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn các nghĩa vụ thuế của mình.
- Không lưu trữ các chứng từ, hóa đơn liên quan đến các khoản thu nhập làm cơ sở xác định số tiền thuế TNCN phải nộp;
Việc sử dụng hóa đơn và chứng từ bất hợp pháp để trốn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là hành vi vi phạm pháp luật, bao gồm các hành động như giảm số tiền thuế phải nộp, tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoặc khấu trừ, cũng như tăng số tiền thuế được hoàn.
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác nhằm mục đích xác định sai số tiền thuế TNCN phải nộp, số tiền thuế TNCN được hoàn.
Dựa trên nội dung biểu hiện của mức độ tuân thủ, có thể phân loại các cấp độ tuân thủ từ cao đến thấp như sau: sẵn sàng tuân thủ, cố tình tuân thủ, không muốn tuân thủ, và cố tình không tuân thủ Việc phân loại này là cơ sở để tìm ra các phương pháp nhằm nâng cao mức độ sẵn sàng tuân thủ trong quản lý thuế thu nhập cá nhân.
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế 2.4.3.1 Hiểu biết thuế
Theo nghiên cứu của ERN CHEN LOO et al (2009), hiểu biết về thuế là yếu tố quan trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế Hệ thống tự kê khai thuế đã cải thiện đáng kể trình độ hiểu biết này Sự hiểu biết về thuế không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tự kê khai mà còn tác động đến cách người nộp thuế xử lý các vấn đề liên quan đến thuế, từ đó ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của họ Ngoài ra, hiểu biết về pháp luật thuế cũng được coi là quan trọng đối với thái độ và sở thích của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế (Kasipillai Mustafa, 2000).
Jackson và Milliron (1986) đã tranh luận rằng giáo dục bao gồm hai yếu tố: bằng cấp về hiểu biết tài chính và các chứng chỉ cụ thể liên quan đến cơ hội tránh thuế Theo Mohd (2002), việc kết hợp thông tin về quy định thuế với kiến thức tài chính giúp người nộp thuế suy ra các hệ quả kinh tế.
2.4.3.2 Nhận thức về tính công bằng thuế
Công bằng là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá sự khác biệt trong cách cư xử thuế của các cá nhân (Murphy & Nagel, 2002) Theo lý thuyết công bằng, mọi người kỳ vọng có một tỉ lệ hợp lý giữa số thuế họ nộp và phúc lợi nhận được Điều này bao gồm công bằng lợi ích giữa người nộp thuế và chính phủ, cũng như công bằng theo chiều ngang và chiều dọc giữa các người nộp thuế.
Gerbing (1988) đã phát triển một công cụ khảo sát nhằm cung cấp cấu trúc thuế suất để định nghĩa tổng quát về công bằng thuế, phân loại nhiều quy mô đa dạng liên quan đến vấn đề này Richardson (2006) chỉ ra rằng có 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến công bằng thuế, bao gồm công bằng chung và phân bố gánh nặng thuế, lợi ích trao đổi với nhà nước, thái độ của những người giàu đối với thuế, cấu trúc tỷ suất thuế và tính tư lợi.
Công bằng trong hệ thống thuế là yếu tố quan trọng, yêu cầu phải có sự phân bố hợp lý gánh nặng thuế giữa các cá nhân và tổ chức Điều này đảm bảo rằng mọi người đều đóng góp công bằng vào ngân sách nhà nước, từ đó tạo ra sự công bằng tổng quát trong xã hội.
Lợi ích từ việc trao đổi với nhà nước liên quan đến những quyền lợi mà người dân nhận được tương ứng với số tiền thuế mà họ đã nộp Điều này bao gồm các dịch vụ công, cơ sở hạ tầng và sự hỗ trợ từ chính phủ, tạo ra một môi trường sống tốt hơn cho cộng đồng.
Tổng quan nghiên cứu
2.5.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Theo Joseph Mukasa (2011) đã tổng hợp các nghiên cứu từ Chung (2002), Eriksen và Fallan (1996), Harris và Associates (1988), cùng Jackson và Milliron (1986), xác định rằng có hai nhân tố chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế: hiểu biết về thuế và nhận thức về tính công bằng thuế.
