CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
Trang 1Bộ GIÁO DỤC VẢ ĐÀO TẠO
đ ạ i H ọ c q u ố c g ia h à n ộ iTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA H ọ c XẢ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN VĂN Độ
Chuyên ngành: LÝ LUẬN Ngôn ngữ
Mã số: 05 04 08
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học: GS TS ĐINH VĂN ĐỨC
Trang 2KÝ HIỆU TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN■ ■ •
Trang 3Thỉnh cầu Thỉnh cầu gián tiếp Tiểu chiến lược Thực tế khách quan Thành tố nội đung Yêu cầu
B BẰNG TIẾNG ANH
Sau công nguyên ( Latin Anno Homoni) trước công nguyên (Before Christ)
Cross- cultural Speech Acts Realization Project
Đe doạ thể diện ( Face Threatening A c t )Người nghe (Hearer)
Ngirời nói (Speaker)
Không chuẩn mực
Trang 4DANH SÁCH BIỂU, BẢNG, Lược Đồ, sơ Đ ổ
Biểu đổ 1: Thỉnh cẩu có cấu trúc mệnh lệnh 138Biểu đổ 2: Thỉnh cầu có cấu trúc nghi vấn 143
Biểu đồ 4: Độ mờ trong nội dung mệnh để 162
Biểu đổ 7: So sánh cách dùng trực tiếp và gián tiếp 170
Bảng 1: Nội dung và phương tiện từ vựng đ ể thỉnh cầu
trong tiếng Anh và tiếng Việt 117&118
B ảng2: Thỉnh cầu có cấu trúc mệnh lệnh và
B ảng 3: Phân loại cá c chiến lược thỉnh cẩu gián tiếp
theo quy ước trong tiếng Anh và tiếng Việt 150
B ả n g 4: Phân bố các chiến lược thỉnh cẩu gián
tiếp theo quy ước trong tiếng Anh và tiếng Việt 152
B ả n g 5: Năm tình huống và 4 khu vực chiến lược TC 154
B ả n g 7: Bối cảnh và các chiến lược giao tiếp 166Bảng8: So sánh cách dùng gián tiếp
Lượcđổ 1: Các động từ tiếng Việt trong nhóm khuyến lệnh 64Lược 3Ổ 2:Các động từ tiếng Việt trong nhóm khuyến lệnh 81
Trang 5S ơ đồ: Các kiểu tư duy của B Kaplan 3 7
S ơ đồ: Các chiến lược để thực hiện hành động FTA
S ơ đổ: áp lực đối với lời thỉnh cầu và hổi đáp thỉnh cầu 63
S ơ đổ: Các yêu tô làm biến đổi lực ngôn trung
Trang 62.2.1 v ể hành động thỉnh cầu
2.2.2 Cách thức biểu hiện hành động thỉnh cầu
2.2.3 Xem xét mặt thực tiễn của hành động thỉnh cẩu
CHƯƠNG 1 MỘT S Ố C ơ S Ở LÝ LUẬNLIÊN QUAN ĐỂN NỘI DUNG LUẬN ÁN
Trang 71.2 Từ Austin đến Searle -Ị 8
1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành động ngôn ngữ 231.5 Dụng học, hành động ngôn ngữ, và giao tiếp 24
2.1.3 v ể các đặc trưng văn hoá Việt Nam và văn hoá Anh 382.2 Các đặc trưng văn hoá của hành động ngôn ngữ 412.3 Khác biệt trong văn hoá, khác biệt trong diễn đạt
hành động ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt) 43
CHƯƠNG 2HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU VÀ CÁC BIỂU HIỆN NGÔN NGỮ
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
2 Một vài nhận xét vể hành động thỉnh cẩu
2.3.1 Cơ cấu của hành động thỉnh cầu trong tiếng Anh 90
Trang 82.3.2 Cơ cấu của hành động thỉnh cầu trong tiếng Việt 912.4 Các biểu hiện ngôn ngữ của hành động thỉnh cầu
trong tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện cấu trúc 92
2.5 Những yếu tố điểu biến lực ngôn trung
của lời thỉnh cẩu trong tiếng Anh và tiếng Việt 1032.5.1 Những yếu tố bên trong điểu biến lực ngôn trung
ở lời thỉnh cẩu trong tiếng Anh và tiếng Việt 1042.5.2 Những yếu tố bên ngoài điểu biến lực ngôn trung
ở lời thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt 110
CHƯƠNG 3
S O SÁNH CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆNHÀNH ĐỘNG THỈNH CẦUTRONG TIẾNG ANH VÀ TIÊNG VIỆT3.1 So sánh mặt nội dung của hành động thỉnh cẩu
3.1.1 Những tương tự trong nội dung thỉnh cầu 1163.1.2 Những khác biệt trong nội dung thỉnh cẩu 1203.2 Nếp văn hoá là một nguồn gốc của những tương đồng
và dị biệt ở bình diện nội dung của lời thỉnh cầu
3.3 So sánh các phương tiện ngôn ngữ biểu
hiện hành động thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt 128
Trang 93.3.1 Lời thỉnh cầu có cấu trúc mệnh lệnh
3.4 So sánh cách dùng gián tiếp ở lời thỉnh cầu
3.4.1 Một vài nhận xét về tính gián tiếp ở lời thỉnh cầu 1443.4.2 Những tương đổng và dị biệt ở
3.4.3 Những tương đồng và dị biệt ở lời thỉnh cẩu bóng gió
3.5 So sánh các yếu tố điều biến lực ngôn trung
3.5.1 Các yếu tố bên trong điều biến lực ngôn trung 1713.5.2 Các phương thức bên ngoài điểu biến lực ngôn trung 180
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang 10MỞ ĐẨU
0.1 G iói th iệ u đ ế tả i
Trong hoạt động ngôn ngữ, hành động thỉnh cẩu (ĨIĐTC) {'Requests') có
mộl vị trí liết sức quan trọng Nó không những được thực hiện một cách rộng rãi mà còn hết sức đa dạng trong mọi lĩnh vực cuộc sống của mõi tliànli viên trong cộng đổng và giữa các cộng đổng
Do khác biệt về ngôn ngữ và văn hoá, người Anh và người Việt có những cácli khác nhau để biểu hiện HĐTC của mình Đối chiếu, so sánh những tương đổng và dị biệt ở cả hai mặt hình thức và chức năng của hành động ngôn ngữ này (HĐNN) qua hai thứ tiếng, chúng ta có thể rút ra được những nhân xét, đánh giá mang tính lý luận phục vụ cho những hoạt động thực tiễn không chỉ của ngành ngôn ngữ học mà còn của nhiều ngành khoa học khác như lôgíc học, triết học, tâm lý học, xã hội học, v.v
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứii này là những đánh giá, kết luận được rút ra, một mặt, có thể giúp người dạy và học tiếng Anh đặc hiệt dối với ngirnri Việt Nam, tránh được những lỗi lầm thường mắc phải đo khác biệt của ngôn ngữ và nền văn hoá Anh gây nên, mặt khác, chúng góp phần vào việc phát huy
và giữ gìn bản sắc văn hoá của nước nhà trong khi hội nhập vào thế giới
0.2 Đ ối tư ự n g n g h iê n c ủ ti
2.1 Nộỉ dung nghiên cúti
Nội dung nghiên cứu của luân án này cơ bản là khảo sát, xác ỉâp, dối chiếu, so sánh HĐTC và các ph ươ n g thứ c biểu hiện nó trên tư liệu tiếng Anh
của người Anh (.British E nglish) và tiếng Việt (lấy tiếng Anh làm cở sở).
Nội dung HĐTC và các phương thức biểu hiện nội dung đó trong tiếng Anh và liếng Việt dược chọn làm đối tượng nghiên cứu với những lý do chính
Trang 11ì Tíìììì (ỉa dạng và lĩnh vực sử dụng rộng rãi của h ành động thỉnh càu
IỈĐ1C chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong thực lố tương lác và
nhím lluíc CUỈ1 COI1 người Hành dộng này tham gia tlnrờng xuyên vào các cuộc
thoai và, với sự tác dộng của hoàn cảnh, ngữ cảnli và các yếu tố ngoài ngôn
ngữ, thỉnh cầu có thể dược thực hiện bằng nhiều chiến lược giao tiếp khác nhau
m a n g clẠm CÍÍC d ấu ấn văn lioá đ ặ c trưng c ủ a m ỗ i c ộ n g đ ồ n g
I IĐ ĩC, trong nhiều thứ tiếng khác nhau trên thế giới, được coi là ỊIĐNN chù đạo Những công trình nghiên cứu trên bình diện lý thuyết về hành dộng
ngón ngữ dn khám phá ra những mối quan hệ phức tạp giữa hình thức, nội
dung, Iiliững đòi hỏi dụng học và cả những tiêu chí xã hội đa chiều và đa dạng
nhìn từ góc độ người nói (Sp) lẫn người nghe (H) một khi lời thỉnh cầu được
CỈƯÍI IÍ1 và được tiếp nhận House & Kasper, (1981); Blum-Kulka, (1987) nhận
xét rằng I ỈĐTC, trong nhiều thứ tiếng, có nhiều phương án để người sử dụng nó
lựa chọn và chúng bị chi phối bởi các nguyên lý dụng học mang tính phổ quát
Frazer, (! 985) khẳng định rằng các nền văn hoá khác nhau cùng có chung một
loại CÍÌC chiến lược (ỉể thực Hiện HĐTC.
