1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THẨM ĐỊNH GIÁ tài sản đảm bảo TRONG CHO VAY tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN QUỐC OAI hà tây

91 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TSĐB TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (17)
      • 1.1.1. Tài sản bảo đảm (17)
      • 1.1.2. Biện pháp bảo đảm tiền vay (18)
      • 1.1.3. Cầm cố (18)
      • 1.1.4. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp (19)
      • 1.1.5 Khái niệm Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba (20)
      • 1.1.6. Các điều kiện của TSĐB (21)
    • 1.2. Thẩm định giá TSĐB trong cho vay tại NHTM (23)
      • 1.2.1. Khái niệm (23)
      • 1.2.2. Mục đích và vai trò của thẩm định giá TSĐB trong cho vay của NHTM (24)
      • 1.2.3. Cơ sở giá trị và nguyên tắc thẩm định giá TSĐB (25)
        • 1.2.3.1. Cơ sở giá trị thẩm định giá TSĐB (25)
        • 1.2.3.2. Nguyên tắc thẩm định giá TSĐB (29)
      • 1.2.4. Mục tiêu và phương pháp thẩm định giá TSĐB (32)
        • 1.2.4.1. Mục tiêu thẩm định giá TSĐB (32)
        • 1.2.4.2. Các phương pháp thẩm định giá TSĐB tại NHTM (32)
      • 1.2.5. Quy trình thẩm định giá TSĐB (39)
        • 1.2.5.1. Xác định đối tượng thẩm định giá và mục đích (39)
        • 1.2.5.2. Lập kế hoạch thẩm định giá TSĐB (39)
        • 1.2.5.3. Khảo sát, thu thập thông tin về TSĐB (39)
        • 1.2.5.4. Thu thập thông tin .............................................................................. 30 1.2.5.5. Phân tích, xử lý thông tin và ứng dụng phương pháp thẩm định giá . 31 (40)
        • 1.2.5.6. Ước lượng giá trị thị trường - Phi thị trường TSĐB thẩm định giá (41)
        • 1.2.5.7. Báo cáo và chứng thư thẩm định giá (biên bản định giá) (41)
    • 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả công tác thẩm định TSBĐ trong hoạt động cho vay của NHTM (42)
      • 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả (42)
        • 1.3.1.1. Khối lượng hồ sơ thẩm định giá TSBĐ (42)
        • 1.3.1.2. Thời gian thực hiện hồ sơ thẩm định giá TSBĐ (42)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả (43)
        • 1.3.2.1. Tỷ lệ giá trị thẩm định so với giá trị thị trường của thẩm định giá (43)
        • 1.3.2.2. Tỷ lệ hồ sơ thẩm định giá không đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng (43)
    • 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định giá TSĐB (44)
      • 1.4.1. Các nhân tố khách quan (44)
      • 1.4.2. Các nhân tố chủ quan (45)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TSĐB (49)
    • 2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Quốc Oai (49)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (49)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh Quốc Oai (50)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh (51)
        • 2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh (51)
        • 2.1.3.2. Kết quả hoạt động cho vay (53)
        • 2.1.3.2. Kết quả cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản (54)
        • 2.1.3.3. Hình thức và các loại TSĐB tiền vay tại Chi nhánh Quốc Oai (0)
      • 2.2.1. Cơ sở giá trị và nguyên tắc thẩm định giá TSĐB tại Chi nhánh (61)
      • 2.2.2. Phương pháp thẩm định giá TSĐB của Chi nhánh (64)
      • 2.2.3. Quy trình Thẩm định giá TTSĐB tại Chi nhánh (64)
        • 2.2.3.1. Xác định đối tượng thẩm định giá (64)
        • 2.2.3.2. Lập kế hoạch thẩm định giá TSĐB (66)
        • 2.2.3.3. Khảo sát thu thập thông tin về TSĐB (67)
        • 2.2.3.4. Thu thập thông tin TSĐB (67)
        • 2.2.3.5. Phân tích xử lý thông tin và ứng dụng phương pháp thẩm định giá (68)
        • 2.2.3.6. Ước lượng giá trị thị trường, phi thị trường TSĐB (70)
        • 2.2.3.7. Báo cáo và chứng thư thẩm định giá TSĐB (72)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng thẩm định giá TSĐB trong cho vay tại Chi nhánh Quốc Oai (73)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (73)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế (74)
        • 2.3.2.1. Hạn chế (74)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế (77)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TSĐB TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN QUỐC OAI (79)
    • 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Quốc Oai (79)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định giá TSĐB trong cho vay tại Chi nhánh Quốc Oai (82)
      • 3.2.1. Nâng cao kỹ năng thu thập thông tin (82)
      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức, hoạt động thẩm định giá (84)
      • 3.2.4. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ thẩm định giá tại Chi nhánh (85)
      • 3.2.5. Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh hơn về thẩm định giá tại (86)
      • 3.2.6. Đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ phục vụ công tác thẩm định giá tại (87)
      • 3.2.7. Chú trọng việc xác minh hồ sơ pháp lý của TSĐB (88)
  • KẾT LUẬN (48)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (90)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TSĐB TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Một số khái niệm cơ bản