2.5.2 Các nghiên cứu trong nước Đào Mộng Long (2014) trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN tại TP.HCM có đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ của NNT, tuy nhiên tác giả bác bỏ giả thuyết quan trọng là nhận thức và tâm lý có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT, trong khi nhiều bằng chứng thực nghiệm trên thế giới đã củng cố cho lý thuyết này, chẳng hạn như việc tiếp tục nghiên cứu mở rộng để tìm ra các nhân tố tâm lý như nghiên cứu của Jimenez và Iyer (2016), Rosid và cộng sự (2016).
Nguyễn Ngọc Minh Sang (2016) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN tại thành phố Tân An, qua đó xác định bốn yếu tố chính: hiểu biết chung về thuế TNCN, cảm nhận về tính công bằng thuế TNCN, hiểu biết về thu nhập tính thuế TNCN, và hiểu biết về các khoản giảm trừ thuế TNCN, tất cả đều có tác động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đánh giá tác động của cơ chế chính sách và yếu tố thanh tra kiểm tra đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Nguyễn Hồng Hạnh (2017) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Đà Nẵng, sử dụng phương pháp định lượng để phân tích Nghiên cứu chỉ ra rằng sự phức tạp của chính sách thuế, công tác thanh tra và kiểm tra thuế, mức phạt, dịch vụ hỗ trợ thuế, tình trạng tài chính, sự thông thạo về thuế của người nộp thuế (NNT), và tính công bằng đều là những yếu tố quan trọng tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
(8) Thuế suất; (9) Chi phí tuân thủ thuế Tuy nhiên, tác giả bác bỏ giả thuyết cho rằng tính công bằng không phù hợp với thực tế của Việt Nam.
Lược khảo các nghiên cứu ngoài và trong nước
2.6.1 Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng tính tuân thủ thuế bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Trong bảng 2.1, tác giả đã tổng hợp một số nghiên cứu trước đây liên quan đến các nhân tố tác động đến tính tuân thủ thuế.
STT Tác giả nghiên cứu
Thang đo Kích thước mẫu
Kiểm soát hành vi; Đạo đức;
Thái độ; chuẩn chủ quan
79 Sinh viên tốt nghiệp MBA Ý định tuân thủ thuế;
Kiểm soát hành vi; Đạo đức;
Thái độ; chuẩn chủ quan
STT Tác giả nghiên cứu
Kiểm soát hành vi; Quy tắc xã hội; Mô tả xã hội;
Chuẩn chủ quan, Hành vi trong quá khứ; Ý định hành vi
Chuẩn chủ quan, Hành vi trong quá khứ;
Bảng 2 1 Lược khảo một số mô hình nghiên cứu nước ngoài
(Nguồn: Tác giả tự thu thập cho mục đích nghiên cứu)
Các yếu tố kinh tế, đặc điểm của cơ quan thuế, yếu tố xã hội, nhân khẩu học và cá nhân đều có ảnh hưởng tích cực đến tính tuân thủ thuế Sự tương tác giữa những yếu tố này góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của người nộp thuế, từ đó cải thiện hiệu quả thu ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu tại Nẵng chỉ ra rằng có 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế, bao gồm công tác thanh - kiểm tra thuế, mức phạt, thuế suất và dịch vụ hỗ trợ thuế Mô hình hồi quy cho thấy 4 nhóm nhân tố này có khả năng giải thích 55,9% mức độ tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Bảng 2 2 Lược khảo các nghiên cứu trong nước
(Nguồn: Tác giả tự thu thập cho mục đích nghiên cứu)
Từ việc tổng hợp các nghiên cứu trước đây, có thể nhận thấy rằng tính tuân thủ thuế bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thái độ và hiểu biết của người nộp thuế, công tác thanh tra thuế, nhận thức về tính công bằng thuế, chính sách thuế, chuẩn chủ quan xã hội, mức phạt và thuế suất Những yếu tố này sẽ là cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu trong chương 2.
