1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

70 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Người hướng dẫn Cô Phạm Mai Phương
Trường học Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Luật
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 333,5 KB

Cấu trúc

  • Theo Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014

  • Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020

  • Trang

  • CHƯƠNG 1

  • KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

    • 1.3. Ưu và nhược điểm trong tổ chức kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 1.3.1. Ưu điểm trong tổ chức kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 1.3.2. Nhược điểm trong tổ chức kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

    • 1.4. Ý nghĩa mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • Chương 1 của luận văn là chương mà người viết phân tích về những vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Trong chương này người viết đã khái quát lại lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn. Bên cạnh đó dựa trên Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 nghiên cứu phân tích khái quát về loại hình doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Nghị định 122/NĐ-CP ngày 15/10/2020 quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp. Nhìn nhận ra được ưu và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này. Từ đó rút ra được ý nghĩa của mô hình của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

  • QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

    • 2.1. Pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 2.1.1. Quy chế thành lập, đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 2.1.2 Quy chế tổ chức lại, giải thể Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

    • 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

      • 2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

    • 2.3. Quyền và nghĩa vụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 2.3.1. Quyền của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 2.3.2 Nghĩa vụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

    • 3.1. Hướng hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 3.1.1. Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phải đảm bảo mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật

      • 3.1.2 Hướng hoàn thiện pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trên cơ sở tôn trọng, phát huy quyền tự do kinh doanh và phải phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế

    • 3.2. Những hạn chế, bất cập về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 3.2.1. Trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất chưa được hỗ trợ tối đa

      • 3.2.2. Hạn chế về mặt huy động vốn và vốn góp

        • Tuy Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có ưu điểm nổi bật đó là chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn, và vì vậy đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của các nhà đầu tư có số vốn ít, với việc chịu trách nhiệm hữu hạn đã giúp họ an tâm hơn khi đầu tư vào những ngành nghề hoặc kinh doanh trong những lĩnh vực có nhiều rủi ro, bởi vì nếu có bất trắc xảy ra đối với công ty của họ thì họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào công ty. Tuy nhiên, việc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng để công khai huy động vốn nhằm mục đích mở rộng việc làm ăn kinh doanh. Nếu muốn tăng vốn đầu tư thì chủ sở hữu công ty phải đầu tư thêm vốn vào và đây cũng là một điểm hết sức khó khăn cho công ty vì việc huy động vốn để mở rộng kinh doanh là vấn đề rất cần thiết của các nhà đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2020 bổ sung quy định cho phép Công ty TNHH MTV được quyền huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu12.

      • 3.2.3. Hạn chế trong quy định về đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 3.2.4. Hạn chế trong giám sát của Hội đồng thành viên trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 3.3.1. Cần kiện toàn cơ quan đăng ký kinh doanh

      • 3.3.2. Hoàn thiện về đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

      • 3.3.3. Hoàn thiện quy định về tổ chức quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Doanh nghiệp nói chung và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nói riêng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Việc học tập kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới và trong khu vực có giá trị to lớn đối với Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tạo điều kiện thúc đẩy nó phát triển hiệu quả bên cạnh các loại hình công ty truyền thống khác, đồng thời tạo nên sự hài hòa giữa pháp luật quốc gia với pháp luật các nước.

Ưu điểm trong tổ chức kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các nghị định số 78/2015/NĐ-CP, 108/2018/NĐ-CP, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được sở hữu bởi một tổ chức hoặc cá nhân Các quy định này nhằm hướng dẫn và quy định về việc đăng ký doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.

Theo Điều 128 và 129 Luật Doanh nghiệp 2020, sở hữu công ty có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty mà không cần phải xin ý kiến từ các bên liên quan.

Chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong giới hạn số vốn điều lệ, điều này giúp giảm thiểu rủi ro cho họ.