Thế nhưng, Wierzbicka (1985, 1990) lại nghi ngờ về tính phổ quát của
các chiến lược này và cho rằng các nền văn hoá khác nhau có những cách nhìn
tiliộn khỉíc nhau về các HĐNN, bởi vì có những khác nhau về chuẩn văn hoá và
chuẩn các giá trị Vì vây, quá trình lập mã và giải mã những ý nghĩa xã hội của
những HĐNN nói chung, và của HĐTC nói riêng, sẽ lương đối dễ dàng, khi
các dối lượng tham giíi lương tác chia sẻ cùng một phông (nén lảng) văn lioá-
xã hội Ngược lại, có thể có hàng loạt vấn đề xảy ra, thậm chí cả việc không
hiển (lược nhau, khi họ không có những tương đổng về văn lioá
2 D ấu ấn đậm nét của văn hoá trong hàn h động th ỉn h cầu
Nliicu nchiên cứu của các tác giả nổi tiếng trên thế giới dã khẳng địnli
các HĐNN nói chung, IIĐTC nổi riêng, có quan hệ mệt tliiêì V('fi các chuẢn văn
h o á và CMC h ệ t h ô n g g i á trị, ví n h ư t í n h 'bột phát tự nhiên', t í n h 'trực tiếp' (ưa
Trang 12nói thẳng, công khai), thích biểu lộ sự gân gũi, thân m ậ t, âu yếm , trìu mến ngược lại với tính gián tiếp {ưa nói vòng vo, bóng giỏ), tính tự kiềm chê\ việc ưa
lo thái (lộ không “xía re;” ', không cơn thiệp vào việc của nạ ười kliác', trọng sự giữ gìn khoảng cách, đánh giá cao sự chịu đựng, nhân nhượng trong giao tiếp
và tán thành việc chống độc đoán-giáo điều; các quan niệm về dược, mất, mức
độ ép buộc, gíìy phiền toái của lời thỉnh cáu
Nghiên cứu của chúng tôi đặt lên hàng đầu mối quan hệ ba chiều giữa ngồn ngữ, văn hoá và người sử dụng ngôn ngữ với sự chú ý đặc biệt đến yếu lố con người; ý nghĩa của câu được xem xét gắn liền với các HĐNN mà Sp thực hiện vào lúc nói trong môi trường tác động của những nhân tố đa dạng của tình huống và ngữ cảnh Hai nền văn hoá Đông và Tây, với những khác biệt không
ít khi trái ngược nhau, chắc chắn sẽ có những tác động mạnh mẽ đến HĐTC cả
về mặt tiội cỉung lẫn hình thức, và tất nhiên cả phạm vi và tần số sử dụng của HĐNN này
3 T in h thực tiễn trong việc hố trợ việc dạy và học tiếng A n h
cho người Việt N am
Để cuộc tương tác đạt được kết quả như mong muốn, chỉ riêng năng lực ngôn ngữ chưa đủ rnà còn phải cần đến tri thức về văn hoá của người tham gia tương tác Việc nghiên cứu đổng thời ngôn ngữ và văn hoá của một đất nước nào dó có một tổm quan trọng đặc biệt, nhất là khi văn hoá bản ngữ của người nghiên cứu khác xa so với nền văn hoá của đất nước có ngôn ngữ đang dược nghiên cứu Trên thực tế, học một ngoại ngữ tức là học và tìm hiểu thêm một ncn văn hoá mới Humboldt đã có những nhận xét về mối quan hệ giữa con người, ngôn ngữ và văn hoá hết sức thú vị Ông khẳng định rằng tập hợp của tất
cà các từ trong Iigôn ngữ - dó chính là phương tiện gắn bó các hiện tượng bên ngoài và thế giới bên trong của con người Theo ông việc nghiên cứu và sử dung ngôn ngữ (in tnở ra cho chúng ta thêm một thế giới tương tự giữa con
Trang 13người và lliố giới rộng lớn nói chung, đặc biệt bản sắc riêng cùa mỗi chín tộc cũng luôn luôn được thể hiện qua ngôn ngữ Ông còn tiêp tục khảng địnli num ngổn ngữ chính là nơi bảo lưu tinh thán, văn hoá dAn tộc, sức mạnh liên minh
c ủa dân tộc.
Từ đAy, có thể suy ra rằng trong nhện thức cim con người, kliône chỉ dược hình thành bức tranh tự nhiên của thế giới mà còn cả bức tranh ngôn neữ của lliế giới nữa, trong đó, bức tranh ngôn ngữ thế giới có thổ thay dổi từ Iigòn ngữ này qua ngôn ngữ khác và luôn luôn phụ thuộc một cách chặt chẽ vào (lục tliù riêng của từng dân tộc Điều này có một ý nghĩa rất quan trọng đối vói việc dạy và học ngoại ngữ
Thông qua việc phân tích, tìm kiếm những tương đổng và dị hiệt ở IIĐTC trong hai nền văn hoá Anh và Việt, hy vọng sẽ tìm ra được những nhân xct, kết luận có giá trị về những (ương đổng và clị biệt của liíũ nền văn lio;í vốn cách xa nhau, và do vây có những cách khác nhau để bày tỏ điều mình muốn nói Hiểu và nắm được những nét khác và giống nhau này, người học sẽ nlianli chóng làm chủ được tiếng Anh và điều quan trọng hơn cả là sỉr dụng tluí tiếng này có hiệu quả nhất
2.2 Phạm vỉ nghiên cúli
2.2.1 v ề hành động thinh cấủ
HĐTC cầu là một kiểu HĐNN phổ biến trong tương tác da chiểu và (la ciang của các thành viên trong một cộng đổng và giữa các cộng (lồng HĐNN nhir ta dã biết, được xếp vào phạm trù chia câu theo mục đích phát ngôn Scỉirlc (1979), trong khi phân nhóm các phạm trù (của hành động ngốn ngữ) đã (lựíi vào cách xốp loại theo phạm trù của Austin (1962), chia ra năm phạm IrÌ! smi:
Xác nhận (Asscrtives), K huyến lệnh (D irectives), ướ c kết (C om m issivcs), IỈỎY
tc {Expirssives) và T u yên bô (Declơrations).
Theo cách cliia này, HĐTC nằm trong phạm trù khuyến lệtilì và (in (lược Seaile, (I 9 7 c)) gắn cho những dặc tính sau: 'K huyến lệ n h ’ là những cô íỉ(ífiỊ>
Trang 14GIỞI THIỆU ĐẺ TẢI
5
cua Sp sao cho H thực hiện một viêc gì đó Nó có thể là những cô 0,011 íị (V inức
dộ lliAp ví như khi ta gợi ý ai đó làm một việc gì, nhưng cũng có thể đó là
nlìững c ố gắng ở mức độ cao (cương quyết) như khi ta tỏ rõ là nhất thiết ai dó
phải làm một việc cụ thể nào đấy
Đối với Bach, K„ và Hamish, R M (1982), 'kh u yên lệ n h ’ biểu thị thái
độ của S p đối với hành động trong tương lai của H, đổng thời cũng biểu thị một dự định (khát vọng, niềm mong mỏi, hay nỗi ước mong) của Sp rằng điều mình nói hay muốn truyền đạt trong lúc nói phải được xem như một lý do để H thục hiện mộUiành động nào đó
Chúng tôi cho rằng: T h ỉn h cầu là việc Sp p h á t ra tín h iệu hay n h ữ n g tín hiệu n h ằ m chuyển tới t ì m ột ý định, m ộ t s ự m o n g m ỏi ha y m ột yêu cầu
k è n th eo th á i độ sao cho I I thực hiện m ột h à n h động nào đó vi lọi ích cửa
Sp, đôi k h i, vì lọi ích của cả S p lẫn H
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ quan tâm tới nộ i d u n g và các p h ư ơ n g thức biểu h iện h à n h động th ỉn h cầu bằng ngôn n g ữ trong tiếng
A n h và t i ế n g Viột.