Theo quy định tại Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 về Tài sản bảo đảm:

“1 Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu

2 Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được

3 Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai

4 Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.”

TSĐB tiền vay trong các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng là tài sản của khách hàng vay, bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản của bên thứ ba dùng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ với tổ chức tín dụng Cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi nợ dựa vào nguồn thu nợ thứ hai, như tài sản cầm cố hoặc bảo đảm của bên thứ ba, khi nguồn thu nợ thứ nhất gặp bất chắc TSĐB có thể là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc của bên thứ ba, với cam kết sử dụng tài sản đó để đảm bảo, bao gồm cả tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai, và phải được phép giao dịch.

TSĐB bao gồm mọi loại động sản và bất động sản Việc phân loại tài sản thành "bất động sản" và "động sản" phụ thuộc vào quan điểm và thể chế pháp lý của từng quốc gia, dẫn đến những cách hiểu khác nhau về khái niệm này.

Bất động sản bao gồm các tài sản như đất đai, nhà và công trình xây dựng gắn liền với đất, cùng với các tài sản khác liên quan đến đất đai và những tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Động sản là những tài sản không cố định và có khả năng di chuyển, khác với bất động sản Các ví dụ về động sản bao gồm máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và dây chuyền công nghệ.

1.1.2 Biện pháp bảo đảm tiền vay

Theo quy định, các tổ chức tín dụng có thể sử dụng nhiều biện pháp bảo đảm cho khoản vay Những biện pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng thu hồi nợ khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Cầm cố tài sản là hành động mà một bên (bên cầm cố) chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, cầm cố tài sản được hiểu là việc khách hàng (bên vay vốn) sử dụng tài sản của mình để giao cho tổ chức tín dụng (bên cho vay) nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và lưu thông hàng hóa Nguyên liệu, nhiên liệu, và vật liệu là những yếu tố thiết yếu cho quá trình chế biến và sản xuất Hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý, cùng các vật liệu có giá trị khác góp phần không nhỏ vào nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

- Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ

Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu và các giấy tờ có giá trị bằng tiền đều là những công cụ tài chính quan trọng Tuy nhiên, khách hàng vay không được cầm cố cổ phiếu do tổ chức tín dụng phát hành tại chính tổ chức đó.

Quyền tài sản bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền nhận tiền bảo hiểm, và các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc các căn cứ pháp lý khác.

- Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật

Theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu biển và theo Bộ luật Hàng không dân dụng Việt Nam, tàu bay có thể được cầm cố trong các trường hợp nhất định.

Tài sản hình thành trong tương lai là các động sản sẽ được hình thành sau khi ký kết giao dịch cầm cố Những tài sản này sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố, bao gồm hoa lợi, lợi tức, tài sản phát sinh từ vốn vay, và các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.

- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật

1.1.4 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp

Thế chấp tài sản là hành động mà bên thế chấp sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp, mà không cần chuyển giao quyền sở hữu tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

Khi thế chấp toàn bộ hoặc một phần bất động sản, các vật phụ liên quan cũng sẽ được coi là tài sản thế chấp Tài sản thế chấp có thể do khách hàng vay giữ, và các bên có thể thỏa thuận để giao cho người thứ ba giữ tài sản này.

Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, khách hàng có thể sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo khoản vay Theo quy định pháp luật, khách hàng cũng có thể dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản thế chấp Điều này có nghĩa là tài sản thế chấp được hình thành từ việc sử dụng khoản tiền vay, và hợp đồng thế chấp sẽ được ký kết khi tài sản đã được hình thành.

Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp chỉ áp dụng cho nghĩa vụ hợp đồng, cụ thể là nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng Điều này cho thấy rằng bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp là một hợp đồng phụ, nhằm hỗ trợ và bảo vệ việc thực hiện hợp đồng chính - hợp đồng tín dụng.

* Đối tượng của thế chấp

Thẩm định giá TSĐB trong cho vay tại NHTM

Trên thế giới hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định giá Giáo sư Lim Lan Yuan từ Đại học quốc gia Singapore định nghĩa thẩm định giá là một nghệ thuật hoặc khoa học trong việc ước tính giá trị của một tài sản cụ thể cho một mục đích nhất định, tại một thời điểm cụ thể Quá trình này cần xem xét tất cả các đặc điểm của tài sản cũng như các yếu tố kinh tế cơ bản của thị trường, bao gồm các lựa chọn đầu tư khác nhau.

Theo Luật giá 2012, thẩm định giá được định nghĩa là quá trình xác định giá trị bằng tiền của tài sản bởi cơ quan có chức năng, phù hợp với giá thị trường tại một thời điểm và địa điểm cụ thể, nhằm phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá TS Nguyễn Minh Hoàng, trong tác phẩm "Nguyên lý chung định giá tài sản và giá trị doanh nghiệp", nhấn mạnh rằng thẩm định giá là ước tính giá trị tài sản với độ tin cậy cao nhất về lợi ích mà tài sản có thể mang lại cho chủ sở hữu tại một thời điểm cụ thể.

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, song những nét đặc trưng cơ bản của thẩm định giá cần được thừa nhận:

(i) Thẩm định giá là công việc ước tính;

(ii) Thẩm định giá là một hoạt động đòi hỏi tính chuyên môn;

(iii) Giá trị của tài sản được tính bằng tiền;

(iv) Tài sản được định giá có thể là bất kỳ tài sản nào, song chủ yếu là bất động sản;

(v) Xác định tại một thời điểm cụ thể;

(vi) Xác định cho một mục đích nhất định;

Thẩm định giá là quá trình ước tính giá trị tài sản với độ tin cậy cao, phản ánh lợi ích mà tài sản đó mang lại cho chủ thể tại một thời điểm nhất định Dữ liệu sử dụng trong thẩm định giá có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thị trường.

Thẩm định giá tài sản đảm bảo (TSĐB) trong cho vay tại ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình phân tích, đánh giá và xác định giá trị của TSĐB, nhằm làm cơ sở cho việc cấp tín dụng cho cá nhân và tổ chức kinh tế.

1.2.2 Mục đích và vai trò của thẩm định giá TSĐB trong cho vay của NHTM

- Kiểm soát rủi ro tín dụng

- Nâng cao chất lượng tín dụng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của NH

- Rút ngắn thời gian phê duyệt khoản vay

- Giảm chi phí xử lý nợ

Tài sản đảm bảo tiền vay đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) Mục tiêu chính của TCTD khi cho khách hàng vay là đạt được lợi nhuận, điều này chỉ khả thi khi khách hàng hoàn trả cả vốn lẫn lãi Để giảm thiểu rủi ro, các TCTD cần áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm bảo vệ nguồn vốn cho vay Trong trường hợp khách hàng không thể hoàn trả vốn do gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh hoặc phá sản, các TCTD có quyền thu hồi vốn thông qua việc bán tài sản mà khách hàng đã dùng để đảm bảo khoản vay.

