1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN cẩm PHÚ

119 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Cẩm Phú
Tác giả Trần Đức Mẫn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Tuyến
Trường học Trường Đại Học Phenikaa
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỎ LÝ LUẬN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ HIỆN NAY (44)
    • 1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh (14)
      • 1.1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh (14)
      • 1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (15)
      • 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (20)
    • 1.2. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (27)
      • 1.2.1. Năng lực tài chính (27)
      • 1.2.2. Khả năng chiếm Thị trường (Chất lượng sản phẩm, kênh phân phối, hình thức bán hàng, thanh toán, quảng bá SP và khả năng phục vụ (29)
      • 1.2.4. Nhân lực, Quản lý và cơ cấu tổ chức (0)
      • 1.2.5. Khả năng cạnh tranh và hợp tác (0)
  • Chương 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẨM PHÚ (92)
    • 2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Cẩm Phú (44)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung (44)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty (45)
      • 2.1.3. Cơ cấu và quy trình sản xuất của công ty Cẩm Phú (47)
      • 2.1.4 Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Công ty (48)
    • 2.2 Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cẩm Phú (52)
      • 2.2.1 Năng lực tài chính (52)
      • 2.2.2 Khả năng chiếm thị trường (55)
      • 2.2.3. Năng lực về công nghệ (57)
      • 2.2.4 Nhân lực, Quản lý và cơ cấu tổ chức (61)
      • 2.2.5 Khả năng cạnh tranh và hợp tác (66)
      • 2.2.6 Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vĩ mô tới khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cẩm Phú (67)
    • 2.3 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Doanh nghiệp 63 (71)
      • 2.3.1 Phát hiện đối thủ cạnh tranh (71)
      • 2.3.2 Lựa chọn tiêu thức đánh giá (71)
      • 2.3.2 Phân tích đánh giá các tiêu thức (73)
      • 2.3.3 Sử dụng ma trận phân tích lợi thế và bất lợi để phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cẩm Phú (84)
      • 2.3.4 Lợi thế và bất lợi trong cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cẩm Phú (86)
  • Chương 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẨM PHÚ (0)
    • 3.1 Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2020 (92)
      • 3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty (92)
      • 3.1.2 Định hướng hoạt động chung (92)
      • 3.1.3 Mục tiêu hoạt động (93)
    • 3.2 Các giải pháp để nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cẩm Phú (94)
      • 3.2.1. Giải pháp về tài chính (94)
      • 3.2.2. Giải pháp về thị trường (97)
      • 3.2.3. Giải pháp về công nghệ (100)
      • 3.2.4. Giải pháp về nhân lực, quản lý và cơ cấu tổ chức (103)
      • 3.2.5. Giải pháp về hợp tác và phát triển (110)
      • 3.2.6. Các giải pháp điều kiện (111)

Nội dung

CƠ SỎ LÝ LUẬN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ HIỆN NAY

Cơ sở lý luận về cạnh tranh

1.1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh Được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị… thường xuyên được nhắc tới trên các phương tiện thông tin đại chúng và được nhiều người quan tâm, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh” Trong kinh tế - chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng; giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ

Theo Michael Porter, cạnh tranh là quá trình giành thị phần và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình của doanh nghiệp Quá trình này dẫn đến sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành, thường làm giảm giá cả Cạnh tranh của một doanh nghiệp phản ánh chiến lược của họ đối với các đối thủ trong cùng lĩnh vực.

1.1.1.2 Các loại hình cạnh tranh

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất, nhưng khi thiếu cạnh tranh hoặc xuất hiện độc quyền, nền kinh tế thường rơi vào tình trạng trì trệ Mặc dù cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, nó cũng có thể dẫn đến những tác động tiêu cực như hành vi cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm đạo đức và pháp luật, cũng như gây ra sự phân hóa giàu nghèo và tổn hại đến môi trường sinh thái.

- Quan điểm về cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là những hành động kinh tế trái đạo đức nhằm hại đối thủ và khách hàng Kinh doanh không nên giống như một cuộc chiến, vì cạnh tranh khốc liệt chỉ dẫn đến thất bại cho các bên tham gia Hậu quả của cạnh tranh tiêu diệt thường là sự sụt giảm lợi nhuận trên diện rộng.

