1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

249 161 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 249
Dung lượng 26,93 MB

Nội dung

CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

Trang 1

Bộ GIÁO DỤC VẢ ĐÀO TẠO

đ ạ i H ọ c q u ố c g ia h à n ộ iTRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA H ọ c XẢ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN VĂN Độ

Chuyên ngành: LÝ LUẬN Ngôn ngữ

Mã số: 05 04 08

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Người hướng dẫn khoa học: GS TS ĐINH VĂN ĐỨC

Trang 2

KÝ HIỆU TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN■ ■ •

Trang 3

Thỉnh cầu Thỉnh cầu gián tiếp Tiểu chiến lược Thực tế khách quan Thành tố nội đung Yêu cầu

B BẰNG TIẾNG ANH

Sau công nguyên ( Latin Anno Homoni) trước công nguyên (Before Christ)

Cross- cultural Speech Acts Realization Project

Đe doạ thể diện ( Face Threatening A c t )Người nghe (Hearer)

Ngirời nói (Speaker)

Không chuẩn mực

Trang 4

DANH SÁCH BIỂU, BẢNG, Lược Đồ, sơ Đ ổ

Biểu đổ 1: Thỉnh cẩu có cấu trúc mệnh lệnh 138Biểu đổ 2: Thỉnh cầu có cấu trúc nghi vấn 143

Biểu đồ 4: Độ mờ trong nội dung mệnh để 162

Biểu đổ 7: So sánh cách dùng trực tiếp và gián tiếp 170

Bảng 1: Nội dung và phương tiện từ vựng đ ể thỉnh cầu

trong tiếng Anh và tiếng Việt 117&118

B ảng2: Thỉnh cầu có cấu trúc mệnh lệnh và

B ảng 3: Phân loại cá c chiến lược thỉnh cẩu gián tiếp

theo quy ước trong tiếng Anh và tiếng Việt 150

B ả n g 4: Phân bố các chiến lược thỉnh cẩu gián

tiếp theo quy ước trong tiếng Anh và tiếng Việt 152

B ả n g 5: Năm tình huống và 4 khu vực chiến lược TC 154

B ả n g 7: Bối cảnh và các chiến lược giao tiếp 166Bảng8: So sánh cách dùng gián tiếp

Lượcđổ 1: Các động từ tiếng Việt trong nhóm khuyến lệnh 64Lược 3Ổ 2:Các động từ tiếng Việt trong nhóm khuyến lệnh 81

Trang 5

S ơ đồ: Các kiểu tư duy của B Kaplan 3 7

S ơ đồ: Các chiến lược để thực hiện hành động FTA

S ơ đổ: áp lực đối với lời thỉnh cầu và hổi đáp thỉnh cầu 63

S ơ đổ: Các yêu tô làm biến đổi lực ngôn trung

Trang 6

2.2.1 v ể hành động thỉnh cầu

2.2.2 Cách thức biểu hiện hành động thỉnh cầu

2.2.3 Xem xét mặt thực tiễn của hành động thỉnh cẩu

CHƯƠNG 1 MỘT S Ố C ơ S Ở LÝ LUẬNLIÊN QUAN ĐỂN NỘI DUNG LUẬN ÁN

Trang 7

1.2 Từ Austin đến Searle -Ị 8

1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành động ngôn ngữ 231.5 Dụng học, hành động ngôn ngữ, và giao tiếp 24

2.1.3 v ể các đặc trưng văn hoá Việt Nam và văn hoá Anh 382.2 Các đặc trưng văn hoá của hành động ngôn ngữ 412.3 Khác biệt trong văn hoá, khác biệt trong diễn đạt

hành động ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt) 43

CHƯƠNG 2HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU VÀ CÁC BIỂU HIỆN NGÔN NGỮ

TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

2 Một vài nhận xét vể hành động thỉnh cẩu

2.3.1 Cơ cấu của hành động thỉnh cầu trong tiếng Anh 90

Trang 8

2.3.2 Cơ cấu của hành động thỉnh cầu trong tiếng Việt 912.4 Các biểu hiện ngôn ngữ của hành động thỉnh cầu

trong tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện cấu trúc 92

2.5 Những yếu tố điểu biến lực ngôn trung

của lời thỉnh cẩu trong tiếng Anh và tiếng Việt 1032.5.1 Những yếu tố bên trong điểu biến lực ngôn trung

ở lời thỉnh cẩu trong tiếng Anh và tiếng Việt 1042.5.2 Những yếu tố bên ngoài điểu biến lực ngôn trung

ở lời thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt 110

CHƯƠNG 3

S O SÁNH CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆNHÀNH ĐỘNG THỈNH CẦUTRONG TIẾNG ANH VÀ TIÊNG VIỆT3.1 So sánh mặt nội dung của hành động thỉnh cẩu

3.1.1 Những tương tự trong nội dung thỉnh cầu 1163.1.2 Những khác biệt trong nội dung thỉnh cẩu 1203.2 Nếp văn hoá là một nguồn gốc của những tương đồng

và dị biệt ở bình diện nội dung của lời thỉnh cầu

3.3 So sánh các phương tiện ngôn ngữ biểu

hiện hành động thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt 128

Trang 9

3.3.1 Lời thỉnh cầu có cấu trúc mệnh lệnh

3.4 So sánh cách dùng gián tiếp ở lời thỉnh cầu

3.4.1 Một vài nhận xét về tính gián tiếp ở lời thỉnh cầu 1443.4.2 Những tương đổng và dị biệt ở

3.4.3 Những tương đồng và dị biệt ở lời thỉnh cẩu bóng gió

3.5 So sánh các yếu tố điều biến lực ngôn trung

3.5.1 Các yếu tố bên trong điều biến lực ngôn trung 1713.5.2 Các phương thức bên ngoài điểu biến lực ngôn trung 180

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Trang 10

MỞ ĐẨU

0.1 G iói th iệ u đ ế tả i

Trong hoạt động ngôn ngữ, hành động thỉnh cẩu (ĨIĐTC) {'Requests') có

mộl vị trí liết sức quan trọng Nó không những được thực hiện một cách rộng rãi mà còn hết sức đa dạng trong mọi lĩnh vực cuộc sống của mõi tliànli viên trong cộng đổng và giữa các cộng đổng

Do khác biệt về ngôn ngữ và văn hoá, người Anh và người Việt có những cácli khác nhau để biểu hiện HĐTC của mình Đối chiếu, so sánh những tương đổng và dị biệt ở cả hai mặt hình thức và chức năng của hành động ngôn ngữ này (HĐNN) qua hai thứ tiếng, chúng ta có thể rút ra được những nhân xét, đánh giá mang tính lý luận phục vụ cho những hoạt động thực tiễn không chỉ của ngành ngôn ngữ học mà còn của nhiều ngành khoa học khác như lôgíc học, triết học, tâm lý học, xã hội học, v.v

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứii này là những đánh giá, kết luận được rút ra, một mặt, có thể giúp người dạy và học tiếng Anh đặc hiệt dối với ngirnri Việt Nam, tránh được những lỗi lầm thường mắc phải đo khác biệt của ngôn ngữ và nền văn hoá Anh gây nên, mặt khác, chúng góp phần vào việc phát huy

và giữ gìn bản sắc văn hoá của nước nhà trong khi hội nhập vào thế giới

0.2 Đ ối tư ự n g n g h iê n c ủ ti

2.1 Nộỉ dung nghiên cúti

Nội dung nghiên cứu của luân án này cơ bản là khảo sát, xác ỉâp, dối chiếu, so sánh HĐTC và các ph ươ n g thứ c biểu hiện nó trên tư liệu tiếng Anh

của người Anh (.British E nglish) và tiếng Việt (lấy tiếng Anh làm cở sở).

Nội dung HĐTC và các phương thức biểu hiện nội dung đó trong tiếng Anh và liếng Việt dược chọn làm đối tượng nghiên cứu với những lý do chính

Trang 11

ì Tíìììì (ỉa dạng và lĩnh vực sử dụng rộng rãi của h ành động thỉnh càu

IỈĐ1C chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong thực lố tương lác và

nhím lluíc CUỈ1 COI1 người Hành dộng này tham gia tlnrờng xuyên vào các cuộc

thoai và, với sự tác dộng của hoàn cảnh, ngữ cảnli và các yếu tố ngoài ngôn

ngữ, thỉnh cầu có thể dược thực hiện bằng nhiều chiến lược giao tiếp khác nhau

m a n g clẠm CÍÍC d ấu ấn văn lioá đ ặ c trưng c ủ a m ỗ i c ộ n g đ ồ n g

I IĐ ĩC, trong nhiều thứ tiếng khác nhau trên thế giới, được coi là ỊIĐNN chù đạo Những công trình nghiên cứu trên bình diện lý thuyết về hành dộng

ngón ngữ dn khám phá ra những mối quan hệ phức tạp giữa hình thức, nội

dung, Iiliững đòi hỏi dụng học và cả những tiêu chí xã hội đa chiều và đa dạng

nhìn từ góc độ người nói (Sp) lẫn người nghe (H) một khi lời thỉnh cầu được

CỈƯÍI IÍ1 và được tiếp nhận House & Kasper, (1981); Blum-Kulka, (1987) nhận

xét rằng I ỈĐTC, trong nhiều thứ tiếng, có nhiều phương án để người sử dụng nó

lựa chọn và chúng bị chi phối bởi các nguyên lý dụng học mang tính phổ quát

Frazer, (! 985) khẳng định rằng các nền văn hoá khác nhau cùng có chung một

loại CÍÌC chiến lược (ỉể thực Hiện HĐTC.