Tài sản đảm bảo tiền vay đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế tranh chấp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Trong quan hệ tín dụng, các bên có quyền thoả thuận về tài sản đảm bảo theo quy định pháp luật, giúp tổ chức tín dụng kiểm soát tài sản của khách hàng trong thời gian vay Nếu có vi phạm cam kết từ một bên, bên còn lại có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình, từ đó giảm thiểu tranh chấp Việc thực hiện các quan hệ tín dụng trong khuôn khổ pháp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế và xã hội.

Tài sản đảm bảo tiền vay đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việc có tài sản đảm bảo giúp TCTD yên tâm hơn trong việc cho vay, vì họ có khả năng thu hồi nợ ngay cả khi khách hàng không thể thanh toán Điều này khuyến khích các TCTD tích cực hơn trong hoạt động cho vay, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.

1.2.3 Cơ sở giá trị và nguyên tắc thẩm định giá TSĐB

1.2.3.1 Cơ sở giá trị thẩm định giá TSĐB

Giá trị thị trường là giá trị ước tính thực tế của một tài sản trong một giao dịch bình thường, diễn ra giữa người mua và người bán tự nguyện, sau khi đã được tiếp thị đúng cách Trong bối cảnh này, các bên tham gia đều hành động thận trọng, có hiểu biết và không chịu áp lực từ bên ngoài.

Giá trị thực ước tính là giá tiền phải trả cho một tài sản trong thị trường giao dịch bình thường Giá trị thị trường được xác định dựa trên giá hợp lý nhất có thể đạt được tại thời điểm thẩm định Việc ước tính này có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giá ước tính tăng giả tạo, giảm giá do các giới hạn đặc biệt, điều kiện bán, hợp đồng thuê lại tài sản, hoặc các yếu tố giá trị đặc biệt khác.

"Vào thời điểm thẩm định giá, giá trị thị trường ước tính được xác định tại một ngày cụ thể và có thể thay đổi theo điều kiện thị trường Do đó, giá trị này có thể không chính xác hoặc không phù hợp vào những thời điểm khác Giá trị thực thẩm định sẽ phản ánh tình trạng và hoàn cảnh thị trường vào ngày thẩm định, không phải vào ngày trước đó hoặc ngày tương lai."

Người mua tự nguyện là người có động cơ mua nhưng không bị ép buộc, thường khao khát sở hữu sản phẩm và sẵn sàng chi trả với bất kỳ giá nào Họ phù hợp với thực tế thị trường hiện tại và không dựa vào các giả định không có thật Người mua giả định sẽ không trả giá cao hơn mức giá thị trường hiện hành Chủ sở hữu tài sản, bao gồm cả những người tạo thành "thị trường", cần phải hiểu rõ điều này Thẩm định viên cũng không cần đưa ra các giả định không thực tế về điều kiện thị trường hay mức giá trị cao hơn giá trị khả thi.

“Người bán tự nguyện” là một cá nhân có thể là quá khao khát hoặc bị ép buộc bán tài sản với bất cứ giá nào, hoặc là người không nhượng bộ trước mức giá không hợp lý trên thị trường hiện tại Họ được thúc đẩy để bán tài sản với các điều kiện được chấp nhận trên thị trường nhằm đạt được giá tốt nhất trong môi trường mở, sau khi đã thực hiện tiếp thị đúng mức Quan điểm của người sở hữu tài sản thực sự không được xem xét trong trường hợp này, vì “người bán tự nguyện” được coi là một chủ sở hữu giả định.

Trong một giao dịch bình thường, các bên tham gia không có mối quan hệ đặc biệt nào, như giữa công ty mẹ và công ty con hay chủ nhà và người thuê, điều này cho phép họ đưa ra mức giá phù hợp với giá thị trường Giao dịch giá trị thị trường được xác định khi các bên không có liên quan và hành động độc lập, đảm bảo tính khách quan trong việc định giá.