2 2-2 Cách thút biểu hiện liấtìh dộng thỉnh cấu trong
hai ngốn ngữ’ Anh vả việt
Một thực tế được nhiều nhà nghiên cứu chấp nhân là bất cứ một ngôn ngũ nào cũng đều có khả năng cung cấp cho người sử dụng nó các phương tiện
ngũ pháp đa dạng để lựa chọn nhằm tránh hoặc giảm nhẹ sự ép buộc, hay việc
làm mất tliể diện của người nghe Đồng thời cũng tồn tại một thực tế khác trong các ngôn ngữ, đó là sự lựa chọn trong khá nhiều khả năng và, trong nlũ n g trường hợp cho phép, có thể có những thay thế khác biểu thị được mối
quai hệ bằng hữu, thân th i ế t Ví dụ, bằng cách dùng các cấu trúc mệnh
lệ?ứ có các yếu tố điều biến lực ngôn trung (làm biến đổi lực ngôn trung của phá ngổn) (ĐBLNT), cả người Anh lẫn người Việt, đều có khả năng biểu thị sự
lịch thiệp, hay nghi thức, x ã giao Nhưng cũng vẫn những cấu trúc này, khi
Trang 15G 'ởl THIÊU ĐỄ TÀI
6
klirtng có các yếu tố đó đi kèm, trong hầu hết các trường hợp, lại hiểu tliị thái
độ thân m ật-suổng sã thậm chí thô lỗ, mất lịch sự Ví dụ: Trong tiếng Viạt (a) 'M ởcửa ra' và (b) 'M ởcửa ra nàn' cùng có cấu trúc mệnh lệnh nlnrng Imng (n)
kh Mtg cổ yếu lố ĐBLNT như trong (b) Chính sự văng mặt các yếu lố này đã lạc ra lực và sắc thái thỉnh cầu khác nhau Thỉnh cầu (a) rất ít khi nếu như kliỏng muốn nói là không bao giờ, biểu thị thái độ nhẹ nhàng hay lịch thiệp như có thể có trong phát ngôn (b ).
Trong tiếng Anh, cũng với yêu cầu mở cửa, người Anh cũng có thể dùng
cấu trúc mệnh lệnh nhưng luôn luôn có các yếu tố ĐBLNT đi kèm: 'Open the door, pìea se' ('Làm ơn m ở hộ cửa', hay 'Mở hộ cửa ra nào') Theo phép lịch sự, người Anh k h ố n g chấp n h ậ n cách dùng cấu trúc mệnh lệnh không có các yếu
tố DBLNT đi kèm để thỉnh cầu và nếu cấu trúc này được sử dụng thì 'thỉnh CƠI' không còn là 'thỉnh cầ u ’ mà đó là một 'mệnh ìệ n h \ hoặc giả nếu có ý thỉnh cđu thì nó mang sắc thái suồng sã, mất lịch sự (không kể những trường hợp
ngcại lệ sẽ được để cập đến trong chương 2 và 3 của luận án)
Về cấu trúc của lời thỉnh cầu, chúng tôi giói hạn sự phân tích, đối chiếu,
so sánh bốn cấu trúc sau:
1 Câu trúc m ệnh lệnh (imperatỉves)
2 Câu trúc n g h i vấn (interrogatives)
3 Cấu trúc trình bày (declaratives)
4 Câu trúc tỉnh lược (elliptical constructions)
Trong từng cấu trúc, chúng tôi quan tâm nhiều đến việc cấu tạo và sử tlụn? của IIĐTC với mong muốn là, thông qua so sánh và đối chiếu, tìm ra tỉirợ: những lương đổng và đị biệt của HĐNN này trong hai thứ tiếng, chủ yếu (V lui hình (liện ngôn ngữ và văn hoá
Trang 16GIỚI THIÊU ĐỄ TÀI
a 1.3 Xem xét mặt thụt tiễn của hành động thinh cầu
trong hai ngôn ngũ Anh và Việt
IỈF3 r c được thực hiện trong mọi lĩnh vực của cuộc sống phong phú và (In (iarg cua con người Ngay trong một nền văn hoá, cùng một người và cùng một nội dung, phương thức thỉnh cầu cũng có thể được lựa chọn khác nhau; clumg biê-1 dổi theo tình huống giao tiếp, theo trạng thái tam lý của người giao tiếp và
quen trọng hơn cả là mức độ đòi hỏi của nội dung thỉnh cầu Với người Việt và
ngirời Anh, trong hai nền văn hoá khác biệt, việc dùng những phương tiện ngôn ngp khác nhau để thỉnh cầu là không tránh khỏi Ngay khi có cùng tình huống tương tác, cùng đối tượng tương tác, cùng một mục đích thỉnh cầu, cùng một mức độ đòi hỏi của nội dung thỉnh cầu thì vẫn có sự khác nhau về phương thức tiiỉrh cẩu (rong hai thứ tiếng Anh và Việt Thậm chí cả khi cùng một phương
thưc thinh cAu được lựa chọn, vẫn có sự khác nhau ở sư cảm nhân của người
tliỉnh cíìu và người được thỉnh cầu trong hai nền văn hoá này
Với ý nghĩa đó, cũng trong nghiên cứu này, chúng tôi không chỉ clnì ý
đên những tương đổng và dị biệt trong nội dung và trong các plurơng thức hiển hiện lời thỉnh cầu mà còn cố gắng chỉ ra những nguyên nhân nào đã khiến ngưòri Anh hoặc người Việt ưa chọn phương thức này chứ khổng phải là phương thức khác Nói cách khác, chúng tôi cố gắng xem xét đến mặt thực tiễn của HĐNN này trong hai nền văn hoá Anh và Việt
0.3 P h ư ơ n g p h á p n g h iê n củm
Trong luận án này, chúng tôi vận dụng một số phương pháp sau:
1 Pỉnrưng p h á p chỉ đạo của toàn luận án là phươiig p h á p quy n ạ p , có nghĩa
ỉà CíC nliân đ ịn h , đ ánh g i á đ ư ợ c đưa ra ch ủ y ế u dựa v à o s ố li ệu t h ố n g k ê và tư
liệu Một số thủ pháp thường được sử dụng như: th ố n g kê các cáu d ù n g đ ể (hỉnh cầ u , p h â n loại các câu th ỉn h cầu, m iêu tả cách d ù n g , so sánh đòi chiê '1 để tìm ra sự giống nhau và khác nhau trong các phương thức biểu hiện HĐTC trong hai thứ tiếng, rút ra những kết luân về đối tượng nghiên cứu
Trang 172 Phương p h áp ph ân tích dựa vào hoàn c ả n h giao tiếp dược kluii thác dể xác
đ ịnh và m iêu tả các đặc trưng văn hoá có trong các phương thức biểu hiện
thỉnh cíUi trong hai thứ liếng Cụ thể là, phải chú ý trước hết lới các nliAn lố hoan cảnh, ngữ cảnh như: người nói, người nghe, ý đổ giao tiếp, vốn tri thức nền, tiền giả định, các thao tác suy luận, lập luận
Sự phối hợp đổng thời giữa các phương pháp, thủ pháp trên ctAy có thểgiúp: (a) làm hộc lộ những thuộc tính tồn tại tiềm ẩn trong đối tượng, lách cái
CÍÌI1 yếu ra khỏi những cái thứ yếu thường tạo ra ở đối tượng một vẻ hồ ngoài
bình thường phằng lặng; (b) giúp thiết lập được những chi phối có tínli chấtnguyên lý đên sự hình thành và hoạt động của đối tượng mà cụ thể ở đây là HĐTC
3 Nguyên tdc nghiên cứu cơ bản nhất mà chúng tôi sử dụng là nguyên tắc thu thập "ngôn n g ữ tự nhiên'' Cụ thể là, các phát ngôn được sử đụng trong luận
án là những phát ngôn trong những tình huống giao tiếp có thực, hoặc được lấy
ra từ những tnc phđm văn học nghẹ thuật của các nhà van Iiổi tiếng lỉl người
Anh và người Viột
4 Với khoảng 5000 phát ngôn thỉnh cẩu cả trong hai ngôn ngữ Anh và Việt nít
ra từ các tác phẩm văn chương, trong các cuộc phỏng vấn trực tiếp cùng với các phiếu khảo sát của tác giả luận án với 450 người Việt và 250 người Anh tluiộc các lứa tuổi và ngành nghề khác nhau, trong các bối cảnh giao tiếp khác nhau, sức nặng của lời thỉnh cầu khác nhau, nội dung thỉnh cầu khác nhau tác giả luộn án hy vọng những nhận định, đánh giá của mình có độ chính xác đủ mức tỉáim dược tin cây
0.4 N guồn t ư liệu
4.1 Các tác phẩm vãn học
Trang 18G lở l THIÊU ĐÉ TÀI 9
Chúng lôi cho rằng để có những nhận xét, đánh giá Xííc đáng về những đặc trưng ngồn ngữ và văn hoá của HĐTC trong hai ngôn ngữ Anh và Việt, cần thiết phải kliai thác nguồn tư liệu có độ tin cậy cao đó là các tác phẩm nghệ thuật ngôn từ của các thế hệ nhà văn có uy tín Chúng tôi tập trung sự chú ý của mìnli chủ yếu vào các vở kịch, các mẩu chuyện ngắn bởi vì ở các tác phẩm loại này ÍỈĐTC thường xuất hiện nhiều nhất Chúng tôi cho rằng các ví dụ nít ra từ tác phẩm vãn học trong giai đoạn cận hiện đại là những đại diện tốt nhất cho các dặc trưng tigôn ngữ và văn hoá của HĐTC Anh và Việt; nó vừa là cẩu nối,
là dại diện cho truyền thống vừa là cái hiện tại, cái đã có nhiều biến đổi so với cái truyền thống nhưng lại là thực tế đang tổn tại mà chúng ta có thể dễ dàng cảm nhận Cả hai thái cực: quá xa về quá khứ hoặc quá gần với giai đoạn phát triển hiện nay đều là không thoả đáng hoặc gây nhiều rắc rối cho việc nghiên cíai của luận án
4 1.1 Cảc tác phẩm tiếng Anh
Các ví dụ sử dụng đã được rút ra từ một số tác phẩm sau: Owners, T raps,
V ị ni ga r Tom, Liglĩt Shinỉng in Buckingham shire, C loud N ine của tác giả Cay!