Thế nhưng, Wierzbicka (1985, 1990) lại nghi ngờ về tính phổ quát của

các chiến lược này và cho rằng các nền văn hoá khác nhau có những cách nhìn

tiliộn khỉíc nhau về các HĐNN, bởi vì có những khác nhau về chuẩn văn hoá và

chuẩn các giá trị Vì vây, quá trình lập mã và giải mã những ý nghĩa xã hội của

những HĐNN nói chung, và của HĐTC nói riêng, sẽ lương đối dễ dàng, khi

các dối lượng tham giíi lương tác chia sẻ cùng một phông (nén lảng) văn lioá-

xã hội Ngược lại, có thể có hàng loạt vấn đề xảy ra, thậm chí cả việc không

hiển (lược nhau, khi họ không có những tương đổng về văn lioá

2 D ấu ấn đậm nét của văn hoá trong hàn h động th ỉn h cầu

Nliicu nchiên cứu của các tác giả nổi tiếng trên thế giới dã khẳng địnli

các HĐNN nói chung, IIĐTC nổi riêng, có quan hệ mệt tliiêì V('fi các chuẢn văn

h o á và CMC h ệ t h ô n g g i á trị, ví n h ư t í n h 'bột phát tự nhiên', t í n h 'trực tiếp' (ưa

Trang 12

nói thẳng, công khai), thích biểu lộ sự gân gũi, thân m ậ t, âu yếm , trìu mến ngược lại với tính gián tiếp {ưa nói vòng vo, bóng giỏ), tính tự kiềm chê\ việc ưa

lo thái (lộ không “xía re;” ', không cơn thiệp vào việc của nạ ười kliác', trọng sự giữ gìn khoảng cách, đánh giá cao sự chịu đựng, nhân nhượng trong giao tiếp

và tán thành việc chống độc đoán-giáo điều; các quan niệm về dược, mất, mức

độ ép buộc, gíìy phiền toái của lời thỉnh cáu

Nghiên cứu của chúng tôi đặt lên hàng đầu mối quan hệ ba chiều giữa ngồn ngữ, văn hoá và người sử dụng ngôn ngữ với sự chú ý đặc biệt đến yếu lố con người; ý nghĩa của câu được xem xét gắn liền với các HĐNN mà Sp thực hiện vào lúc nói trong môi trường tác động của những nhân tố đa dạng của tình huống và ngữ cảnh Hai nền văn hoá Đông và Tây, với những khác biệt không

ít khi trái ngược nhau, chắc chắn sẽ có những tác động mạnh mẽ đến HĐTC cả

về mặt tiội cỉung lẫn hình thức, và tất nhiên cả phạm vi và tần số sử dụng của HĐNN này

3 T in h thực tiễn trong việc hố trợ việc dạy và học tiếng A n h

cho người Việt N am

Để cuộc tương tác đạt được kết quả như mong muốn, chỉ riêng năng lực ngôn ngữ chưa đủ rnà còn phải cần đến tri thức về văn hoá của người tham gia tương tác Việc nghiên cứu đổng thời ngôn ngữ và văn hoá của một đất nước nào dó có một tổm quan trọng đặc biệt, nhất là khi văn hoá bản ngữ của người nghiên cứu khác xa so với nền văn hoá của đất nước có ngôn ngữ đang dược nghiên cứu Trên thực tế, học một ngoại ngữ tức là học và tìm hiểu thêm một ncn văn hoá mới Humboldt đã có những nhận xét về mối quan hệ giữa con người, ngôn ngữ và văn hoá hết sức thú vị Ông khẳng định rằng tập hợp của tất

cà các từ trong Iigôn ngữ - dó chính là phương tiện gắn bó các hiện tượng bên ngoài và thế giới bên trong của con người Theo ông việc nghiên cứu và sử dung ngôn ngữ (in tnở ra cho chúng ta thêm một thế giới tương tự giữa con

Trang 13

người và lliố giới rộng lớn nói chung, đặc biệt bản sắc riêng cùa mỗi chín tộc cũng luôn luôn được thể hiện qua ngôn ngữ Ông còn tiêp tục khảng địnli num ngổn ngữ chính là nơi bảo lưu tinh thán, văn hoá dAn tộc, sức mạnh liên minh

c ủa dân tộc.

Từ đAy, có thể suy ra rằng trong nhện thức cim con người, kliône chỉ dược hình thành bức tranh tự nhiên của thế giới mà còn cả bức tranh ngôn neữ của lliế giới nữa, trong đó, bức tranh ngôn ngữ thế giới có thổ thay dổi từ Iigòn ngữ này qua ngôn ngữ khác và luôn luôn phụ thuộc một cách chặt chẽ vào (lục tliù riêng của từng dân tộc Điều này có một ý nghĩa rất quan trọng đối vói việc dạy và học ngoại ngữ

Thông qua việc phân tích, tìm kiếm những tương đổng và dị hiệt ở IIĐTC trong hai nền văn hoá Anh và Việt, hy vọng sẽ tìm ra được những nhân xct, kết luận có giá trị về những (ương đổng và clị biệt của liíũ nền văn lio;í vốn cách xa nhau, và do vây có những cách khác nhau để bày tỏ điều mình muốn nói Hiểu và nắm được những nét khác và giống nhau này, người học sẽ nlianli chóng làm chủ được tiếng Anh và điều quan trọng hơn cả là sỉr dụng tluí tiếng này có hiệu quả nhất

2.2 Phạm vỉ nghiên cúli

2.2.1 v ề hành động thinh cấủ

HĐTC cầu là một kiểu HĐNN phổ biến trong tương tác da chiểu và (la ciang của các thành viên trong một cộng đổng và giữa các cộng (lồng HĐNN nhir ta dã biết, được xếp vào phạm trù chia câu theo mục đích phát ngôn Scỉirlc (1979), trong khi phân nhóm các phạm trù (của hành động ngốn ngữ) đã (lựíi vào cách xốp loại theo phạm trù của Austin (1962), chia ra năm phạm IrÌ! smi:

Xác nhận (Asscrtives), K huyến lệnh (D irectives), ướ c kết (C om m issivcs), IỈỎY

tc {Expirssives) và T u yên bô (Declơrations).

Theo cách cliia này, HĐTC nằm trong phạm trù khuyến lệtilì và (in (lược Seaile, (I 9 7 c)) gắn cho những dặc tính sau: 'K huyến lệ n h ’ là những cô íỉ(ífiỊ>

Trang 14

GIỞI THIỆU ĐẺ TẢI

5

cua Sp sao cho H thực hiện một viêc gì đó Nó có thể là những cô 0,011 íị (V inức

dộ lliAp ví như khi ta gợi ý ai đó làm một việc gì, nhưng cũng có thể đó là

nlìững c ố gắng ở mức độ cao (cương quyết) như khi ta tỏ rõ là nhất thiết ai dó

phải làm một việc cụ thể nào đấy

Đối với Bach, K„ và Hamish, R M (1982), 'kh u yên lệ n h ’ biểu thị thái

độ của S p đối với hành động trong tương lai của H, đổng thời cũng biểu thị một dự định (khát vọng, niềm mong mỏi, hay nỗi ước mong) của Sp rằng điều mình nói hay muốn truyền đạt trong lúc nói phải được xem như một lý do để H thục hiện mộUiành động nào đó

Chúng tôi cho rằng: T h ỉn h cầu là việc Sp p h á t ra tín h iệu hay n h ữ n g tín hiệu n h ằ m chuyển tới t ì m ột ý định, m ộ t s ự m o n g m ỏi ha y m ột yêu cầu

k è n th eo th á i độ sao cho I I thực hiện m ột h à n h động nào đó vi lọi ích cửa

Sp, đôi k h i, vì lọi ích của cả S p lẫn H

Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ quan tâm tới nộ i d u n g và các p h ư ơ n g thức biểu h iện h à n h động th ỉn h cầu bằng ngôn n g ữ trong tiếng

A n h và t i ế n g Viột.

2 2-2 Cách thút biểu hiện liấtìh dộng thỉnh cấu trong

hai ngốn ngữ’ Anh vả việt

Một thực tế được nhiều nhà nghiên cứu chấp nhân là bất cứ một ngôn ngũ nào cũng đều có khả năng cung cấp cho người sử dụng nó các phương tiện

ngũ pháp đa dạng để lựa chọn nhằm tránh hoặc giảm nhẹ sự ép buộc, hay việc

làm mất tliể diện của người nghe Đồng thời cũng tồn tại một thực tế khác trong các ngôn ngữ, đó là sự lựa chọn trong khá nhiều khả năng và, trong nlũ n g trường hợp cho phép, có thể có những thay thế khác biểu thị được mối

quai hệ bằng hữu, thân th i ế t Ví dụ, bằng cách dùng các cấu trúc mệnh

lệ?ứ có các yếu tố điều biến lực ngôn trung (làm biến đổi lực ngôn trung của phá ngổn) (ĐBLNT), cả người Anh lẫn người Việt, đều có khả năng biểu thị sự

lịch thiệp, hay nghi thức, x ã giao Nhưng cũng vẫn những cấu trúc này, khi

Trang 15

G 'ởl THIÊU ĐỄ TÀI

6

klirtng có các yếu tố đó đi kèm, trong hầu hết các trường hợp, lại hiểu tliị thái

độ thân m ật-suổng sã thậm chí thô lỗ, mất lịch sự Ví dụ: Trong tiếng Viạt (a) 'M ởcửa ra' và (b) 'M ởcửa ra nàn' cùng có cấu trúc mệnh lệnh nlnrng Imng (n)

kh Mtg cổ yếu lố ĐBLNT như trong (b) Chính sự văng mặt các yếu lố này đã lạc ra lực và sắc thái thỉnh cầu khác nhau Thỉnh cầu (a) rất ít khi nếu như kliỏng muốn nói là không bao giờ, biểu thị thái độ nhẹ nhàng hay lịch thiệp như có thể có trong phát ngôn (b ).