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng mô hình lý thuyết của Mukasa J (2011) để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của người nộp thuế Để phát triển một thang đo phù hợp, tác giả đã thực hiện phương pháp phỏng vấn chuyên gia dựa trên các gợi ý.
Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế là kiến thức về thuế và nhận thức về tính công bằng của người nộp thuế Do đó, cần xác định lại các yếu tố tác động đến mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang.
Dựa theo các giả thuyết trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
+ Biến phụ thuộc trong mô hình: Tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang.
- Sự hiểu biết thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế Thành phố NhaTrang.
- Nhận thức tính công bằng thuế TNCN của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế.
- Nhận thức về chính sách của người nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế Kế thừa nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2017)
- Nhận thức về công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục Thuế Kế thừa nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh(2017).
Hình 2 4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, phương trình tổng quát mô tả mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu được biểu diễn như sau:
TT = p 0 + P 1 HB + p 2 NT + p 3 CS+ p 4 TK + U i (1)
- TT: tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế
- NT: nhận thức về tính công bằng thuế.
- TK: Thanh tra , kiểm tra thuế
- p i : hệ số hồi quy tương ứng với biến độc lập i
2.7.2.1 Mối quan hệ giữa hiểu biết thuế và Tính tuân thủ thuế TNCN
Theo nghiên cứu của ERN CHEN LOO et al (2009), hiểu biết về thuế là yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân Hệ thống tự kê khai thuế đã góp phần nâng cao nhận thức của người nộp thuế về thuế thu nhập cá nhân Ngoài ra, sự hiểu biết về thuế còn ảnh hưởng đến khả năng tự kê khai của người nộp thuế, đặc biệt trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế, từ đó tác động đến hành vi tuân thủ thuế của họ Nghiên cứu của Merima Ali et al (2013) cũng chỉ ra rằng hiểu biết về thuế có mối quan hệ tích cực với hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Hiểu biết về thuế có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang Điều này cho thấy rằng sự nhận thức và hiểu biết của người nộp thuế về các quy định thuế có thể ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của họ.
2.7.2.2 Mối quan hệ giữa nhận thức về tính công bằng thuế và Tính tuân thủ thuế
Công bằng là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá sự khác biệt trong cách cư xử thuế của các cá nhân (Murphy & Nagel, 2002) Theo lý thuyết công bằng, mọi người kỳ vọng có một tỉ lệ tương đương giữa số thuế họ phải nộp và phúc lợi nhận được Điều này bao gồm công bằng lợi ích giữa người nộp thuế và chính phủ, cũng như công bằng theo chiều ngang và chiều dọc giữa các người nộp thuế Nếu tỉ lệ tương đương này không được duy trì, sẽ dẫn đến sự thay đổi trong phần đóng góp của họ (Cuccia & Carnes).
Công bằng và trao đổi dựa trên lý thuyết cho rằng cá nhân hành động hợp pháp, có tính vụ lợi và mục tiêu rõ ràng Họ đánh giá công bằng thông qua sự cân xứng giữa lợi ích nhận được và đóng góp thuế Một sự phân phối công bằng được định nghĩa là hoàn lại lợi ích tương xứng với số thuế đã nộp Theo lý thuyết công bằng, người nộp thuế có xu hướng trốn thuế khi cảm thấy bị bất bình đẳng thuế, trong khi họ sẽ tuân thủ nếu cảm thấy được hưởng lợi từ sự phân phối công bằng.
Giả thuyết H2 cho rằng nhận thức về tính công bằng của thuế có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang.
2.7.2.3 Mối quan hệ giữa chính sách thuế và Tính tuân thủ thuế
Chính sách pháp luật về thuế TNCN đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn thu cho cơ quan thuế, cung cấp cơ sở pháp lý cho quản lý thuế nhằm đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời Mức thuế suất và cách tính thuế TNCN cần phải rõ ràng, chi tiết và phù hợp với thực tế kinh tế - xã hội cũng như mức sống của người dân Chính sách thuế cần được điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thực tế để đảm bảo tính công bằng, hiệu lực và hiệu quả Nếu chính phủ không điều chỉnh chính sách thuế TNCN phù hợp với hoàn cảnh hiện tại, điều này có thể dẫn đến sự giảm sút trong việc tuân thủ thuế của người dân.