C h u rc h ill; Seìected Plơys của B rian Friel; The M oon and Sixpence của
S o m erset M aughom ; The Stars LookDovưn của A rc h ib a ld Crovvnin; D ead o f
a lỉero của R ic h a rd A ldington; The Quiet American của G ra lia n i (ĩreen e; Pygmalion của G eo rg e B e rn a rd Shaw; The Man o f Property của Jo h n (ĩa lsw o rth y , Romancing in Vietnam của W intle, J.
4.1 í Các tác phẩm trong tiếng Việt
Các ví dụ được rút ra từ một số tác phẩm sau: Con M èo, Đón khách, Bời học quét nhà, Làm tổ, Nước mắt, M ua nhà, Sôhg mòn, Đ ời thừa, Đôi móng ẹ/Y), Mua danh, Chí Phèo của N am Gao; Giông tố, S ố đỏ, K ỹ nghệ ì ây T â y, Con Dầm klỉoả thân của v a T rọ n g Phụng; Tắt Đền, của Ngô T ấ t Tố; Bước đường Cỉ)ng của Nguyễn C ô n g Hoan; Khao củá í)ổ Phồn; Cô hànạ ran của Học Phi; Bức tranh mùa Gặt của T r ầ n Vượng; 100 Truyện nqẩn hay của nhiều (ác giả
Trang 19GIÓI THIỆU ĐỂ TÀI 10
(Nxb Hội Nhà Văn); Tuyển tập của Tô Hoài.
Các quá trình xử lý tư liệu được tiến hành theo các bước sau:
1 Lập phiếu các lời thỉnh cầu (tất cả các phát ngôn thuộc nhóm (hỉnh cầu IRcquestsỊ (heo tiêu chí phân loại của chúng tôi (xem chương 2 của luận án)
2 PliAn loại các loại thỉnh cầu Iheo cấu trúc (Bốn cấu trúc cơ bản: mệnh lệnli ỊimpcrativesỊ, nghi vấn [interrogativesỊ, trình bày [declarativesỊ và cấu Iriíc tỉnh
ụ rực ịelliptical conslructions]
3 Phan loại các phát ngôn theo mức độ trực tiếp và gián tiếp
4 PliAn loại các phát ngôn có cấu trúc mệnh lộnh có và không có các yếu tố ĐBLNT
5 Phan loại các phát ngôn có cấu trúc nghi vấn
6 Phan loại các phát ngôn thuộc thỉnh cầu bóng gió
7 Phan loại các phát ngôn có sự phủ định
8 Phan loại các phát ngôn theo hai nhóm lớn (thỉnh cầu để nhân được thông tin
và thỉnh cẩu để nhận được hành động)
9 PliAn loại các phát ngôn theo 4 khu vực nội dung thỉnh cầu (thỉnh cẩu để nhạn dược tin tức; thỉnh cầu để nhận được sự giúp đỡ; thỉnh cẩu để nhạn được
sự chở che của siêu lực và yêu cầu H thực hiện hành động A
Chúng tôi áp đụng các phương pháp phân tích diễn ngôn lấy xuất phát điểm là đường hướng chức năng - tức là lấy sự hoạt động của các yếu tố ngôn ngữ trong mối tương quan khổng thể tách rời với các đặc trưng văn lioá làm mục tiêu xem xét Ví dụ, phát ngôn sau trong tiếng Anh được coi là lời thỉnh
Cciu cIhiAY) mực: Wi1ì yoit cìose the window pleơse? Nếu dịch từng lìrsnng liếng Việt ta nhạn dược lời thỉnh cầu sau: "Anh s ẽ đóng cái cửa s ổ ch ứ xin mời"*
Dối với người Anh việc dùng CỒU hỏi để thỉnh cổu là rất phổ biến và đưực coi là
Trang 20GIỚI THIỆU ĐỂ TÀI 11
lịch sự, hợp quy ước của xã hội Thêm vào đó, dấu biểu thị sự lịch thiệp "xin
m ời” (pleasc) càng làm tăng thêm tính lịch thiệp của lời thỉnh cầu trên Nlnrng
klii cluiyển dịch cấu trúc của lòi thỉnh cầu trên sang tiếng Việt "Anh s ẽ đóng
cá i cửa s ổ chứ.xin m ời"* thì tình hình lại khác Người Việt k h ô n g t hể c o i đ ó là
lời thỉnh cáu bình thường và càng không thể xem I1Ó là lời thỉnh cầu chuẩnmực, hựp quy tắc giao tiếp
Rõ ràng, căn cứ vào nguyên tắc chức năng, ta có thể khẳng định phát ngôn có cấu trúc nghi vấn trong tiếng Anh trôn không phải là một cAu hỏi đích
thực mà là một lời thỉnh cầu Thêm vào đó, dấu hiệu "xin mời" trong phát ngôn càng khảng định chức năng thỉnh cầu của nó Đặc trưng văn hoá " ỳ ữ ỳ n th ể diện âm tính" cho phép cấu trúc nghi vấn giữ vai trò chủ đạo trong lời thỉnh cáu
trong ngôn ngữ Anh Cũng vì lẽ đó mà nhiều nhà nghiên cứu phương Tây cho
là người Anh có xu hướng "hỏi" ai xem có làm được việc gì đó giííp mìnli hay kliồng mà không "bảo ai đó” giúp mình làm viộc gì.