Chế độ chuyển nhượng vốn được quản lý nghiêm ngặt, giúp nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát việc thay đổi chủ sở hữu và hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

Nhược điểm trong tổ chức kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản mà chủ sở hữu cam kết Để tăng vốn điều lệ, chủ sở hữu có thể đầu tư thêm hoặc huy động vốn từ người khác Quyết định về hình thức và mức tăng vốn thuộc về chủ sở hữu Tuy nhiên, nếu công ty huy động thêm vốn góp từ người khác, cần tổ chức quản lý theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

Chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phép rút vốn trực tiếp Thay vào đó, họ phải thực hiện việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

Thứ ba: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về mặt pháp luật sẽ chịu điều chỉnh chặt chẽ hơn doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp tư nhân có cấu trúc tổ chức đơn giản với một người làm chủ, không có tư cách pháp nhân và không độc lập về tài sản Tài sản của doanh nghiệp tư nhân gắn liền với tài sản của chủ sở hữu, do đó, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn với tài sản của mình Doanh nghiệp tư nhân không được phép góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình công ty khác như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần Vốn đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được xem là vốn đầu tư và do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có cấu trúc tổ chức phức tạp hơn, với chủ sở hữu là cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm trong số vốn điều lệ của công ty Công ty này có tư cách pháp nhân ngay từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm đăng ký được xác định là tổng giá trị tài sản mà chủ sở hữu cam kết góp và được ghi trong điều lệ công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân và cấu trúc tổ chức phức tạp hơn doanh nghiệp tư nhân, do đó, nó phải tuân thủ các quy định pháp lý nghiêm ngặt hơn.

Ý nghĩa mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần Loại hình doanh nghiệp này không chỉ góp phần tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân mà còn thực hiện các nghĩa vụ xã hội và tổ chức các hoạt động kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận Mặc dù mới xuất hiện trong thời gian gần đây, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được ghi nhận qua các văn bản pháp lý như Luật Doanh nghiệp 1999, 2005, 2014 và 2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

Trong từng giai đoạn phát triển, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đóng vai trò quan trọng và khác biệt đối với nền kinh tế và xã hội.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khẳng định nguyên tắc tự do ý chí và tự do kinh doanh, thể hiện bản chất pháp lý của công ty Nguyên tắc này dựa trên tự do cá nhân, cho phép mỗi người không bị ép buộc thực hiện hay từ chối hành động nào ngoài ý muốn của mình, miễn là không ảnh hưởng đến lợi ích chung Tuy nhiên, tự do cá nhân cần được điều chỉnh để phục vụ lợi ích cộng đồng, do đó pháp luật quy định những điều khoản bắt buộc nhằm điều tiết các mối quan hệ cá nhân vì sự phát triển bền vững của xã hội.

Pháp luật Việt Nam công nhận quyền tự do thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mang lại ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh hiện tại Nhà nước pháp quyền của ta, do dân và vì dân, khuyến khích người dân tự quyết định cách thức làm ăn, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh Chính phủ có trách nhiệm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, giúp cá nhân đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không chỉ gia tăng lợi nhuận cho tổ chức và cá nhân mà còn tạo điều kiện cho con người trao đổi sản phẩm và phục vụ lẫn nhau hiệu quả hơn.

Luật Doanh nghiệp 2014 và 2020, có hiệu lực từ 1/1/2021, cho phép cá nhân thành lập và sở hữu công ty, góp phần đa dạng hóa cơ cấu chủ sở hữu doanh nghiệp Quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân giúp minh bạch hóa thông tin về chủ sở hữu, ngăn chặn tình trạng đứng tên người khác trong các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyền tự do kinh doanh được pháp luật công nhận Pháp luật Việt Nam đã chính thức ghi nhận và bảo vệ loại hình doanh nghiệp này, bên cạnh các loại hình doanh nghiệp khác đang phát triển tại Việt Nam.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Trong bối cảnh hiện nay, mô hình này rất phù hợp cho cá nhân và tổ chức lựa chọn nhằm phát triển kinh tế và góp phần vào sự tăng trưởng chung của đất nước.

Năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đặc trưng bởi mô hình tập trung quan liêu bao cấp, trong đó hai thành phần kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, trong khi kinh tế tư nhân hầu như không phát triển.

Trong quá khứ, kinh tế tư nhân không được công nhận và bị xem là đối tượng cần tập thể hóa, dẫn đến việc doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, không phổ biến tại Việt Nam Tuy nhiên, từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện đổi mới cùng với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp, điều này đã tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Những công ty này đã đóng góp vào việc sản xuất của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đời sống của người dân.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, từ đó góp phần tăng thu nhập cho tầng lớp dân cư Sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là trong việc tạo ra việc làm cho người lao động trong bối cảnh hiện nay.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và các lĩnh vực thương mại, dịch vụ Sự phát triển này giúp nền kinh tế Việt Nam ngày càng cạnh tranh hơn với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới Mặc dù hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng phần lớn các công ty này tập trung vào công nghệ, thương mại và dịch vụ, từ đó góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế Trước đây, kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nhưng hiện nay, với tốc độ phát triển nhanh chóng, các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ đã trở thành động lực chính cho sự tăng trưởng kinh tế.

