1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị đau thắt ngực bằng thiên sứ hộ tâm đan tại phòng khám đa khoa dr bình trong năm 2019

53 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kết Quả Bước Đầu Điều Trị Đau Thắt Ngực Bằng Thiên Sứ Hộ Tâm Đan Tại Phòng Khám Đa Khoa Dr.Bình Trong Năm 2019
Tác giả Đặng Thanh Thủy
Người hướng dẫn TS.BSCKII Đặng Xuân Tin
Trường học Trường Đại Học Phenikaa
Chuyên ngành Dược Sĩ Đại Học
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • Thiên sứ hộ tâm đan là một thuốc đông y đã được Bộ Y tế Việt Nam đưa vào danh mục thuốc điều trị từ năm 2008 đã làm cho việc lựa chọn của các bác sĩ phong phú hơn và người bệnh cũng có được cơ hội điều trị nhiều hơn [2].

    • Ở trong nước mới chỉ có nghiên cứu ở bệnh viện Trung ương Huế về thuốc này [17]

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

    • 1. ĐẠI CƯƠNG

    • 1.1. Định nghĩa

      • Hình 1: Bệnh nhân đau tức ngực

  • 1.2. Nguyên nhân bệnh sinh

    • Hình 2: Động mạch vành bị xơ cứng và mảng bám khiến lượng máu qua đây bị ngăn trở

  • 1.3. Yếu tố thuận lợi xuất hiện cơn đau thắt ngực

    • 2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG [9,10,13]

  • 2.1. Triệu chứng đau

    • 2.2. Các triệu chứng đi kèm với cơn đau

    • 2.3. Dấu hiệu điện tâm đồ

      • 2.3.1. Điện tim ngoài cơn đau

      • 2.3.2. Điện tim trong lúc có cơn đau thắt ngực

      • 2.3.3. Điện tim gắng sức

    • 2.4. Chụp X quang động mạch vành

    • 2.5. Một số xét nghiệm khác

    • 3. CÁC THỂ LÂM SÀNG CỦA ĐAU THẮT NGỰC [9,10,11,12,19]

    • 3.1. Đau thắt ngực ổn định (Stable angina)

    • 3.2. Đau thắt ngực không ổn định

    • 4. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT [1,9]

  • 4.1. Chẩn đoán xác định dựa vào các yếu tố sau:

    • 4.2. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh gây đau vùng tim:

    • 5. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG ĐAU THẮT NGỰC [3,4,8,20]

    • 5.1. Điều trị cắt cơn đau thắt ngực:

    • 5.2. Điều trị khi hết cơn đau:

    • 5.3. Điều trị bằng các biện pháp can thiệp:

    • 5.4. Một số thuốc thảo dược dự phòng cơn đau thắt ngực

  • … 5.5. Thuốc Thiên sứ hộ tâm đan

  • Nhà cung cấp: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dược phẩm Đông Á

  • Nhà sản xuất: Công ty Dược phẩm Tasly

    • Hình 3: Thuốc Thiên sứ hộ tâm đan

    • Hình 4: Ảnh cây đan sâm và rễ đã phơi sấy khô

    • Hình 5: Rễ củ cây tam thất

  • 5.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị

    • 5.6.1. Đau thắt ngực và có các bệnh đi kèm theo: đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, suy tim...[21,23,24]

  • 5.6.2. Việc tuân thủ điều trị

  • CHƯƠNG 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1. Đối tượng nghiên cứu

  • 2. Phương pháp nghiên cứu

    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu

      • 2.1.1. Cỡ mẫu

      • 2.1.2. Các chỉ số nghiên cứu

      • 2.1.3. Thông tin chung

    • 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị ĐTN

    • 2.3. Địa điểm nghiên cứu

    • 2.4. Xử lý số liệu

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

    • 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

    • 3.1.1. Theo giới, tuổi

      • Bảng 1. Số bệnh nhân ĐTN theo giới, tuổi

      • Biểu đồ 1. Theo giới, tuổi

      • 3.1.2. Theo nghề nghiệp

        • Bảng 2. Số bệnh nhân ĐTN theo nghề nghiệp

        • Biểu đồ 2. Số bệnh nhân ĐTN theo nghề nghiệp

      • 3.1.3. Số năm mắc bệnh đau thắt ngực.

        • Bảng 3. Số năm mắc bệnh ĐTN

        • Biểu đồ 3. Số năm mắc ĐTN

    • 3.2. Kết quả lâm sàng và điện tim trước và sau điều trị

      • Bảng 4. Triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị

      • Biểu đồ 4. Kết quả lâm sàng trước và sau điều trị

      • Bảng 5. Kết quả điện tâm đồ trước và sau điều trị

      • Biểu đồ 5. Kết quả điện tâm đồ trước và sau điều trị

    • 3.3. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị

      • 3.3.1. Tuân thủ điều trị

        • Bảng 6. Việc tuân thủ điều trị

      • 3.3.2. Các bệnh kèm theo

        • Bảng 7. Các bệnh kèm theo

        • Biểu đồ 6: Các bệnh kèm theo bệnh đau thắt ngực

      • 3.3.3. Chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập theo hướng dẫn

        • Bảng 8. Thực hiện chế độ ăn uống, thói quen có hại,…

  • CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN

    • 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

    • 4.2. Kết quả điều trị ĐTN bằng thiên sứ hộ tâm đan

    • 4.3. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị

      • -Tuân thủ điều trị:

      • -Các bệnh kèm theo:

      • -Chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập theo hướng dẫn

  • KHUYẾN NGHỊ

    • 1. Đối với bệnh nhân đau thắt ngực

    • 2. Đối với ngành Y tế, Bảo hiểm xã hội:

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1

  • DANH SÁCH BỆNH NHÂN ĐTN TRONG NGHIÊN CỨU

  • Phụ lục 2

  • PHIẾU KHẢO SÁT NGƯỜI BỆNH

  • Phụ lục 3

Nội dung

TỔNG QUAN

ĐẠI CƯƠNG

1.1 Định nghĩa Đau thắt ngực (ĐTN) là cơn đau thắt từng cơn ở vùng tim do thiếu máu cơ tim, là hậu quả của một tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa sự cung cấp và nhu cầu oxy Tình trạng này có thể hồi phục được [4,9,18,19]

Hình 1: Bệnh nhân đau tức ngực

Khi lưu lượng tuần hoàn mạch vành giảm dưới 50% mức bình thường thì xuất hiện cơn đau thắt ngực [10]

Xơ vữa động mạch vành là nguyên nhân chính gây hẹp lòng động mạch, chiếm khoảng 90% trường hợp, dẫn đến việc máu không lưu thông hiệu quả Tình trạng này gây ra tổn thương ở thành động mạch vành, đặc biệt ở các đoạn thượng tâm mạc và gần, diễn ra theo từng đợt Bệnh có thể trở nên nghiêm trọng hơn do các yếu tố như co thắt mạch vành, loét mảng xơ vữa, hình thành cục máu đông hoặc xuất huyết trong thành mạch.

