1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viên đa khoa móng cái năm 2019

73 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xây Dựng Danh Mục Tương Tác Thuốc Bất Lợi Cần Chú Ý Trong Thực Hành Lâm Sàng Tại Bệnh Viện Đa Khoa Móng Cái Năm 2019
Tác giả Nguyễn Tiến Đạt
Người hướng dẫn Ths. Đỗ Thị Huê, Ths. Nguyễn Thị Hồng Giang
Trường học Trường Đại Học Phenikaa
Chuyên ngành Dược Sỹ
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (1)

  • LỜI CẢM ƠN

  • Được sự phân công của quý thầy cô khoa Dược , Trường Đại Học Phenikaa sau thời gian thực tập em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp :'' Nghiên cứu xây dựng danh mục thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện đa khoa Móng Cái năm 2019 "

  • Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, các cô chú, anh chị tại bệnh viện.

  • Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Ths. Đỗ Thị Huê và cô giáo - Ths. Nguyễn Thị Hồng Giang, đã định hướng và hướng dẫn cho em trong suốt thời gian làm báo cáo. Cảm ơn các cô đã cho em những những xét quý báu trong suốt thời gian em thực hiện khóa luậ...

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • PHẦN I: TỔNG QUAN

    • 1.1 Tổng quan về tương tác thuốc

      • 1.1.1 Khái niệm tương tác thuốc

      • 1.1.2 Phân loại tương tác thuốc

      • 1.1.3 Dịch tễ tương tác thuốc

      • 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện tương tác thuốc

      • 1.3 Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

      • 1.4 Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng và bảng cảnh báo tương tác thuốc

        • 1.2.1 Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

  • Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng

  • Bảng 1.2: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM

  • Bảng 1.3: Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận về tương tác trong MM

  • Bảng 1.4: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong DIF

    • 1.4.2. Bảng cảnh báo tương tác thuốc

  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái

      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.2. Nội dung nghiên cứu

      • 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu

  • Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt quá trình thực hiện giai đoạn 1

    • 2.2. Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo sát bệnh án nội trú

      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.2.2. Nội dung nghiên cứu

      • 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu

  • Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt quá trình giai đoạn 2

    • 2.3. Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2

      • 2.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.3.2. Nội dung nghiên cứu

      • 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu

  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái.

  • Hình 3.1. Quá trình lựa chọn thuốc đưa vào duyệt tương tác.

  • Hình 3.2. Tỷ lệ các cặp tương tác xuất ra từ MM ở giai đoạn 1.

  • Bảng 3.1: Danh mục 35 cặp tương tác bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết

    • 3.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo sát bệnh án nội trú.

  • Hình 3.3. Kết quả giai đoạn 2- Khảo sát bệnh án

  • Hình 3.4. Tỷ lệ các cặp tương tác qua khảo sát bệnh án

  • Bảng 3.2. Danh mục 33 cặp tương tác bất lợi cần chú ý dựa vào bệnh án.

    • 3.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2

  • Bảng 3.3. Kết quả đánh giá của nhóm chuyên môn về tương tác thuốc trong danh mục ở giai đoạn 1 & 2.

  • Bảng 3.4. Danh mục 26 cặp tương tác bất lợi cần chú ý trên lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Móng Cái

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về tương tác thuốc

1.1.1 Khái niệm tương tác thuốc

Tương tác thuốc xảy ra khi tác dụng dược lý hoặc độc tính của một loại thuốc bị thay đổi do sử dụng đồng thời với các thuốc khác, dược liệu, thực phẩm, đồ uống hoặc các tác nhân hóa học khác.

Tương tác thuốc có nhiều dạng, bao gồm tương tác thuốc - thuốc, thuốc - thức ăn, thuốc - dược liệu, thuốc - tình trạng bệnh lý và thuốc - xét nghiệm Những tương tác này có thể mang lại lợi ích hoặc gây hại, nhưng phần lớn đều dẫn đến tác dụng bất lợi cho bệnh nhân Bài viết này sẽ tập trung vào tương tác bất lợi giữa các loại thuốc khi chúng được sử dụng đồng thời.

1.1.2 Phân loại tương tác thuốc

Theo cơ chế của tương tác, có thể chia tương tác thuốc thành 2 loại: tương tác dược động học và tương tác dược lực học

Tương tác dược động học là những thay đổi trong quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc, dẫn đến biến đổi nồng độ thuốc trong huyết tương, ảnh hưởng đến tác dụng dược lý hoặc độc tính Loại tương tác này diễn ra trong suốt quá trình tuần hoàn của thuốc trong cơ thể, thường khó đoán và không liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc.

Tương tác dược lực học xảy ra khi các thuốc có tác dụng dược lý tương tự hoặc tác dụng không mong muốn tương tự hoặc đối kháng lẫn nhau Đây là loại tương tác có thể dự đoán dựa trên tác dụng dược lý của thuốc Các thuốc có cơ chế giống nhau sẽ có kiểu tương tác dược lực học tương tự Tương tác dược lực học là một phần quan trọng trong các tương tác thuốc thường gặp trong quá trình điều trị.

1.1.3 Dịch tễ tương tác thuốc

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tần suất xuất hiện tương tác thuốc ở các đối tượng khác nhau, sử dụng các thiết kế và công cụ phát hiện khác nhau Đặc biệt, nghiên cứu của tác giả Luca Pasina và cộng sự cho thấy trong số 2712 bệnh nhân trên 65 tuổi nhập viện, có tới 60,5% trường hợp tiếp xúc với ít nhất một tương tác thuốc tiềm ẩn, trong khi 18,9% có ít nhất một tương tác thuốc tiềm ẩn nghiêm trọng.

Trong một nghiên cứu kéo dài 2 tháng, tỉ lệ tương tác tiềm ẩn giữa thuốc là 85,6% (190/222 bệnh nhân), trong khi chỉ có 21 trường hợp (9,5%) được phát hiện có tương tác thực tế Đối với trẻ em, một nghiên cứu tại bệnh viện đại học Olomuc cho thấy tỉ lệ tương tác tiềm ẩn là 3,83% trong 19.522 đơn thuốc của 6078 trẻ, với tỉ lệ tương tác ở mức độ trung bình và nghiêm trọng chỉ chiếm 0,47% Tại Phần Lan, một nghiên cứu trên 276.891 đơn thuốc ngoại trú đã phát hiện 31.110 đơn thuốc (10,8%) có tương tác thuốc, trong đó 0,5% là những tương tác nghiêm trọng cần được tránh.

