1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Những từ ngữ biểu hiện quan niệm giới tính trong ca dao trữ tình việt nam

48 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Từ Ngữ Biểu Hiện Quan Niệm Giới Tính Trong Ca Dao Trữ Tình Việt Nam
Tác giả Trần Thị Đô
Người hướng dẫn PGS. TS Phan Mậu Cảnh
Trường học Đại Học Vinh
Chuyên ngành Ngữ Văn
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2004
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 511,98 KB

Cấu trúc

  • 2. Mục đích nghiên cứu (3)
  • 3. Lịch sử vấn đề (4)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu và sưu tầm (5)
  • 6. Cấu trúc của khoá luận (0)
  • Chương I Những giới thuyết liên quan đến đề tài (7)
    • I. Giới thiệu về giới tính (0)
    • II. Ca dao và sự thể hiện ngôn ngữ giới tính trong ca dao (10)
      • 1. Đặc điểm ca dao (0)
      • 2. Giới tính thể hiện trong ca dao (11)
  • Chương II Những từ ngữ hình ảnh chỉ giới tính trong ca dao (7)
    • I. Những từ ngữ chỉ giới tính trong ca dao (15)
    • II. Những hình ảnh đƣợc sử dụng để so sánh, ví von về giới tính trong ca dao (19)
      • 1. Hình ảnh đƣợc sử dụng so sánh (0)
      • 2. Cách so sánh, ví von (0)
    • III. Cách phân loại nghĩa chỉ giới tính trong ca dao (0)
      • 1. Về hình thức (25)
      • 2. Về hành động (30)
      • 3. Về tính chất (34)
      • 4. Về quan hệ (42)
  • Tài liệu tham khảo (47)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Luận văn tốt nghiệp  Trần Thị Đô

Dựa trên thống kê và khảo sát cuốn "Ca dao trữ tình Việt Nam" do Vũ Dung chủ biên, chúng tôi đã phát hiện những câu ca dao thể hiện quan niệm về giới tính và phân loại ý nghĩa của chúng Khóa luận này đưa ra những nhận xét, đánh giá và phẩm bình về ngôn ngữ chỉ giới tính trong ca dao, từ đó góp phần tìm hiểu cách biểu thị tâm hồn, tình cảm, tư tưởng và quan niệm của dân gian qua ngôn ngữ ca dao Việt Nam.

Lịch sử vấn đề

Ca dao là di sản văn hóa tinh thần quý giá của nhân dân lao động Việt Nam, thu hút sự quan tâm của các nhà sáng tác, nghiên cứu, lý luận và phê bình trong lĩnh vực văn học dân gian.

Giới nghiên cứu ca dao hiện nay chủ yếu tập trung vào các khía cạnh như kết cấu và thế giới nghệ thuật, trong khi cấp độ ngôn ngữ học vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ Một trong những công trình đáng chú ý trên thế giới là nghiên cứu của Sapir về ngôn ngữ trong ca dao.

Nghiên cứu về "Giới tính trong từ vựng" tập trung vào cách sử dụng từ ngữ của nam và nữ Tại Trung Quốc, một phát hiện khảo cổ cho thấy có một loại văn tự chỉ dành riêng cho phụ nữ Trong khi đó, tại Việt Nam, nghiên cứu về giới tính trong ngôn ngữ vẫn còn hạn chế, mặc dù đã có một số bài viết xuất hiện trong những năm gần đây.

Công trình nghiên cứu : “Sự bộc lộ giới tính trong giao tiếp ngôn ngữ” của

Nguyễn Văn Khang, sinh năm 1996, đã có những đóng góp đáng kể trong lĩnh vực ngôn ngữ và giới tính thông qua bài viết trên tạp chí văn hoá thông tin của NXB Hà Nội Đây là công trình đầu tiên trực tiếp nghiên cứu và thảo luận về mối liên hệ giữa ngôn ngữ và giới tính.

Một số nghiên cứu khác đã chỉ ra mối liên hệ giữa giới tính và các yếu tố như phong cách giao tiếp của người lớn với trẻ em, cũng như ảnh hưởng của giới và giai tầng xã hội trong các vùng khác nhau.