Một số trường hợp không do vữa xơ động mạch vành là [7]:

+ Viêm động mạch vành, viêm lỗ động mạch vành do giang mai, bệnh viêm nút quanh động mạch

+ Dị dạng bẩm sinh động mạch vành

+ Co thắt động mạch vành

Một số nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim nhưng không do động mạch vành [1]:

Một số bệnh tim phổ biến bao gồm bệnh van động mạch chủ, hẹp khít lỗ van hai lá, sa van hai lá, bệnh cơ tim phì đại và bệnh cơ tim giãn Những bệnh lý này ảnh hưởng đến chức năng tim mạch và cần được chẩn đoán cũng như điều trị kịp thời để đảm bảo sức khỏe tim mạch.

Thông qua phương pháp chụp động mạch vành, một số trường hợp cho thấy có tổn thương trong hệ động mạch vành mà bệnh nhân không cảm thấy đau ngực Đây là dạng đặc biệt của thiếu máu cơ tim cục bộ không có triệu chứng đau ngực.

1.3 Yếu tố thuận lợi xuất hiện cơn đau thắt ngực

- Xúc cảm mạnh, chấn thương tâm lý

Cơn đau thắt ngực xảy ra khi động mạch vành đã bị tổn thương, trong khi nhu cầu oxy của cơ tim lại gia tăng.

Cơ tim thiếu máu dẫn đến chuyển hóa yếm khí, gây ứ đọng axít lactic và làm toan hóa nội bào Tình trạng này dẫn đến rối loạn chuyển hóa tế bào và ảnh hưởng đến hoạt động dẫn truyền của cơ tim.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

Cơn đau khởi phát chủ yếu do gắng sức, khi thời tiết lạnh hoặc sau ăn no

Đau ở giữa phía sau xương ức thường có cảm giác co thắt, nặng nề hoặc bị ép, đôi khi gây ra cảm giác rát và nghẹt thở Cơn đau có thể lan lên cổ, xương hàm, vai, hoặc lan xuống cánh tay và bờ trong của cẳng tay, ảnh hưởng đến ngón tay 4 và 5.

2 bên; thời gian của cơn đau thường ngắn 2-5 phút, mất dần sau khi ngưng gắng sức hoặc dùng thuốc giãn mạch vành (trinitrine)

2.2 Các triệu chứng đi kèm với cơn đau

- Đánh trống ngực, hồi hộp

- Buồn nôn, chóng mặt, vã mồ hôi

- Có trường hợp xuất hiện đái nhiều

2.3 Dấu hiệu điện tâm đồ

2.3.1 Điện tim ngoài cơn đau Điện tim lúc nghỉ ngơi là bình thường trong 1/4 các bệnh nhân có đau thắt ngực Số còn lại, những bất thường gồm nhồi máu cơ tim (NMCT) cũ, những thay đổi không đặc hiệu của ST - T; rối loạn (RL) dẫn truyền nhĩ - thất or trong thất và những thay đổi của dày thất trái Điện tim có thể bình thường nhưng cũng không loại trừ chẩn đoán cơn đau thắt ngực Điện tim ngoài cơn có thể có các dấu hiệu gợi ý tình trạng thiếu máu cơ tim Đoạn ST chênh xuống trên >1mm ở ít nhất 2 chuyển đạo 3 nhịp liên tiếp Sóng T âm, nhọn và đối xứng gợi ý thiếu máu cục bộ dưới nội tâm mạc Ngoài ra, có thể tìm thấy hình ảnh sóng Q là bằng chứng của một nhồi máu cơ tim cũ

2.3.2 Điện tim trong lúc có cơn đau thắt ngực

Trong cơn đau thắt ngực, điện tâm đồ thường cho thấy đoạn ST chênh xuống, có thể là đi ngang hoặc dốc xuống, và sự thay đổi này có khả năng đảo ngược khi tình trạng thiếu máu được khắc phục.

Sóng T dẹt hoặc đảo ngược là hiện tượng ít gặp, nhưng có thể xuất hiện dấu hiệu ST chênh lên, cho thấy tình trạng thiếu máu nặng Hiện tượng này thường xảy ra do co thắt mạch vành.

Đoạn ST chênh xuống hoặc sóng T đảo ngược thường gặp là dấu hiệu của thiếu máu dưới nội tâm mạc, đôi khi kèm theo tình trạng thiếu máu cục bộ dưới thượng tâm mạc Việc thực hiện điện tim trong cơn đau thắt ngực có thể giúp xác định chính xác vị trí vùng cơ tim bị thiếu máu cục bộ.

Nghiệm pháp gắng sức là phương pháp thăm dò không xâm nhập quan trọng trong việc đánh giá bệnh nhân bị đau thắt ngực (ĐTN) Thiếu máu không xuất hiện khi nghỉ ngơi có thể được phát hiện thông qua triệu chứng đau ngực điển hình hoặc sự thay đổi đoạn ST, bao gồm chênh xuống hoặc hiếm khi là chênh lên.

Nghiệm pháp gắng sức thường được sử dụng kết hợp với thăm dò nhấp nháy đồ và siêu âm Nếu không phát hiện bất thường ở đoạn ST cơ sở hoặc trong các trường hợp không cần định vị giải phẫu, điện tim gắng sức nên là thăm dò đầu tiên do cần cân nhắc giữa chi phí và lợi ích.

Nghiệm pháp gắng sức có thể thực hiện trên thảm chạy cơ học hoặc xe đạp lực kế, với đề cương gắng sức phổ biến nhất là của Bruce Trong phương pháp này, tốc độ thảm chạy tăng lên mỗi 3 phút cho đến khi xuất hiện triệu chứng buộc phải ngừng Đồng thời, ít nhất 2 chuyển đạo điện tim được theo dõi liên tục trong suốt quá trình.