Gần đây, tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành về tương tác thuốc, so sánh và đánh giá các cơ sở dữ liệu sử dụng trong việc tra cứu Những nghiên cứu này đã giúp xây dựng danh mục các tương tác thuốc quan trọng cần lưu ý trong thực hành lâm sàng, nhằm áp dụng hiệu quả tại bệnh viện và cơ sở điều trị Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra tỷ lệ xuất hiện của các tương tác thuốc, như trong nghiên cứu của Hoàng Vân Hà.

Năm 2011, một nghiên cứu đã xác định 25 cặp tương tác quan trọng trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Thanh Nhàn, dựa trên sự đồng thuận từ 4 cơ sở dữ liệu khác nhau, với tỷ lệ gặp phải là 3,5% trong các bệnh án nội trú Năm 2017, Lê Huy Dương đã phát triển 26 cặp tương tác bất lợi tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực, với 47% bệnh án phát hiện có tương tác, dựa trên hai cơ sở dữ liệu MM và DIF Ngoài ra, nghiên cứu của Dương Kiều Oanh năm 2016 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho thấy 63,9% bệnh án có sự tương tác thuốc trong khoa Nội cán bộ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện tương tác thuốc

Trong điều trị, có nhiều yếu tố nguy cơ gây ra tương tác thuốc bất lợi Mức độ nghiêm trọng của tương tác thuốc phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân của bệnh nhân, bao gồm tuổi, giới tính, bệnh lý đi kèm và phương pháp điều trị.

 Yếu tố thuộc về bệnh nhân

Yếu tố di truyền ảnh hưởng đến tốc độ enzym trong chuyển hóa thuốc, với hệ thống cytocrom P450 là quan trọng nhất Bệnh nhân có enzym chuyển hóa chậm ít gặp tương tác thuốc hơn so với người có enzym chuyển hóa nhanh Những nhóm đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú, cũng như người cao tuổi, có sự khác biệt về dược động học, dẫn đến nguy cơ tương tác thuốc cao hơn Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi có cơ quan chưa hoàn thiện, trong khi người cao tuổi có biến đổi sinh lý do lão hóa và thường mắc nhiều bệnh lý Phụ nữ mang thai có thể gặp rủi ro do thuốc ảnh hưởng đến thai nhi Bệnh nhân béo phì và suy dinh dưỡng cũng có mức độ chuyển hóa enzym thay đổi, làm tăng nhạy cảm với tương tác thuốc Ngoài ra, bệnh nhân nặng, mắc bệnh tự miễn và những người đã trải qua phẫu thuật ghép cơ quan cũng có nguy cơ cao về tương tác thuốc.

Bệnh nhân mắc nhiều bệnh lý cùng lúc thường phải sử dụng nhiều loại thuốc, dẫn đến sự thay đổi dược động học và đáp ứng thuốc trong cơ thể Những biến đổi này, cùng với các tổn thương mạn tính, làm gia tăng nguy cơ tương tác thuốc Các tình trạng bệnh lý như bệnh tim mạch, đái tháo đường, động kinh, bệnh lý tiêu hóa, bệnh gan, tăng lipid máu, suy chức năng tuyến giáp, bệnh nấm, bệnh tâm thần, suy giảm chức năng thận, và bệnh hô hấp có thể làm tăng nguy cơ này.

 Yếu tố thuộc về thuốc

Số lượng thuốc mà bệnh nhân sử dụng càng cao thì nguy cơ gặp phải tương tác thuốc càng lớn Thống kê cho thấy, tần suất tương tác thuốc là 3-5% khi sử dụng một vài loại thuốc, và con số này có thể lên tới 20% khi dùng từ 10 đến 20 loại thuốc Đặc biệt, nguy cơ này tăng gấp đôi, lên tới 100%, khi bệnh nhân sử dụng 20 loại thuốc trở lên.

Số lượng tương tác thuốc tăng lên khi số thuốc phối hợp trong đơn tăng, với tỷ lệ tương tác có ý nghĩa lâm sàng đạt 34% khi bệnh nhân sử dụng 2 loại thuốc và tăng lên 82% khi bệnh nhân sử dụng hơn 7 loại thuốc.

Các thuốc có khoảng điều trị hẹp bao gồm kháng sinh aminoglycosid, cyclosporin, digoxin, thuốc điều trị HIV, thuốc chống đông, thuốc điều trị động kinh như carbamazepin, phenytoin, acid valproic, thuốc điều trị loạn nhịp tim như quinidin, lidocain, procainamid, và thuốc điều trị đái tháo đường như insulin và dẫn chất sulfonylure đường uống.

 Yếu tố thuộc về cán bộ y tế

Khi bệnh nhân mắc nhiều bệnh và được điều trị bởi nhiều bác sỹ khác nhau, việc thiếu thông tin đầy đủ về các loại thuốc mà bệnh nhân đang sử dụng có thể dẫn đến tương tác thuốc nghiêm trọng Các bác sỹ và dược sỹ không thể nhớ hết tất cả các cặp tương tác thuốc, do đó, việc sử dụng các nguồn thông tin như tờ hướng dẫn sử dụng, MIMS, VIDAL, Dược thư, và phần mềm tra cứu tương tác thuốc là rất cần thiết để giảm thiểu các tương tác bất lợi, đặc biệt đối với những thuốc có khoảng điều trị hẹp.

Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

Tương tác thuốc là hiện tượng phổ biến trong điều trị, cho phép bác sĩ phối hợp thuốc để tối ưu hóa hiệu quả điều trị Ví dụ, bác sĩ có thể kết hợp thuốc hạ huyết áp với thuốc lợi tiểu để nâng cao hiệu quả, hoặc phối hợp các thuốc điều trị đái tháo đường để kiểm soát nồng độ đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 Tuy nhiên, tương tác thuốc cũng có thể dẫn đến tác dụng không mong muốn, như tăng cường hoặc giảm hiệu quả của thuốc, thay đổi kết quả xét nghiệm và gây độc tính, khi đó chúng trở thành tương tác bất lợi.