Luận văn tốt nghiệp  Trần Thị Đô

Bài viết "Địa lý" của Lương Văn Hy (1996) khám phá ngôn ngữ giao tiếp trong các cuộc trò chuyện giữa ba thế hệ: ông bà, cha mẹ và con cháu tại một số gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì và phát triển ngôn ngữ trong các mối quan hệ gia đình, đồng thời phản ánh sự thay đổi trong cách thức giao tiếp qua các thế hệ.

Minh” của Nguyễn Thị Thanh Bình (1998)

Bùi Minh Yến 1996 , Lương 1990 , ThomSơn 1965 và một số tác giả khác cũng đề cập đến vấn đề này

Năm 1998 có bài “Đặc điểm giới tính trong cách liên tưởng ở người Việt Nam và người Nga”

Năm 1999 Nguyễn Thị Việt Thanh có bài "Hiện tƣợng phân biệt giới tính của người sữ dụng ngôn ngữ trong tiếng Nhật"

Sự nghiên cứu về giới tính trong ngôn ngữ học còn hạn chế, đặc biệt là trong lĩnh vực ca dao Do đó, khóa luận này tập trung vào việc khám phá “Những từ ngữ biểu hiện giới tính trong ca dao trữ tình Việt Nam”.

4 NHIỆM VỤ CỦA KHOÁ LUẬN: Để đạt đƣợc mục đích trên , nội dung nghiên cứu của đề tài này tập trung giải quyết một số vấn đề sau :

- Khảo sát thống kê những câu ca dao biểu hiện quan niệm về giới tính

- Phân loại nghĩa các câu theo góc nhìn ngôn ngữ

- Đƣa ra đánh giá về quan niệm đó trong hoàn cảnh xã hội và thực tiển sử dụng ngôn ngữ.

Phương pháp nghiên cứu và sưu tầm

Luận văn tốt nghiệp  Trần Thị Đô

Để thực hiện nhiệm vụ của khoá luận, chúng tôi sẽ áp dụng nhiều phương pháp khác nhau, có thể là kết hợp hoặc độc lập, tùy thuộc vào nội dung và từng giai đoạn nghiên cứu.

- Phương pháp khảo sát thống kê phân loại

- Phương pháp phân tích tổng hợp

Trong quá trình nghiên cứu về các câu ca dao phản ánh quan niệm giới tính, chúng tôi áp dụng phương pháp phân tích dẫn chứng để làm rõ các luận điểm đã được nêu ra, từ đó đưa ra những kết luận cụ thể.

Phương pháp so sánh và đối chiếu được áp dụng để phân tích ngôn ngữ giới tính nữ, đồng thời so sánh với ngôn ngữ giới tính nam Ngoài ra, chúng tôi cũng thực hiện việc so sánh ngôn ngữ của một giới trong các giai đoạn khác nhau để hiểu rõ hơn về sự phát triển và biến đổi của ngôn ngữ theo giới tính.

5.2 Phương pháp sưu tầm tư liệu:

Cuốn sátr : “ Ca dao trữ tình Việt Nam” hơn 500 trang do Vũ Dung chủ biên

(NXBGD - 1998) chứa hàng nghìn câu ca dao và bao hàm rất nhiều nội dung đa dạng

Để khám phá quan niệm về giới tính trong ca dao, chúng tôi đã tiến hành thống kê và phân loại các câu nói liên quan đến giới tính Tiếp theo, chúng tôi sẽ chọn lọc những câu tiêu biểu nhất, thể hiện rõ nét quan điểm giới tính của văn hóa dân gian.

Ngoài tài liệu cơ bản, chúng tôi đã tham khảo cuốn "Tục ngữ - Ca dao" của Vũ Ngọc Phan cùng với một số nghiên cứu về ca dao Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tìm hiểu từ các bậc thầy trong lĩnh vực Văn học dân gian để hỗ trợ cho đề tài của mình.