Nghiệm pháp gắng sức trên xe đạp, sử dụng lực kế hoặc thảm lăn, chỉ nên được thực hiện tại các cơ sở chuyên khoa Quy trình này cần có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ nội tim mạch có kinh nghiệm và phải có sẵn các phương tiện cấp cứu hồi sức.

Nghiệm pháp ghi điện tim gắng sức được coi là “dương tính” khi xuất hiện dòng điện của thiếu máu dưới nội tâm mạc, thể hiện qua sự chênh lệch trên 1mm của đoạn ST, trong khi đoạn ST chênh lên xảy ra ít hơn.

Nghiệm pháp “âm tính” được áp dụng khi bệnh nhân không đạt các tiêu chuẩn dương tính về điện tâm đồ, mặc dù tần số tim của họ đã đạt mức tối đa theo lý thuyết (tính bằng 220 trừ đi số tuổi của bệnh nhân).

2.4 Chụp X quang động mạch vành Đây là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán bệnh động mạch vành

Kỹ thuật này đánh giá tiên lượng và nguy cơ thiếu máu cơ tim, từ đó xác định liệu có cần điều trị bằng ngoại khoa hay thực hiện nong động mạch vành.

Kết quả chụp X quang động mạch vành cung cấp thông tin quan trọng về đặc điểm của các vị trí hẹp, bao gồm số lượng chỗ hẹp (một hay nhiều), số thân động mạch vành bị hẹp (một, hai hay ba), độ dài của chỗ hẹp, tính chất gấp khúc, sự hiện diện của vôi hóa, và khả năng phát hiện các trường hợp co thắt mạch vành đồng thời.

2.5 Một số xét nghiệm khác

Xét nghiệm enzym như SGOT, LDH, CPK, MB, cùng với chụp xạ hình cơ tim và siêu âm tim hai chiều, giúp đánh giá mức độ tổn thương cơ tim do thiếu máu một cách chính xác Chụp buồng tim có đồng vị phóng xạ cũng là phương pháp hữu ích trong việc xác định tình trạng sức khỏe của cơ tim.

CÁC THỂ LÂM SÀNG CỦA ĐAU THẮT NGỰC

Đau thắt ngực ổn định là dạng phổ biến nhất, xảy ra khi một vùng cơ tim không nhận đủ máu do động mạch bị hẹp.

 Xảy ra khi tim phải làm việc nhiều hơn, nhu cầu oxy của cơ thể tăng lên, thường là khi phải gắng sức, làm việc nặng

 Không đến bất ngờ mà có thể dự báo trước được, các cơn đau có xu hướng giống nhau

 Thường kéo dài trong thời gian ngắn, dưới 5 phút

Cơn đau thắt ngực có thể từ nhẹ đến nặng và thường lan xuống cánh tay, lưng hoặc các vị trí khác trên cơ thể Người bệnh có thể cảm thấy khó thở, khó tiêu hoặc bị ợ nóng kèm theo.

Cơn đau thắt ngực ổn định sẽ giảm dần khi người bệnh nghỉ ngơi, hạn chế vận động mạnh hoặc sử dụng thuốc giãn mạch Mặc dù không phải là dấu hiệu của cơn đau tim ngay lập tức, nhưng đau thắt ngực ổn định là cảnh báo quan trọng cho thấy nguy cơ cao mắc bệnh tim trong tương lai.

* Các mức độ của đau thắt ngực ổn định [7,15,16]

Đau thắt ngực ổn định được phân loại thành 4 mức độ theo Hiệp hội Tim mạch Canada (CCS) Ở mức độ 1, bệnh nhân không bị đau thắt ngực khi thực hiện các hoạt động thể lực bình thường, chỉ xuất hiện khi gắng sức rất mạnh Mức độ 2 ghi nhận cơn đau khi leo cầu thang trên 1 tầng hoặc đi bộ dài hơn 2 dãy nhà, yêu cầu hạn chế nhẹ hoạt động thể lực Mức độ 3 là khi đau thắt ngực xuất hiện khi đi bộ từ 1 đến 2 dãy nhà hoặc leo cao, cần hạn chế đáng kể hoạt động thể lực Cuối cùng, ở mức độ 4, bệnh nhân cảm thấy đau thắt ngực ngay cả khi thực hiện các công việc nhẹ nhàng, cho thấy tình trạng bệnh đã trở nên nghiêm trọng.

3.2 Đau thắt ngực không ổn định Đau thắt ngực không ổn định hoàn toàn không theo một khuôn mẫu nào và không thể dự báo trước, lúc này, mảng xơ vữa có xu hướng vỡ ra, nguy cơ hình thành cục máu đông gây bít tắc hoàn toàn lòng động mạch là rất cao Nó có thể xảy ra thường xuyên và nặng nề hơn so với cơn đau thắt ngực ổn định

- Đau thắt ngực thường xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi, ít có sự gắng sức, trong khi ngủ vào ban đêm

- Cơn đau đến một cách bất ngờ, đột ngột và dữ dội

- Thời gian đau có thể kéo dài hơn đau thắt ngực ổn định (khoảng dưới 30 phút)

Đau thắt ngực không ổn định là tình trạng nguy hiểm, không thuyên giảm khi nghỉ ngơi và không đáp ứng với thuốc giãn mạch Đây có thể là dấu hiệu cảnh báo cơn nhồi máu cơ tim sắp xảy ra, đòi hỏi người bệnh cần được điều trị khẩn cấp Nguyên nhân của đau thắt ngực không ổn định là do sự nứt vỡ của các mảng xơ vữa trong động mạch vành, dẫn đến hình thành cục máu đông, gây tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ động mạch, làm giảm đột ngột lượng máu cung cấp cho tim và gây thiếu máu cơ tim cấp.

Cơn đau thắt ngực không ổn định có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim cấp tính và gây tử vong đột ngột nếu không được cấp cứu kịp thời Ngay cả khi được cấp cứu, người bệnh vẫn có nguy cơ phải đối mặt với những di chứng nặng nề sau này.

ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG ĐAU THẮT NGỰC

4 CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT [1,9] 4.1 Chẩn đoán xác định dựa vào các yếu tố sau:

- Đặc tính của cơn đau

- Thay đổi của điện tim, chủ yếu đoạn ST chênh xuống trong lúc có đau ngực hoặc khi làm nghiệm pháp gắng sức

- Điều trị thử bằng thuốc giãn động mạch vành hoặc chụp xạ hình tưới máu cơ tim (nếu có điều kiện)

4.2 Chẩn đoán phân biệt với các bệnh gây đau vùng tim:

- Phình bóc tách thành động mạch chủ

- Viêm co thắt thực quản

- Viêm sụn sườn; vôi hoá sụn sườn; thoái hoá khớp vai; khớp cột sống lưng

- Cũng cần phân biệt cơn đau vùng tim thuộc bệnh tâm căn

5 ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG ĐAU THẮT NGỰC [3,4,8,20]

5.1 Điều trị cắt cơn đau thắt ngực:

- Để bệnh nhân ở tư thế nửa nằm nửa ngồi

- Tránh di chuyển bệnh nhân trong cơn đau

- Thuốc giãn mạch vành nhóm nitrit:

+ Nitroglycerin đặt dưới lưỡi 0,15-0,6 mg để cắt cơn đau ngay sau 1-2 phút, có thể dùng lại nhiều lần trong ngày

+ Loại dung dịch nitroglycerin 1% cho 1- 3 giọt dưới lưỡi

+ Loại ống nitrit amyl: bẻ vỡ ống thuốc cho bệnh nhân ngửi

+ Ngoài ra còn có dạng thuốc bơm xịt hoặc dạng cao dán ngoài da

+ Các bệnh nhân có triệu chứng đau thắt ngực phải có sẵn bên mình loại thuốc nitrit tác dụng nhanh

+ Chú ý thuốc này gây hạ huyết áp (HA), nếu huyết áp tâm thu (HATT) dưới 90 mmHg thì không được dùng

Thuốc chẹn dòng canxi: nifedipin với 10 mg có thể cắt được cơn đau, thuốc còn có tác dụng hạ huyết áp

5.2 Điều trị khi hết cơn đau:

Bệnh nhân vẫn phải nghỉ ngơi hoàn toàn để giảm hoạt động của tim

Để giảm cơn đau hiệu quả, cần loại bỏ các yếu tố khởi phát, thực hiện các hoạt động nhẹ nhàng, hạn chế muối, tránh lạnh và các xúc động mạnh, đồng thời bỏ thuốc lá Việc điều trị các bệnh lý như thiếu máu, tăng huyết áp và đái tháo đường cũng rất quan trọng Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp giảm cân cho người béo và kiểm soát mức lipid máu cho những người có tăng lipid máu.

Nếu có suy tim phải dùng thuốc cường tim và lợi tiểu

Dùng các thuốc giãn mạch vành như:

Nhóm nitrat và dẫn chất bao gồm các loại thuốc như lenitral (nitroglycerin) 2,5mg, với liều dùng từ 2-4 viên mỗi ngày Loại thuốc này có tác dụng chậm hơn so với nitroglycerin dạng nhỏ dưới lưỡi, nhưng lại mang đến hiệu quả kéo dài hơn.

Nhóm chẹn thụ thể bêta, như propranolol 40mg, thường được sử dụng với liều 80-120 mg mỗi ngày Thuốc này giúp giảm tiêu thụ oxy của cơ tim, làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp Cần lưu ý không dừng đột ngột thuốc, vì điều này có thể dẫn đến tái phát cơn đau thắt ngực.

Nhóm chẹn dòng canxi, bao gồm nifedipin, diltiazem, verapamil và amlodipin, có tác dụng giảm tần suất cơn đau nhưng chưa rõ khả năng thay đổi tiến triển bệnh tim do thiếu máu cục bộ Những loại thuốc này có thể được sử dụng thay thế cho thuốc chẹn thụ thể bêta khi có các chống chỉ định như nhịp tim chậm và hen phế quản.

Người ta có thể phối hợp 2 hoặc 3 loại thuốc trên trong điều trị

- Nhóm thuốc ức chế kết dính tiểu cầu: aspirin hoặc aspegic với liều

100-250 mg một ngày, uống sau khi ăn no

- Nhóm thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin: perindopril; enalapril Ví dụ: coversyl 4 mg/ngày, ednyt 5 mg/ngày v.v

5.3 Điều trị bằng các biện pháp can thiệp:

Sau khi đã chụp động mạch vành, xác định được vị trí hẹp, người ta có thể tiến hành:

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (bypass) là một thủ thuật nhằm tạo ra mạch nối giữa động mạch chủ và động mạch vành ở vị trí hẹp Mạch nối có thể được lấy từ tĩnh mạch hiển trong hoặc động mạch vú trong Tỷ lệ tử vong liên quan đến phẫu thuật này dao động từ 1% đến 5%.

Nong động mạch vành làm rộng chỗ hẹp bằng ống thông có bóng, kết hợp đặt giá đỡ (stent) để chống hẹp lại

Khoan xoáy phá mảng vữa để tái tạo lòng mạch

Lấy bỏ cục tắc và tái tạo lòng động mạch vành

Giải phóng chỗ hẹp ở cửa vào của lỗ động mạch vành

5.4 Một số thuốc thảo dược dự phòng cơn đau thắt ngực

- Đan sâm tăng cường máu đến tim;

- Tam thất làm giảm cơn đau thắt ngực;

- Hoàng đằng có tác dụng chống viêm;

- Bồ hoàng có tác dụng giãn động mạch vành

5.5 Thuốc Thiên sứ hộ tâm đan

Nhà cung cấp: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dược phẩm Đông Á

Nhà sản xuất: Công ty Dược phẩm Tasly

Hình 3: Thuốc Thiên sứ hộ tâm đan a Dược lực học

Thiên sứ hộ tâm đan giúp giãn động mạch vành tim và cơ trơn mạch máu, ngăn ngừa tình trạng nghẽn máu cục bộ tại cơ tim Sản phẩm này tăng cường lưu lượng máu đến động mạch vành, cải thiện hiệu suất tim mạch, đồng thời giảm kết tập tiểu cầu và phòng chống huyết khối hiệu quả.

Thiên sứ hộ tâm đan hiệu quả trong việc điều trị các hội chứng như thiếu máu cục bộ do xơ cứng động mạch và hội chứng não ở người cao tuổi Sản phẩm này giúp tăng lưu lượng máu đến não, cải thiện rối loạn tuần hoàn não, đồng thời phòng ngừa và điều trị các bệnh liên quan đến mạch máu.

Thiên sứ hộ tâm đan có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị bệnh tăng mỡ máu, xơ cứng động mạch và thiếu máu cục bộ cơ tim Sản phẩm này giúp cải thiện tuần hoàn vi mạch, ngăn chặn quá trình peroxide hóa lipid, tăng cường hoạt động của SOD (superoxide dismutase), và giảm độ nhớt của máu toàn phần cũng như huyết tương, từ đó giảm cholesterol.