- Quan điểm về cạnh tranh lành mạnh

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, môi trường cạnh tranh đang trở nên khốc liệt với việc dỡ bỏ các rào cản thương mại Doanh nghiệp cần lắng nghe khách hàng, hợp tác với nhà cung cấp và xây dựng quan hệ đối tác chiến lược, kể cả với đối thủ Thành công của doanh nghiệp thường gắn liền với sự thành công của những bên liên quan khác, cho thấy rằng cạnh tranh nên mang tính hợp tác hơn là đối đầu Cạnh tranh không chỉ là những hành động tạm thời mà là một quá trình liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến để phục vụ khách hàng tốt nhất Trong môi trường này, giá trị gia tăng không thể giữ nguyên mà luôn cần có sự đổi mới.

1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và phát triển sản xuất trong môi trường cạnh tranh Để tồn tại, doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao năng lực của mình, điều này không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực nội tại mà còn chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố bên ngoài trong môi trường kinh doanh Do đó, nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh doanh trước khi thâm nhập là điều thiết yếu Năng lực cạnh tranh được thể hiện qua nhiều khía cạnh đa dạng.

Cạnh tranh liên quan đến hành vi của các chủ thể như doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế Để giành lợi thế, các chủ thể cần áp dụng nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế trên thị trường Những biện pháp này thể hiện sức mạnh của chủ thể, được gọi là năng lực cạnh tranh Khi nói về khả năng duy trì vị trí của hàng hóa trên thị trường, người ta sử dụng thuật ngữ “sức cạnh tranh của hàng hóa”, phản ánh mức độ hấp dẫn của hàng hóa đối với khách hàng.

Hiện nay, các thuật ngữ "năng lực cạnh tranh", "sức cạnh tranh" và "khả năng cạnh tranh" đều được sử dụng phổ biến tại Việt Nam, trong khi trong tiếng Anh được gọi là "competitiveness", cho thấy chúng có thể thay thế cho nhau M.Porter chỉ ra rằng chưa có một định nghĩa thống nhất nào về năng lực cạnh tranh Một số định nghĩa về năng lực cạnh tranh bao gồm: i) Đối với lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu thông qua chiến lược toàn cầu ii) Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, sức cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia không bị đánh bại bởi các đối thủ khác về năng lực kinh tế.

Nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh xuất phát từ quan niệm đa dạng Theo M Porter, năng lực cạnh tranh được xem xét chủ yếu ở cấp độ quốc gia, liên quan đến năng suất Ngược lại, Krugman cho rằng năng lực cạnh tranh chủ yếu áp dụng ở cấp độ doanh nghiệp, nơi ranh giới rõ ràng; nếu doanh nghiệp không đủ khả năng bù đắp chi phí, họ sẽ phải đối mặt với nguy cơ ngừng hoạt động hoặc phá sản.

Khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh, người ta phân chia thành bốn cấp độ chính: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm.

1.1.2.2 Các cấp độ năng lực cạnh tranh a Năng lực cạnh tranh quốc gia

Năng lực cạnh tranh quốc gia là việc xây dựng môi trường kinh tế chung, đảm bảo phân bổ hiệu quả nguồn lực và duy trì tăng trưởng bền vững Môi trường cạnh tranh này thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh và lựa chọn của doanh nghiệp dựa trên tín hiệu thị trường Ngược lại, sự phát triển năng động của doanh nghiệp quyết định sự chuyển dịch cơ cấu ngành, tốc độ tăng trưởng và sự phồn thịnh kinh tế.

Đánh giá năng lực cạnh tranh toàn cầu (NLCT) của các quốc gia không chỉ dựa vào tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa kinh tế mà còn dựa vào ba chỉ số thành phần chính.

12 chỉ số thành phần nhánh

Chỉ số thành phần đầu tiên (Các yếu tố căn bản) bao gồm bốn chỉ số nhánh: Thể chế, Cơ sở hạ tầng, Môi trường kinh tế vĩ mô, cùng với Giáo dục cơ bản và Chăm sóc y tế.

Chỉ số thành phần thứ hai, liên quan đến các yếu tố cải thiện hiệu quả, bao gồm sáu chỉ số nhánh, trong đó nổi bật là Đào tạo và giáo dục bậc cao cùng với Tính hiệu quả của thị trường hàng hóa.