Luân ổII sử dụng phưưng plulp Iliống ke đổ tìm liiẻu xu thế sử dụng hai loại thỉnh cầu có cấu trúc nghi vấn và mệnh lệnh trong tiếng Anh và tiếng Việt Chẳng hạn, để có được kết quả, chúng tôi đã tiến hành khảo sát mức độ phân
bố của từng loại thỉnh cầu trong số mẫu thu thập được
Một nhân xét quan trọng được rút ra là người Việt ưa dùng lời thỉnh cẩu
cổ cấu trúc mệnh lệnh, trong khi đó, người Anh lại đặc biệt ưa dùng lời thỉnh díu có cấu trúc nghỉ vấn
Trong quá trình phân tích so sánh, đối chiếu, mối quan hộ khổng thể tách rời giữa ngôn ngữ, văn hoá và xã hội luôn luôn được chú ý tới, bởi vì hất cứ một IIĐNN nào cũng mang đậm những dấu ấn của mối quan hệ ba chiều này Trong nhìn nhận của chúng tôi, văn hoá luôn luôn là yếu tố tác động, chi phối
Trang 21GIỚI THIỆU ĐẺ TÀI 12
vn quyết clịnli hình thức nào của một HĐNN phải được lựa chọn clio pliìi hựp với mục đích của phát ngôn và đối tượng tương tác
0.5 Cá! mó'i củ a lu ậ n á n
1 Đ ây là chuyên khảo đầu tiên ờ Việt Nam về vấn đề hành động tlìỉnli CÍỈI1
Trong luân án này, HĐTC được xác định nằm trong nhóm Khuyến lệnh (Directives) Thỉnh cầu được xem xét tách biệt với hành động ra lệnh, mời khuyên nhu, canh báo, đe doạ Chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của HĐTC với nội dung là yêu cẩu/nhờ ai đó thực hiện một hành động nào đó chủ
yếu vì quyền lợi của Sp nhưng đôi khi cũng vì quyền lợi của cả S p lẫn H và
điều quan trọng là không mang tính thúc ép, không bắt buộc mà là cậy nhờ
HĐTC cầu được xem xét trong mối quan hệ mật thiết với các chuẩn văn hoá, với các hệ thống giá trị của hai nền văn hoá, trong khi mang những nét chung của các liền văn hoá Đông và Tây, vẫn có những nét đặc trưng truyền thống của người Việt và của người Anglo-Saxon
Chính những tương đồng và dị biệt trong hai nền văn hoá này đã làm nên những điểm giống nhau và khác nhau không chỉ trong khái niộm (nội dung) mà
cả ở trong các phương thức biểu hiện thỉnh cầu giữa tiếng Anh và tiếng Việt Những phAn tích đánh giá chỉ dựa trên những dấu hiệu bề mặt về cấu trúc ngữ pliáp hay nghĩa từ vựng thuần tuý nhiều khi sẽ dẫn đến những lỗi lầm khó có llic bò qua về ngữ dụng, nói rõ hơn là vể bối cảnh, phạm vi và quan hệ giữa
n g ư ờ i s ử d ụ n g
2 B ổ sung cho các nghiên cứu về HĐNN, về ngữ đụng học, về đụng học liên
ngôn ngữ, về giao tiếp giao văn hoá, giao tiếp liên văn hoá gần đAy Thông qua pliAn lích, so sánh, đối chiếu sẽ phát hiên được những tương đổng và (lị biệt ớ IỈĐTC trong hai thứ tiếng và từ đó sẽ có những đóng góp tích cực cho những
Trang 22GIỚI THIÊU ĐẺ TÀI
ngliien cứu thuộc những lĩnh vực vừa nêu trên Ví dụ như ảnh hưởng của hối óuili và ngữ cảnh tác dộng đến quá trình giao liếp như thế nào? Vốn văn lioá iìnli lnrởng gì đến HĐNN? Những nét chung và riêng giữa hai nền văn lioá thể liiện Iiliir thê' nào trong quá trình tương tác? v.v
3 M ò lùnh hoá sự tương đồng và đị biệt Irong nội dung và giữa các phương
thức biểu hiện HĐTC trong ngôn ngữ Anh và ngôn ngữ Việt
lý thuyết này được coi là xương sống của đụng học ngôn ngữ hay còn gọi là ngữ dụng liọc (Linguistic Pragmatics) Lý thuyết này giúp hiểu rõ bản chất của HĐTC, hiểu rõ các mối quan hệ đa chiều và da dạng giữa những đối nrợng tliam gia tương lác, giữa những đối tượng tham gia tương tác với bản thân phát ngôn, giữa bản thân phát ngôn với bối cảnh giao tiếp
Vấn đề giao tiếp giao văn hoá; đụng học giao văn hoá, giao tiếp liên văn hoá cấp cho ta một cách nhìn vừa có tầm bao quát vừa có những cơ sở lý thuyết vững chắc về những đặc trưng không chỉ mang tính phổ quát, mà còn mang tính đạc thù về giao tiếp giữa fcảtí thành viên thuộc các tiền vãn hoa khác nhau
■ ị
Từ day, nhỉi nghiên cứu có thể Vữỉlg vàng đi sâu hơn vào bản chất của một hoạt
Trang 23GIỞI THIỆU ĐỂ TÀI
14
(lộng vô cùng phức tạp nhưng cũng hết sức thú vị này
Chương 2: TẠp trung đề cập tới nội dung và các phương thức hiểu hiện ỈIĐ IC trong hai thứ tiếng Anh và Việt Trong chương này nội dung (4 kim vực nội dung) và các phương thức (bốn phương thức) biểu hiện I IĐTC và các yếu
tố ĐBLNT trong hai thứ tiếng sẽ được ÍĨ1Ô tả, so sánh và đối chiếu nhằm làm nổi bạt những tương đổng và dị biột do những trùng hợp và không trùng hợp của hai nền văn hoá Đông và Tây gây nên Điều này không thể thiếu được trong luận án bởi vì, chỉ có thông qua việc phân tích, so sánh, dối chiếu nội dung và hình thức biểu hiộn lời thỉnh cầu có thật trong tương tác giữa các Ihành viên trong một cộng đổng và giữa các cộng đồng, chúng ta mới có thể đi đến kết luân, rút ra những gì mang tính quy tắc hay nguyên lý về HĐNN vốn hết sức đa dạng và phức tạp nhưng rất cần thiết cho giao tiếp của mỗi người
Chương 3: Chương so sárth đối chiếu hai khu vực nội dung và hình thức của HĐTC với những quan tâm tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: cấu titíc mệnh lệnh ở lời thỉnh cầu trực tiếp; cấu trúc nghi vấn ở lời thỉnh cẩu gián tiếp;
vấn đề 'gián tiếp' lối nói 'bống gió' trong các chiến lược thỉnh cầu (CLTC) Một
loạt các bảng, biểu, sơ đổ, biểu đồ, lược đồ minh hoạ cho những nhạn xét, kết luận nít ra trong quá trình phân tích, so sánh dối chiếu giúp người đọc dễ nhạn
ra những tương đổng và dị biệt ở lời thỉnh cầu trong hai ngôn ngữ Anh và Việt Biểu đổ về lời thỉnh cầu có cấu trúc mệnh lênh trong ngôn ngữ Anh và ngôn ngữ Việt dưới đây là một ví dụ Sơ đổ cho thấy người Việt sử dụng lời thỉnh cầu
có câu trúc mệnh lệnh nhiều hơn hẳn so với người Anh, đặc biệt ở tình huống tương tác số 4, người Anh không dùng lời thỉnh cầu có cấu trúc mệnh lệnh trong khi đó người Việt vẫn sử dụng cấu trúc này
Trang 24GIỚI THIỆU ĐẺ TÀI 15
BIỂU ĐỔ 1 THỈNH CẦU CÓ CẤU TRÚC MỆNH LỆNH
có cơ sở về mặt lý luận cũng như thực tiễn đảm bảo cho những quan điểm và nhạn xét của người nghiên cứu mong muốn
Trong pliđn kết luận, luận án nêu tổng quát những đặc trưng về nội dung
và các phương thức biểu hiện HĐTC trong tiếng Anh và tiếng Việl với sự nhấn mạnh dặc hiệt về những tương đồng và dị biệt đo hai nền văn hoá khác xa nhau dem lại Thông qua những nhìn nhận, đánh giá về HĐNN này, luận án cũng đề xuất một vài gợi ý nhằm giúp người Việt Nam học ngoại ngữ nói chung, và học tiếng Anh nói riêng, tránh được những lỗi lầm do những kliác biệt về văn hoá
Trang 25gAy n cn Mộ! số vAn dề cán được (iố|) tục nghiên cứu cũng sẽ được nêu lên nliíìm kliơi sAu và tiêp tục trao dổi Ví dụ như cần làm sáng tỏ những cái phổ
quát và Cíii l i ê n g b i ệt c ủ a HĐNN n ói c h u n g và c ủ a HĐTC nói r i c n g t ro ng các ngôn ngữ kliác nhau; chỉ ra các yếu tố xã hội ảnh hưởng lớn nhất đến lực ngôn lniĩig của I1ĐTC trong các nền văn hoá khác nhau
Trang 26CHƯƠNG 1 MỘT SỐ C ơ SỞ LỶ LƯẬN LIÊN QƯAN ĐẾN NỘI DƯNG LƯẬN ÁN
Trong các công trình nghiên cứu gần đây, mặt hoạt động của ngôn ngữ (la (liíọc chu y nhiêu Vân đê văn hoá tuy đã được đề câp đến nhưng còn thưa thớt Sự tliật, khó cổ thể thẩm nhận đẩy đủ giá trị của ngôn ngữ khi lách nó ra khỏi môi trường văn hoá mà nó tồn tại và phát triển Vì vậy, nghiên cứu này sẽ
cố gắng không tách rời hành động ngôn ngữ và hành động văn hoá Để có cơ sở
về lý thuyết cơ bản và cần thiết cho luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến một số điểm cơ han của lý thuyêt hành động ngôn ngữ, đụng học và lý thuyết lịch sự
mà không giới thiệu các lý thuyết này một cách chi tiết và đa diện
i Vê d ụ n g học v ả h ả n h d ộ n g n g ô it n g ữ
Trong luận án, lý thuyết hành động ngổn ngữ chủ yếu được nhìn từ ánh sáng của dụng học giao văn hoá (Cross-Cultural Pragmatics) và dụng học liên văn lioá (Intercultural Pragmatics)
1.1 vế dụng học
Charles Morris (1938), nhà ký hiệu học người Mỹ, là người đẩu tiên phan hiệt ký hiệu học thành ba ngành: kết học, nghĩa học và dụng học Ngôn ngữ !Ì1 một h ệ thống ký hiệu và ngành đụng học trong ngôn ngữ gọi là n g ữ
dụng học (Linguistic Pragmatics)
Tuy ra dời đã khá lâu, nhưng mãi tới hai ba thập kỷ gần đây ngữ dụng
h ọ c mới c ó dịp phát triển một cách nhanh chóng và đã đạt được n h ữ n g thành
tựu hốt sức dáng khích lệ Tuy nhiên, những vấn dề về dối tượng, pliỊim vi nghiên cứu nổ VÃI1 clura có được giải pháp thống nhất và, trong thực tố, còn có rflt nliiồu cách hiểu khác Iiliau về ngữ đụng học