Thuốc được dùng để điều trị và phòng ngừa các chứng rối loạn nhịp tim, đau thắt ngực và tăng Cholesterol máu c Chống chỉ định

Có phản ứng dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc d Tác dụng không mong muốn (ADR)

Chưa có bằng chứng khoa học nghiên cứu về vấn đề này e Tương tác thuốc

Tương tác với Warfarin, có thể gây tăng thời gian chảy máu khi kết hợp

* Thành phần chính của Thiên sứ hộ tâm đan: Đan sâm

Đan sâm (Salvia multiorrhiza Bunge), còn gọi là Huyền sâm hoặc Xích sâm, là một loại dược liệu quý có vị đắng và tính hơi hàn Theo tài liệu cổ, đan sâm có tác dụng trục huyết ứ, hoạt huyết, rút mủ, lên da non, thông kinh và cường tráng, hỗ trợ sức khỏe hiệu quả.

Nghiên cứu hiện đại cho thấy đan sâm có khả năng làm giãn mạch và tăng lưu lượng máu trong động mạch vành, cải thiện vi tuần hoàn và ngăn ngừa tình trạng thiếu máu cũng như hoại tử cơ tim Ngoài ra, đan sâm còn nâng cao sức chịu đựng của tế bào cơ tim trong điều kiện thiếu oxy.

Đan sâm không chỉ giúp điều chỉnh rối loạn lipid máu mà còn ức chế và làm chậm quá trình hình thành các mảng xơ vữa động mạch, ngăn chặn quá trình ngưng tập tiểu cầu và chống đông máu hiệu quả.

Hình 5: Rễ củ cây tam thất

Tam thất, còn được biết đến với các tên gọi như Sâm tam thất, Kim bất hoán, Nhân sâm tam thất, và Điền thất, chủ yếu được trồng tại các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Bắc và Giang Tây của Trung Quốc.

Tam thất có vị đắng ngọt và tính ấm, được sử dụng để điều trị các vấn đề như thổ huyết, băng huyết, tan huyết ứ, thiếu máu nặng, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu và mất ngủ Nó có tác dụng lưu thông tuần hoàn máu, giảm cholesterol và đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, đồng thời chống viêm và giảm đau hiệu quả.

Tam thất là một loại thảo dược thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các vấn đề như tăng huyết áp, đau thắt ngực, đái tháo đường, và các chấn thương gây sưng tấy, đau nhức Ngoài ra, tam thất còn giúp cải thiện tình trạng suy giảm trí nhớ, khó khăn trong ăn uống, ra mồ hôi trộm, và phục hồi sau lao động quá sức.

5.6 Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị

5.6.1 Đau thắt ngực và có các bệnh đi kèm theo: đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, suy tim [21,23,24]

Có một mối liên hệ rõ rệt giữa tăng huyết áp và bệnh mạch vành Đối với bệnh nhân từ 40 đến 70 tuổi, khi huyết áp tâm thu tăng từ 115-185 mmHg, mỗi 20 mmHg tăng thêm sẽ làm nguy cơ mắc bệnh mạch vành tăng gấp đôi Tăng huyết áp gây tổn thương mạch máu, thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch, làm gia tăng nhu cầu oxy của cơ tim và làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu máu cục bộ ở những bệnh nhân đã mắc bệnh mạch vành.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Gồm 40 bê ̣nh nhân được chẩn đoán có hô ̣i chứng ĐTN, đến khám và điều trị tại phòng khám đa khoa Dr Bình năm 2019 Bê ̣nh nhân được uống viên Thiên sứ hộ tâm đan x 20 viên/ngày/ chia làm 2 lần sau ăn Uống liên tục trong 90 ngày Tất cả bê ̣nh nhân được hướng dẫn áp dụng chế đô ̣ ăn cho người có ĐTN trong suốt quá trình nghiên cứu

* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:

- Tuổi > 20 không phân biệt giới tính, nghề nghiê ̣p

- BN chưa từng được điều trị bằng mô ̣t thuốc ĐTN nào hoă ̣c nếu được điều trị rồi thì cũng đã ngừng các thuốc đó ít nhất 3 tháng

- Bệnh nhân có hô ̣i chứng ĐTN khi có mô ̣t hoă ̣c nhiều các rối loạn sau: + Triệu chứng lâm sàng:

Đau ngực thường xảy ra khi gắng sức và giảm đi khi nghỉ ngơi, với cảm giác bó chặt, thắt nghẹt hoặc khó chịu, có thể kèm theo khó thở Cơn đau có thể lan lên cổ, hàm, cánh tay, thường là bên trái, và đôi khi đau ở vùng thượng vị hoặc sau lưng Đau thường tập trung ở giữa ngực, sau xương ức hoặc vùng trước tim, kéo dài hơn 20 phút và có thể thay đổi cường độ Ngoài ra, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như buồn nôn, vã mồ hôi và mệt mỏi.

ST chênh xuống đi ngang hoặc dốc xuống dưới đường đẳng điện

Sóng T đảo chiều, dẹt hay (-)

Tổn thương khác: RL dẫn truyền nhĩ-thất, block nhánh, sóng Q

* Tiêu chuẩn loại trừ những bê ̣nh nhân không được nhâ ̣n vào diê ̣n nghiên cứu:

Hội chứng ĐTN thứ phát có thể xảy ra sau các bệnh như đau thần kinh liên sườn, bệnh cột sống cổ và ngực, dẫn đến tổn thương các rễ thần kinh Điều này gây ra cơn đau ngực nặng, dữ dội và đột ngột, tương tự như triệu chứng của ĐTN về vị trí và "hướng lan".

Bệnh nhân thường không tuân thủ đúng tiêu chuẩn nghiên cứu, như không quay lại khám định kỳ, không uống thuốc theo đúng thời gian và liều lượng, hoặc sử dụng thêm thuốc giãn vành khác Địa điểm khám chữa bệnh là Phòng khám đa khoa Dr Bình, nằm tại số 11-13-15 Phố Trần Xuân Soạn, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứ u được thiết kế theo mô hình thử nghiê ̣m lâm sàng (so sánh trước và sau điều trị)

Chọn kích thước mẫu theo mục đích nghiên cứu là rất quan trọng Trong nghiên cứu này, tổng số bệnh nhân được khảo sát là 40 Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác, chúng tôi cần lấy số lượng bệnh nhân cao hơn, gần 100 bệnh nhân, nhằm loại trừ những trường hợp bệnh nhân bỏ cuộc hoặc không tuân thủ quy trình khám và điều trị.