Việc phát hiện, kiểm soát và quản lý tương tác thuốc là rất quan trọng trong điều trị, vì nhiều tương tác vẫn xảy ra và ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân.

Tương tác thuốc bất lợi có thể giảm hiệu quả điều trị và gây phản ứng có hại cho bệnh nhân Chẳng hạn, việc phối hợp ciprofloxacin đường uống với antacid làm giảm tác dụng của ciprofloxacin, trong khi kết hợp simvastatin và clarithromycin lại làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn, đặc biệt là tiêu cơ vân.

Tương tác thuốc bất lợi có thể gây ra nguy cơ đe dọa tính mạng, thậm chí dẫn đến tử vong Một ví dụ điển hình là sự kết hợp giữa levofloxacin và amiodaron, có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nghiêm trọng, xoắn đỉnh, trụy tim mạch và tử vong.

Tương tác thuốc bất lợi không chỉ làm tăng nguy cơ nhập viện và chi phí điều trị mà còn kéo dài thời gian nằm viện Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy 4,6% biến cố bất lợi trong điều trị là do tương tác thuốc, với 2,8% trong số đó có thể khắc phục bằng các biện pháp can thiệp Cụ thể, tỷ lệ tương tác thuốc ở bệnh nhân ngoại khoa là 17%, nội khoa 22%, viện dưỡng lão 19% và điều trị ngoại trú 23% Tương tác thuốc cũng là nguyên nhân gây ra 10,5% biến cố bất lợi dẫn đến tử vong khi không có can thiệp kịp thời Theo Halmiton, thiệt hại kinh tế từ tương tác thuốc tại Mỹ lên tới 1,3 tỷ đô mỗi năm Nghiên cứu của Einarson trên 104 bệnh nhân điều trị bằng warfarin cho thấy thời gian nằm viện của nhóm có tương tác thuốc tăng đáng kể so với nhóm không có.

Tương tác thuốc có thể gây ra hậu quả cho bệnh nhân với nhiều mức độ khác nhau, từ nhẹ đến nghiêm trọng, bao gồm cả bệnh mắc kèm hoặc tử vong Không phải tất cả các tương tác đều nghiêm trọng và có ý nghĩa lâm sàng; chỉ những tương tác làm thay đổi tác dụng điều trị hoặc độc tính của thuốc mới cần can thiệp y khoa hoặc điều chỉnh liều Để đánh giá mức độ ý nghĩa của một tương tác thuốc, cần xem xét mức độ nghiêm trọng của tương tác, phạm vi điều trị của thuốc và khả năng phối hợp lâm sàng.

Tương tác thuốc bất lợi không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và kinh tế của bệnh nhân mà còn tác động đến cán bộ y tế, bệnh viện và công ty dược phẩm Kiến thức về tương tác thuốc với bằng chứng lâm sàng cụ thể là cần thiết để hạn chế phản ứng có hại và giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân Dược sĩ cần nắm vững thông tin này để tư vấn bác sĩ và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc một cách an toàn.

Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng và bảng cảnh báo tương tác thuốc

1.2.1 Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

Quản lý tương tác thuốc bao gồm 2 phần cơ bản là phát hiện tương tác và xử trí tương tác:

❖ Phương pháp phát hiện tương tác thuốc

Các bác sĩ kê đơn và dược sĩ không thể nhớ hết tất cả các tương tác thuốc, vì vậy họ cần tham khảo nhiều nguồn cơ sở dữ liệu (CSDL) khác nhau để kiểm tra Trên thế giới, nhiều CSDL tra cứu tương tác thuốc đã được phát triển, giúp bác sĩ phát hiện và xử trí các tương tác này Một số CSDL quan trọng được liệt kê trong bảng 1.1.

Bảng 1.1 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng

STT Tên CSDL Loại CSDL Ngônngữ Nhà xuất bản/

1 Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định Sách Tiếng việt NXB Y học

Phần mềm tra cứu trực tuyến

3 Drug Interaction Facts Sách Tiếng Anh Wolters Kluwer

Interactions Analysis and Sách Tiếng Anh Wolters Kluwer

Interactions Sách Tiếng Anh Pharmaceutical

Phần mềm tra cứu trực tuyến/ngoại tuyến

Phần mềm tra cứu trực tuyến

Phần mềm tra cứu trực tuyến

Hiện nay, sự thiếu thống nhất trong phân loại tương tác thuốc theo mức độ nguy hại dẫn đến việc các cơ sở dữ liệu khác nhau đưa ra cảnh báo không đồng nhất, gây khó khăn cho người tra cứu trong việc đánh giá mức độ nghiêm trọng và cách xử trí Nhiều tài liệu tra cứu chủ yếu bằng tiếng nước ngoài, làm hạn chế khả năng tiếp cận thông tin của một số nhân viên y tế, trong khi tốc độ cập nhật thông tin của sách thường chậm Thêm vào đó, việc phần mềm cảnh báo đưa ra quá nhiều thông tin không rõ ràng về hậu quả và cách quản lý có thể dẫn đến việc bỏ qua các tương tác quan trọng Để tối đa hóa lợi ích từ các phần mềm cảnh báo và giảm thiểu nguy cơ bỏ sót tương tác lâm sàng, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa đánh giá thông tin từ tài liệu, dược sĩ và bác sĩ điều trị.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng những cơ sở dữ liệu sau:

Micromedex® Solutions là phần mềm tra cứu tương tác thuốc trực tuyến do Truven Health Analytics cung cấp, phổ biến tại Hoa Kỳ Phần mềm này cung cấp thông tin chi tiết về nhiều loại tương tác, bao gồm thuốc – thuốc, thuốc – thực phẩm chức năng, thuốc – thức ăn, và nhiều tương tác khác liên quan đến sức khỏe Mỗi kết quả tra cứu cung cấp tên thuốc, cảnh báo về hậu quả, kiểm soát, thời gian tiềm tàng, mức độ nghiêm trọng, dữ liệu về tương tác, cơ chế, tóm tắt và tài liệu tham khảo Mặc dù phần mềm này rất tiện lợi cho việc tra cứu, nhưng bác sĩ và cơ sở khám chữa bệnh cần trả một khoản phí lớn để sử dụng dịch vụ.