Trang 27Sd đồ: Các kiểu tư duy của B Kaplan 3 7
Sơ đổ: Các chiến lược để thực hiện hành động FTA
Sơ đổ: áp lực đối với lời thỉnh cầu và hổi đáp thỉnh cầu 63
Sơ đồ: Các yếu tố làm biến đổi lực ngôn trung
Trang 282.2.1 Về hành động thỉnh cầu
2.2.2 Cách thức biểu hiện hành động thỉnh cầu
2.2.3 Xem xét mặt thực tiễn của hành động thỉnh cẩu
Trang 291.2 Từ Austin đến Searle 18
1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành động ngôn ngữ 231.5 Dụng học, hành động ngôn ngữ, và giao tiếp 24
2.1.3 v ể các đặc trưng văn hoá Việt Nam và văn hoá Anh 382.2 Các đặc trưng văn hoá của hành động ngôn ngữ 412.3 Khác biệt trong văn hoá, khác biệt trong diễn đạt
CHƯƠNG 2HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU VÀ CÁC BIỂU HIỆN NGÔN NGỮ
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
2 Một vài nhận xét về hành động thỉnh cầu
2 3.1 Cơ cấu của hành động thỉnh cầu trong tiếng Anh 90
Trang 302.3.2 Cơ cấu của hành động thỉnh cầu trong tiếng Viêt 912.4 Các biểu hiện ngôn ngữ của hành động thỉnh cẩu
trong tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện cấu trúc 92
2.5 Những yếu tố điểu biến lực ngôn trung
của lời thỉnh cẩu trong tiếng Anh và tiếng Việt 1032.5.1 Những yếu tô bên trong điều biến lực ngôn trung
ở lời thỉnh cẩu trong tiếng Anh và tiếng Việt 1042.5.2 Những yếu tố bên ngoài điểu biến lực ngôn trung
ở lời thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt 110
CHƯƠNG 3
S O SANH CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆNHÀNH ĐỘNG THỈNH CẦUTRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT3.1 So sánh mặt nội dung của hành động thỉnh cầu
3.1.1 Những tương tự trong nội dung thỉnh cầu 1163.1.2 Những khác biệt trong nội dung thỉnh cầu 1203.2 Nếp văn hoá là một nguồn gốc của những tương đổng
và dị biệt ở bình diện nội dung của lời thỉnh cầu
3.3 So sánh các phương tiện ngôn ngữ biểu
hiện hành động thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt 128
Trang 313.3.1 Lời thỉnh cầu có cấu trúc mệnh lệnh
3.4 So sánh cách dùng gián tiếp ở lời thỉnh cầu
3.4.1 Một vài nhận xét về tính gián tiếp ở lời thỉnh cầu 1443.4.2 Những tương đồng và dị biệt ở
3.4.3 Những tương đổng và dị biệt ở lời thỉnh cầu bóng gió
3.5 So sánh các yếu tố điểu biến lực ngôn trung
3.5.1 Các yếu tố bên trong điều biến lực ngôn trung 1713.5.2 Các phương thức bên ngoài điều biến lực ngôn trung 180
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trang 32ì 7 Í 1 ÌỈĨ (ĩơ dạng và lĩnh vực sứ dụn g l ộng rãi của h ành động th ỉn h cầu
I1D1C' chiếm một vị trí hốt sức quan trọng (rong thực lố lương lác VÍ1
nlũin thức của con người Hành động này tham gia thường xuyên vào các cuộc tlioni và với sự tác dộng của hoàn cảnh, ngữ cảnh và các yếu tố ngoài ngôn
ngữ, thỉnh CÀU c ó thổ đ ượ c thực h iệ n b ằ n g n h i ề u c h i ế n lược g i a o l i ế p k h á c nh an
mnng dẠm các dấu ấn văn hoá đặc trưng của mỗi cộng đồng
IIĐTC trong nhiều thứ tiếng khác nhau trên thế giới, được coi là I IĐNN cliủ dạo Những công trình nghiên cứu trên bình diện lý thuyết về hành động
Iiịiỏn n g ữ (lã k h á m phá ra n h ữ n g m ố i q u an h ệ p hức tạp g i ữ a hình thức, n ội
(lung, những đòi hỏi dụng học và cả những tiêu chí xã hội đa chiều và đa dạng nhìn từ góc độ người nói (Sp) lẫn người nghe (H) một khi lời thỉnh cầu được (lưa ía và thrợc tiếp nhận House & Kasper, (1981); BIum-Kulka, (1987) nhận xét rằng Ỉ ỈĐTC, trong nhiều thứ tiếng, có nhiều phương án để người sử dụng nó lựa chọn và chúng bị chi phối bởi các nguyên lý dụng học mang tính phổ quát Frazer, (1985) khẳng định rằng các nền văn hoá khác nhau cùng có chung một loạt các chiến lược để thực hiện HĐTC
Thế nhưng, Wierzbicka (1985, 1990) lại nghi ngờ về tính phổ quát của các chiến lược này và cho rằng các nền văn hoá khác nhau có những cách nhìn liliộn khác nhau về các HĐNN, bởi vì có những khác nhau về chuẩn văn hoá và cluirìn các giá trị Vì vậy, quá trình lập mã và giải mã những ý nghĩa xã hội cua những HĐNN nói chung, và của HĐTC nói riêng, sẽ tương đối dễ dàng, khi
c á c dối iưựng tham giii tương tác chia sẻ c ù n g một p h ồ n g (nền tảng) văn ÍIOÍÍ-
xíì hội Ngược lại, có thể có hàng loạt vấn đề xảy ra, thậm chí cả việc khổng liicu dược Iihau, khi họ không có những tương đổng về văn hoá
2 Dấu ấn đậm nét của văn hoá trong h à n h động th ỉn h cầu
Nhiều nghiên cứu của các tác giả nổi tiếng trên thế giới dã khẳng địnli các I1ĐNN nói chung, IIĐTC nói riêng, có quan hệ mội ihiếl với các chuíỉn VĨ1I1
hoá v à CMC hệ thống giá trị, ví như tính 'hột phát tự nhiên', tính 'trực tiếp' (ưa
Trang 33GIỚI THIÊU ĐẺ TÀI 3
I1ÓI th ẳ n g , c ò n g k h a i) , thích hiểu lộ s ự g ầ n g ũ i, th â n m ậ t , ởìi y ế m , tr ìu m ế n
ngược lại với tính gián tiếp (ưa nói vòng vo, bóng gió), tính tự kiềm chê’ việc ưa
1(1 llìái (lộ khò ng “xía vô' không can thiệp vào việc của nọ ười khác', trọng sự giữ gìn khoảng cá ch , đánh giá cao sự chịu đựng, nhân nhượnq trong giao tiếp
và tán thành việc chống độc đoán-giáo điêu\ các quan niệin về được, m ấ t, mức
(lộ é p buộc, gíìy phiền to á i c ủ a lời thỉnh cáu
Nghicn cứu của chúng tôi đặt lên hàng đẩu mối quan hệ ba chiều giữa ngổn ngữ, văn hoá và người sử dụng ngôn ngữ với sự chú ý đặc biệt đến yếu tố con người; ý nghĩa của câu được xem xét gắn liền với các HĐNN mà Sp thực hiện vào lúc nói trong môi trường tác động của những nhân tố đa dạng của tình huống và ngữ cảnh Hai nền văn hoá Đông và Tây, với những khác biệt không
ít khi trái ngược nhau, chắc chắn sẽ có những tác động mạnh mẽ đến HĐTC cả
vể mặt Iiội dung lẫn hình thức, và tất nhiên cả phạm vi và tần số sử dụng của
H Đ N N n ày
T ín h thực tiễn trong việc h ỗ trợ việc dạy và học tiếng A n h
cho người Việt N am
Để cuộc tương tác đạt được kết quả như mong muốn, chỉ riêng năng lực ngôn ngữ clnra đủ mà còn phải cần đến tri thức về văn hoá của người tham gia lương tác Việc nghiên cứu đồng thời ngôn ngữ và văn hoá của một đất nước
li ào đó có một táin quan trọng đặc biệt, nhất là khi văn hoá bản ngữ của người nghiên cứu khác xa so với nền văn hoá của đất nước có ngôn ngữ dang được nghiên cứu Trên thực tế, học một ngoại ngữ tức là học và tìm hiểu thêm một nền văn hoá mới Humboldt đã có những nhận xét về mối quan hệ giữa con người, Iigôn ngữ và văn hoá hết sức thú vị Ông khẳng định rằng tập hợp của tất
cả các từ trong ngôn ngữ - đó chính là phương tiện gắn bó các hiện tưựng bên ngoài và thế giới bên trong của con người Theo ông việc nghiên cứu và sử (lụng ngôn ngữ đã I11Ở ra cho chúng ta thêm một thế giới tương tự giữa con
Trang 34MỞ ĐẨU
0.1 G iói th iệ u đ ế tà i
Trong hoạt động ngôn ngữ, hành động thỉnh cầu (HĐTC) {'Requests') có
một vị trí hết sức quan trọng Nó không những được thực hiện một cách rộng rãi mà còn hết sức đa dạng trong mọi lĩnh vực cuộc sống của mỗi thành VÌCMÌ
trong c ộ n g đ ổ n g và g i ữ a c á c c ộ n g đ ồ n g
Do khác biệt về ngôn ngữ và văn hoá, người Anh và người Việt có những cách khác nhau để biểu hiện HĐTC của mình Đối chiếu, so sánh những tương cỉổng và dị biệt ở cả hai mặt hình thức và chức năng của hành động ngôn ngữ này (HĐNN) qua hai thứ tiếng, chúng ta có thể rút ra được những nhân xét, đánli giá mang tính lý luận phục vụ cho những hoạt động thực tiễn không chỉ của ngành ngôn ngữ học mà còn của nhiều ngành khoa học khác như lôgíc học, triết học, tâm lý học, xã hội học, v.v
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứư này là những đánh giá, kết luân được rút ra, một mặt, có thể giúp người dạy và học tiếng Anh đặc hiệt Hối với ngirrri Việt Nam, tránh được những lỗi lầm thường mắc phải do khác biệt của ngổn ngữ và nền văn hoá Anh gây nên, mặt khác, chúng góp phần vào việc phát huy
và giữ gìn bản sắc văn hoá của nước nhà trong khi hội nhập vào thế giới
9.2 ĐỐI tư ợ n g n g h iê n cúti
t.l Nội dung nghiên củti
Nội đung nghiên cứu của luận án này cơ bản !à khảo sát, xác lập, đối chiếu, so sánh HĐTC và các phương thức biểu hiện nó trên tư liệu tiếng Anh
của người Anh (British Englistĩ) và tiếng Việt (lấy tiếng Anh làm cở sở).