2.1.2 Các chỉ số nghiên cứu

Các bê ̣nh nhân được chẩn đoán ĐTN được thăm khám lâm sàng, câ ̣n lâm sàng và ghi chép theo mô ̣t mẫu bê ̣nh án thống nhất

Tuổi, giới, nghề nghiê ̣p, thói quen sinh hoạt, thời gian mắc bê ̣nh, tiền sử bệnh tâ ̣t

* Lâm sàng: tiến hành khám tại thời điểm trước điều trị (D0), sau điều trị

30 ngày (D30), sau điều trị 60 ngày (D60), sau điều trị 90 ngày (D90)

Cận lâm sàng bao gồm việc đo điện tâm đồ tại các thời điểm D0, D30, D60 và D90 Trước khi thực hiện xét nghiệm, bệnh nhân cần nghỉ ngơi ít nhất 30 phút và tránh sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê và thuốc lá.

- Xét nghiệm sinh hóa máu:

+ Thành phần lipid máu: cholesterol, triglycerid, HDL-C, LDL-C

+ Xét nghiệm đánh giá chức năng gan, thâ ̣n: ALT, AST, ure, creatinin, glucose

Xét nghiệm làm trên máy sinh hóa tự đô ̣ng AU 480, của hãng Beckman Coulter - Mỹ, sử dụng hóa chất của hãng Beckman Coulter

2.2 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị ĐTN

- Các chỉ số điện tim bình thường

Hết đau ngực trái; không còn cảm giác tức ngực như bóp, đè chẹn và bồn chồn, hốt hoảng, lo sợ,…

Điện tâm đồ cho thấy những thay đổi đặc trưng của ĐTĐ, bao gồm đoạn ST chênh xuống đi ngang hoặc dốc xuống, có khả năng đảo ngược Ngoài ra, sóng T cũng có thể xuất hiện dưới dạng dẹt hoặc đảo ngược.

- Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám đa khoa Dr.Bình Các xét nghiê ̣m điện tim và sinh hóa được thực hiê ̣n tại khoa xét nghiê ̣m của phòng khám

- Thờ i gian thực hiện nghiên cứu: 6 tháng cuối năm 2019

Số liê ̣u thu được trong nghiên cứu được xử lý theo phương pháp xác suất thống kê y sinh ho ̣c Sử dụng chương trình SPSS 16.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

Bảng 1 Số bệnh nhân ĐTN theo giới, tuổi

Biểu đồ 1 Theo giới, tuổi

Số tuổi Giới Nữ Giới Nam

Nghiên cứu cho thấy, nhóm tuổi từ 60 trở lên chiếm 42,5% trong tổng số trường hợp, tiếp theo là nhóm tuổi 45 – 59 với 40%, trong khi nhóm tuổi dưới 45 chỉ chiếm 17,5% Điều này cho thấy, đột quỵ não (ĐTN) chủ yếu xảy ra ở những người từ 45 tuổi trở lên.

Nam giới mắc ĐTN nhiều hơn nữ giới với tỷ lệ 55% so với 45%, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Tạp chí Đại học Tim mạch Hoa Kỳ và các tác giả khác.

Bảng 2 Số bệnh nhân ĐTN theo nghề nghiệp

1 Cán bộ, công nhân, viên chức 22 55

2 Hộ gia đình hoặc nghề nghiệp tự do 18 45

Biểu đồ 2 Số bệnh nhân ĐTN theo nghề nghiệp

Trong nghiên cứu, đối tượng chủ yếu là cán bộ, công nhân và viên chức, chiếm 55%, trong khi đó hộ gia đình và nghề nghiệp tự do chiếm 45% Tỷ lệ này phản ánh sự phân bố đa dạng trong mẫu nghiên cứu.

Cán bộ, công nhân, viên chức

Hộ gia đình, tự do

Theo nghề nghiệp, những người làm cán bộ, công nhân viên chức thường có kiến thức và điều kiện kinh tế tốt hơn, từ đó họ chú trọng đến việc chăm sóc sức khỏe và khám bệnh định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời Ngược lại, nhóm hộ gia đình và lao động tự do có tỷ lệ đi khám bệnh thấp hơn, dẫn đến việc khó đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe của họ do thiếu thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ.

3.1.3 Số năm mắc bệnh đau thắt ngực

Bảng 3 Số năm mắc bệnh ĐTN

Biểu đồ 3 Số năm mắc ĐTN

Trong nghiên cứu số năm mắc bệnh ĐTN chúng em thấy từ dưới 1 năm chiếm tỉ lệ cao nhất 47,5%, 1 đến dưới 5 năm là 32,5% , 5 đến dưới 10 năm là

15%, ≥ 10 năm là 5% Như vậy bệnh nhân ĐTN trong nghiên cứu của chúng em chủ yếu là những người < 5 năm chiếm tỷ lệ rất cao tới 80%.

Kết quả lâm sàng và điện tim trước và sau điều trị

Bảng 4 Triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị

STT Triệu chứng Trước điều trị

1 Vị trí đau sau xương ức, ngực trái

2 Cảm giác tức ngực như bóp, đè chẹn

3 Hướng lan 2 vai, hàm dưới, phía trong tay trái-cổ

4 Bồn chồn, hốt hoảng, lo sợ

5 Thời gian đau kéo dài

6 Thời gian đau kéo dài từ 3 phút đến 30 phút

Biểu đồ 4 Kết quả lâm sàng trước và sau điều trị

Trước khi điều trị, các triệu chứng lâm sàng bao gồm: 100% bệnh nhân cảm thấy đau sau xương ức và đau ngực trái; 75% có cảm giác tức ngực như bị bóp chặt; 70% trải qua cơn đau lan tỏa đến hai vai, hàm dưới và phía trong tay trái-cổ; 60% cảm thấy bồn chồn, hốt hoảng và lo sợ; 75% có cơn đau kéo dài dưới 3 phút, trong khi 25% có thời gian đau từ 3 đến 30 phút; và 72,5% cảm thấy đau khi gắng sức.