Bảng 1.2: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM

Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa

Chống chỉ định Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc

Nặng Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/ hoặc cần can thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại nghiêm trọng xảy ra

Trung bình Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhân và/ hoặc cần thay đổi thuốc điều trị

Tương tác nhẹ giữa các loại thuốc thường không có ý nghĩa lâm sàng rõ ràng Mặc dù những tương tác này có thể làm tăng tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại, nhưng thường không yêu cầu thay đổi trong phác đồ điều trị.

Bảng 1.3: Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận về tương tác trong MM

Mức độ y văn ghi nhận về tương tác Ý nghĩa

Rất tốt Các nghiên cứu có kiểm soát tốt đã chứng minh rõ ràng sự tồn tại của tương tác

Tốt Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tương tác nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu có kiểm soát tốt

Mặc dù dữ liệu hiện có còn hạn chế, các chuyên gia lâm sàng nghi ngờ rằng có thể tồn tại tương tác giữa các loại thuốc trong cùng nhóm, dựa trên đặc tính dược lý của chúng.

Drug Interaction Facts (DIF) là cơ sở dữ liệu uy tín về tương tác thuốc do David S Tatro biên soạn và được phát hành bởi Wolters Kluwer Health® Cuốn sách cung cấp thông tin về hơn 20.000 loại thuốc với hơn 2.000 chuyên luận, bao gồm tương tác giữa thuốc với thuốc, thuốc với dược liệu và thuốc với thực phẩm Mỗi chuyên luận cung cấp tên thuốc (cả tên chung và tên thương mại), nhóm thuốc tương tác, thời gian tiềm tàng, mức độ nghiêm trọng của tương tác, thông tin y văn liên quan, hậu quả, cơ chế, biện pháp xử lý, cùng với tài liệu tham khảo Mức độ ý nghĩa của các tương tác được đánh giá dựa trên độ nghiêm trọng và tài liệu y văn có sẵn, với cách phân loại rõ ràng được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 1.4: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong DIF

Mức độ nặng của tương tác

Mức độ y văn ghi nhận về tương tác

1 Nghiêm trọng Đã được chứng minh/có khả năng/nghi ngờ

2 Trung bình Đã được chứng minh/có khả năng/nghi ngờ

3 Nhẹ Đã được chứng minh/có khả năng/nghi ngờ

Bất kì Không chắc chắn

 Phụ lục 1, Dược thư Quốc gia Anh - British National Formulary [17],

Dược thư Quốc gia Anh (BNF) là tài liệu quan trọng do Hiệp hội Y khoa Anh và Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh biên soạn, cung cấp thông tin cập nhật về các thuốc kê đơn tại Anh BNF được phát hành dưới dạng tài liệu tra cứu nhanh, với chu kỳ cập nhật 6 tháng một lần, bao gồm cả ấn bản dành cho trẻ em Mặc dù không phải là tài liệu chuyên khảo về tương tác thuốc, BNF có Phụ lục 1 chuyên đề về tương tác thuốc, mô tả ngắn gọn tên hai thuốc hoặc nhóm thuốc tương tác và hậu quả của chúng Các tương tác thuốc nghiêm trọng được đánh dấu bằng dấu chấm tròn (•) kèm theo cảnh báo cần thiết.

“Tránh sử dụng phối hợp”

 Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and Management (HH)

Ấn phẩm của Wolters Kluwer Health® do Philip D Hansten và John R Horn biên soạn tập trung vào quản lý tương tác thuốc nhằm cải thiện kết quả cho bệnh nhân Tài liệu cung cấp thông tin chi tiết về tên thuốc tương tác, hậu quả, cơ chế, và tóm tắt dữ liệu tương tác trong y văn Đặc biệt, nó nhấn mạnh các yếu tố nguy cơ, biện pháp xử trí tương tác, và tài liệu tham khảo Mức độ tương tác được đánh giá dựa trên mức độ can thiệp lâm sàng của nó.

 Stockley’s Drug Interactions và Stockley’s Interactions Alerts [12], [25]

Stockley’s Interactions là nguồn tài liệu toàn diện về tương tác thuốc, cung cấp thông tin từ các nguồn tài liệu có bản quyền toàn cầu CSDL này bao gồm tương tác của thuốc điều trị, dược liệu, thực phẩm, đồ uống, thuốc trừ sâu và thuốc bị lạm dụng Stockley’s Interaction Alerts, được phát triển từ Stockley’s Drug Interactions, giúp các chuyên gia y tế kiểm tra nhanh các tương tác trong thực hành lâm sàng, với bốn mức độ phân loại tương tác Mỗi kết quả tra cứu bao gồm tên thuốc, mức độ ý nghĩa, hậu quả, biện pháp kiểm soát và mô tả ngắn gọn dựa trên ba tiêu chí: mức độ can thiệp, mức độ nặng và mức độ y văn ghi nhận Tuy nhiên, khác với DIF, Stockley’s không có tiêu chí đánh giá chung cho mức độ tương tác.

 Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định [4]

Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định là tài liệu chuyên khảo bằng tiếng Việt, hỗ trợ bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng trong việc kê đơn, thực hành dược và sử dụng thuốc đúng cách Cuốn sách này cung cấp thông tin nhanh chóng về tương tác thuốc, với mỗi tương tác được trình bày hai lần trong các họ tương tác khác nhau Tài liệu chỉ tập trung vào tương tác giữa các loại thuốc, giúp người dùng theo dõi và phát hiện các biểu hiện bất thường của bệnh nhân khi sử dụng thuốc.