Chúng tôi đã sưu tầm được 210 câu ca dao nói về giới tính Trong đó có:

117 câu dành riêng cho giới nữ

Luận văn tốt nghiệp  Trần Thị Đô

64 câu dành riêng cho giới nam và 39 câu để chỉ chung cho cả hai giới

6 CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN:

Ngoài phần mở đầu và kết luận , nội dung chính của khoá luận gồm hai chương :

CHƯƠNG I : NHỮNG GIỚI THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

CHƯƠNG II : NHỮNG TỪ NGỮ , HÌNH ẢNH CHỈ GIỚI TÍNH TRONG

CHƯƠNG I: NHỮNG GIỚI THUYẾT LIÊN

I GIỚI THIỆU VỀ KHÁI NIỆM GIỚI TÍNH:

Lịch sử nhân loại bắt đầu với Ađam và Eva, hai nhân vật quan trọng trong truyền thuyết Sau khi họ ăn trái cấm, nhân loại đã không ngừng phát triển và gia tăng số lượng Đến nay, con cháu của Ađam và Eva đã lan tỏa khắp nơi trên thế giới.

Eva vẫn không ngừng phát triển , và được gọi là Con Người

Nhưng có một điều đặc biệt là con người luôn đứng ở hai thái cực Âm –

Dương đều đặn Một nữa thế giới này là đàn ông và nữa kia là đàn bà

Thế giới tự nhiên tồn tại hai thái cực, và khi bước vào thế giới nghệ thuật, hai thái cực này vẫn song song hiện hữu Con người không chỉ phân biệt các thái cực mà còn phát sinh những sự phân biệt khác theo từng thời đại và lĩnh vực, dẫn đến những suy nghĩ, đánh giá và hình ảnh khác nhau về giới tính Trong xã hội phương Đông thời phong kiến, quy định đối với mỗi giới rất nghiêm ngặt; phụ nữ bị ràng buộc bởi “Tứ đức tam tòng”, trong khi đàn ông tuân theo “Tam cương ngũ thường”, trở thành tiêu chí không thay đổi.

Luận văn tốt nghiệp  Trần Thị Đô

Trong xã hội Trung đại, sự khác biệt giới tính được thể hiện rõ ràng qua nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong cách đặt tên cho nam và nữ Việc đặt tên không chỉ nhằm phân biệt giới tính mà còn phản ánh trách nhiệm mà mỗi giới cần đảm nhận trong xã hội.

Nam gắn liền với “Văn” thể hiện khát vọng thành đạt của người đàn ông trên con đường học thuật Trách nhiệm của họ được đánh giá qua kết quả thi cử và vị trí trong quan trường.

Trong xã hội phong kiến, phụ nữ thường được gắn liền với hình ảnh "Thị", biểu thị cho ước vọng sinh nhiều con, đặc biệt là con trai để nối dõi tông đường Người phụ nữ mẫu mực thời bấy giờ không chỉ được đánh giá qua phẩm hạnh mà còn qua khả năng sinh con, thể hiện vai trò quan trọng của họ trong gia đình và xã hội.

Xã hội phong kiến đương thời chấp nhận một thực tế:

“Trai năm thê bảy thiếp Gái chính chuyên thủ tiết chờ chồng”

Mãi sau này, đến thời “Nguyễn Đình Chiễu “ vẫn còn quan niệm :

“Trai thời trung hiếu làm đầu Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình”

Vào lúc này người ta xem giới tính là một vấn đề trọng đại , mỗi giới gắn với một chuẩn mực , và nhất thiết hai giới phải :

“Nam nữ thọ thọ bất tương thân”

Cho nên Lục Vân Tiên mới nói với Kiều Nguyệt Nga rằng:

“Khoan khoan ngồi đó chớ ra Nàng là phận gái, ta là phận trai”

Cách ứng xử của con người đã thay đổi theo thời gian, nhưng vẫn phải nhìn nhận rằng đó là chuẩn mực của thời kỳ trước Hành động "Xăm xăm bóng tối vườn khuya một mình" của nàng Kiều, vì thế, đã bị xem là "Tắc dâm" trong bối cảnh xã hội lúc bấy giờ.