Nội dung HĐTC và các phương thức biểu hiện nội đung đó trong tiếng
\11I1 và tiếng Việt dược chọn làm đối tượng nghiên cứu với những lý đo chính
Trang 35GICI THIÊU ĐẺ TÀI 4
người và thế giới rộng lớn nói chung, đặc biệt bản sắc riêng của mỗi (lAn tộc
cũng luôn luôn được thể hiện qua n g ôn ngữ Ô n g c òn tiêp tục kh ẳng định nu 11!
ngôn ngữ chính là nơi bảo lưu tinh thần, văn hoá dAĩi tộc, sức mạnh liên minh
c ủ a -lân lộc
Từ đAy, cổ thể suy ra rằng trong nhện thức của con người, kliôiìíi chỉ dược hình thành bức tranh tự nhiên của thế giới tnà còn cả bức tranh ngôn ngữ
ngữ này qua ngổn ngữ khác và luôn luôn phụ thuộc một cách chặt chẽ vào (lục tliìi liêng của từng dân tộc Điều này có inột ý nghĩa rất quan trọng dối với việc dạy và học ngoại ngữ
Thông qua việc phân tích, tìm kiếm những tương đổng và dị biệt ở IIĐTC trong hai nền văn hoá Anh và Việt, hy vọng sẽ tìm ra được những nhận
x ét , kết luỌn c ó g iá trị v ề n h ữ n g t ươn g đ ổ n g và dị biệt c ủ a híti n én vfm !io:í v ốn
cách xa nhau, và do vậy có những cách khác nhau để bày tỏ điều mình nmốn nói Hiểu và nắm đirợc những nét khác và giống nhau này, người học sẽ nhanh chóng làm chủ được tiếng Anh và điều quan trọng hơn cả là sử dụng thứ liếiiị? này có hiệu quả nhất
2.2 Fhạm vi nghiên củìi
2.2.1 vế hành động thinh câu
HĐTC cầu là một kiểu HĐNN phổ biến trong tương tác đa chiều và (In (lạng của các thành viên trong một cộng đổng và giữa các cộng (lồng HĐNN Iìlm 111 đã biết, được xếp vào phạm trù chia câu theo mục đích phát ngôn Scíirlc (197-)), trong khi phân nhóm các phạm trù (của hành động ngôn ngữ) đã tlự;i vào cácli xốp loại theo phạm trù của Austin (1962), chia ra năm phạm Irìi sau:
X á c ìh ậ n (A sscrtives), K huyến lệnh (D irectỉves), ước kết (C oinm issivcs), IỈỜY
tỏ ( Expressives) và T u yên bô (Declơraíions).
Tlieo cách chia này, HĐTC nằm trong phạm (rù khuyến lệnh và dn được Scaib, ( l c)7c)) gắn cho những đặc tính sau: 'K huyến lệ n h ’ là những cô ạắno
Trang 36pliải làm một việc cụ thể nào đấy.
Đối với Bach, K„ và Hamish, R M (1982), 'k h u yến lệ n h ' biểu thị thái
ciộ của S p đối với hành động trong tương lai của H, đổng thời cũng biểu thị
mót dự định (khát vọng, niềm tnong mỏi, hay nỗi ước mong) của Sp rằng điều
mình nói hay muốn truyền đạt trong lúc nói phải được xem như một lý do để H thực hiện một,hành động nào đó
Chúng tôi cho rằng: T h ỉn h cầu là việc S p p h á t ra tín hiệu hay n h ữ n g tín h iệ u nh ằ m chuyển tới t ì m ộ t ỷ định, m ộ t sự m o n g m ỏ i hay m ột y ê u cầu kènĩ th eo thái độ sao cho H thực hiện m ộ t h à n h động nào đó vì lọi ích của
Sp đố i k h i, vỉ lợi (ch của cả S p lẫn H.
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ quan tâm tới n ộ i d u n g và các p h ư ơ n g thứ c biểu hiện h à n h động th ỉn h cầu bằng ngôn n g ữ trong tiếng
Anh vh tiôYig Viột.
2.2.2 Cảch thút bteu hiện tiảnti dọng thỉnh cấu trong
hai ngôn ngữ’ Anh vắ Việt
Một thực tế được nhiều nhà nghiên cứu chấp nhân là bất cứ mội ngổn ngf nào cũng đều có khả năng cung cấp cho người sử dụng nó các phương tiện
ngữ pháp đa dạng để lựa chọn nhằm tránh hoặc giảm nhẹ sự ép buộc, hay việc
làir mất thể diện của người nghe Đổng thời cũng tồn tại một thực tế khác trong các Iigôn ngữ, đó là sự lựa chọn trong khá nhiều khả năng và, trong nhOng trường hợp cho phép, có thể có những thay thế khác biểu thị được mối
quai hệ bằng hữu, thân th i ế t Ví dụ, bằng cách đùng các câu trúc mệnh
lệnh có các yêu tố điều biên lực ngôn trung (làm biến đổi lưc ngôn trung của pliá! ngôn) (ĐBLNT), cả người Anh lẫn ngưòi Việt, đều có khả năng biểu tliị sự
lịch th iệ p , liay nghi thức, x ã giao Nhưng cũng vẫn những cấu trúc này, khi
Trang 37G lỡ l THIÊU ĐẾ TÀI
6
khổng có các yếu tố đó đi kèm, trong [lầu hết các trường hợp, lại hiểu thị thái
(lồ thân tuật-suổng sã thậm chí thô lố, mất lịch sự Ví dụ: Trong liếng Việ! (a)
M ở cửa rơ ' và (b) 'Mở cửa ro nào' c ù n g có cấu trúc m ê n h lệnh nlnrng Irong (a) khỏng có yếu tố ĐBLNT như trong (b) Chính sự văng mặt các yếu lố này dã
tạo ra lực và sắc thái thỉnh cẩu khác nhau Thỉnh cầu (a) rất ít khi nếu như khổng muốn nói là không bao giờ, biểu thị thái độ nhẹ nhàng hay lịch thiệp nlur có thể có trong phát ngôn (b ).