❖ Phương pháp xử trí tương tác thuốc

Để quản lý hiệu quả tương tác thuốc, không chỉ cần phát hiện mà còn phải đánh giá mức độ ý nghĩa, cơ chế, thời gian khởi phát và ảnh hưởng của chúng đến bệnh nhân Việc này giúp đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu nguy cơ mất an toàn cho người bệnh.

Việc áp dụng các biện pháp xử trí và can thiệp kịp thời là rất quan trọng trong điều trị và phát triển phần mềm cảnh báo tương tác thuốc cho nhân viên y tế Những biện pháp này có thể được thu thập từ các cơ sở dữ liệu tương tự như khi phát hiện tương tác thuốc hoặc từ sự đồng thuận của các chuyên gia Các biện pháp xử trí cơ bản đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả điều trị.

Người thầy thuốc có thể thay thế thuốc có nguy cơ tương tác bằng một loại thuốc khác trong cùng nhóm hoặc một nhóm thuốc khác có ít hoặc không có nguy cơ tương tác.

Khi sử dụng một cặp thuốc phối hợp có nguy cơ tương tác, cần hiệu chỉnh liều bằng cách sử dụng thuốc có phạm vi điều trị hẹp ở liều thấp nhất có hiệu quả Việc điều chỉnh liều phải dựa trên việc theo dõi đáp ứng của bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ thuốc trong máu nếu có thể thực hiện.

Theo dõi chặt chẽ các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) ở bệnh nhân do tương tác thuốc có thể xảy ra Ngay khi phát hiện dấu hiệu gia tăng độc tính, cần dừng ngay việc phối hợp hai loại thuốc.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Danh sách tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng được nhóm nghiên cứu thực hiện xây dựng qua ba giai đoạn :

Giai đoạn 1 tập trung vào việc xây dựng danh mục các tương tác thuốc bất lợi cần lưu ý, dựa trên lý thuyết từ danh mục thuốc đang được sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái.

- Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo sát bệnh án nội trú

Giai đoạn 3 tập trung vào việc xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần lưu ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái Việc này được thực hiện thông qua khảo sát ý kiến của nhóm chuyên môn về danh mục tương tác liên quan đến các mục tiêu 1 và 2.

2.1 Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn lựa chọn: Hoạt chất nằm trong danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái 2019

- Thuốc phối hợp đa vitamin và khoáng chất

- Dịch truyền NaCl, glucose, dung dịch thẩm phân

- Máu, chế phẩm từ máu

- Thuốc có nguồn gốc dược liệu

Dựa trên danh mục thuốc bệnh viện, chúng tôi đã xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý, dựa trên lý thuyết và sự đồng thuận từ hai tài liệu quan trọng: phần mềm tra cứu tương tác thuốc Drug interactions – Micromedex® Solutions (MM) và Drug Interaction Facts 2014.

2.1.3 Phương pháp nghiên cứu Để xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết, nhóm nghiên cứu tiến hành theo quy trình gồm bốn bước:

- Bước 1: Lựa chọn thuốc đưa vào tra tương tác trong MM

Khi lựa chọn thuốc trong danh mục bệnh viện, cần đảm bảo các thuốc đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và không nằm trong danh sách loại trừ Đối với những thuốc có dạng phối hợp không có trong phần mềm tra cứu tương tác của MM, cần tách riêng và kiểm tra từng thành phần hoạt chất Ngoài ra, các thuốc đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn nhưng không có trong MM cũng cần được kiểm tra với nhiều tên gọi khác nhau để tránh bỏ sót.

- Bước 2: Tiến hành tra cứu trên phần mềm MM

Nhập tất cả các thuốc đã được lựa chọn ở bước 1 vào phần mềm tra cứu tương tác MM

- Bước 3: Lọc ra các tương tác thuốc cần chú ý

Các cặp tương tác cần được chú ý theo lý thuyết quy ước mà nhóm nghiên cứu đề xuất Các tương tác này phải đáp ứng tiêu chuẩn về mức độ nặng, bao gồm ô chống chỉ định hoặc ô nghiêm trọng được ghi nhận khi tra cứu trong hệ thống MM.

- Bước 4: Đồng thuận các tương tác đáng chú ý giữa MM và DIF

Kiểm tra các tương tác đã chọn từ tài liệu Drug Interaction Facts 2014, nếu các cặp tương tác có mức độ nghiêm trọng là "1" hoặc "4", chúng sẽ được coi là đồng thuận giữa hai tài liệu Đối với các tương tác thuốc được ghi nhận với mức độ "4", nhóm nghiên cứu sẽ chỉ lựa chọn những tương tác có mức độ nghiêm trọng, loại bỏ các mức độ trung bình Sự đồng thuận giữa hai tài liệu MM và DIF được đề xuất dựa trên nghiên cứu của Abarca J và cộng sự (2003) về xếp hạng mức độ nghiêm trọng của các tương tác thuốc.

Quy trình xây dựng danh mục TTT bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết qua 4 bước trên được tóm tắt trong hình 2.2

Danh mục thuốc bệnh viện 2019

Thuốc loại trừ theo tiêu chuẩn Thuốc không có trong MM

Thuốc sử dụng tên khác để tra cứu trong MM

Danh mục thuốc đưa vào MM

Danh mục tất cả các cặp tương tác từ MM

Lấy đồng thuận mức độ nghiêm trọng trong DIF

Kiểm tra đồng thuận trong DIF

Danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết

Nhập danh mục thuốc vào phần mềm

Danh mục các cặp tương tác có mức độ

CCĐ và nghiêm trọng từ MM

Hình 2.2 Sơ đồ tóm tắt quá trình thực hiện giai đoạn 1

2.2 Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo sát bệnh án nội trú

Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án nội trú được lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách bệnh án năm 2019 tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái

Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án sử dụng nhỏ hơn 2 thuốc

Khảo sát bệnh án nội trú bằng phần mềm MM giúp xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần lưu ý trong quá trình điều trị Việc này không chỉ nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe mà còn giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.

Nghiên cứu được thiết kế theo hình thức hồi cứu mô tả nhằm xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong bệnh án điều trị nội trú Nhóm nghiên cứu thực hiện quy trình này qua ba bước cụ thể.