Giả thuyết H3 cho rằng cơ chế chính sách thuế ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang, có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
2.7.2.4 Mối quan hệ giữa thanh tra, kiểm tra thuế và Tính tuân thủ thuế
Nghiên cứu cho thấy rằng việc kiểm tra và thanh tra thuế với xác suất cao và thường xuyên có tác động tích cực trong việc giảm thiểu hành vi gian lận và trốn thuế (Dubin, 2004; Shanmugam).
Trong các hệ thống tự đánh giá thuế, việc kiểm tra và thanh tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế (NNT) Việc thực hiện thanh tra và kiểm tra thuế thường xuyên sẽ khuyến khích NNT cẩn trọng hơn trong việc kê khai và báo cáo chính xác thu nhập của họ Ngược lại, những người nộp thuế chưa từng bị kiểm tra có khả năng cao sẽ khai man và sai lệch thông tin về thu nhập thực tế.
Giả thuyết H4 đề cập đến mối quan hệ giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế với mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang Nghiên cứu này nhằm xác định xem các biện pháp thanh tra, kiểm tra có tác động tích cực hay tiêu cực đến việc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa và khái quát lý thuyết về tính tuân thủ thuế TNCN, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như hiểu biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế, chính sách thuế và công tác thanh tra, kiểm tra đến tuân thủ thuế của người nộp thuế Tác giả cũng tổng hợp các nghiên cứu trước đây liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế Những công trình này đã xây dựng một hệ thống lý thuyết vững chắc và phương pháp nghiên cứu khoa học bài bản, tạo cơ sở khoa học cho luận văn trong việc trình bày phương pháp kiểm chứng giả thuyết ở chương tiếp theo Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu được sử dụng để xây dựng thang đo, kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đã đề xuất.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai giai đoạn chính: đầu tiên là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính và định lượng sơ bộ, tiếp theo là giai đoạn nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ định tính bắt đầu từ việc xác định mục tiêu nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý thuyết liên quan, bao gồm lý thuyết nền, khái niệm nghiên cứu và các nghiên cứu trước Dựa trên đó, mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết và biến quan sát được hình thành, với thang đo ban đầu gọi là thang đo nháp 1 Qua phương pháp phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia, mô hình nghiên cứu được đánh giá để chuẩn hóa lý thuyết, khám phá yếu tố mới và điều chỉnh thang đo cho phù hợp với ngữ cảnh Kết quả phỏng vấn sẽ được ghi nhận, phát triển và điều chỉnh thành thang đo nháp 2, nhằm hỗ trợ cho nghiên cứu sơ bộ định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Thang đo nháp 2 được dùng để phỏng vấn thử với mẫu
Nghiên cứu đã thực hiện 50 phiếu khảo sát bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, nhằm đánh giá hệ số tin cậy Cronbach's Alpha và tiến hành phân tích EFA Sau khi hoàn tất các bước này, thang đo đã được chỉnh sửa và sẵn sàng cho nghiên cứu định lượng chính thức.
Dữ liệu từ các cá nhân nộp thuế TNCN tại Chi cục thuế Thành phố Nha Trang sẽ được mã hoá và làm sạch trước khi phân tích chính thức Nghiên cứu sẽ áp dụng phương pháp định lượng với các kỹ thuật như thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy, cùng với các kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
Quy trình nghiên cứu và tiến độ thực hiện được thể hiện trong Sơ đồ 3.1 và Bảng 3.1:
Bảng 3 1 Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu
Bước Giai đoạn Phương pháp Kĩ thuật thu thập dữ liệu Cỡ mẫu Địa điểm
1 Nghiên cứu sơ bộ Định tính Phỏng vấn chuyên gia n =7
Tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang Định lượng sơ bộ
Khảo sát NNT đến làm việc tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang n = 50
Nghiên cứu chính thức Định lượng chính thức
Khảo sát NNT đến làm việc tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang n = 250
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Hình 3 1 Quy trình vẽ trình nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.1 Phương pháp tiến hành nghiên cứu định tính:
Mô hình lý thuyết và thang đo nháp 1 được phát triển dựa trên tổng quan lý thuyết hiện có Nghiên cứu định tính nhằm điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng phỏng vấn phù hợp với điều kiện kinh tế đặc thù của Việt Nam.