"Sau khi tiếp thị đúng mức" có nghĩa là tài sản được quảng bá một cách tối ưu để đạt được giá bán hợp lý nhất, phù hợp với giá trị thị trường xác định Thời gian tiếp thị có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện thị trường, nhưng cần đủ dài để thu hút sự chú ý của số lượng người mua tiềm năng thích hợp Thời gian tiếp thị diễn ra trước ngày thẩm định giá.

Các bên trong giao dịch đã hành động một cách thận trọng và có hiểu biết, đảm bảo rằng cả người mua lẫn người bán đều nhận được thông tin đầy đủ về bản chất, đặc tính và tình trạng của tài sản cũng như thị trường vào ngày thẩm định giá Mỗi bên đều hành động vì lợi ích riêng, với sự thận trọng nhằm đạt được giá tốt nhất cho vị trí của mình Sự thận trọng này được đánh giá dựa trên tình trạng thị trường tại thời điểm thẩm định, không tính đến lợi ích phát sinh sau đó.

“Và không bị ép buộc” chứng minh rằng mỗi bên được thúc đẩy thực hiện giao dịch, nhưng không bị ép buộc quá mức để thực hiện giao dịch

Giá trị phi thị trường

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả công tác thẩm định TSBĐ trong hoạt động cho vay của NHTM

1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả

1.3.1.1 Khối lượng hồ sơ thẩm định giá TSBĐ

Khối lượng hồ sơ thẩm định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ) phản ánh công việc mà đơn vị thực hiện tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Mặc dù khối lượng công việc này phụ thuộc vào số lượng hồ sơ vay vốn của khách hàng, việc xem xét chỉ tiêu khối lượng hồ sơ thẩm định giá TSBĐ là cần thiết để đánh giá hiệu quả công tác thẩm định giá và có ý nghĩa quan trọng Nó cũng thể hiện trách nhiệm của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh của mình.

1.3.1.2 Thời gian thực hiện hồ sơ thẩm định giá TSBĐ Đây là tiêu chí đánh giá dựa trên cơ sở hiệu quả của công tác thẩm định giá TSBĐ Công tác thẩm định giá được coi là hiệu quả khi thực hiện khối lượng hồ sơ thẩm định giá đủ lớn trong một thời gian hợp lý Nếu như khối lượng hồ sơ thẩm định giá thể hiện thang đo về lượng, thì thời gian thực hiện hoàn thiện hồ sơ thẩm định giá thể hiện thang đo về chất Điều này liên quan đến cách thức tổ chức và tiến hành công tác thẩm định giá, quy trình và phương pháp thẩm định giá được áp dụng sao cho chặt chẽ, rõ ràng và hợp lý để quá trình áp dụng nhanh chóng, giảm thời gian và chi phí phát sinh, đồng thời gia tăng khối lượng công việc thực hiện Một quy trình thẩm định giá được coi là đầy đủ, rõ ràng khi nó thể hiện được hết các nội dung của quá trình thẩm định giá, từ khâu bắt đầu cho đến khâu kết thúc Trong mỗi nội dung cần nêu rõ trình tự hay các bước thực hiện và cán bộ chịu trách nhiệm chính trong mỗi bước Mỗi nội dung phải được trình bày bày một cách rõ rang, logic để quá rình triển khai công việc không bị khó khăn và vướng mắc

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

1.3.2.1 Tỷ lệ giá trị thẩm định so với giá trị thị trường của thẩm định giá TSBĐ

Chỉ tiêu thẩm định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ) phản ánh mức độ sát giá thị trường, với giá trị thẩm định thường không vượt quá giá thị trường của tài sản Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, các nhà lãnh đạo ngân hàng thương mại (NHTM) thường chỉ đạo thẩm định giá TSBĐ thấp hơn giá thị trường Sự chênh lệch giữa giá thẩm định và giá thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mức độ giảm giá theo thời gian, do lạc hậu và chi phí phát mãi tài sản Việc thẩm định giá TSBĐ sát với giá thị trường giúp NHTM đưa ra quyết định cho vay hợp lý và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