- Bước 1: Truy xuất bệnh án

Nhóm nghiên cứu đã lấy ngẫu nhiên tất cả bệnh án trong tháng 8 năm 2019 từ các khoa lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái, sử dụng số liệu từ phần mềm lưu trữ Quyết định này nhằm đảm bảo tính đồng nhất trong danh mục nghiên cứu, lựa chọn tháng ít bị ảnh hưởng bởi biến động của danh mục thuốc và số lượng bệnh nhân Các tháng đầu và cuối năm thường có sự thay đổi giữa thầu mới và thầu cũ, dẫn đến sự không ổn định trong danh mục thuốc cũng như sự dao động về số lượng bệnh nhân Do đó, bệnh án được lựa chọn có ngày xuất viện trong khoảng thời gian từ 1/8/2019 đến 31/8/2019 để tiến hành rà soát.

- Bước 2: Khảo sát tương tác thuốc trong bệnh án nội trú

Tra cứu tương tác thuốc trong bệnh án bằng phần mềm MM là một phương pháp hiệu quả Cụ thể, người dùng cần nhập tất cả các thuốc có trong bệnh án vào phần mềm để nhận được danh sách các tương tác thuốc có thể xảy ra Nhóm nghiên cứu tập trung vào việc tầm soát tổng số thuốc được sử dụng trong một đợt điều trị, mà không xem xét đến việc các thuốc đó có được sử dụng đồng thời hay không.

- Bước 3: Xác định các cặp tương tác thuốc bất lợi cần chú ý từ bệnh án nội trú

Tính tần suất của từng cặp tương tác theo công thức sau:

Tần suất = (số bệnh án có tương tác) * 100%/ tổng số bệnh án lựa chọn khảo sát

Các cặp tương tác có tần suất xuất hiện từ 1% trở lên trong tổng số bệnh án, cùng với các cặp tương tác chống chỉ định từ khảo sát bệnh án nội trú, được kết hợp để tạo thành danh mục những cặp tương tác bất lợi cần lưu ý dựa trên dữ liệu từ bệnh án nội trú.

Quy trình xây dựng danh mục TTT bất lợi cần chú ý dựa trên dựa trên khảo sát bệnh án qua 3 bước trên được tóm tắt trong hình 2.3

Toàn bộ bệnh án của tháng

8-2019 được chiết xuất từ phần mềm

Bệnh án thỏa mãn điều kiện đưa vào nghiên cứu

Danh sách các cặp TT có tần suất ≥1 % tổng số bệnh án

Danh sách các cặp TT chống chỉ định

Danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý từ bệnh án nội trú

Loại trừ bệnh án không thỏa mãn

Tra tương tác bằng MM Xác định tần suất

Giai đoạn 3 của nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng danh mục các tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái Điều này được thực hiện thông qua khảo sát ý kiến của nhóm chuyên môn về các danh mục tương tác thuốc ở mục tiêu 1 và 2.

Hai danh mục tương tác xây dựng ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2, gồm:

- Danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết

- Danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý từ bệnh án

Khảo sát ý kiến chuyên gia về các cặp tương tác thuốc bất lợi là cần thiết để xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng Dựa trên lý thuyết ở giai đoạn 1 và kết quả khảo sát bệnh án điều trị nội trú ở giai đoạn 2, chúng tôi sẽ tổng hợp và cập nhật danh mục này nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Danh sách các cặp tương tác được xây dựng dựa trên lý thuyết và thực tế khảo sát, được tra cứu từ hai cơ sở dữ liệu “Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and Management” và “Stockley’s Drug Interactions” Nhóm nghiên cứu đã thu thập thông tin cho mỗi cặp tương tác, bao gồm tên cặp tương tác, cơ chế, hậu quả và biện pháp quản lý trong thực hành lâm sàng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong giai đoạn 2019-2020, nhóm nghiên cứu đã xem xét danh mục 368 loại thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái, từ đó lọc ra 256 hoạt chất Sau khi loại trừ các hoạt chất không đạt tiêu chuẩn, còn lại 221 hoạt chất đủ điều kiện để đưa vào nghiên cứu Toàn bộ danh mục 221 hoạt chất này đã được nhập vào hệ thống.

MM có tổng cộng 27 hoạt chất không tra cứu được, trong khi danh mục cuối cùng còn lại 194 hoạt chất có thể tra cứu Quá trình lựa chọn thuốc được mô tả chi tiết trong hình 3.1.

Hình 3.1 Quá trình lựa chọn thuốc đưa vào duyệt tương tác

Nhóm nghiên cứu đã nhập 194 loại thuốc vào phần mềm MM và thu được 805 cặp tương tác Trong số đó, có 16 cặp (2%) được phân loại là mức độ chống chỉ định, 386 cặp (48%) có mức độ nghiêm trọng, và 330 cặp (41%) có mức độ trung bình.

73 cặp (9,0%) mức độ nhẹ (Hình 3.2)

Danh mục thuốc bệnh viện (256 thuốc)

35 thuốc thuộc tiêu chuẩn loại trừ (Phụ lục 1)

27 thuốc không có trong MM

Danh mục thuốc đưa vào MM (194 thuốc)

Hình 3.2 Tỷ lệ các cặp tương tác xuất ra từ MM ở giai đoạn 1

Nhóm nghiên cứu đã lọc ra 402 cặp tương tác nghiêm trọng và chống chỉ định từ MM và tiếp tục tra cứu trong sách DIF 2014 để tìm sự đồng thuận Kết quả cho thấy có 121 cặp tương tác được ghi nhận ở cả MM và DIF 2014, trong đó chỉ 35 cặp có mức độ nghiêm trọng được ghi nhận ở DIF Mặc dù 16 cặp được MM xác định là chống chỉ định, nhưng 13 cặp không được ghi nhận ở DIF Chỉ có 1 cặp chống chỉ định, clarithromycin – colchicin, có mức độ bằng chứng khá/ rất tốt và đồng thuận ở DIF với mức ý nghĩa 1 Trong số 34 cặp tương tác còn lại, tất cả đều ghi nhận mức độ nghiêm trọng tại MM và đồng thuận nghiêm trọng ở DIF, với 4 cặp có mức độ nghiêm trọng ở DIF đạt mức ý nghĩa 4, còn lại 30 cặp ghi nhận mức ý nghĩa 1 Danh sách 35 cặp tương tác này được trình bày trong bảng 3.1, và hậu quả của từng cặp tương tác được trình bày ở phụ lục 4.