Để khám phá và đánh giá mô hình lý thuyết cũng như thang đo các khái niệm nghiên cứu, luận văn thực hiện nghiên cứu định tính qua phỏng vấn chuyên gia, bao gồm lãnh đạo Chi cục Thuế và các chuyên viên Đội Kiểm tra, Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán Qua đó, luận văn thu thập dữ liệu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế và các biến quan sát tương ứng với từng yếu tố.
Quy trình nghiên cứu định tính (phương pháp chuyên gia) (Xem: Phụ lục1, trang 3 phần Phụ Lục)
Bước 1: Chuẩn bị nghiên cứu định tính:
- Cơ sở lý thuyết (khái niệm nghiên cứu và đo lường thang đo)
- Xây dựng dàn bài thảo luận
Bước 2: Thực hiện nghiên cứu định tính: - Đối tượng tham gia phỏng vấn
- Xác định số lượng mẫu tham gia định tính
Bước 3: Phân tích dữ liệu và tổng hợp kết quả
- Xác định từ khóa nội dung phỏng vấn
- Quyết định giữ hay loại biến
- Thiết kế xây dựng bảng câu hỏi khảo sát Bảng 3 2 Quy trình nghiên cứu định tính
Nguồn: Đề xuất của tác giả
3.2.2.1 Kết quả nghiên cứu định tính
Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn được trình bày trong Phụ lục (Bảng 1.3, trang 8) Tổng cộng có 7 chuyên gia, bao gồm lãnh đạo Chi cục Thuế và các chuyên viên từ Đội Kiểm tra cũng như Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán.
3.2.2.2 Kết quả hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
Để xây dựng thang đo đánh giá cảm nhận của cá nhân nộp thuế về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân, tác giả đã tiến hành phỏng vấn dựa trên bốn yếu tố chính được xác định từ các nghiên cứu trước đây Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên lý thuyết của Mukasa J (2011) và nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2017), nhằm làm rõ các nhân tố tác động đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Phương thức phỏng vấn chuyên gia là rất quan trọng để điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng phỏng vấn chính thức, nhằm phù hợp với việc nộp thuế thu nhập cá nhân của NTT tại thành phố Nha Trang.
Trong quá trình phỏng vấn tay đôi, các chuyên gia đã nhất trí với 30 biến quan sát mà tác giả đề xuất và bổ sung thêm 02 biến quan sát mới Họ cũng đã hỗ trợ và gợi ý những cách diễn đạt từ ngữ, câu chữ phù hợp hơn, giúp việc xây dựng bảng câu hỏi trở nên dễ dàng hơn.
Kết quả phỏng vấn đã được đánh giá và tổng hợp để xây dựng một thang đo toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân thủ thuế thu nhập cá nhân.
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân đã xây dựng một thang đo chính thức gồm 32 biến quan sát Trong đó, 24 biến được sử dụng để đo lường 4 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế, còn 8 biến quan sát khác dùng để đo lường trực tiếp tính tuân thủ thuế.
Tính tuân thủ thuế phụ thuộc vào nhiều nhóm nhân tố quan trọng, bao gồm: (1) Yếu tố hiểu biết về thuế, (2) Nhận thức về tính công bằng trong thuế, (3) Hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế, và (4) Chính sách thuế tác động đến tính tuân thủ Đặc biệt, tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân được đo lường thông qua 8 biến quan sát cụ thể.