Chương 1 của luận văn là chương mà người viết phân tích về những vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Trong chương này người viết đã khái quát lại lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn Bên cạnh đó dựa trên Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005, LuậtDoanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày01/01/2021 nghiên cứu phân tích khái quát về loại hình doanh nghiệpCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Nghị định 122/NĐ-CP ngày15/10/2020 quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp Nhìn nhận ra được ưu và nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này Từ đó rút ra được ý nghĩa của mô hình của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

của luận văn là chương mà người viết phân tích về những vấn đề lý luận có liên quan đến vấn đề Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Trong chương này người viết đã khái quát lại lịch sử hình thành và phát triển pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn Bên cạnh đó dựa trên Luật Doanh nghiệp 1999, Luật

Pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

2.1.1 Quy chế thành lập, đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, cho phép cá nhân hoặc tổ chức tự do đăng ký mà không cần xin phép Điều này đánh dấu sự tiến bộ trong việc công nhận quyền thành lập doanh nghiệp của công dân, được bảo vệ bởi pháp luật Chủ sở hữu công ty sẽ chịu trách nhiệm về nợ nần và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn Điều lệ Công ty này cũng phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan, với quy trình đăng ký cụ thể.

Luật Doanh nghiệp 2014 phân chia hai đối tượng chính: một là những người có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, hai là những người có quyền góp vốn vào doanh nghiệp Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu chính là người góp vốn để thành lập công ty, với điều kiện người này không thuộc nhóm bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp.

Theo Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, cả tổ chức và cá nhân Việt Nam lẫn nước ngoài đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ một số trường hợp cụ thể Các trường hợp bị cấm bao gồm: cơ quan nhà nước và đơn vị vũ trang không được sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp vì lợi ích riêng; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật; sĩ quan và hạ sĩ quan trong quân đội và công an, ngoại trừ những người được ủy quyền quản lý vốn nhà nước; cán bộ lãnh đạo trong doanh nghiệp nhà nước, cũng như những người chưa đủ tuổi thành niên, hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; và những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị cấm hành nghề theo quyết định của Tòa án.

Khi Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp cần phải nộp phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan này.

Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ 01/01/2021, đã điều chỉnh và bổ sung một số nội dung quan trọng tại Điều 17 Cụ thể, các đối tượng không được tham gia quản lý doanh nghiệp bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, cũng như những người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, và tổ chức không có tư cách pháp nhân Ngoài ra, những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, hoặc đang thi hành án phạt tù cũng bị cấm đảm nhiệm chức vụ trong doanh nghiệp Đặc biệt, tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực theo Bộ luật Hình sự cũng không được phép hoạt động Việc đăng ký hoạt động đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng cần tuân thủ các quy định này.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Theo Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 23 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải tuân thủ các quy định cụ thể Ngoài ra, Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP cũng bổ sung và sửa đổi một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, quy định rõ hơn về quy trình đăng ký doanh nghiệp.

- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh;

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần cung cấp bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền, bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên Đối với mô hình quản lý theo Hội đồng thành viên, cần có danh sách người đại diện theo ủy quyền cùng với bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của từng đại diện.

- Bản sao hợp lệ các giấy tờ của chủ sở hữu;

- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vốn;

Theo Điều 21 của Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ ngày 1/1/2020, Nghị định 122/2020/NĐ-CP quy định về việc phối hợp và liên thông các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 15/10/2020.

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Bản sao các giấy tờ sau đây:

- Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với các thành viên là tổ chức bao gồm văn bản cử người đại diện theo ủy quyền Đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức, cần có giấy tờ pháp lý cá nhân tương ứng.

- Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư

So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký cho công ty TNHH (Điều 21) và công ty CP (Điều 22) phải bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật, tương tự như yêu cầu đối với thành viên công ty TNHH và cổ đông sáng lập công ty CP.

Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần có:

- Địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp;

- Số diến thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);

- Thông tin đăng ký thuế;

Để hoàn thiện hồ sơ doanh nghiệp, cần cung cấp thông tin về họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp của người đại diện theo pháp luật Đối với Điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các nội dung chủ yếu cần được trình bày rõ ràng.

- Tên, địa chỉ trụ sở chính công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);

Thông tin cần thiết về chủ sở hữu công ty và các thành viên bao gồm họ, tên, địa chỉ, quốc tịch cùng với các đặc điểm cơ bản khác Ngoài ra, cần ghi rõ phần vốn góp và giá trị vốn góp của từng thành viên trong công ty.

- Quyền và nghĩa vụ của thành viên;

- Cơ cấu tổ chức quản lý;

- Người đại diện theo pháp luật;

- Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

- Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;

- Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp;

- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;

- Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;

- Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

Khi đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản điều lệ phải có họ, tên và chữ ký của chủ sở hữu công ty nếu là cá nhân, hoặc của người đại diện theo pháp luật nếu chủ sở hữu là tổ chức.

Giấy tờ chứng thực cá nhân cần thiết cho người đại diện theo ủy quyền bao gồm Thẻ căn cước hoặc Chứng minh nhân dân đối với công dân Việt Nam.

Hộ chiếu Việt Nam phải còn hiệu lực; đối với người nước ngoài, cần có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu còn hiệu lực.

Các giấy tờ khác có thể bao gồm:

(1) Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:

Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;

Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là lựa chọn phổ biến cho cá nhân và tổ chức khi thành lập doanh nghiệp Đây là loại hình doanh nghiệp mà một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn điều lệ Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty phụ thuộc vào chủ sở hữu; nếu là cá nhân, mô hình quản trị sẽ đơn giản và gọn nhẹ, trong khi nếu là tổ chức, cơ cấu sẽ phức tạp hơn nhưng giúp hạn chế rủi ro và sai lầm trong kinh doanh.

2.2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rõ ràng về mô hình quản trị của công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân thành lập, nhấn mạnh quyền tự do kinh doanh và quyền tự định đoạt của chủ sở hữu, điều này thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của doanh nhân.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, mô hình quản trị của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu bao gồm Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc và Tổng Giám đốc Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc được xác định bởi chủ sở hữu thông qua Điều lệ công ty và hợp đồng lao động Luật không quy định cụ thể về người đại diện theo pháp luật cho loại công ty này; tuy nhiên, theo Điều 13, công ty có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật, và Điều lệ công ty cần quy định rõ số lượng, chức danh và quyền, nghĩa vụ của họ.

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ về người đại diện pháp luật của công ty Nếu có nhiều hơn một người đại diện, Điều lệ công ty cần xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng người Nếu không có quy định rõ ràng, tất cả người đại diện đều có quyền hạn đầy đủ trước bên thứ ba và phải chịu trách nhiệm liên đới về thiệt hại đối với doanh nghiệp theo quy định pháp luật dân sự và các quy định liên quan khác.

Quyền của chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân được ghi nhận trong Luật Doanh nghiệp 2014, 2020 6 cụ thể như sau:

Chủ sở hữu công ty có trách nhiệm quyết định nội dung và điều lệ công ty, đảm bảo rằng các quy định này tuân thủ pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh Việc sửa đổi và bổ sung điều lệ công ty cũng phải được thực hiện theo quy định hiện hành.

Theo khoản 2 Điều 75 của Luật Doanh nghiệp 2014, bản cam kết của chủ sở hữu phải nêu rõ danh tính công ty, phương thức thành lập, góp vốn, cơ cấu tổ chức và quản lý, hoạt động của công ty, cũng như quy trình chấm dứt hoạt động Điều lệ công ty cần tuân thủ nội dung chính theo Điều 25 của Luật Doanh nghiệp 2014, đảm bảo không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành.

Trong quá trình hoạt động, chủ sở hữu có quyền sửa đổi và bổ sung cơ cấu tổ chức cũng như quản lý công ty, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh phù hợp với quy định pháp luật Các quyết định về nội dung và sửa đổi điều lệ công ty là hoạt động nội bộ quan trọng của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tạo nền tảng cho hoạt động doanh nghiệp phù hợp với ngành nghề và hoàn cảnh thực tế.