Bảng 3.1: Danh mục 35 cặp tương tác bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết

Mức độ của tương tác

Mức độ nặng trong MM

Mức độ ý nghĩa - mức độ nặng trong DIF

1 Amikacin Furosemid Nghiêm trọng 1-Nghiêm trọng

2 Amiodaron Azithromycin Nghiêm trọng 1-Nghiêm trọng

3 Amiodaron Clarithromycin Nghiêm trọng 1-Nghiêm trọng

4 Amiodaron Levofloxacin Nghiêm trọng 1-Nghiêm trọng

5 Amiodaron Metronidazol Nghiêm trọng 4- Nghiêm trọng

6 Amiodaron Moxifloxacin Nghiêm trọng 4- Nghiêm trọng

7 Aspirin Clopidogrel Nghiêm trọng 1-Nghiêm trọng

8 Aspirin Diclofenac Nghiêm trọng 1-Nghiêm trọng

9 Aspirin Meloxicam Nghiêm trọng 1-Nghiêm trọng

10 Aspirin Piroxicam Nghiêm trọng 1-Nghiêm trọng

11 Atorvastatin Clarithromycin Nghiêm trọng 1-Nghiêm trọng

12 Atorvastatin Colchicin Nghiêm trọng 4- Nghiêm trọng

13 Atorvastatin Fenofibrat Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

14 Azithromycin Digoxin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

15 Azithromycin Levofloxacin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

16 Azithromycin Moxifloxacin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

17 Clarithromycin Colchicin Chống chỉ định 1- Nghiêm trọng

18 Carbamazepin Clarithromycin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

19 Chlorpromazin Haloperidol Nghiêm trọng 4- Nghiêm trọng

20 Chlorpromazin Levofloxacin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

21 Chlorpromazin Moxifloxacin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

22 Ciprofloxacin Glimepirid Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

23 Ciprofloxacin Glyburide Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

24 Ciprofloxacin Theophyllin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

25 Clarithromycin Digoxin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

26 Clarithromycin Levofloxacin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

27 Clarithromycin Moxifloxacin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

28 Clarithromycin Nifedipin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

29 Clopidogrel Omeprazol Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

30 Fenofibrat Pravastatin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

31 Glimepirid Levofloxacin Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

32 Meropenem Valproat Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

33 Perindopril Spironolacton Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

34 Kali Clorid Spironolactone Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

35 Kali Aspartat Spironolacton Nghiêm trọng 1- Nghiêm trọng

3.2 Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo sát bệnh án nội trú

Hình 3.3 Kết quả giai đoạn 2- Khảo sát bệnh án

Chống chỉ định 8 (3%) 410 (18%) Nghiêm trọng 157 (62%) 1231(54%) Trung bình 88 (35%) 639 (28%)

917 bệnh án có tương tác (43%)

1217 bệnh án không có tương tác (57%)

2280 lượt tương tác từ trung bình trở lên/ 253 cặp tương tác tra trên MM

2147 bệnh án tiếp cận được

13 bệnh án thuộc tiêu chuẩn loại trừ

2134 bệnh án đưa vào nghiên cứu

29 cặp tương tác tần suất

4 cặp chống chỉ địnhtần suất < 1% tổng số bệnh án

33 cặp tương tác bất lợi cần chú ý từ bệnh án

Kết quả khảo sát 2134 bệnh án cho thấy tỷ lệ gặp ít nhất một tương tác là 43% Trong số đó, phần lớn các tương tác ở mức độ nghiêm trọng chiếm 62% tổng số cặp tương tác và 54% tổng số lượt tương tác, trong khi tỷ lệ tương tác ở mức độ trung bình là 35% tổng số cặp tương tác và 28% tổng số lượt tương tác Tỷ lệ tương tác chống chỉ định chỉ chiếm 3% tổng số cặp tương tác, nhưng lại chiếm đến 18% tổng số lượt tương tác, với cặp tương tác chống chỉ định diclofenac có tỷ lệ cao nhất.

- ketorolac, chiếm đến 7,5% tổng lượt tương tác (171/2280 lượt tương tác)

Hình 3.4 Tỷ lệ các cặp tương tác qua khảo sát bệnh án

Chống chỉ định Nghiêm trọng Trung bình

Hình 3.5 Tỷ lệ các lượt tương tác qua khảo sát bệnh án

Bảng 3.2 Danh mục 33 cặp tương tác bất lợi cần chú ý dựa vào bệnh án

STT Cặp tương tác Mức độ nặng

1 Diclofenac Ketorolac Chống chỉ định 8,01%

3 Ceftriaxon Ringer lactat Chống chỉ định 5,39%

5 Amikacin Magnesi aspartat, kali aspartat Trung bình 3,14%

Chống chỉ định Nghiêm trọng Trung bình

7 Kali clorid Lisinopril Nghiêm trọng 2,58%

9 Calci clorid Ceftriaxon Chống chỉ định 2,11%

11 Gentamicin Magnesi aspartat, kali aspartat Trung bình 1,83%

15 Calci clorid Levofloxacin Trung bình 1,64%

18 Diclofenac Methyl prednisolon Nghiêm trọng 1,45%

24 Ketorolac Methyl prednisolon Nghiêm trọng 1,12%

28 Magnesi aspartat, kali aspartat Nifedipin Trung bình 1,08%

30 Atropin sulphat Kali clorid Chống chỉ định 0,94%

31 Haloperidol Metoclopramid Chống chỉ định 0,84%

32 Ketorolac Meloxicam Chống chỉ định 0,42%

33 Ketorolac Piroxicam Chống chỉ định 0,28%

Danh mục 33 cặp tương tác bất lợi cần được chú ý được xây dựng dựa trên khảo sát bệnh án nội trú, như thể hiện trong bảng 3.2 Hậu quả của các cặp tương tác này được trình bày chi tiết trong phụ lục 5.