Các biến quan sát được xây dựng và đo lường theo thang đo Likert 5 cấp độ, từ 1 (Rất không đồng ý) đến 5 (Rất đồng ý) Điểm số cao thể hiện sự đồng ý mạnh mẽ của người tham gia về các yếu tố được khảo sát Để đảm bảo tính chính xác và khách quan của kết quả, bảng câu hỏi được thiết kế ẩn thông tin nhạy cảm, nhằm bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế tại thành phố Nha Trang.
Trước khi tiến hành khảo sát chính thức, bảng câu hỏi đã được thử nghiệm với 50 người nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang Mục đích là để kiểm tra tính rõ ràng và sát nghĩa của các câu hỏi, từ đó thực hiện chỉnh sửa và điều chỉnh cho phù hợp hơn.
Kết quả từ nghiên cứu phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia cho thấy mô hình lý thuyết này phù hợp với thực tiễn và bối cảnh nghiên cứu tại thị trường Việt Nam.
Sau quá trình nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo, tác giả thu được kết quả bảng mô tả và mã hóa biến như sau:
Bảng 3 3 Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu
Biến và tên nhân tố đại diện
Hiểu HB1 Chi cục Thuế thu thuế cho nhà nước và có trách nhiệm giải đáp toàn bộ các vướng mắc cho NNT khi có yêu cầu.
Biến và tên nhân tố đại diện
Mã hóa Mô tả biết thuế
HB2 Chi cục Thuế có nghĩa vụ bảo đảm bí mật hồ sơ của người nộp thuế.
HB3 Người nộp thuế có quyền phản đối hay khiếu nại Chi cục thuế để đảm bảo quyền lợi cho mình.
HB4 Nghĩa vụ của người nộp thuế là nộp tờ khai thuế TNCN và nộp thuế cho Nhà nước.
Người nộp thuế TNCN phải nộp thuế giống nhau, không phân biệt mức thu nhập Họ có quyền tìm hiểu về phương pháp tính thuế TNCN do Cơ quan Thuế quy định.
HB6 Hình phạt cho việc trốn thuế là rất nặng.
Khoản giảm trừ thuế TNCN cho người lao động hiện tại là 11 triệu đồng, và cho người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng, tăng từ mức 9 triệu và 3,6 triệu đồng trước đó, có hiệu lực từ ngày 01/07/2020.
Thu nhập miễn thuế bao gồm thu nhập từ quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân, áp dụng khi cá nhân đó chỉ sở hữu một nhà và một mảnh đất ở duy nhất.
Yếu tố nhận thức về tính công bằng về thuế (
NT1 Tôi nhận thấy pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay là công bằng.
NT2 Gánh nặng thuế thu nhập cá nhân được phân phối công bằng cho tất cả mọi tầng lớp.
Mẫu nghiên cứu chính thức
Trong việc xác định kích cỡ mẫu cho phân tích nhân tố khám phá EFA, Hachter
Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998), kích cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho phân tích nhân tố khám phá (EFA) là 100 mẫu, với tỷ lệ tối thiểu là 5 mẫu cho mỗi biến quan sát Trong trường hợp mô hình nghiên cứu có 32 biến quan sát, kích thước mẫu cần thiết sẽ là 160 (32 biến x 5 mẫu).
Để kiểm định mô hình lý thuyết và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNCN, một nghiên cứu chính thức đã được thực hiện tại thành phố Nha Trang với kích thước mẫu hơn 160 Trong đó, 250 phiếu khảo sát đã được phát ra và sau khi lọc, kết quả thu được là 221 phiếu hợp lệ.
Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất để thực hiện khảo sát, đối tượng nghiên cứu là những người kê khai thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục.
Thuế thành phố Nha Trang được thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát với bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn Việc khảo sát được thực hiện bằng hai hình thức: phát phiếu khảo sát trực tiếp vào các ngày NTT nộp tờ khai.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ
3.4.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha:
Bảng 3 4 Kiểm định Cronbach's Alpha
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's
Yếu tố hiểu biết thuế (HB): Cronbach's Alpha = 0.740
Yếu tố Nhận thức về tính công bằng thuế(NT): Cronbach's Apha = 0.849
Yếu tố Thanh tra, kiểm tra thuế (TK): Cronbach's Alpha = 0.743
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's
Yếu tố Chính sách Thuế (CS): Cronbach's Alpha = 0.794
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Kết quả kiểm định sơ bộ độ tin cậy bằng hệ số Cronbach's Alpha cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6, chứng tỏ độ tin cậy của các biến này, từ đó chúng được đưa vào nghiên cứu chính thức (Bảng 3.4).