Trong tiếng Anh, cũng với yêu cầu mở cửa, người Anh cũng có thể dùng

cấu trúc mệnh lệnh nhưng luôn luôn có các yếu tố ĐBLNT đi kèm: 'Open the door, pìea se' ('Làm ơn m ở hộ cửa', hay 'Mở hộ cửa ra nào') Theo phép lịch sự, người Anh k h ố n g chấp n h ậ n cách dùng cấu trúc mệnh lệnh không có các yếu

tố DBLNT đi kèm để thỉnh cầu và nếu cấu trúc này được sử dụng thì 'thỉnh CƠI' không còn là 'thỉnh cầ u ’ mà đó là một 'mệnh ìệ n h \ hoặc giả nếu có ý thỉnh cđu thì nó mang sắc thái suồng sã, mất lịch sự (không kể những trường hợp

ngcại lệ sẽ được để cập đến trong chương 2 và 3 của luận án)

Về cấu trúc của lời thỉnh cầu, chúng tôi giói hạn sự phân tích, đối chiếu,

so sánh bốn cấu trúc sau:

1 Câu trúc m ệnh lệnh (imperatỉves)

2 Câu trúc n g h i vấn (interrogatives)

3 Cấu trúc trình bày (declaratives)

4 Câu trúc tỉnh lược (elliptical constructions)

Trong từng cấu trúc, chúng tôi quan tâm nhiều đến việc cấu tạo và sử tlụn? của IIĐTC với mong muốn là, thông qua so sánh và đối chiếu, tìm ra tỉirợ: những lương đổng và đị biệt của HĐNN này trong hai thứ tiếng, chủ yếu (V lui hình (liện ngôn ngữ và văn hoá

Trang 16

GIỚI THIÊU ĐỄ TÀI

a 1.3 Xem xét mặt thụt tiễn của hành động thinh cầu

trong hai ngôn ngũ Anh và Việt

IỈF3 r c được thực hiện trong mọi lĩnh vực của cuộc sống phong phú và (In (iarg cua con người Ngay trong một nền văn hoá, cùng một người và cùng một nội dung, phương thức thỉnh cầu cũng có thể được lựa chọn khác nhau; clumg biê-1 dổi theo tình huống giao tiếp, theo trạng thái tam lý của người giao tiếp và

quen trọng hơn cả là mức độ đòi hỏi của nội dung thỉnh cầu Với người Việt và

ngirời Anh, trong hai nền văn hoá khác biệt, việc dùng những phương tiện ngôn ngp khác nhau để thỉnh cầu là không tránh khỏi Ngay khi có cùng tình huống tương tác, cùng đối tượng tương tác, cùng một mục đích thỉnh cầu, cùng một mức độ đòi hỏi của nội dung thỉnh cầu thì vẫn có sự khác nhau về phương thức tiiỉrh cẩu (rong hai thứ tiếng Anh và Việt Thậm chí cả khi cùng một phương

thưc thinh cAu được lựa chọn, vẫn có sự khác nhau ở sư cảm nhân của người

tliỉnh cíìu và người được thỉnh cầu trong hai nền văn hoá này

Với ý nghĩa đó, cũng trong nghiên cứu này, chúng tôi không chỉ clnì ý

đên những tương đổng và dị biệt trong nội dung và trong các plurơng thức hiển hiện lời thỉnh cầu mà còn cố gắng chỉ ra những nguyên nhân nào đã khiến ngưòri Anh hoặc người Việt ưa chọn phương thức này chứ khổng phải là phương thức khác Nói cách khác, chúng tôi cố gắng xem xét đến mặt thực tiễn của HĐNN này trong hai nền văn hoá Anh và Việt

0.3 P h ư ơ n g p h á p n g h iê n củm

Trong luận án này, chúng tôi vận dụng một số phương pháp sau:

1 Pỉnrưng p h á p chỉ đạo của toàn luận án là phươiig p h á p quy n ạ p , có nghĩa

ỉà CíC nliân đ ịn h , đ ánh g i á đ ư ợ c đưa ra ch ủ y ế u dựa v à o s ố li ệu t h ố n g k ê và tư

liệu Một số thủ pháp thường được sử dụng như: th ố n g kê các cáu d ù n g đ ể (hỉnh cầ u , p h â n loại các câu th ỉn h cầu, m iêu tả cách d ù n g , so sánh đòi chiê '1 để tìm ra sự giống nhau và khác nhau trong các phương thức biểu hiện HĐTC trong hai thứ tiếng, rút ra những kết luân về đối tượng nghiên cứu

Trang 17

2 Phương p h áp ph ân tích dựa vào hoàn c ả n h giao tiếp dược kluii thác dể xác

đ ịnh và m iêu tả các đặc trưng văn hoá có trong các phương thức biểu hiện

thỉnh cíUi trong hai thứ liếng Cụ thể là, phải chú ý trước hết lới các nliAn lố hoan cảnh, ngữ cảnh như: người nói, người nghe, ý đổ giao tiếp, vốn tri thức nền, tiền giả định, các thao tác suy luận, lập luận

Sự phối hợp đổng thời giữa các phương pháp, thủ pháp trên ctAy có thểgiúp: (a) làm hộc lộ những thuộc tính tồn tại tiềm ẩn trong đối tượng, lách cái

CÍÌI1 yếu ra khỏi những cái thứ yếu thường tạo ra ở đối tượng một vẻ hồ ngoài

bình thường phằng lặng; (b) giúp thiết lập được những chi phối có tínli chấtnguyên lý đên sự hình thành và hoạt động của đối tượng mà cụ thể ở đây là HĐTC

3 Nguyên tdc nghiên cứu cơ bản nhất mà chúng tôi sử dụng là nguyên tắc thu thập "ngôn n g ữ tự nhiên'' Cụ thể là, các phát ngôn được sử đụng trong luận

án là những phát ngôn trong những tình huống giao tiếp có thực, hoặc được lấy

ra từ những tnc phđm văn học nghẹ thuật của các nhà van Iiổi tiếng lỉl người

Anh và người Viột

4 Với khoảng 5000 phát ngôn thỉnh cẩu cả trong hai ngôn ngữ Anh và Việt nít

ra từ các tác phẩm văn chương, trong các cuộc phỏng vấn trực tiếp cùng với các phiếu khảo sát của tác giả luận án với 450 người Việt và 250 người Anh tluiộc các lứa tuổi và ngành nghề khác nhau, trong các bối cảnh giao tiếp khác nhau, sức nặng của lời thỉnh cầu khác nhau, nội dung thỉnh cầu khác nhau tác giả luộn án hy vọng những nhận định, đánh giá của mình có độ chính xác đủ mức tỉáim dược tin cây

0.4 N guồn t ư liệu

4.1 Các tác phẩm vãn học

Trang 18

G lở l THIÊU ĐÉ TÀI 9

Chúng lôi cho rằng để có những nhận xét, đánh giá Xííc đáng về những đặc trưng ngồn ngữ và văn hoá của HĐTC trong hai ngôn ngữ Anh và Việt, cần thiết phải kliai thác nguồn tư liệu có độ tin cậy cao đó là các tác phẩm nghệ thuật ngôn từ của các thế hệ nhà văn có uy tín Chúng tôi tập trung sự chú ý của mìnli chủ yếu vào các vở kịch, các mẩu chuyện ngắn bởi vì ở các tác phẩm loại này ÍỈĐTC thường xuất hiện nhiều nhất Chúng tôi cho rằng các ví dụ nít ra từ tác phẩm vãn học trong giai đoạn cận hiện đại là những đại diện tốt nhất cho các dặc trưng tigôn ngữ và văn hoá của HĐTC Anh và Việt; nó vừa là cẩu nối,

là dại diện cho truyền thống vừa là cái hiện tại, cái đã có nhiều biến đổi so với cái truyền thống nhưng lại là thực tế đang tổn tại mà chúng ta có thể dễ dàng cảm nhận Cả hai thái cực: quá xa về quá khứ hoặc quá gần với giai đoạn phát triển hiện nay đều là không thoả đáng hoặc gây nhiều rắc rối cho việc nghiên cíai của luận án

4 1.1 Cảc tác phẩm tiếng Anh

Các ví dụ sử dụng đã được rút ra từ một số tác phẩm sau: Owners, T raps,

V ị ni ga r Tom, Liglĩt Shinỉng in Buckingham shire, C loud N ine của tác giả Cay!

C h u rc h ill; Seìected Plơys của B rian Friel; The M oon and Sixpence của

S o m erset M aughom ; The Stars LookDovưn của A rc h ib a ld Crovvnin; D ead o f

a lỉero của R ic h a rd A ldington; The Quiet American của G ra lia n i (ĩreen e; Pygmalion của G eo rg e B e rn a rd Shaw; The Man o f Property của Jo h n (ĩa lsw o rth y , Romancing in Vietnam của W intle, J.