Tính hiệu quả của thị trường lao động, Mức độ phát triển của thị trường tài chính, Mức độ sẵn sàng về công nghệ, Quy mô thị trường

Chỉ số thành phần thứ ba về sáng tạo và phát triển bao gồm hai chỉ số nhánh: Trình độ phát triển của doanh nghiệp và Mức độ sáng tạo Mỗi chỉ số nhánh được xây dựng từ một tập hợp các chỉ tiêu cụ thể, tổng cộng có 111 chỉ tiêu.

Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức mạnh và tiềm lực của một doanh nghiệp Tiêu chí này được chia thành 4 nhóm chỉ tiêu cơ bản.

1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp

- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản lưu động / Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh mức độ tài sản lưu động bảo đảm cho mỗi đồng nợ ngắn hạn Nếu hệ số quá thấp, doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, trong khi nếu quá cao, có thể dẫn đến việc đầu tư quá mức vào tài sản lưu động Mức hợp lý thường được khuyến nghị là 2.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho) / Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số nợ ngắn hạn cho biết số tiền đảm bảo cho mỗi đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Hệ số này càng cao thì càng tốt, và trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động bình thường, hệ số này thường đạt giá trị bằng 1.

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tổng vốn tiền mặt / Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngay lập tức Một hệ số cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, nhưng nếu quá cao sẽ không hiệu quả vì tiền mặt không sinh lời Thông thường, hệ số hợp lý nên ở mức khoảng 0,5.

1.2.4.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn và nguồn vốn

- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn:

Tỷ lệ nợ (%) = Tổng nợ phải trả / Tổng vốn

Tỷ lệ này càng thấp doanh nghiệp càng ít phụ thuộc, tỷ lệ này cần duy trì ở mức trung bình của ngành là hợp lý

- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn:

Tỷ lệ vốn cố định (%) = Vốn cố định / Tổng tài sản

Tỷ lệ vốn lưu động (%) = Vốn lưu động / Tổng tài sản

Tỷ lệ này cho biết cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý không và có phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình không

1.2.4.3 Nhóm các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn

Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, được tính bằng cách chia doanh thu thuần cho hàng tồn kho, là chỉ tiêu quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vật tư cho sản xuất Nếu lượng hàng tồn kho quá lớn, khả năng sinh lời sẽ giảm sút Do đó, tỷ số này cần được duy trì ở mức tối ưu để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh.

- Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản thu / Doanh thu bình quân 1 ngày

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi vốn trong kinh doanh; tỷ số càng thấp cho thấy vốn doanh nghiệp ít bị đọng trong thanh toán Tuy nhiên, cần xem xét chỉ tiêu này cùng với chính sách đầu tư mở rộng thị trường tiềm năng.

- Số vòng quay vốn cố định (hiệu quả sử dụng vốn cố định) = Doanh thu thuần / Giá trị tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được mấy đồng doanh thu Tỷ số này càng cao càng tốt

- Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản

1.2.4.4 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, là căn cứ để đưa ra các quyết định trong tương lai

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) = Lợi nhuận / Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết trong mỗi 100 đồng doanh thu, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Tỷ số này càng cao thì càng tốt, cho thấy giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đang ở mức thấp.

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (%) ROA = Lợi nhuận / Tổng vốn đầu tư

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn đem vào đầu tư thì sinh được bao nhiêu lợi nhuận, tỷ số này càng cao càng tốt

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (%) ROE = Lợi nhuận / Tổng vốn chủ sở hữu

Các chủ sở hữu luôn đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này [12]

1.2.2 Khả năng chiếm Thị trường

Nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ tăng uy tín và danh tiếng của sản phẩm, mà còn tạo ra giá trị lớn hơn cho khách hàng, cho phép doanh nghiệp định giá cao hơn Đồng thời, cải thiện chất lượng các quy trình nội bộ như thu mua, sản xuất và marketing sẽ nâng cao hiệu quả và giảm chi phí đơn vị sản phẩm Việc cải thiện quy trình sản xuất giúp giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, tiết kiệm thời gian và chi phí sửa chữa, đồng thời giảm lãng phí từ sản phẩm không thể phục hồi, từ đó nâng cao năng suất lao động và các yếu tố khác, dẫn đến giảm chi phí tổng thể.