3.4.2 Phân tích yếu tố khám phá EFA cho các biến độc lập
Bảng 3 5 Hệ số KMO và Hệ số Sig kiểm định Bartlett cho biến độc lập
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure) 0.575
Hệ số Sig kiểm định Bartlett 0.000
Tổng phương sai trích (Cumulative) 51,61%
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 3.5 cho thấy giá trị KMO đạt 0,575, vượt ngưỡng 0,5, và giá trị Sig là 0,000, nhỏ hơn 0,05 Kết quả phân tích EFA chỉ ra rằng có 4 yếu tố được rút trích với eigenvalue là 1,754, lớn hơn 1, và phương sai trích lũy kế đạt 51,612%, cao hơn 50% Do đó, phương sai trích đáp ứng yêu cầu, cho thấy bốn thang đo này đạt tiêu chuẩn về giá trị hội tụ và phân biệt.
3.5.2 Phân tích yếu tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
Bảng 3 6 Hệ số KMO và Hệ số Sig kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure) 0.865
Hệ số Sig kiểm định Bartlett 0.000
Tổng phương sai trích (Cumulative) 58,53%
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 3.6 chỉ ra rằng giá trị KMO đạt 0,865, vượt ngưỡng 0,5, trong khi giá trị Sig là 0,000, nhỏ hơn 0,05 Kết quả phân tích EFA cho thấy có một yếu tố được rút trích với giá trị eigenvalue là 4.682, lớn hơn 1, và phương sai trích lũy kế đạt 58,531%, vượt qua 50% Điều này chứng tỏ phương sai trích đạt yêu cầu, đồng thời thang đo này cũng đảm bảo giá trị hội tụ và phân biệt.
Nhận xét chung về các thang đo sau khi đánh giá sơ bộ thang đo:
Sau khi kiểm định 50 Phiếu khảo sát với 50 biến bằng phần mềm SPSS 23, hầu hết các thang đo trong mô hình lý thuyết đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ Do đó, các biến quan sát này sẽ được giữ lại trong bảng câu hỏi khảo sát chính thức để tiếp tục xem xét.
Mẫu nghiên cứu chính thức
Mẫu nghiên cứu chính thức được chọn bằng phương pháp thuận tiện thông qua khảo sát trực tiếp tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, với thời gian thực hiện từ 20/6/2020 đến 20/10/2020 Theo Hair & cộng sự (2010), kích thước mẫu tối thiểu cần từ 100 đến 150 Nguyễn Đình Thọ (2014) đề xuất mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện là 5 lần số biến quan sát Với 32 biến quan sát từ nghiên cứu định tính, mẫu tối thiểu cần thiết sẽ là 160.
Kết quả khảo sát cho thấy 250 phiếu được phát ra và thu về, trong đó có 29 phiếu không hợp lệ do thông tin không đầy đủ Do đó, chỉ có 221 phiếu khảo sát đạt yêu cầu và được đưa vào nghiên cứu chính thức.
Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu sử dụng trongLuận văn Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ) và nghiên cứu định lượng chính thức Kết quả nghiên cứu định tính nhằm chuẩn hóa mô hình lý thuyết, bổ sung và điều chỉnh thang đo của các khái niệm nghiên cứu để phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu Kĩ thuật sử dụng trong nghiên cứu định tính là thảo luận tay đôi với chuyên gia.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ đã được thực hiện với 50 phiếu khảo sát dành cho người nộp thuế Kết quả cho thấy các thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach's Alpha và phân tích yếu tố khám phá (EFA), đảm bảo giá trị hội tụ và giá trị phân biệt Do đó, các thang đo này được áp dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức với kích thước mẫu là 221.