Sau 1 tháng điều trị; các triệu chứng lâm sàng đều giảm nhẹ như: đau sau xương ức, ngực trái còn 80%; cảm giác tức ngực như bóp, đè chẹn là 55%; đau

Vị trí đau sau xương ức, ngực trái

Cảm giác tức ngực như bóp, đè chẹn

Hướng lan 2 vai, hàm dưới, phía trong tay trái-cổ

Bồn chồn, hốt hoảng, lo sợ

Thời gian đau kéo dài dưới 3 phút

Thời gian đau kéo dài từ 3 phút đến 30 phút Đau khi gắng sức

Trước khi điều trị, tỷ lệ bệnh nhân gặp triệu chứng hướng lan 2 vai, hàm dưới, và phía trong tay trái-cổ là 52,5% Sau 1 tháng, cảm giác bồn chồn, hốt hoảng, lo sợ giảm xuống còn 47,5% Thời gian đau kéo dài dưới 3 phút chiếm 52,5%, trong khi thời gian đau từ 3 đến 30 phút là 17,5% Đặc biệt, tỷ lệ đau khi gắng sức đạt 55%.

Sau 2 tháng điều trị liên tục bằng thiên sứ hộ tâm đan thì các triệu chứng đã có cải thiện đáng kể như: đau sau xương ức, ngực trái còn 45%; cảm giác tức ngực như bóp, đè chẹn là 35%; đau hướng lan 2 vai, hàm dưới, phía trong tay trái-cổ là 32,5%; cảm giác bồn chồn, hốt hoảng, lo sợ là 22,5%; thời gian đau kéo dài < 3 phút là 35%; thời gian đau kéo dài từ 3 phút đến 30 phút là 12,5%; đau khi gắng sức là 32,5%

Sau 3 tháng điều trị liên tục thấy các triệu chứng đã có cải thiện tương đối rõ; triệu chứng đau sau xương ức, ngực trái còn 30%; cảm giác tức ngực như bóp, đè chẹn là 15%; đau hướng lan 2 vai, hàm dưới, phía trong tay trái-cổ là 10%; cảm giác bồn chồn, hốt hoảng, lo sợ là 7,5%; thời gian đau kéo dài < 3 phút là 12,5%; thời gian đau kéo dài từ 3 phút đến 30 phút là 5%; đau khi gắng sức là 17,5%

Điều trị ĐTN trong 3 tháng liên tục bằng thiên sứ hộ tâm đan đã cho thấy sự cải thiện đáng kể về các triệu chứng lâm sàng Các bệnh nhân trong nghiên cứu đã giảm rõ triệu chứng qua từng tháng điều trị, cho thấy thuốc có tác dụng ổn định lâu dài Tỷ lệ thay đổi trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 5 Kết quả điện tâm đồ trước và sau điều trị

STT Triệu chứng Trước điều trị

1 ST chênh xuống đi ngang hoặc dốc xuống dưới đường đẳng điện

2 Sóng T đảo chiều, dẹt hay (-)

3 Tổng thương khác: RL dẫn truyền nhĩ-thất, bloc nhánh, sóng Q

Biểu đồ 5 Kết quả điện tâm đồ trước và sau điều trị

Trước điều trị, tỷ lệ đoạn ST chênh xuống đi ngang hoặc dốc xuống dưới đường đẳng điện là 70%, sóng T đảo chiều, dẹt hay (-) đạt 60%, trong khi tổn thương khác như rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất, block nhánh và sóng Q là 32,5%, dày thất trái là 30% Sau 1 tháng điều trị, các chỉ số có sự cải thiện nhẹ: đoạn ST chênh xuống còn 65%, sóng T đảo chiều, dẹt hay (-) giảm xuống 52,5%, và các tổn thương khác như rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất, block nhánh và sóng Q giảm còn 25%, dày thất trái giảm xuống 27,5%.

Sau 2 tháng điều trị, các chỉ số đã cải thiện rõ rệt, với ST chênh lệch giảm xuống và đi ngang hoặc dốc xuống dưới đường đẳng điện, đạt 52,5% Đồng thời, sóng T cũng có sự đảo chiều và trở nên dẹt.

ST chênh xuống đi ngang hoặc dốc xuống dưới đường đẳng điện

Sóng T đảo chiều, dẹt hay (-)

RL dẫn truyền nhĩ- thất, bloc nhánh, sóng Q

80% hay (-) là 42,5%; tổn thương khác: RL dẫn truyền nhĩ-thất Block nhánh, sóng Q là 20%; dày thất trái là 22,5%

Sau 3 tháng điều trị liên tục bằng thiên sứ hộ tâm đan các chỉ số đã có cải thiện có ý nghĩa thống kê: đoạn ST chênh xuống đi ngang hoặc dốc xuống dưới đường đẳng điện còn 37,5%; sóng T đảo chiều, dẹt hay (-) là 35%; tổng thương khác: RL dẫn truyền nhĩ-thất Block nhánh, sóng Q là 17,5%; dày thất trái còn 17,5%

Kết quả điện tâm đồ đã có sự cải thiện đáng kể sau 3 tháng điều trị bằng thuốc, với các chỉ số điện tim tích cực hơn, giảm đến một nửa so với thời điểm trước khi bắt đầu điều trị.

Điều trị ĐTN trong 3 tháng liên tục bằng thiên sứ hộ tâm đan cho thấy sự cải thiện rõ rệt qua đánh giá triệu chứng lâm sàng và điện tâm đồ Kết quả này chứng minh rằng thiên sứ hộ tâm đan có tác dụng ổn định lâu dài cho bệnh nhân ĐTN, với tỷ lệ thay đổi trước và sau điều trị đạt ý nghĩa thống kê p < 0,05.

Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị

Bảng 6 Việc tuân thủ điều trị

STT Tuân thủ điều trị n %

2 Uống thuốc không thường xuyên 2 5

3 Uống trước và trong lúc đau 10 25

Tỷ lệ người bệnh tuân thủ uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ đạt 95%, trong khi chỉ có 5% không uống thường xuyên Đặc biệt, 10% bệnh nhân uống thuốc trước và trong lúc đau Kết quả lâm sàng và điện tâm đồ cho thấy việc tuân thủ uống thuốc thường xuyên mang lại hiệu quả rõ rệt.

Bảng 7 Các bệnh kèm theo

4 RL lipid + Đái đường + THA 5 12,5

5 Bệnh khác: tim mạch, cường giáp, béo phì, … 18 45

6 Tiền sử gia đình có người bị bệnh trên:

Biểu đồ 6: Các bệnh kèm theo bệnh đau thắt ngực

Theo bảng 7, ĐTN có tỷ lệ cao các bệnh kèm theo như tim mạch, cường giáp và béo phì chiếm 45% Đái tháo đường đạt 37,5%, trong khi rối loạn lipid máu và tăng huyết áp đều chiếm 30% Ngoài ra, tình trạng vừa tăng huyết áp vừa mắc đái tháo đường cũng được ghi nhận.