Các thước đo độ tin cậy kỹ thuật của sản phẩm bao gồm tỷ lệ hỏng hóc, chi phí sửa chữa và thời gian khắc phục Việc áp dụng các hệ thống quản trị chất lượng như ISO và TQM giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần xây dựng một mạng lưới kênh phân phối rộng khắp và chuyên nghiệp để không chỉ đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà còn quảng bá hình ảnh công ty Các kênh phân phối này phải liên kết và trao đổi thông tin hiệu quả, đồng thời đảm bảo thông tin phản hồi từ khách hàng được chuyển đến công ty và ngược lại, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp cần xác định và đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả hơn so với đối thủ Khả năng này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Để phục vụ khách hàng tốt hơn, doanh nghiệp cần cung cấp đúng hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng mong muốn vào thời điểm phù hợp Việc mang đến sản phẩm chất lượng cao hơn, với tính năng vượt trội so với thị trường, nhưng vẫn ở mức giá hợp lý, chính là cách tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Do đó, nâng cao chất lượng và tăng tốc độ đổi mới là những yếu tố thiết yếu trong việc cải thiện dịch vụ khách hàng.

Phạm vi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh Doanh nghiệp cung cấp nhiều loại sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, nhưng nếu danh mục quá rộng với nhiều chủng loại, nguồn lực sẽ bị phân tán và hiệu quả sử dụng kém Ngược lại, những doanh nghiệp tập trung vào một vài sản phẩm phục vụ nhu cầu đặc thù vẫn có thể cạnh tranh mạnh mẽ Điều quan trọng là xác định đối tượng khách hàng, nhu cầu của họ và cách doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu đó thông qua công nghệ Những yếu tố này cấu thành phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.

Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng là yếu tố quan trọng, thay đổi tùy theo đặc thù hoạt động của doanh nghiệp Đối với sản xuất, thời gian này được tính từ khi nhận đơn hàng đến khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách Trong khi đó, đối với dịch vụ, thời gian là khoảng thời gian thực hiện dịch vụ cho khách hàng Rút ngắn thời gian đáp ứng nhu cầu không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn cải thiện sự hài lòng của khách hàng.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẨM PHÚ

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẨM PHÚ

Ngày đăng: 27/07/2021, 17:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đấu
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2005
[4] Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Xây
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2003
[6] NCS.Phạm Phú Cường (2009), Nghiên cứu chiến lược cạnh tranh và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng giao thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chiến lược cạnh tranh và một số "giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
Tác giả: NCS.Phạm Phú Cường
Năm: 2009
[7] Phan Thị Lệ Thủy (2010), Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện hội nhập Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
Tác giả: Phan Thị Lệ Thủy
Năm: 2010
[8] Cục Quản lý đấu thầu (2011), Tình huống trong đấu thầu, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình huống trong đấu thầu
Tác giả: Cục Quản lý đấu thầu
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2011
[9] TS. Nguyễn Minh Tuấn (2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhà xuất bản ĐH Quốc gia TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các "doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Tuấn
Nhà XB: nhà xuất bản ĐH Quốc gia TP. HCM
Năm: 2010
[10] NCS Hà Quý Sáng - Trường Đại học Thương mại Hà Nội (2010) “Chính sách tài chính - kế toán phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta”- LAST, 2010 của Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tài chính - kế toán phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta
[11] Nguyễn Thị Thanh Huyền (2005), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing căn bản
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2005
[12] Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Phạm Thị Gái
Nhà XB: NXB Thống kê Hà Nội
Năm: 2004
[13] Michael.E.Porter, Chiến lược cạnh tranh (2009), Lợi thế cạnh tranh (2008), biên dịch và xuất bản Nhà xuất bản Trẻ.[14] Website điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh (2009), Lợi thế cạnh tranh (2008)
Tác giả: Michael.E.Porter, Chiến lược cạnh tranh (2009), Lợi thế cạnh tranh
Nhà XB: Nhà xuất bản Trẻ. [14] Website điện tử
Năm: 2008
[1] Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Cẩm Phú năm 2016, 2017, 2018 Khác
[2] Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cẩm Phú năm 2016, 2017, 2018 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w