4.1 í Các tác phẩm trong tiếng Việt

Các ví dụ được rút ra từ một số tác phẩm sau: Con M èo, Đón khách, Bời học quét nhà, Làm tổ, Nước mắt, M ua nhà, Sôhg mòn, Đ ời thừa, Đôi móng ẹ/Y), Mua danh, Chí Phèo của N am Gao; Giông tố, S ố đỏ, K ỹ nghệ ì ây T â y, Con Dầm klỉoả thân của v a T rọ n g Phụng; Tắt Đền, của Ngô T ấ t Tố; Bước đường Cỉ)ng của Nguyễn C ô n g Hoan; Khao củá í)ổ Phồn; Cô hànạ ran của Học Phi; Bức tranh mùa Gặt của T r ầ n Vượng; 100 Truyện nqẩn hay của nhiều (ác giả

Trang 19

GIÓI THIỆU ĐỂ TÀI 10

(Nxb Hội Nhà Văn); Tuyển tập của Tô Hoài.

Các quá trình xử lý tư liệu được tiến hành theo các bước sau:

1 Lập phiếu các lời thỉnh cầu (tất cả các phát ngôn thuộc nhóm (hỉnh cầu IRcquestsỊ (heo tiêu chí phân loại của chúng tôi (xem chương 2 của luận án)

2 PliAn loại các loại thỉnh cầu Iheo cấu trúc (Bốn cấu trúc cơ bản: mệnh lệnli ỊimpcrativesỊ, nghi vấn [interrogativesỊ, trình bày [declarativesỊ và cấu Iriíc tỉnh

ụ rực ịelliptical conslructions]

3 Phan loại các phát ngôn theo mức độ trực tiếp và gián tiếp

4 PliAn loại các phát ngôn có cấu trúc mệnh lộnh có và không có các yếu tố ĐBLNT

5 Phan loại các phát ngôn có cấu trúc nghi vấn

6 Phan loại các phát ngôn thuộc thỉnh cầu bóng gió

7 Phan loại các phát ngôn có sự phủ định

8 Phan loại các phát ngôn theo hai nhóm lớn (thỉnh cầu để nhân được thông tin

và thỉnh cẩu để nhận được hành động)

9 PliAn loại các phát ngôn theo 4 khu vực nội dung thỉnh cầu (thỉnh cẩu để nhạn dược tin tức; thỉnh cầu để nhận được sự giúp đỡ; thỉnh cẩu để nhạn được

sự chở che của siêu lực và yêu cầu H thực hiện hành động A

Chúng tôi áp đụng các phương pháp phân tích diễn ngôn lấy xuất phát điểm là đường hướng chức năng - tức là lấy sự hoạt động của các yếu tố ngôn ngữ trong mối tương quan khổng thể tách rời với các đặc trưng văn lioá làm mục tiêu xem xét Ví dụ, phát ngôn sau trong tiếng Anh được coi là lời thỉnh

Cciu cIhiAY) mực: Wi1ì yoit cìose the window pleơse? Nếu dịch từng lìrsnng liếng Việt ta nhạn dược lời thỉnh cầu sau: "Anh s ẽ đóng cái cửa s ổ ch ứ xin mời"*

Dối với người Anh việc dùng CỒU hỏi để thỉnh cổu là rất phổ biến và đưực coi là

Trang 20

GIỚI THIỆU ĐỂ TÀI 11

lịch sự, hợp quy ước của xã hội Thêm vào đó, dấu biểu thị sự lịch thiệp "xin

m ời” (pleasc) càng làm tăng thêm tính lịch thiệp của lời thỉnh cầu trên Nlnrng

klii cluiyển dịch cấu trúc của lòi thỉnh cầu trên sang tiếng Việt "Anh s ẽ đóng

cá i cửa s ổ chứ.xin m ời"* thì tình hình lại khác Người Việt k h ô n g t hể c o i đ ó là

lời thỉnh cáu bình thường và càng không thể xem I1Ó là lời thỉnh cầu chuẩnmực, hựp quy tắc giao tiếp

Rõ ràng, căn cứ vào nguyên tắc chức năng, ta có thể khẳng định phát ngôn có cấu trúc nghi vấn trong tiếng Anh trôn không phải là một cAu hỏi đích

thực mà là một lời thỉnh cầu Thêm vào đó, dấu hiệu "xin mời" trong phát ngôn càng khảng định chức năng thỉnh cầu của nó Đặc trưng văn hoá " ỳ ữ ỳ n th ể diện âm tính" cho phép cấu trúc nghi vấn giữ vai trò chủ đạo trong lời thỉnh cáu

trong ngôn ngữ Anh Cũng vì lẽ đó mà nhiều nhà nghiên cứu phương Tây cho

là người Anh có xu hướng "hỏi" ai xem có làm được việc gì đó giííp mìnli hay kliồng mà không "bảo ai đó” giúp mình làm viộc gì.

Luân ổII sử dụng phưưng plulp Iliống ke đổ tìm liiẻu xu thế sử dụng hai loại thỉnh cầu có cấu trúc nghi vấn và mệnh lệnh trong tiếng Anh và tiếng Việt Chẳng hạn, để có được kết quả, chúng tôi đã tiến hành khảo sát mức độ phân

bố của từng loại thỉnh cầu trong số mẫu thu thập được

Một nhân xét quan trọng được rút ra là người Việt ưa dùng lời thỉnh cẩu

cổ cấu trúc mệnh lệnh, trong khi đó, người Anh lại đặc biệt ưa dùng lời thỉnh díu có cấu trúc nghỉ vấn

Trong quá trình phân tích so sánh, đối chiếu, mối quan hộ khổng thể tách rời giữa ngôn ngữ, văn hoá và xã hội luôn luôn được chú ý tới, bởi vì hất cứ một IIĐNN nào cũng mang đậm những dấu ấn của mối quan hệ ba chiều này Trong nhìn nhận của chúng tôi, văn hoá luôn luôn là yếu tố tác động, chi phối

Trang 21

GIỚI THIỆU ĐẺ TÀI 12

vn quyết clịnli hình thức nào của một HĐNN phải được lựa chọn clio pliìi hựp với mục đích của phát ngôn và đối tượng tương tác

0.5 Cá! mó'i củ a lu ậ n á n

1 Đ ây là chuyên khảo đầu tiên ờ Việt Nam về vấn đề hành động tlìỉnli CÍỈI1

Trong luân án này, HĐTC được xác định nằm trong nhóm Khuyến lệnh (Directives) Thỉnh cầu được xem xét tách biệt với hành động ra lệnh, mời khuyên nhu, canh báo, đe doạ Chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của HĐTC với nội dung là yêu cẩu/nhờ ai đó thực hiện một hành động nào đó chủ

yếu vì quyền lợi của Sp nhưng đôi khi cũng vì quyền lợi của cả S p lẫn H và

điều quan trọng là không mang tính thúc ép, không bắt buộc mà là cậy nhờ

HĐTC cầu được xem xét trong mối quan hệ mật thiết với các chuẩn văn hoá, với các hệ thống giá trị của hai nền văn hoá, trong khi mang những nét chung của các liền văn hoá Đông và Tây, vẫn có những nét đặc trưng truyền thống của người Việt và của người Anglo-Saxon

Chính những tương đồng và dị biệt trong hai nền văn hoá này đã làm nên những điểm giống nhau và khác nhau không chỉ trong khái niộm (nội dung) mà

cả ở trong các phương thức biểu hiện thỉnh cầu giữa tiếng Anh và tiếng Việt Những phAn tích đánh giá chỉ dựa trên những dấu hiệu bề mặt về cấu trúc ngữ pliáp hay nghĩa từ vựng thuần tuý nhiều khi sẽ dẫn đến những lỗi lầm khó có llic bò qua về ngữ dụng, nói rõ hơn là vể bối cảnh, phạm vi và quan hệ giữa

n g ư ờ i s ử d ụ n g

2 B ổ sung cho các nghiên cứu về HĐNN, về ngữ đụng học, về đụng học liên

ngôn ngữ, về giao tiếp giao văn hoá, giao tiếp liên văn hoá gần đAy Thông qua pliAn lích, so sánh, đối chiếu sẽ phát hiên được những tương đổng và (lị biệt ớ IỈĐTC trong hai thứ tiếng và từ đó sẽ có những đóng góp tích cực cho những

Trang 22

GIỚI THIÊU ĐẺ TÀI

ngliien cứu thuộc những lĩnh vực vừa nêu trên Ví dụ như ảnh hưởng của hối óuili và ngữ cảnh tác dộng đến quá trình giao liếp như thế nào? Vốn văn lioá iìnli lnrởng gì đến HĐNN? Những nét chung và riêng giữa hai nền văn lioá thể liiện Iiliir thê' nào trong quá trình tương tác? v.v

3 M ò lùnh hoá sự tương đồng và đị biệt Irong nội dung và giữa các phương

thức biểu hiện HĐTC trong ngôn ngữ Anh và ngôn ngữ Việt

lý thuyết này được coi là xương sống của đụng học ngôn ngữ hay còn gọi là ngữ dụng liọc (Linguistic Pragmatics) Lý thuyết này giúp hiểu rõ bản chất của HĐTC, hiểu rõ các mối quan hệ đa chiều và da dạng giữa những đối nrợng tliam gia tương lác, giữa những đối tượng tham gia tương tác với bản thân phát ngôn, giữa bản thân phát ngôn với bối cảnh giao tiếp