1.3.2.2 Tỷ lệ hồ sơ thẩm định giá không đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng

Yêu cầu hợp lý của khách hàng trong thẩm định giá là những điều chỉnh cần thiết, được đưa ra bởi những người có kiến thức về định giá và hiểu biết về thị trường tài sản Trong hoạt động thẩm định giá tài sản bảo đảm cho vay tại các ngân hàng thương mại, sai sót là điều khó tránh khỏi do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan Công tác thẩm định giá được xem là hiệu quả khi số lượng sai sót là tối thiểu Các sai sót thường do nguyên nhân chủ quan như cán bộ thẩm định thiếu trách nhiệm, kiểm soát hồ sơ không kỹ lưỡng, hoặc lãnh đạo thiếu kinh nghiệm Ngoài ra, còn có những nguyên nhân khách quan như biến động thị trường, thay đổi giá cả liên tục, và hạn chế trong việc tiếp cận thông tin do yếu tố bảo mật.

Lãnh đạo đơn vị thẩm định giá cần đánh giá tính hợp lý của phản ánh từ khách hàng về kết quả thẩm định Nếu phản ánh được xác định là hợp lý, đơn vị cần thực hiện các điều chỉnh cần thiết và kịp thời để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình thẩm định.

Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định giá TSĐB

1.4.1 Các nhân tố khách quan

Hệ thống văn bản pháp lý về bảo đảm tiền vay và thẩm định giá tài sản bao gồm các văn bản do Chính phủ, NHNN và các cơ quan có thẩm quyền ban hành, vẫn còn hiệu lực tại thời điểm định giá Một hệ thống pháp luật đồng bộ và chặt chẽ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thẩm định giá tài sản trở nên hiệu quả hơn.

Thị trường giao dịch tài sản được xác định bởi sự tác động của cung và cầu Giá tài sản sẽ tăng khi cầu tăng và cung giảm, trong khi giá sẽ giảm khi cầu giảm và cung tăng Sự biến động giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong mối quan hệ giữa cung và cầu.

Khả năng thanh khoản của tài sản là yếu tố quan trọng trong việc thẩm định giá Nếu tài sản có khả năng thanh khoản thấp, ngân hàng sẽ phải định giá thấp do khó bán trên thị trường Ngược lại, với tài sản có khả năng thanh khoản cao, ngân hàng sẽ định giá cao hơn, tương ứng với giá trị có thể thu về.

1.4.2 Các nhân tố chủ quan

Kết quả thẩm định giá phụ thuộc vào chất lượng và độ chính xác của thông tin, vì vậy việc thu thập thông tin đầy đủ là điều kiện tiên quyết để đạt được kết quả tốt Hai yếu tố quan trọng hiện nay là nguồn thông tin và chất lượng thông tin Thông tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm thông tin từ khách hàng vay vốn, các cơ quan có thẩm quyền, trung tâm thông tin tín dụng, và trung tâm phòng ngừa rủi ro Mặc dù các nguồn này đáng tin cậy, nhưng vẫn cần lưu ý rằng chúng có thể chưa được cập nhật và đa dạng Ngoài ra, thông tin cũng có thể đến từ bạn hàng của khách hàng vay vốn và từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ trước đó.

Cơ sở vật chất và hệ thống trang thiết bị hiện đại đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định giá, đặc biệt với sự phát triển của công nghệ thông tin Các ngân hàng (NH) ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin, nhờ vào máy tính hiện đại và phần mềm chuyên dụng, giúp cho công tác thẩm định giá diễn ra thuận lợi hơn Việc tính toán các chỉ tiêu trở nên nhanh chóng và chính xác, rút ngắn thời gian thẩm định giá tài sản đảm bảo (TSĐB) Khả năng kết nối hiện nay cũng giúp việc truy cập và tìm kiếm thông tin cần thiết trở nên đơn giản và nhanh chóng, từ đó giúp NH tiết kiệm chi phí đáng kể.

Việc ứng dụng phần mềm chuyên dụng đã giúp cán bộ thẩm định giải quyết những vấn đề khó khăn, từ đó nâng cao chất lượng thẩm định giá.