Trong tiếng Anh, cũng với yêu cầu IĨ1Ở cửa, người Anh cũng có thể dùng
cấu trúc mệnh lệnh nhưng luôn luôn có các yếu tố ĐBLNT đi kèm: 'Opcn the tloor, pìease' ('Làm ơn m ở hộ cửa', hay 'Mở hộ cửa ra nào') Theo phép lịch sự người Anh kh ô n g chấp n h ậ n cách dùng cấu trúc mệnh lệnh không có các yếu
tố ĐBLNT đi kèm để thỉnh cầu và nếu cấu trúc này được sử dụng thì 'thỉnh cầu' không còn là 'thỉnh cẩu' mà đó là một 'mệnh lệnh'\ hoặc giả nếu có ý thỉnh cầu thì nó mang sắc thái suồng sã, mất lịch sự (không kể những trường hợp
ngoại Ịệ sẽ được đề cập đến trong chương 2 và 3 của luận án)
Về cấu trúc của lời thỉnh cầu, chúng tôi giới hạn sự phân tích, đối chiếu
so sánh bốn cấu trúc sau:
/ C ấu trúc m ệnh lệnh (ỉmperatives)
2 C ấu trúc n g h i vấn (interrogatives)
3 C âu trúc trình bày (declaratỉves)
4 C ấu trúc tỉnh lược (elliptical constructions)
Trong từng cấu trúc, chúng tôi quan tâin nhiều đến việc cấu tạo và sử dụng của HĐTC với mong muốn là, thông qua so sánh va dối chiếu, tìm ra dược những lirơng đổng và dị biệt của HĐNN này trong hai tliír tiếng chủ yếu
ở h;ii bình diện ngôn ngữ và văn hoá
Trang 38G 'ởl THIÊU ĐỄ TÀI
2.1.3 Xem xét mặt thụt tiễn của hành động thinh cẩu
trong hai ngôn ngữ Anh và Việt
I Ỉ Đ IC đ ư ợ c (hực hiện trong mọi lĩnh vực của cuộc sống phong phú và (t;i clạ-ig cua con người Ngay trong một nền văn lioá, cùng một người và cùng mội nội (lung, phương thức thỉnh cầu cũng có thể được lựa chọn khác nhau; chúng
bicn d ổi 1 h e o tình h u ố n g g i a o tiếp, t h e o trạng thái tam lý c ủ a n g ư ời g i a o tiếp Víì
quan trọng hơn cả là mức độ đỏi hỏi của nội đung thỉnh cẩu Với người Việl và
người Anh, trong hai nền văn hoá khác biệt, việc dùng những phương tiện ngôn ngir kliac nhau đê thinh câu la không tránh khỏi Ngay khi có cùng tình huống tircng tác, cùng đối tượng tương tác, cùng một mục đích thỉnh cầu, cùng một múc độ đòi hỏi của nội dung thỉnh cẩu thì vẫn có sự khác nhau về plurơng thức thỉnh cáu trong hai thứ tiếng Anh và Việt Thậm chí cả khi cùng một phương tlnic thinh cáu được lựa chọn, vẫn có sự khác nhau ở sư cảm nhân của người thỉnh cẩu và người được thỉnh cầu trong hai nền văn hoá này
Với ý nghĩa đó, cũng trong nghiên cứu này, chúng tôi không chỉ chú ý (lên những tương đổng và dị biệt trong nội dung và trong các phương thức hiểu liiện lời thỉnh cầu mà còn cố gắng chỉ ra những nguyên nhân nào đã khiến ngiiời Anh hoặc người Việt ưa chọn phương thức này chứ không phải là pluiơng thức khác Nói cách khác, chúng tôi cố gắng xem xét đến mặt thực tiễn cua IĨĐNN này trong hai nền văn hoá Anh và Việt
Trong luận án này, chúng tôi vận dụng một số phương pháp sau:
ĩ Phương p h a p clìi đ ạo cua toan luân án là p h ư oìig p h á p quy tittp, cổ Mghĩíi
ỉà cíc nhận clịnh, đánh giá được đưa ra chủ yếu dựa vào số liệu thống kê và tư
liệu Một số thủ pháp tlurờng được sử dụng như: th ô n g kê các câu dùn g đ ể thỉnh câ u , p h â n loại các câu th ỉn h cầ u , m iêu tả cách d ù n g , so sáiĩh đòi
c h im dể tìm ra sự giống nhau và khác nhau trong các phương thức hiểu hiện
H Đ T trong hai thứ tiếng, rút ra những kết luận về đối tượng nghiên cứu
Trang 39Sự phối hợp đổng thời giữa các phương pháp, thủ pháp trên đay có thể giúp: (a) làm bộc lộ những thuộc tính tổn tại tiềm ẩn trong đối tượng, tách cái c;in yếu ra khỏi những cái thứ yếu thường tạo ra ở đối tượng một vẻ bề ngoài bình thường phảng lặng; (b) giúp thiết lập được những chi phối có lính cliất nguyên lý đến sự hình thành và hoạt động của đối tượng mà cụ thể ở đây là HĐTC.
3 Nguyên tẩc nghiên cứu cơ bản nhất mà chúng tôi sử đụng là nguyên tắc thu
thập ngôn n g ữ tự nhiên" Cụ thể là, các phát ngôn được sử dụng trong luận
án là những phát ngôn trong những tình huống giao tiếp có thực, hoặc được lấy
ra từ những tóc phổm văn học nghẹ thuật của các nhà van nổi liếng líl người
Anh và ngirời Việt
4 Với khoảng 5000 phát ngôn thỉnh cầu cả trong hai ngôn ngữ Anh và Việt rút
ra từ c á c tác p h ẩ m v ăn c h ư ơ n g , t ron g c á c c u ộ c p h ỏ n g vấn trực ti ếp c ù n g với c á c
phiếu khảo sát của tác giả luận án với 450 người Việt và 250 người Anh Ihuộc các lứa tuổi và ngành nghề khác nhau, trong các bối cảnh giao tiếp khác nhau, sức nặng của lời thỉnh cầu khác nhau, nội đung thỉnh cầu khác nhau tác giả luân án liy vọng những Iihận định, đánh giá của mình có độ chính xác đủ mức tláng được tin cậy
0.4 N g u ến t ư liệ u
4.1 Các tác phẩm văn học
Trang 40Chúng tôi cho rằng để có những nhận xét, đánh giá Xííc đáng về những đặc trưng ngôn ngữ và văn hoá của HĐTC trong hai ngôn ngữ Anh và Việt, cẩn thiết phải khai thác nguồn tư liệu có độ tin cậy cao đó là các tác phẩm nghẹ thuật ngôn (ừ của các thế hệ nhà văn có uy tín Chúng tôi tập trung sự chú ý của mình chủ yếu vào các vở kịch, các mẩu chuyện ngắn bởi vì ở các tác phẩm loại này HĐTC thường xuất hiện nhiều nhất Chúng tôi cho rằng các ví dụ ni! ra từ tỉíc pliẩm văn học trong giai đoạn cận hiện đại là những đại diện tốt nliất cho các dặc trưng ngôn ngữ và văn hoá của HĐTC Anh và Việt; nó vừa là cẩu nối,
là dại diện cho truyền thống vừa là cái hiện tại, cái đã có nhiều biến đổi so với cái truyền thống nhưng lại là thực tế đang tồn tại mà chúng ta có thể dễ dàng cảm nhận Cả hai thái cực: quá xa về quá khứ hoặc quá gần với giai đoạn phát triển liiộn nay đều là không thoả đáng hoặc gây nhiều rắc rối cho việc nghiên cứu của luận án
4 -i.l Các tác phẩm tiếng Anh
Các ví dụ sử dụng đã được rút ra từ một số tác phẩm sau: Oumers, T raps, Vinigơr T o m , Light Shỉnỉng in B uckingham shire, C loud N ine của tác giả Cayl
C h u rch ill; Selected Plays của B ria n Friel; The M oon a n d Sixpence của
S o m erset M au g h o m ; The Stars L ook D ow n của A rc h ỉb a ld Crovvnin; D ead o f (ĩ Hero của R ỉc h a rd A ldỉngton; The Q uiet A m erican của ( ỉ r a h a m (ỉreene; Pygmalion của G e o rg e B e r n a r d Shaw ; The M an o f P roperty của Jo h n ( ỉa lsw o rth y , Romancing in Vietnam của W in tle, J.
4 1*2 Các tác phẩm trong tiếng Việt
Các ví dụ được rút ra từ một số tác phẩm sau: Con M è o , Đ ón khách, Bời học quét nhà, Làm tổ, Nước m ắ t, M ua nhà, Sống m ò n , Đ ời thừ a, Đ ồi móng ỊỊỈd, Mua danh, C hí Phèo của N am Cao; Giông tố, S ố đỏ, K ỹ nẹlĩệ lấy T â y , CoII Dầm klìod thân của v o T rọ n g P h ụ n g ; Tắt Đ èn , của Ngô T ấ t Tố; Rước dường cùng của Nguyễn C ô n g H oan; Khao củá í)ồ P hổn; Cô hàĩĩg rau của Học Phi; Rức tranh mùa Gặt của T r ầ n Vưựng; 100 Truyện ngắn hay của nhiều tác giả