Vấn đề giao tiếp giao văn hoá; đụng học giao văn hoá, giao tiếp liên văn hoá cấp cho ta một cách nhìn vừa có tầm bao quát vừa có những cơ sở lý thuyết vững chắc về những đặc trưng không chỉ mang tính phổ quát, mà còn mang tính đạc thù về giao tiếp giữa fcảtí thành viên thuộc các tiền vãn hoa khác nhau

■ ị

Từ day, nhỉi nghiên cứu có thể Vữỉlg vàng đi sâu hơn vào bản chất của một hoạt

Trang 23

GIỞI THIỆU ĐỂ TÀI

14

(lộng vô cùng phức tạp nhưng cũng hết sức thú vị này

Chương 2: TẠp trung đề cập tới nội dung và các phương thức hiểu hiện ỈIĐ IC trong hai thứ tiếng Anh và Việt Trong chương này nội dung (4 kim vực nội dung) và các phương thức (bốn phương thức) biểu hiện I IĐTC và các yếu

tố ĐBLNT trong hai thứ tiếng sẽ được ÍĨ1Ô tả, so sánh và đối chiếu nhằm làm nổi bạt những tương đổng và dị biột do những trùng hợp và không trùng hợp của hai nền văn hoá Đông và Tây gây nên Điều này không thể thiếu được trong luận án bởi vì, chỉ có thông qua việc phân tích, so sánh, dối chiếu nội dung và hình thức biểu hiộn lời thỉnh cầu có thật trong tương tác giữa các Ihành viên trong một cộng đổng và giữa các cộng đồng, chúng ta mới có thể đi đến kết luân, rút ra những gì mang tính quy tắc hay nguyên lý về HĐNN vốn hết sức đa dạng và phức tạp nhưng rất cần thiết cho giao tiếp của mỗi người

Chương 3: Chương so sárth đối chiếu hai khu vực nội dung và hình thức của HĐTC với những quan tâm tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: cấu titíc mệnh lệnh ở lời thỉnh cầu trực tiếp; cấu trúc nghi vấn ở lời thỉnh cẩu gián tiếp;

vấn đề 'gián tiếp' lối nói 'bống gió' trong các chiến lược thỉnh cầu (CLTC) Một

loạt các bảng, biểu, sơ đổ, biểu đồ, lược đồ minh hoạ cho những nhạn xét, kết luận nít ra trong quá trình phân tích, so sánh dối chiếu giúp người đọc dễ nhạn

ra những tương đổng và dị biệt ở lời thỉnh cầu trong hai ngôn ngữ Anh và Việt Biểu đổ về lời thỉnh cầu có cấu trúc mệnh lênh trong ngôn ngữ Anh và ngôn ngữ Việt dưới đây là một ví dụ Sơ đổ cho thấy người Việt sử dụng lời thỉnh cầu

có câu trúc mệnh lệnh nhiều hơn hẳn so với người Anh, đặc biệt ở tình huống tương tác số 4, người Anh không dùng lời thỉnh cầu có cấu trúc mệnh lệnh trong khi đó người Việt vẫn sử dụng cấu trúc này

Trang 24

GIỚI THIỆU ĐẺ TÀI 15

BIỂU ĐỔ 1 THỈNH CẦU CÓ CẤU TRÚC MỆNH LỆNH

có cơ sở về mặt lý luận cũng như thực tiễn đảm bảo cho những quan điểm và nhạn xét của người nghiên cứu mong muốn

Trong pliđn kết luận, luận án nêu tổng quát những đặc trưng về nội dung

và các phương thức biểu hiện HĐTC trong tiếng Anh và tiếng Việl với sự nhấn mạnh dặc hiệt về những tương đồng và dị biệt đo hai nền văn hoá khác xa nhau dem lại Thông qua những nhìn nhận, đánh giá về HĐNN này, luận án cũng đề xuất một vài gợi ý nhằm giúp người Việt Nam học ngoại ngữ nói chung, và học tiếng Anh nói riêng, tránh được những lỗi lầm do những kliác biệt về văn hoá

Trang 25

gAy n cn Mộ! số vAn dề cán được (iố|) tục nghiên cứu cũng sẽ được nêu lên nliíìm kliơi sAu và tiêp tục trao dổi Ví dụ như cần làm sáng tỏ những cái phổ

quát và Cíii l i ê n g b i ệt c ủ a HĐNN n ói c h u n g và c ủ a HĐTC nói r i c n g t ro ng các ngôn ngữ kliác nhau; chỉ ra các yếu tố xã hội ảnh hưởng lớn nhất đến lực ngôn lniĩig của I1ĐTC trong các nền văn hoá khác nhau

Trang 26

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ C ơ SỞ LỶ LƯẬN LIÊN QƯAN ĐẾN NỘI DƯNG LƯẬN ÁN

Trong các công trình nghiên cứu gần đây, mặt hoạt động của ngôn ngữ (la (liíọc chu y nhiêu Vân đê văn hoá tuy đã được đề câp đến nhưng còn thưa thớt Sự tliật, khó cổ thể thẩm nhận đẩy đủ giá trị của ngôn ngữ khi lách nó ra khỏi môi trường văn hoá mà nó tồn tại và phát triển Vì vậy, nghiên cứu này sẽ

cố gắng không tách rời hành động ngôn ngữ và hành động văn hoá Để có cơ sở

về lý thuyết cơ bản và cần thiết cho luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến một số điểm cơ han của lý thuyêt hành động ngôn ngữ, đụng học và lý thuyết lịch sự

mà không giới thiệu các lý thuyết này một cách chi tiết và đa diện

i Vê d ụ n g học v ả h ả n h d ộ n g n g ô it n g ữ

Trong luận án, lý thuyết hành động ngổn ngữ chủ yếu được nhìn từ ánh sáng của dụng học giao văn hoá (Cross-Cultural Pragmatics) và dụng học liên văn lioá (Intercultural Pragmatics)

1.1 vế dụng học

Charles Morris (1938), nhà ký hiệu học người Mỹ, là người đẩu tiên phan hiệt ký hiệu học thành ba ngành: kết học, nghĩa học và dụng học Ngôn ngữ !Ì1 một h ệ thống ký hiệu và ngành đụng học trong ngôn ngữ gọi là n g ữ

dụng học (Linguistic Pragmatics)

Tuy ra dời đã khá lâu, nhưng mãi tới hai ba thập kỷ gần đây ngữ dụng

h ọ c mới c ó dịp phát triển một cách nhanh chóng và đã đạt được n h ữ n g thành

tựu hốt sức dáng khích lệ Tuy nhiên, những vấn dề về dối tượng, pliỊim vi nghiên cứu nổ VÃI1 clura có được giải pháp thống nhất và, trong thực tố, còn có rflt nliiồu cách hiểu khác Iiliau về ngữ đụng học

Trang 27

Sd đồ: Các kiểu tư duy của B Kaplan 3 7

Sơ đổ: Các chiến lược để thực hiện hành động FTA

Sơ đổ: áp lực đối với lời thỉnh cầu và hổi đáp thỉnh cầu 63

Sơ đồ: Các yếu tố làm biến đổi lực ngôn trung

Trang 28

2.2.1 Về hành động thỉnh cầu

2.2.2 Cách thức biểu hiện hành động thỉnh cầu

2.2.3 Xem xét mặt thực tiễn của hành động thỉnh cẩu

Trang 29

1.2 Từ Austin đến Searle 18

1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành động ngôn ngữ 231.5 Dụng học, hành động ngôn ngữ, và giao tiếp 24

2.1.3 v ể các đặc trưng văn hoá Việt Nam và văn hoá Anh 382.2 Các đặc trưng văn hoá của hành động ngôn ngữ 412.3 Khác biệt trong văn hoá, khác biệt trong diễn đạt

CHƯƠNG 2HÀNH ĐỘNG THỈNH CẦU VÀ CÁC BIỂU HIỆN NGÔN NGỮ

TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

2 Một vài nhận xét về hành động thỉnh cầu

2 3.1 Cơ cấu của hành động thỉnh cầu trong tiếng Anh 90

Trang 30

2.3.2 Cơ cấu của hành động thỉnh cầu trong tiếng Viêt 912.4 Các biểu hiện ngôn ngữ của hành động thỉnh cẩu

trong tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện cấu trúc 92

2.5 Những yếu tố điểu biến lực ngôn trung

của lời thỉnh cẩu trong tiếng Anh và tiếng Việt 1032.5.1 Những yếu tô bên trong điều biến lực ngôn trung

ở lời thỉnh cẩu trong tiếng Anh và tiếng Việt 1042.5.2 Những yếu tố bên ngoài điểu biến lực ngôn trung

ở lời thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt 110

CHƯƠNG 3

S O SANH CÁC PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ BIỂU HIỆNHÀNH ĐỘNG THỈNH CẦUTRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT3.1 So sánh mặt nội dung của hành động thỉnh cầu