Quyết định đầu tư và quản trị nội bộ công ty phải tuân thủ theo điều lệ công ty, trừ khi có quy định khác Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường sản xuất hàng hóa hiện tại, công ty cần xây dựng các chiến lược và kế hoạch kinh doanh hợp lý Điều này giúp công ty thích ứng với biến đổi của thị trường, giảm thiểu rủi ro và chủ động phát triển kế hoạch kinh doanh theo chiến lược đã đề ra.

Quyết định tăng vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác là một bước quan trọng trong quá trình phát triển doanh nghiệp Khi thành lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần lựa chọn mức vốn phù hợp Chủ sở hữu có quyền góp vốn hoặc rút vốn thông qua việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ Sau khi thực hiện chuyển nhượng, công ty cần đăng ký chuyển đổi loại hình hoặc chủ sở hữu tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, công ty sẽ quyết định cách sử dụng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền quyết định việc này, thường nhằm tái đầu tư vào các dự án và kế hoạch phát triển, cũng như tăng vốn điều lệ Việc sử dụng lợi nhuận này được xem là yếu tố quan trọng, thể hiện quyền hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu.

Quyết định tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty là điều cần thiết khi doanh nghiệp đối mặt với khó khăn do cạnh tranh khốc liệt, chiến lược không phù hợp và tình trạng ngừng trệ Chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải đối mặt với hiệu suất hoạt động kém, dẫn đến thua lỗ kéo dài.

Khi doanh nghiệp không thể thanh toán nợ đến hạn, pháp luật cho phép chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện các quyết định như tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản Việc tổ chức lại công ty nhằm mục đích giúp doanh nghiệp vượt qua tình trạng hoạt động không hiệu quả và tìm kiếm hướng đi mới phù hợp với hoàn cảnh hiện tại.

Sau khi hoàn thành quá trình giải thể hoặc phá sản, chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính kéo dài hoặc chủ sở hữu không còn muốn tiếp tục kinh doanh, họ có thể quyết định giải thể công ty Quyết định này cần được thông báo đến các chủ nợ, người lao động, và cơ quan đăng ký kinh doanh Trong trường hợp doanh nghiệp không thể thanh toán đủ nợ đến hạn, chủ sở hữu có thể nộp đơn phá sản Sau khi hoàn tất thủ tục phá sản và thanh toán đầy đủ các khoản nợ cũng như thuế, phần tài sản còn lại sẽ được chủ sở hữu thu hồi.

Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

Mô hình quản trị Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được quy định phức tạp hơn so với cá nhân Theo Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ ngày 1/1/2020, cơ cấu tổ chức quản lý của loại công ty này bao gồm hai mô hình chính.

Mô hình một: Có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên.

Mô hình hai: Có Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, nếu điều lệ công ty không có quy định khác, Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty Điều này khác với quy định áp dụng cho các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Quyền và nghĩa vụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

2.3.1 Quyền của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phép tự chủ trong kinh doanh, bao gồm việc chọn ngành nghề, địa bàn và hình thức hoạt động Họ có quyền mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh, đồng thời nhận được sự khuyến khích và ưu đãi từ Nhà nước để tham gia vào sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Quyền tự chủ này được Nhà nước công nhận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của loại hình doanh nghiệp này, cũng như sự bình đẳng trước pháp luật và tính hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền tự do lựa chọn hình thức và phương thức huy động, phân bổ, sử dụng vốn, cũng như chủ động tìm kiếm thị trường và khách hàng Quyền này được pháp luật công nhận, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể sử dụng vốn của mình để sinh lợi mà không bị nhà nước can thiệp hay yêu cầu phải tuân theo hình thức cứng nhắc nào, kể cả đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước.

Sau khi Công ty TNHH một thành viên được thành lập, họ có quyền tuyển dụng và sử dụng lao động phù hợp với nhu cầu kinh doanh Tuy nhiên, quá trình tuyển dụng và sử dụng lao động phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động.

Khi công ty đã đăng ký vốn điều lệ bằng tiền, hiện vật hoặc công nghệ, công ty có quyền sở hữu, sử dụng và quyết định về tài sản đó, đồng thời tự chủ trong các hoạt động kinh doanh và quan hệ nội bộ Công ty cần áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh với đối tác trong và ngoài nước, bất kể loại hình doanh nghiệp Ngoài ra, Công ty TNHH một thành viên có quyền từ chối mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực không được pháp luật quy định.