Rối loạn lipid máu Đái tháo đường

Tăng HA RL lipid + Đái đường + THA

Bệnh khác: tim mạch, cường giáp, béo phì, …

TS gia đình có người bị bệnh trên: RL mỡ, ĐTĐ, THA,…

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người có mức lipid RL 12,5% và gia đình có người mắc bệnh chiếm 15% Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Kiều Đức Dũng và Nguyễn Thị Hà, cho thấy tỷ lệ đau thắt ngực ở những người bị tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid lần lượt là 23,3% và 16,67% Đau thắt ngực thường đi kèm với các bệnh lý khác, do đó cần điều trị đồng thời cả đau thắt ngực và các bệnh kèm theo để giảm tỷ lệ cơn đau và hạn chế rủi ro biến chứng, từ đó nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân.

3.3.3 Chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập theo hướng dẫn

Bảng 8 Thực hiện chế độ ăn uống, thói quen có hại,…

STT Thực hiện điều trị n %

1 Ăn uống không điều độ 20 50

2 Thói quen có hại: thuốc lá, rượu,… 18 45

3 Luyện tập không thường xuyên 22 55

Kết quả từ bảng 8 cho thấy, tỷ lệ luyện tập không thường xuyên chiếm 55%, trong khi đó, chế độ ăn uống không điều độ đạt 50% Thói quen hút thuốc lá và uống rượu cao cũng chiếm 45%, chủ yếu ở nam giới Bên cạnh đó, tình trạng căng thẳng thần kinh vẫn còn ở mức 27,5%.

Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân ĐTN cho thấy nhiều người chưa thực hiện luyện tập đúng cách, chế độ ăn uống không hợp lý, cùng với thói quen hút thuốc và uống rượu vẫn còn phổ biến, dẫn đến việc làm chậm sự cải thiện triệu chứng lâm sàng và kết quả điện tim Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về tác hại của chế độ ăn uống và thói quen xấu, vì chúng có thể làm nặng thêm bệnh ĐTN, khởi đầu của bệnh mạch vành, và nếu không được xử lý kịp thời, sẽ tăng nguy cơ tử vong.

Ngày đăng: 27/07/2021, 18:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bệnh viện Bạch Mai (2013), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa”
Tác giả: Bệnh viện Bạch Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
3. Bộ Y tế (2015), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược thư quốc gia Việt Nam
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2015
4. Bộ Y tế (2019), Quyết định số 2187/QĐ-BYT ngày 3/6/ 2019 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hội chứng mạch vành cấp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hội chứng mạch vành cấp
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2019
5. Kiều Đức Dũng (2017), “Một số nhận xét điều trị ngoại trú tăng huyết áp bằng Amlodipin tại phòng khám đa khoa Dr Bình trong năm 2016”, khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học trường Đại học Thành Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nhận xét điều trị ngoại trú tăng huyết áp bằng Amlodipin tại phòng khám đa khoa Dr Bình trong năm 2016
Tác giả: Kiều Đức Dũng
Năm: 2017
7. Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam (2015), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị suy tim” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị suy tim
Tác giả: Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam
Năm: 2015
9. Phạm Gia Khải (2011), “Bệnh mạch vành”, Sổ tay hướng dẫn bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 44-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh mạch vành”, "Sổ tay hướng dẫn bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ
Tác giả: Phạm Gia Khải
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
14. Trường Đại học Dược Hà Nội (2014), “Dược lâm sàng, Những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị (Tập 2)”, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Dược lâm sàng, Những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị (Tập 2)”
Tác giả: Trường Đại học Dược Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2014
16. Nguyễn Lân Việt (2011), “Suy tim”, Sổ tay hướng dẫn bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 13-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Suy tim”, "Sổ tay hướng dẫn bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ
Tác giả: Nguyễn Lân Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
21. JNC 8 (2017) AHA/ACA, “Guidelines for Management of High Blood Pressure in Adul” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guidelines for Management of High Blood Pressure in Adul
22. Roger Walker and Cate Whittlesea, et all (2012). Clinical Pharmacy and Therapeutics. Fifth edition. Elsevier Ltd. 295 – 353 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinical Pharmacy and Therapeutics
Tác giả: Roger Walker and Cate Whittlesea, et all
Năm: 2012
24. Yancy CW, Jessup M, Bozkurt B, et al. (2016) “ACC/AHA/HFSA Focused Update on new pharmacological therapy for heart failure: An update of the 2013 ACCF/AHA Guideline for the management of heart failure” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ACC/AHA/HFSA Focused Update on new pharmacological therapy for heart failure: An update of the 2013 ACCF/AHA Guideline for the management of heart failure
2. Bộ Y tế (2008), Quyết định số 10/2008/QĐ-BYT ngày 22/2/2008 về việc bổ sung danh mục thuốc chế phẩm Y học Cổ truyền kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế Khác
6. Nguyễn Thị Hà (2018), Khảo sát kết quả điều trị rối loạn chuyển hoá lipid bằng Atorvastatin tại phòng khám đa khoa Dr. Bình trong năm 2017, khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học trường Đại học Thành Tây Khác
8. Hoàng Thị Kim Huyền, J.R.B.J.Brouwers, Dược lâm sàng, Những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị (Tập 1), Hà Nội năm 2014 Khác
10. Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị Hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên (2016), Hội Tim mạch học Việt Nam Khác
11. Tạ Thu Thủy (2016), Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng rối loạn lipid máu của cao lỏng Đại An, Luận án tiến sĩ y học trường ĐH Y Hà Nội Khác
12. Đặng Xuân Tin, Bùi Khắc Hậu (2019), Bệnh học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
13. Đặng Xuân Tin, Phạm Minh Hưng (2018), Một số bệnh tim mạch thường gặp và thuốc điều trị, Nhà xuất bản giáo dục VN Khác
15. Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh, Phác đồ điều trị 2016, Nhà xuất bản Y học Khác
17. Lê Thị Yến, Huỳnh Văn Minh,… Bệnh viện Trung ương Huế, Nghiên cứu hiệu quả lâm sàng của Thiên sứ hộ tâm đan trong điều trị đau thắt ngực ổn định.II. Tiếng Anh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w