3.1.1 Những tương tự trong nội dung thỉnh cầu 1163.1.2 Những khác biệt trong nội dung thỉnh cầu 1203.2 Nếp văn hoá là một nguồn gốc của những tương đổng

và dị biệt ở bình diện nội dung của lời thỉnh cầu

3.3 So sánh các phương tiện ngôn ngữ biểu

hiện hành động thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt 128

Trang 31

3.3.1 Lời thỉnh cầu có cấu trúc mệnh lệnh

3.4 So sánh cách dùng gián tiếp ở lời thỉnh cầu

3.4.1 Một vài nhận xét về tính gián tiếp ở lời thỉnh cầu 1443.4.2 Những tương đồng và dị biệt ở

3.4.3 Những tương đổng và dị biệt ở lời thỉnh cầu bóng gió

3.5 So sánh các yếu tố điểu biến lực ngôn trung

3.5.1 Các yếu tố bên trong điều biến lực ngôn trung 1713.5.2 Các phương thức bên ngoài điều biến lực ngôn trung 180

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Trang 32

ì 7 Í 1 ÌỈĨ (ĩơ dạng và lĩnh vực sứ dụn g l ộng rãi của h ành động th ỉn h cầu

I1D1C' chiếm một vị trí hốt sức quan trọng (rong thực lố lương lác VÍ1

nlũin thức của con người Hành động này tham gia thường xuyên vào các cuộc tlioni và với sự tác dộng của hoàn cảnh, ngữ cảnh và các yếu tố ngoài ngôn

ngữ, thỉnh CÀU c ó thổ đ ượ c thực h iệ n b ằ n g n h i ề u c h i ế n lược g i a o l i ế p k h á c nh an

mnng dẠm các dấu ấn văn hoá đặc trưng của mỗi cộng đồng

IIĐTC trong nhiều thứ tiếng khác nhau trên thế giới, được coi là I IĐNN cliủ dạo Những công trình nghiên cứu trên bình diện lý thuyết về hành động

Iiịiỏn n g ữ (lã k h á m phá ra n h ữ n g m ố i q u an h ệ p hức tạp g i ữ a hình thức, n ội

(lung, những đòi hỏi dụng học và cả những tiêu chí xã hội đa chiều và đa dạng nhìn từ góc độ người nói (Sp) lẫn người nghe (H) một khi lời thỉnh cầu được (lưa ía và thrợc tiếp nhận House & Kasper, (1981); BIum-Kulka, (1987) nhận xét rằng Ỉ ỈĐTC, trong nhiều thứ tiếng, có nhiều phương án để người sử dụng nó lựa chọn và chúng bị chi phối bởi các nguyên lý dụng học mang tính phổ quát Frazer, (1985) khẳng định rằng các nền văn hoá khác nhau cùng có chung một loạt các chiến lược để thực hiện HĐTC

Thế nhưng, Wierzbicka (1985, 1990) lại nghi ngờ về tính phổ quát của các chiến lược này và cho rằng các nền văn hoá khác nhau có những cách nhìn liliộn khác nhau về các HĐNN, bởi vì có những khác nhau về chuẩn văn hoá và cluirìn các giá trị Vì vậy, quá trình lập mã và giải mã những ý nghĩa xã hội cua những HĐNN nói chung, và của HĐTC nói riêng, sẽ tương đối dễ dàng, khi

c á c dối iưựng tham giii tương tác chia sẻ c ù n g một p h ồ n g (nền tảng) văn ÍIOÍÍ-

xíì hội Ngược lại, có thể có hàng loạt vấn đề xảy ra, thậm chí cả việc khổng liicu dược Iihau, khi họ không có những tương đổng về văn hoá

2 Dấu ấn đậm nét của văn hoá trong h à n h động th ỉn h cầu

Nhiều nghiên cứu của các tác giả nổi tiếng trên thế giới dã khẳng địnli các I1ĐNN nói chung, IIĐTC nói riêng, có quan hệ mội ihiếl với các chuíỉn VĨ1I1

hoá v à CMC hệ thống giá trị, ví như tính 'hột phát tự nhiên', tính 'trực tiếp' (ưa

Trang 33

GIỚI THIÊU ĐẺ TÀI 3

I1ÓI th ẳ n g , c ò n g k h a i) , thích hiểu lộ s ự g ầ n g ũ i, th â n m ậ t , ởìi y ế m , tr ìu m ế n

ngược lại với tính gián tiếp (ưa nói vòng vo, bóng gió), tính tự kiềm chê’ việc ưa

1(1 llìái (lộ khò ng “xía vô' không can thiệp vào việc của nọ ười khác', trọng sự giữ gìn khoảng cá ch , đánh giá cao sự chịu đựng, nhân nhượnq trong giao tiếp

và tán thành việc chống độc đoán-giáo điêu\ các quan niệin về được, m ấ t, mức

(lộ é p buộc, gíìy phiền to á i c ủ a lời thỉnh cáu

Nghicn cứu của chúng tôi đặt lên hàng đẩu mối quan hệ ba chiều giữa ngổn ngữ, văn hoá và người sử dụng ngôn ngữ với sự chú ý đặc biệt đến yếu tố con người; ý nghĩa của câu được xem xét gắn liền với các HĐNN mà Sp thực hiện vào lúc nói trong môi trường tác động của những nhân tố đa dạng của tình huống và ngữ cảnh Hai nền văn hoá Đông và Tây, với những khác biệt không

ít khi trái ngược nhau, chắc chắn sẽ có những tác động mạnh mẽ đến HĐTC cả

vể mặt Iiội dung lẫn hình thức, và tất nhiên cả phạm vi và tần số sử dụng của

H Đ N N n ày

T ín h thực tiễn trong việc h ỗ trợ việc dạy và học tiếng A n h

cho người Việt N am

Để cuộc tương tác đạt được kết quả như mong muốn, chỉ riêng năng lực ngôn ngữ clnra đủ mà còn phải cần đến tri thức về văn hoá của người tham gia lương tác Việc nghiên cứu đồng thời ngôn ngữ và văn hoá của một đất nước

li ào đó có một táin quan trọng đặc biệt, nhất là khi văn hoá bản ngữ của người nghiên cứu khác xa so với nền văn hoá của đất nước có ngôn ngữ dang được nghiên cứu Trên thực tế, học một ngoại ngữ tức là học và tìm hiểu thêm một nền văn hoá mới Humboldt đã có những nhận xét về mối quan hệ giữa con người, Iigôn ngữ và văn hoá hết sức thú vị Ông khẳng định rằng tập hợp của tất

cả các từ trong ngôn ngữ - đó chính là phương tiện gắn bó các hiện tưựng bên ngoài và thế giới bên trong của con người Theo ông việc nghiên cứu và sử (lụng ngôn ngữ đã I11Ở ra cho chúng ta thêm một thế giới tương tự giữa con

Trang 34

MỞ ĐẨU

0.1 G iói th iệ u đ ế tà i

Trong hoạt động ngôn ngữ, hành động thỉnh cầu (HĐTC) {'Requests') có

một vị trí hết sức quan trọng Nó không những được thực hiện một cách rộng rãi mà còn hết sức đa dạng trong mọi lĩnh vực cuộc sống của mỗi thành VÌCMÌ

trong c ộ n g đ ổ n g và g i ữ a c á c c ộ n g đ ồ n g

Do khác biệt về ngôn ngữ và văn hoá, người Anh và người Việt có những cách khác nhau để biểu hiện HĐTC của mình Đối chiếu, so sánh những tương cỉổng và dị biệt ở cả hai mặt hình thức và chức năng của hành động ngôn ngữ này (HĐNN) qua hai thứ tiếng, chúng ta có thể rút ra được những nhân xét, đánli giá mang tính lý luận phục vụ cho những hoạt động thực tiễn không chỉ của ngành ngôn ngữ học mà còn của nhiều ngành khoa học khác như lôgíc học, triết học, tâm lý học, xã hội học, v.v

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứư này là những đánh giá, kết luân được rút ra, một mặt, có thể giúp người dạy và học tiếng Anh đặc hiệt Hối với ngirrri Việt Nam, tránh được những lỗi lầm thường mắc phải do khác biệt của ngổn ngữ và nền văn hoá Anh gây nên, mặt khác, chúng góp phần vào việc phát huy

và giữ gìn bản sắc văn hoá của nước nhà trong khi hội nhập vào thế giới

9.2 ĐỐI tư ợ n g n g h iê n cúti

t.l Nội dung nghiên củti

Nội đung nghiên cứu của luận án này cơ bản !à khảo sát, xác lập, đối chiếu, so sánh HĐTC và các phương thức biểu hiện nó trên tư liệu tiếng Anh

của người Anh (British Englistĩ) và tiếng Việt (lấy tiếng Anh làm cở sở).

Nội dung HĐTC và các phương thức biểu hiện nội đung đó trong tiếng

\11I1 và tiếng Việt dược chọn làm đối tượng nghiên cứu với những lý đo chính

Trang 35

GICI THIÊU ĐẺ TÀI 4

người và thế giới rộng lớn nói chung, đặc biệt bản sắc riêng của mỗi (lAn tộc

cũng luôn luôn được thể hiện qua n g ôn ngữ Ô n g c òn tiêp tục kh ẳng định nu 11!

ngôn ngữ chính là nơi bảo lưu tinh thần, văn hoá dAĩi tộc, sức mạnh liên minh

c ủ a -lân lộc

Từ đAy, cổ thể suy ra rằng trong nhện thức của con người, kliôiìíi chỉ dược hình thành bức tranh tự nhiên của thế giới tnà còn cả bức tranh ngôn ngữ

ngữ này qua ngổn ngữ khác và luôn luôn phụ thuộc một cách chặt chẽ vào (lục tliìi liêng của từng dân tộc Điều này có inột ý nghĩa rất quan trọng dối với việc dạy và học ngoại ngữ

Thông qua việc phân tích, tìm kiếm những tương đổng và dị biệt ở IIĐTC trong hai nền văn hoá Anh và Việt, hy vọng sẽ tìm ra được những nhận

x ét , kết luỌn c ó g iá trị v ề n h ữ n g t ươn g đ ổ n g và dị biệt c ủ a híti n én vfm !io:í v ốn

cách xa nhau, và do vậy có những cách khác nhau để bày tỏ điều mình nmốn nói Hiểu và nắm đirợc những nét khác và giống nhau này, người học sẽ nhanh chóng làm chủ được tiếng Anh và điều quan trọng hơn cả là sử dụng thứ liếiiị? này có hiệu quả nhất

2.2 Fhạm vi nghiên củìi

2.2.1 vế hành động thinh câu

HĐTC cầu là một kiểu HĐNN phổ biến trong tương tác đa chiều và (In (lạng của các thành viên trong một cộng đổng và giữa các cộng (lồng HĐNN Iìlm 111 đã biết, được xếp vào phạm trù chia câu theo mục đích phát ngôn Scíirlc (197-)), trong khi phân nhóm các phạm trù (của hành động ngôn ngữ) đã tlự;i vào cácli xốp loại theo phạm trù của Austin (1962), chia ra năm phạm Irìi sau:

X á c ìh ậ n (A sscrtives), K huyến lệnh (D irectỉves), ước kết (C oinm issivcs), IỈỜY

tỏ ( Expressives) và T u yên bô (Declơraíions).