Luật Doanh nghiệp công nhận xuất nhập khẩu là quyền cơ bản của doanh nghiệp, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này Trước đây, công ty phải đăng ký mã số xuất nhập khẩu, nhưng hiện nay chỉ cần mã số thuế, và mã số này sẽ tự động được sử dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu Sự thay đổi này không chỉ giảm bớt thủ tục hành chính mà còn phản ánh xu hướng toàn cầu hóa trong thương mại.

2.3.2 Nghĩa vụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không chỉ được hưởng các quyền cơ bản theo Luật Doanh nghiệp (2014) mà còn có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật và Điều lệ công ty Công ty phải hoạt động đúng ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật, đặc biệt là đối với các ngành nghề có điều kiện Ngoài ra, công ty cũng phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa và dịch vụ đã đăng ký.

Sau khi đăng ký kinh doanh và khắc dấu, Công ty TNHH một thành viên cần thực hiện đăng ký mã số thuế, kê khai và nộp thuế, cùng với các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước Trong quá trình hoạt động, công ty phải tổ chức công tác kế toán và nộp báo cáo tài chính một cách trung thực, chính xác và đúng thời hạn theo quy định pháp luật Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải thực hiện chế độ thống kê theo quy định và định kỳ báo cáo đầy đủ thông tin về tình hình tài chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền Nếu phát hiện thông tin kê khai hoặc báo cáo không chính xác, doanh nghiệp cần kịp thời sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.

Để bảo vệ quyền lợi của người lao động, Luật Doanh nghiệp quy định rằng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động Đồng thời, công ty cũng phải thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải tuân thủ các quy định tài chính nghiêm ngặt, bao gồm việc không được phát hành cổ phần và không được giảm vốn điều lệ Nếu công ty muốn tăng vốn điều lệ thông qua việc huy động góp vốn từ người khác, thì cần phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Bài viết này dựa trên các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, cùng với Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh và Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 78/2015/NĐ-CP Ngoài ra, Nghị định 122/2020 cũng được đề cập để hướng dẫn về cơ chế phối hợp và các văn bản thi hành liên quan Bài viết sẽ phân tích và làm rõ cơ cấu tổ chức, thủ tục pháp lý hoạt động, cũng như quyền và nghĩa vụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

Hướng hoàn thiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

3.1.1 Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phải đảm bảo mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật

Quyền tự do kinh doanh là quyền cơ bản về kinh tế của con người, phản ánh sự tiến bộ của xã hội khi mọi người có cơ hội kiếm sống từ công việc tự chọn Nhà nước cần thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền này, bao gồm các chính sách kinh tế nhằm phát triển bền vững, đảm bảo quyền tự do kinh tế cho công dân Do đó, việc hoàn thiện quy định pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là rất quan trọng, thể hiện sự tôn trọng quyền tự do kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam, cần cải cách cơ chế quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính Đồng thời, tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng và đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư phát huy khả năng sáng tạo và năng động Chỉ khi đó, nền kinh tế nước ta mới có thể ổn định và phát triển mạnh mẽ.

Nhà nước cần tăng cường giáo dục và phổ biến pháp luật cho người dân và doanh nhân, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh an toàn và thuận lợi Điều này đã góp phần quan trọng vào sự ra đời và phát triển của loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định pháp luật.

3.1.2 Hướng hoàn thiện pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trên cơ sở tôn trọng, phát huy quyền tự do kinh doanh và phải phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế

Việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật Doanh nghiệp cần khẳng định rõ quyền tự do kinh doanh của công dân, tạo động lực cho các thành phần kinh tế tích cực tham gia vào hoạt động lao động và sản xuất Điều này không chỉ khơi dậy nguồn lực mà còn phát huy sức mạnh của nhân dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước Cụ thể, trong việc hoàn thiện pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại Việt Nam, cần đảm bảo việc thành lập và hoạt động của công ty này diễn ra dễ dàng và thuận tiện cho công dân, đồng thời vẫn đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ của Nhà nước.