3.3 Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Móng Cái qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2

Sau giai đoạn 1 và 2, chúng tôi đã xác định được 35 cặp tương tác thuốc bất lợi dựa trên lý thuyết và 33 cặp từ khảo sát bệnh án nội trú, trong đó có 2 cặp trùng nhau là clarithromycin-artovastatin và clopidogrel-omeprazol Nhóm nghiên cứu đã gộp các cặp tương tác giữa thuốc với các thuốc cùng nhóm có cơ chế và mức độ tương tác tương tự, ví dụ như ketorolac với diclofenac, piroxicam, meloxicam thành cặp ketorolac – NSAID, và codein với diazepam, sulpirid thành cặp codein – các thuốc ức chế TKTW Cuối cùng, chúng tôi đã tổng hợp được danh mục 44 cặp tương tác để xin ý kiến đồng thuận từ các bác sỹ trong bệnh viện.

Bảng 3.3 Kết quả đánh giá của nhóm chuyên môn về tương tác thuốc trong danh mục ở giai đoạn 1 & 2

Muối canxi IV ( Calci clorid, calci gluconat)

NSAIDs ( Diclofenac, Piroxicam, Aspirin, meloxicam)

Chế phẩm chứa Kali ( Kali clorid;

Các thuốc ức chế thần kinh

Chế phẩm chứa Kali ( Kali clorid;

Chế phẩm chứa Magnesium (Aluminum hydroxyd, Magnesi hydroxyd ; Magnesi aspartat, kali aspartat

Có 26 cặp tương tác thuốc có sự đồng thuận đồng ý của từ 4 bác sỹ (đạt tỷ lệ trên 50%) nên được đưa vào danh mục cặp tương tác cần quản lý trên lâm sàng Trong đó có 6 cặp tương tác được sự đồng thuận quản lý của 8/8 bác sỹ

Có 18 cặp tương tác thuốc mà một số bác sĩ vẫn sử dụng trong thực tế kê đơn, tuy chưa ghi nhận hậu quả nghiêm trọng Do đó, bác sĩ chỉ cần thận trọng mà không nhất thiết phải quản lý chặt chẽ những cặp tương tác này Danh mục các tương tác bất lợi cần lưu ý bao gồm 26 cặp tương tác, được trình bày trong bảng 3.4, và hướng dẫn xử trí cho từng cặp tương tác được mô tả cụ thể trong Phụ lục 6.

Bảng 3.4 Danh mục 26 cặp tương tác bất lợi cần chú ý trên lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Móng Cái

2 Ceftriaxon Muối canxi IV ( Calci clorid, calci gluconat)

3 Atropin sulphat Kali clorid (đường uống)

5 Ketorolac NSAIDs ( Diclofenac, Piroxicam, Aspirin, meloxicam)

13 Fenofibrat Các statin (Atorvastatin, Pravastatin)

19 Codein Các thuốc ức chế thần kinh TW (Diazepam,

20 Lisinopril Chế phẩm chứa Kali ( Kali clorid; Magnesi aspartat, kali aspartat)

21 NSAID (Diclofenac, ketorolac) Methyl prednisolon

25 Spironolacton Chế phẩm chứa Kali ( Kali clorid; Magnesi aspartat, kali aspartat)

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 Xây dựng được danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái

Từ danh mục thuốc bệnh viện, nhóm nghiên cứu xây dựng được danh mục 35 cặp tương tác cần chú ý dựa trên lý thuyết dựa trên sự đồng thuận của

MM và DIF, trong đó chỉ có 1 cặp chống chỉ định được ghi nhận ở MM là clarithromycin – colchicine và đồng thuận ở DIF mức độ ý nghĩa 1

2 Xây dựng được danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo sát bệnh án nội trú

Khảo sát 2134 bệnh án ngẫu nhiên từ Bệnh viện Đa khoa Móng Cái tháng 8-2019 đã xác định 33 cặp tương tác thuốc có tần suất cao (≥ 1% tổng số bệnh án), bao gồm cả các cặp chống chỉ định Kết quả cho thấy 43% bệnh án gặp tương tác, trung bình hơn 2 tương tác/bệnh nhân (2280 lượt tương tác/917 bệnh nhân) Phần lớn các tương tác ở mức độ nghiêm trọng (62% tổng số cặp tương tác) và trung bình (35% tổng số cặp tương tác) Tỷ lệ cặp tương tác chống chỉ định chỉ chiếm 3% Các thuốc nhóm NSAID, ức chế thần kinh trung ương và thuốc tim mạch là nguyên nhân chính của các cặp tương tác này.

3 Xây dựng được danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Móng Cái qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2

Nhóm chuyên môn đã đánh giá 44 cặp tương tác thuốc bất lợi từ lý thuyết và khảo sát bệnh án, trong đó có 26 cặp tương tác đủ điều kiện đưa vào danh mục cần chú ý trong lâm sàng Kết quả nghiên cứu đã xây dựng danh mục 26 cặp tương tác thuốc quan trọng tại bệnh viện Đa khoa Móng Cái, kèm theo hướng dẫn xử trí cho các tương tác này.

1 Bệnh viện đa khoa Móng Cái có thể thiết kế và dán bảng cảnh báo về danh sách 26 cặp tương tác chúng tôi đã xây dựng tại các khoa lâm sàng, đồng thời tích hợp vào phần hỗ trợ kê đơn trên hệ thống bệnh án điện tử hiện đang được triển khai tại bệnh viện

2 Cán bộ dược lâm sàng cập nhật và bổ sung vào danh sách này các cặp tương tác cần chú ý dựa trên thực tế lâm sàng của bệnh viện và danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện theo từng năm

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt

1 Bộ Y tế (2011), Chăm sóc dược, NXB Y học

2 Bộ Y tế (2006), Dược lâm sàng, NXB Y học.

3 Bộ Y tế (2007), Dược lý học, NXB Y học

4 Bộ Y tế (2014), Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, NXB Y học.

Ngày đăng: 27/07/2021, 18:03

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w