Tlieo cách chia này, HĐTC nằm trong phạm (rù khuyến lệnh và dn được Scaib, ( l c)7c)) gắn cho những đặc tính sau: 'K huyến lệ n h ’ là những cô ạắno

Trang 36

pliải làm một việc cụ thể nào đấy.

Đối với Bach, K„ và Hamish, R M (1982), 'k h u yến lệ n h ' biểu thị thái

ciộ của S p đối với hành động trong tương lai của H, đổng thời cũng biểu thị

mót dự định (khát vọng, niềm tnong mỏi, hay nỗi ước mong) của Sp rằng điều

mình nói hay muốn truyền đạt trong lúc nói phải được xem như một lý do để H thực hiện một,hành động nào đó

Chúng tôi cho rằng: T h ỉn h cầu là việc S p p h á t ra tín hiệu hay n h ữ n g tín h iệ u nh ằ m chuyển tới t ì m ộ t ỷ định, m ộ t sự m o n g m ỏ i hay m ột y ê u cầu kènĩ th eo thái độ sao cho H thực hiện m ộ t h à n h động nào đó vì lọi ích của

Sp đố i k h i, vỉ lợi (ch của cả S p lẫn H.

Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ quan tâm tới n ộ i d u n g và các p h ư ơ n g thứ c biểu hiện h à n h động th ỉn h cầu bằng ngôn n g ữ trong tiếng

Anh vh tiôYig Viột.

2.2.2 Cảch thút bteu hiện tiảnti dọng thỉnh cấu trong

hai ngôn ngữ’ Anh vắ Việt

Một thực tế được nhiều nhà nghiên cứu chấp nhân là bất cứ mội ngổn ngf nào cũng đều có khả năng cung cấp cho người sử dụng nó các phương tiện

ngữ pháp đa dạng để lựa chọn nhằm tránh hoặc giảm nhẹ sự ép buộc, hay việc

làir mất thể diện của người nghe Đổng thời cũng tồn tại một thực tế khác trong các Iigôn ngữ, đó là sự lựa chọn trong khá nhiều khả năng và, trong nhOng trường hợp cho phép, có thể có những thay thế khác biểu thị được mối

quai hệ bằng hữu, thân th i ế t Ví dụ, bằng cách đùng các câu trúc mệnh

lệnh có các yêu tố điều biên lực ngôn trung (làm biến đổi lưc ngôn trung của pliá! ngôn) (ĐBLNT), cả người Anh lẫn ngưòi Việt, đều có khả năng biểu tliị sự

lịch th iệ p , liay nghi thức, x ã giao Nhưng cũng vẫn những cấu trúc này, khi

Trang 37

G lỡ l THIÊU ĐẾ TÀI

6

khổng có các yếu tố đó đi kèm, trong [lầu hết các trường hợp, lại hiểu thị thái

(lồ thân tuật-suổng sã thậm chí thô lố, mất lịch sự Ví dụ: Trong liếng Việ! (a)

M ở cửa rơ ' và (b) 'Mở cửa ro nào' c ù n g có cấu trúc m ê n h lệnh nlnrng Irong (a) khỏng có yếu tố ĐBLNT như trong (b) Chính sự văng mặt các yếu lố này dã

tạo ra lực và sắc thái thỉnh cẩu khác nhau Thỉnh cầu (a) rất ít khi nếu như khổng muốn nói là không bao giờ, biểu thị thái độ nhẹ nhàng hay lịch thiệp nlur có thể có trong phát ngôn (b ).

Trong tiếng Anh, cũng với yêu cầu IĨ1Ở cửa, người Anh cũng có thể dùng

cấu trúc mệnh lệnh nhưng luôn luôn có các yếu tố ĐBLNT đi kèm: 'Opcn the tloor, pìease' ('Làm ơn m ở hộ cửa', hay 'Mở hộ cửa ra nào') Theo phép lịch sự người Anh kh ô n g chấp n h ậ n cách dùng cấu trúc mệnh lệnh không có các yếu

tố ĐBLNT đi kèm để thỉnh cầu và nếu cấu trúc này được sử dụng thì 'thỉnh cầu' không còn là 'thỉnh cẩu' mà đó là một 'mệnh lệnh'\ hoặc giả nếu có ý thỉnh cầu thì nó mang sắc thái suồng sã, mất lịch sự (không kể những trường hợp

ngoại Ịệ sẽ được đề cập đến trong chương 2 và 3 của luận án)

Về cấu trúc của lời thỉnh cầu, chúng tôi giới hạn sự phân tích, đối chiếu

so sánh bốn cấu trúc sau:

/ C ấu trúc m ệnh lệnh (ỉmperatives)

2 C ấu trúc n g h i vấn (interrogatives)

3 C âu trúc trình bày (declaratỉves)

4 C ấu trúc tỉnh lược (elliptical constructions)

Trong từng cấu trúc, chúng tôi quan tâin nhiều đến việc cấu tạo và sử dụng của HĐTC với mong muốn là, thông qua so sánh va dối chiếu, tìm ra dược những lirơng đổng và dị biệt của HĐNN này trong hai tliír tiếng chủ yếu

ở h;ii bình diện ngôn ngữ và văn hoá

Trang 38

G 'ởl THIÊU ĐỄ TÀI

2.1.3 Xem xét mặt thụt tiễn của hành động thinh cẩu

trong hai ngôn ngữ Anh và Việt

I Ỉ Đ IC đ ư ợ c (hực hiện trong mọi lĩnh vực của cuộc sống phong phú và (t;i clạ-ig cua con người Ngay trong một nền văn lioá, cùng một người và cùng mội nội (lung, phương thức thỉnh cầu cũng có thể được lựa chọn khác nhau; chúng

bicn d ổi 1 h e o tình h u ố n g g i a o tiếp, t h e o trạng thái tam lý c ủ a n g ư ời g i a o tiếp Víì

quan trọng hơn cả là mức độ đỏi hỏi của nội đung thỉnh cẩu Với người Việl và

người Anh, trong hai nền văn hoá khác biệt, việc dùng những phương tiện ngôn ngir kliac nhau đê thinh câu la không tránh khỏi Ngay khi có cùng tình huống tircng tác, cùng đối tượng tương tác, cùng một mục đích thỉnh cầu, cùng một múc độ đòi hỏi của nội dung thỉnh cẩu thì vẫn có sự khác nhau về plurơng thức thỉnh cáu trong hai thứ tiếng Anh và Việt Thậm chí cả khi cùng một phương tlnic thinh cáu được lựa chọn, vẫn có sự khác nhau ở sư cảm nhân của người thỉnh cẩu và người được thỉnh cầu trong hai nền văn hoá này

Với ý nghĩa đó, cũng trong nghiên cứu này, chúng tôi không chỉ chú ý (lên những tương đổng và dị biệt trong nội dung và trong các phương thức hiểu liiện lời thỉnh cầu mà còn cố gắng chỉ ra những nguyên nhân nào đã khiến ngiiời Anh hoặc người Việt ưa chọn phương thức này chứ không phải là pluiơng thức khác Nói cách khác, chúng tôi cố gắng xem xét đến mặt thực tiễn cua IĨĐNN này trong hai nền văn hoá Anh và Việt

Trong luận án này, chúng tôi vận dụng một số phương pháp sau:

ĩ Phương p h a p clìi đ ạo cua toan luân án là p h ư oìig p h á p quy tittp, cổ Mghĩíi

ỉà cíc nhận clịnh, đánh giá được đưa ra chủ yếu dựa vào số liệu thống kê và tư

liệu Một số thủ pháp tlurờng được sử dụng như: th ô n g kê các câu dùn g đ ể thỉnh câ u , p h â n loại các câu th ỉn h cầ u , m iêu tả cách d ù n g , so sáiĩh đòi

c h im dể tìm ra sự giống nhau và khác nhau trong các phương thức hiểu hiện

H Đ T trong hai thứ tiếng, rút ra những kết luận về đối tượng nghiên cứu

Trang 39

Sự phối hợp đổng thời giữa các phương pháp, thủ pháp trên đay có thể giúp: (a) làm bộc lộ những thuộc tính tổn tại tiềm ẩn trong đối tượng, tách cái c;in yếu ra khỏi những cái thứ yếu thường tạo ra ở đối tượng một vẻ bề ngoài bình thường phảng lặng; (b) giúp thiết lập được những chi phối có lính cliất nguyên lý đến sự hình thành và hoạt động của đối tượng mà cụ thể ở đây là HĐTC.