Nhà nước cần triển khai nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ cho doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, để khuyến khích nhà đầu tư mạnh dạn hơn trong việc đầu tư Đồng thời, cần tăng cường các biện pháp cưỡng chế đối với những công ty có hành vi kinh doanh không phù hợp, lừa dối khách hàng và cạnh tranh không lành mạnh, nhằm bảo vệ thị trường và quyền lợi của người tiêu dùng.

Nhà nước cần áp dụng chính sách thuế ưu đãi hơn để khuyến khích các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, từ đó thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này.

Những hạn chế, bất cập về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

3.2.1 Trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất chưa được hỗ trợ tối đa

Trong quá trình quản lý, nhiều doanh nghiệp gặp phải vấn đề về trình độ chuyên môn, dẫn đến việc cấp mã số kinh doanh trùng lặp Một số doanh nghiệp hoạt động liên tục nhiều năm mà không gặp trục trặc, nhưng khi cần thay đổi đăng ký kinh doanh, họ mới phát hiện mã số giống với doanh nghiệp khác, gây ra những rắc rối không đáng có Hơn nữa, đội ngũ cán bộ đăng ký kinh doanh vẫn chưa quen với việc làm việc qua mạng, điều này ảnh hưởng đến quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ và thông báo kết quả.

Trình độ dân trí hạn chế đang gây khó khăn trong việc hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh trực tuyến, buộc người dân phải thực hiện các bước đăng ký trực tiếp Tình trạng này dẫn đến quá tải tại các cơ quan chức năng, khiến doanh nghiệp phải chờ đợi và phát sinh tiêu cực Do đó, các cơ quan Trung ương cần tổ chức lớp tập huấn về quản lý hành chính nhà nước, nhằm nâng cao năng lực và đáp ứng yêu cầu trong thời đại công nghiệp hóa thông tin.

3.2.2 Hạn chế về mặt huy động vốn và vốn góp

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) có ưu điểm nổi bật là chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn, giúp các nhà đầu tư có vốn ít an tâm hơn khi đầu tư vào lĩnh vực có rủi ro Họ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp Tuy nhiên, TNHH MTV không được phép phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn mở rộng kinh doanh, điều này gây khó khăn cho việc tăng vốn đầu tư Để khắc phục, chủ sở hữu phải tự đầu tư thêm vốn Dù vậy, Luật Doanh Nghiệp 2020 đã bổ sung quy định cho phép TNHH MTV huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh.

Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn điều lệ, điều này vừa là ưu điểm vừa là hạn chế Trong kinh doanh, rủi ro luôn tồn tại và khả năng thanh toán có giới hạn, dẫn đến nguy cơ công ty thiếu nợ, giải thể hoặc phá sản Khi đó, quyền lợi của các bên liên quan trong việc thu hồi nợ sẽ bị ảnh hưởng, và nếu công ty không đủ khả năng thanh toán, chủ nợ sẽ phải chịu thiệt hại.

Theo Luật doanh nghiệp 2020, chỉ những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản mới được phép sử dụng tài sản đó để góp vốn Cụm từ “quyền sử dụng hợp pháp” chủ yếu áp dụng cho tài sản là “quyền sử dụng đất”, và không thể hiểu rằng những người chỉ có quyền sử dụng các loại tài sản khác cũng có thể dùng tài sản đó để góp vốn Điều này được quy định rõ ràng trong các điều luật tiếp theo.

12 Theo Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014

Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020, việc góp vốn chỉ được xem là hoàn tất khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã được chuyển giao cho công ty Do đó, để xác định việc góp vốn có được coi là hoàn thành hay không, cần phải đảm bảo rằng tài sản đã chuyển nhượng quyền sở hữu cho công ty.

Việc xác định "thanh toán xong" khi tài sản là quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng cho công ty là cần thiết, vì người góp vốn không thể có "quyền sở hữu" đối với tài sản này Những điểm nhỏ này cần được nhấn mạnh để làm rõ rằng khái niệm "quyền sử dụng đất" đang gây ra những rắc rối không đáng có.

3.2.3 Hạn chế trong quy định về đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Theo Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP, ngành nghề kinh doanh trong hồ sơ và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được ghi và mã hóa theo ngành cấp bốn trong Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam, trừ các ngành nghề cấm Việc mã hóa này chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê.

Theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, người thành lập doanh nghiệp có quyền tự chọn ngành, nghề kinh doanh và ghi mã vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề cùng mã số vào giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Tuy nhiên, quy định hiện tại về cách thức và yêu cầu đăng ký ngành nghề theo mã ngành kinh tế quốc dân chưa hợp lý, không đảm bảo nguyên tắc “Doanh nghiệp được quyền kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm hoặc không hạn chế”, đồng thời tạo thêm phiền phức, tăng rủi ro và chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp.

14 https://lsvn.vn/nhung-ban-khoan-ve-mot-so-diem-cua-luat-doanh-nghiep-2020.html

Theo Điều 7, Nghị định 78/2015/NĐ-CP, khi thành lập công ty hoặc thay đổi ngành nghề kinh doanh, các doanh nghiệp phải lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi trong "giấy đề nghị đăng ký kinh doanh" hoặc "thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp" Do đó, công ty cần xác định xem ngành nghề dự định đăng ký có nằm trong danh mục ngành nghề bị cấm hay không và tự mã hóa ngành nghề cho phù hợp với quy định pháp luật.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không còn ghi ngành nghề kinh doanh nữa Nội dung chính trên giấy chứng nhận chỉ bao gồm các thông tin cơ bản về doanh nghiệp.

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty.

Để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong hoạt động của công ty, cần cung cấp đầy đủ thông tin về người đại diện theo pháp luật, bao gồm họ tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc các chứng thực cá nhân hợp pháp khác.

Cần cung cấp thông tin cá nhân của cổ đông sáng lập, bao gồm họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, và số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Đối với công ty TNHH và công ty cổ phần, cũng cần số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công ty và cổ đông sáng lập là tổ chức Đối với công ty hợp danh, thông tin của thành viên hợp danh cũng phải được ghi rõ Cuối cùng, đối với chủ sở hữu công ty cá nhân hoặc chủ công ty tư nhân, cần cung cấp họ, tên, địa chỉ thường trú và số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu.

Vốn điều lệ là yếu tố quan trọng đối với các loại hình doanh nghiệp như công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần và công ty tư nhân Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, vốn điều lệ xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên Trong khi đó, công ty cổ phần cần xác định số cổ phần, giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được phép chào bán Công ty tư nhân yêu cầu vốn đầu tư ban đầu để khởi động hoạt động kinh doanh, còn công ty kinh doanh ngành nghề đặc thù cần có vốn pháp định để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

Công ty cần đăng ký ngành nghề kinh doanh khi thành lập và thông báo bổ sung trong quá trình hoạt động Tuy nhiên, các ngành nghề này sẽ không được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tức là đăng ký kinh doanh mới sẽ không có thông tin về ngành nghề.

Ngày đăng: 28/07/2021, 10:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Lệ, 2020, Công bố Luật Doanh nghiệp 2020: Nhiều cải cách quan trọng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công bố Luật Doanh nghiệp 2020: Nhiều cảicách quan trọng
2. Nguyễn Như Phát, 2007, Giáo trình Luật Kinh tế, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Kinh tế
Nhà XB: Nxb Thống kê
3. Phạm Nguyễn Hằng, 2017, Một số bất cập trong thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bất cập trong thành lập doanhnghiệp tại Việt Nam hiện nay
4. T.S Nguyễn Vinh Hưng, 2018, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong môi trường Việt Nam hiện nay, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ty trách nhiệm hữu hạn mộtthành viên trong môi trường Việt Nam hiện nay
5. Trần Văn Giỏi, 2016, Hướng dẫn chi tiết đăng ký doanh nghiệp qua cổng thông tin quốc gia, Thư viện Pháp luật, Hồ Chí Minh.TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ 1. https://danluat.thuvienphapluan.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chi tiết đăng ký doanh nghiệp quacổng thông tin quốc gia
1. Bộ Luật Dân sự 2015 2. Luật Doanh nghiệp 1999 3. Luật Doanh nghiệp 2005 4. Luật Doanh nghiệp 2014 5. Luật Doanh nghiệp 2020 Khác
6. Nghị định 78/2015/NĐ-CP, ngày 19/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đăng ký phát hành trái phiếu doanh nghiệp Khác
7. Nghị định 81/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp Khác
8. Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, ngày 19/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đăng ký phát hành trái phiếu doanh nghiệp Khác
9. Nghị định 163/2018/NĐ-CP, ngày 04/12/2018 Quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w