“Nam đáo nữ phòng nam tắc loạn

Nữ đáo nam phòng nữ tắc dâm”

Luận văn tốt nghiệp  Trần Thị Đô

9 Đến thời hiện đại thì quan niệm về giới tính có phần phóng khoáng hơn , đó là

"Nam nữ bình quyền" đã trở thành một khái niệm quan trọng, phản ánh sự lạc hậu của các quy định thời phong kiến Tiêu chí về mỗi giới hiện nay là "Chấp chính tòng quyền", tức là tuân thủ quy định nhưng có sự linh hoạt thay đổi tùy vào hoàn cảnh và đối tượng, theo tư tưởng của Khổng Tử.

Như vậy, giới tính là một vấn đề liên quan nhiều mặt trong xã hội loài người , và đó là một thực tế , một lẽ đương nhiên

Nghiên cứu về giới tính , về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn , ta có thể thấy một điểm nổi bật :

Giới tính được thể hiện qua cấu trúc cơ thể con người, bao gồm cả bộ máy phát âm Ví dụ, giọng nói của nam thường có âm sắc trầm ấm, trong khi giọng nữ thường nhẹ nhàng và cao hơn Nhờ vào đặc điểm giọng nói, người nghe có thể dễ dàng phân biệt giữa nam và nữ.

Quan niệm về giới tính trong xã hội rất đa dạng và đã hình thành từ lâu, tạo nên những "định kiến" sâu sắc Những định kiến này được phản ánh rõ rệt qua ngôn ngữ và vốn từ vựng mà chúng ta sử dụng hàng ngày.

- Phái mạnh, mạnh mẽ, táo tợn, táo bạo thường dùng để chỉ nam giới

- Phái yếu, yểu điệu, thướt tha, đanh đá thường dùng để chỉ nữ giới

Cách dùng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày thể hiện rõ rệt sự khác biệt giới tính Phụ nữ thường nói năng nhẹ nhàng, lịch sự và ít khi sử dụng từ ngữ thô tục, trong khi nam giới có xu hướng nói mạnh mẽ, thẳng thắn và thường dùng lời lẽ bổ bã.

Ta nghe một cuộc đối thoại sau đây:

Chồng : Em chuẩn bị mai về quê!

Vợ : Nhƣng em sợ trời mƣa anh ạ!

Luận văn tốt nghiệp  Trần Thị Đô

Vợ : Hay ta thử chờ xem thời tiết ra sao đã

Chồng : Về ! không chờ chiếc gì hết !

Nhƣ vậy, sự khác nhau về giới tính , từ đó dẫn dến sự khác nhau về ngôn ngữ giữa hai giới là một điều rất rõ

Sau đây chúng tôi đi vào tìm hiểu sự biểu hiện của ngôn ngữ giới tính trong ca dao Việt Nam

Những giới thuyết liên quan đến đề tài

Những từ ngữ hình ảnh chỉ giới tính trong ca dao

Ngày đăng: 27/07/2021, 17:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Thanh Bình, Ngôn ngữ giao tiếp trong các cuộc nói chuyện giữa ba thế hệ Ông bà - Cha mẹ – Con cháu tại một số gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ giao tiếp trong các cuộc nói chuyện giữa ba thế hệ Ông bà - Cha mẹ – Con cháu tại một số gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh
2. Vũ Dung (Biên soạn), Ca dao trữ tình Việt Nam . NXB giáo dục, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ca dao trữ tình Việt Nam
Nhà XB: NXB giáo dục
3. Nguyễn Xuân Đức, Những vấn đề thi pháp văn học dân gian . NXB Khoa học xã hội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề thi pháp văn học dân gian
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
4. Nguyễn Văn Khang, Sự bộc lộ giới tính trong giao tiếp ngôn ngữ TCVHTT, NXB Hà Nội, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự bộc lộ giới tính trong giao tiếp ngôn ngữ
Nhà XB: NXB Hà Nội
6. Hoàng Tiến Tựu , Văn học dân gian Việt Nam . NXB Giáo dục, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học dân gian Việt Nam
Nhà XB: NXB Giáo dục
5. Lương Văn Hy, Phong cách giao tiếp của ngươì lớn, trẻ em, giới, giai tầng xã hội và vùng địa lý Khác
8. Hiện tượng phân biệt giới tính của người sử dụng ngôn ngữ trong tiếng Nhật Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w