3 Nguyên tẩc nghiên cứu cơ bản nhất mà chúng tôi sử đụng là nguyên tắc thu

thập ngôn n g ữ tự nhiên" Cụ thể là, các phát ngôn được sử dụng trong luận

án là những phát ngôn trong những tình huống giao tiếp có thực, hoặc được lấy

ra từ những tóc phổm văn học nghẹ thuật của các nhà van nổi liếng líl người

Anh và ngirời Việt

4 Với khoảng 5000 phát ngôn thỉnh cầu cả trong hai ngôn ngữ Anh và Việt rút

ra từ c á c tác p h ẩ m v ăn c h ư ơ n g , t ron g c á c c u ộ c p h ỏ n g vấn trực ti ếp c ù n g với c á c

phiếu khảo sát của tác giả luận án với 450 người Việt và 250 người Anh Ihuộc các lứa tuổi và ngành nghề khác nhau, trong các bối cảnh giao tiếp khác nhau, sức nặng của lời thỉnh cầu khác nhau, nội đung thỉnh cầu khác nhau tác giả luân án liy vọng những Iihận định, đánh giá của mình có độ chính xác đủ mức tláng được tin cậy

0.4 N g u ến t ư liệ u

4.1 Các tác phẩm văn học

Trang 40

Chúng tôi cho rằng để có những nhận xét, đánh giá Xííc đáng về những đặc trưng ngôn ngữ và văn hoá của HĐTC trong hai ngôn ngữ Anh và Việt, cẩn thiết phải khai thác nguồn tư liệu có độ tin cậy cao đó là các tác phẩm nghẹ thuật ngôn (ừ của các thế hệ nhà văn có uy tín Chúng tôi tập trung sự chú ý của mình chủ yếu vào các vở kịch, các mẩu chuyện ngắn bởi vì ở các tác phẩm loại này HĐTC thường xuất hiện nhiều nhất Chúng tôi cho rằng các ví dụ ni! ra từ tỉíc pliẩm văn học trong giai đoạn cận hiện đại là những đại diện tốt nliất cho các dặc trưng ngôn ngữ và văn hoá của HĐTC Anh và Việt; nó vừa là cẩu nối,

là dại diện cho truyền thống vừa là cái hiện tại, cái đã có nhiều biến đổi so với cái truyền thống nhưng lại là thực tế đang tồn tại mà chúng ta có thể dễ dàng cảm nhận Cả hai thái cực: quá xa về quá khứ hoặc quá gần với giai đoạn phát triển liiộn nay đều là không thoả đáng hoặc gây nhiều rắc rối cho việc nghiên cứu của luận án

4 -i.l Các tác phẩm tiếng Anh

Các ví dụ sử dụng đã được rút ra từ một số tác phẩm sau: Oumers, T raps, Vinigơr T o m , Light Shỉnỉng in B uckingham shire, C loud N ine của tác giả Cayl

C h u rch ill; Selected Plays của B ria n Friel; The M oon a n d Sixpence của

S o m erset M au g h o m ; The Stars L ook D ow n của A rc h ỉb a ld Crovvnin; D ead o f (ĩ Hero của R ỉc h a rd A ldỉngton; The Q uiet A m erican của ( ỉ r a h a m (ỉreene; Pygmalion của G e o rg e B e r n a r d Shaw ; The M an o f P roperty của Jo h n ( ỉa lsw o rth y , Romancing in Vietnam của W in tle, J.

4 1*2 Các tác phẩm trong tiếng Việt

Các ví dụ được rút ra từ một số tác phẩm sau: Con M è o , Đ ón khách, Bời học quét nhà, Làm tổ, Nước m ắ t, M ua nhà, Sống m ò n , Đ ời thừ a, Đ ồi móng ỊỊỈd, Mua danh, C hí Phèo của N am Cao; Giông tố, S ố đỏ, K ỹ nẹlĩệ lấy T â y , CoII Dầm klìod thân của v o T rọ n g P h ụ n g ; Tắt Đ èn , của Ngô T ấ t Tố; Rước dường cùng của Nguyễn C ô n g H oan; Khao củá í)ồ P hổn; Cô hàĩĩg rau của Học Phi; Rức tranh mùa Gặt của T r ầ n Vưựng; 100 Truyện ngắn hay của nhiều tác giả

Ngày đăng: 20/06/2019, 23:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. A listin, J. L. Hovv to cìo things \\'ilh wortìs. Oxíbrcl: Oxíorđ Univcrsily Press, 1962 2. Bacli, K., and H arnish, R. M. Lingtiistic comnumication and spccch Iicts (Cỉimluiilge, Mass.: MIT Press), 1982 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hovv to cìo things \\'ilh wortìs." Oxíbrcl: Oxíorđ Univcrsily Press, 19622. Bacli, K., and H arnish, R. M. "Lingtiistic comnumication and spccch Iicts
3. Kever B. K. EdStern Henùsphere. Collier Macinillan Publishers, London, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: EdStern Henùsphere
4. HlooniHeld, L. Lanqitaẹe. New York: Holt, Tinehart & Winsto, 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lanqitaẹe
5. B lum -K ulka, s. 'Incỉirectness ơnd politeness in vequests: same or different?\ .loimuil oí Pragmalics, 11: 131 -46, 1987 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 'Incỉirectness ơnd politeness in vequests: same or different?\
6. B luni-K ulka, s. 'You dorit tonch ìettuce with your ỷingers: pơrentoì politeness in f(intily dìsconvse’, Journal of Pragmatics, 14: 259-88, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 'You dorit tonch ìettuce with your ỷingers: pơrentoì politeness in f(intily dìsconvse’
7. B ltim -Kulka, s., House, J., and K asper, G. Cross-culturaì Pragmatics: rvqucats and apologies (Norwood, NJ: Ablex), 1989, eđs Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cross-culturaì Pragmatics: rvqucats and apologies
8. BIum -K ulka, s., an d Olshtaỉn, E. 'Requests and apoìogies: o cross-cuìturơì sittdy ọỊ s p c c c h o c t r e ơ U ĩơ tlo n p ơ n e r n s (C C S A R P ) A p p lie d L in g u is tic s , 5: 1 9 Ố -2 I3 , 1 9 8 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 'Requests and apoìogies: o cross-cuìturơì sittdy ọỊ s p c c c h o c t r e ơ U ĩơ tlo n p ơ n e r n s
9. Bolinger, D. L. The imperơtives in English', in To Honour Roman Jakobson, 335- 62) (The Hague: Mouton), 1976 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The imperơtives in English', in To Honour Roman Jakobson
10. Bro\vn, (ỉ., and Yule, G. Discoursé analysis, Cambriđge: Cambridge University Press, 1983 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Discoursé analysis
11. B ro\vn, p. and L evison s . ưniversơls in Languơge Use: politeness phrnomrini in Cootỉỵ (1978:0, 56-310, 1978 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ưniversơls in Languơge Use: politeness phrnomrini inCootỉỵ
12. B r o \ v n , p . a n d L e v is o n s . a n d F r a s e r , c . 'Speech a s o m o r k c r o f s iíiin tio n ’. in Sdicrcr and Giles, 33-62, 1979 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 'Speech a s o m o r k c r o f s iíiin tio n ’
13. B r o u n , p. and L evison, s . Politcness: Some Unirersals in Langnagc ƯSHỊỊC, Stuclics in Interactional Sociolinguistics 4 (Cambridge University Press), 1987 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Politcness: Some Unirersals in Langnagc ƯSHỊỊC
17. C lark, H. H. and Schunk, D. H. 'Polite responses to polite 1 e q ite s is Cognition, S: ! ! 1-43, 1980 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 'Polite responses to polite "1" e q ite s is
20. Độ, Nguyễn Văn. Cultural Differences in Engìish Lơngỉiơge training, Teacher's Edition, English Language ĩnstitute, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cultural Differences in Engìish Lơngỉiơge training
21. Độ, N guyễn V ăn. Teaching Engìish Through American Culture, Conference OII American Studies Today, Vietnam National University - HaNoi, University of Social Sciences and Humanities, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Teaching Engìish Through American Culture
22. E rvín-T ripp, s . Sociolinguistics ruìes of addiess) in Pride and Holmcs (1972), 225-40, I972a Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sociolinguistics ruìes of addiess)
Tác giả: E rvín-T ripp, s . Sociolinguistics ruìes of addiess) in Pride and Holmcs
Năm: 1972
23. E rvin-T ripp, s . '0)1 sociolinquistics niles: alternation and co-occmrncc' in Gnmpcr: and ỉỉymes, 213-50, 1972b Sách, tạp chí
Tiêu đề: '0)1 sociolinquistics niles: alternation and co-occmrncc' in Gnmpcr: and ỉỉymes
24. E rvin-T ripp, s . 'How to mnkc and imderstand a reqụest’ in Parret, Sbisa',;mđ Versclincren, 195-209, 1981.pi Pt cdiircs', Applied Linguistics, 5: 214-25, 1984 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 'How to mnkc and imderstand a reqụest’" in Parret, Sbisa',;mđ Versclincren, 195-209, 1981."pi Pt cdiircs'
27. Ferglison, c . A. The stnirture anâ the use of poìitencss formu1as\ in Coulmns (198In). 21-35, 1981 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The stnirture anâ the use of poìitencss formu1as\
28. F e rguson, c . A. 'Perspectives on poìiteness', Journal of Pragmatics, 14: 219-36, I W ( ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: 'Perspectives on poìiteness'

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w