Tổ chức công tác thẩm định giá là việc phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia, đồng thời quy định trình tự thực hiện và mối quan hệ giữa các bên Cần có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, khoa học và cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đảm bảo tính khách quan và hiệu quả trong quá trình thẩm định giá Một hệ thống tổ chức mạnh mẽ, khai thác tối đa năng lực cá nhân và sức mạnh tập thể sẽ nâng cao chất lượng thẩm định giá, giúp thực hiện nhanh chóng và chính xác.

Năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định đóng vai trò quyết định trong quá trình thẩm định giá tài sản Kết quả thẩm định không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài mà còn vào trình độ và phương pháp làm việc của cán bộ Sai lầm trong thẩm định, dù vô tình hay cố ý, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ảnh hưởng đến ngân hàng cho vay, gây khó khăn trong việc thu hồi nợ và giảm lợi nhuận Thẩm định giá là công việc phức tạp, đòi hỏi cán bộ phải có kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức vững vàng để đảm bảo chất lượng và tính chính xác của kết quả thẩm định.

Việc lựa chọn phương pháp thẩm định giá là rất quan trọng, dựa trên thông tin đã thu thập Cần xác định các chỉ tiêu đánh giá và xử lý thông tin khoa học, phù hợp với từng loại tài sản đặc biệt Phương pháp thẩm định giá có thể khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của tài sản và năng lực của cán bộ thẩm định Lựa chọn phương pháp phù hợp là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng thẩm định giá.

Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định giá đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định, vì những hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với khách hàng, khảo sát và phân tích thông tin về tài sản đảm bảo sẽ nâng cao độ chính xác trong quyết định của họ Năng lực của cán bộ được thể hiện qua khả năng nắm bắt và xử lý công việc dựa trên kiến thức và kinh nghiệm tích lũy.

Phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng và ngân hàng Nếu cán bộ thiếu phẩm chất đạo đức, sẽ dẫn đến sự mất uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến việc xác định giá cả, làm cho các mức giá trở nên thiếu minh bạch và khách quan.

Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về tài sản đảm bảo (TSĐB) trong cho vay tại ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm khái niệm, điều kiện và hình thức của TSĐB Ngoài ra, nó cũng đề cập đến công tác thẩm định giá TSĐB, với các quan điểm, vai trò và mục đích của thẩm định giá, cùng các nguyên tắc và phương pháp thực hiện Qua đó, người đọc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này, từ đó có cơ sở để phân tích thực trạng thẩm định giá TSĐB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Quốc Oai, Hà Tây.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TSĐB

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ TSĐB TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN QUỐC OAI

Ngày đăng: 27/07/2021, 17:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Quốc Oai Hà Tây (2016, 2017, 2018 ), “Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Quốc Oai Hà Tây năm 2016, 2017 , 2018 ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Quốc Oai Hà Tây năm 2016, 2017 , 2018
10. TS. Nguyễn Minh Hoàng (chủ biên) (2011), “Giáo trình Định giá tài sản” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Định giá tài sản
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Hoàng (chủ biên)
Năm: 2011
1. Bộ Luật dân sự năm 2015, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
2. Luật Đất đai 2013, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
3. Luật các TCTD năm 2010 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD năm 2017 Khác
4. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
6. Quyết định 226/QĐ-HĐTV ngày 09 tháng 03 năm 2017 của chủ tịch hội đồng thành viên NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Khác
7. Quyết định 839/QĐ-HĐTV ngày 25 Tháng 05 Năm 2017 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng cá nhân trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Khác
9. TS. Vũ Xuân Dũng “Bài giảng môn định giá tài sản “ Khác
11. TS. Ngô Thị Phương Thảo (2011) Định giá bất động sản thế chấp trong các ngân hàng thương mại Việt Nam Khác
12. TS. Vương Minh Phương (2018) Hoàn thiện chính sách tài chính phát triển thị trường bất động sản Hà Nội Khác
13. TS. Trần Thị Thanh Hà (2018) Hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam hiện nay Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w