1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hưng nguyên trong thời kì đổi mới 1986 2003

68 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hưng Nguyên Trong Thời Kỳ Đổi Mới 1986 - 2003
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 440,6 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (3)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (4)
  • 3. Phạm vi đề tài và đối t-ợng nghiên cứu (5)
  • 4. Nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên c-ú (6)
  • 5. Cấu trúc đề tài (6)
    • 1.1. Đặc điểm tự nhiên (7)
    • 1.2. Đặc điểm lịch sử - xã hội (10)
  • H- ng Nguyên trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2000) (6)
    • 2.1 Tình hình kinh tế - xã hội H-ng Nguyên tr-ớc năm 1986 (18)
    • 2.2. Giai đoạn 1986 - 1990 (21)
      • 2.2.1 Chủ tr-ơng của Đảng (21)
      • 2.2.2. Những thành tựu và hạn chế trong thời kỳ đầu thực hiện công cuộc đổi mới (23)
        • 2.2.2.1. Kinh tÕ (23)
        • 2.2.2.2. Chính trị- an ninh- quốc phòng (28)
        • 2.2.2.3. Văn hóa - giáo dục - y tế (31)
    • 2.3 Giai đoạn 1991 - 1995 (33)
      • 2.3.1. Tình hình và nhiệm vụ (33)
      • 2.3.2. Những thành tựu và hạn chế (35)
        • 2.3.2.1 Kinh TÕ (36)
        • 2.3.2.2 Chính trị - an ninh - quốc phòng (39)
        • 2.3.2.3. Văn hóa - giáo dục - y tế (42)
    • 2.4. Giai đoạn 1996 - 2000 (45)
      • 2.4.1. Tình hình và nhiệm vụ (45)
      • 2.4.2. Những thành tựu và hạn chế (47)
        • 2.4.2.1. Kinh tÕ (48)
        • 2.4.2.2. Chính trị - an ninh - quốc phòng (51)
        • 2.4.2.3. Văn hóa - giáo dục - y tế (54)
      • 2.4.3. Một số giải pháp và bài học kinh nghiệm (56)
        • 2.4.3.1. Một số bài học kinh nghiệm (56)
        • 2.4.3.2. Một số giải pháp (57)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nghiên cứu về công cuộc đổi mới, đặc biệt là vấn đề "H-ng Nguyên trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2000)", hiện đang thu hút sự quan tâm lớn từ nhiều người Đây là một đề tài có tính thời sự, với nhiều sự kiện đang diễn ra, do đó việc tổng kết và đánh giá gặp không ít khó khăn Một số công trình nghiên cứu về đường lối đổi mới của Đảng cũng đã đề cập đến các khía cạnh liên quan đến vấn đề này.

- Luận án tiến sĩ sử học " Đặc điểm công cuộc đổi mới d-ới sự lãnh đạo cua ĐCS VN (1986 - 1996)” cða Tường Thuý Nhân bảo vệ tại Hà Nội năm

Vào năm 2000, tác giả đã phân tích quá trình thực hiện đường lối đổi mới của đất nước, nêu rõ những thành tựu đạt được, các hạn chế còn tồn tại và những vấn đề cần được bổ sung để thúc đẩy tiến trình đổi mới hiệu quả hơn.

Trong các Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam, bao gồm Đại hội VI, VII, VIII, IX, đã tiến hành tổng kết và đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế trong việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu được đề ra trong Nghị quyết của từng Đại hội.

Nông nghiệp Nghệ An đã trải qua quá trình quy hoạch và phát triển đáng kể, như được nêu trong tác phẩm của Trần Kim Đôn, xuất bản bởi Nhà xuất bản Nghệ An năm 1984 Tuy nhiên, bài viết vẫn chưa cung cấp đánh giá tổng quát về những thành tựu và hạn chế trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp tại H-ng Nguyên.

Huyện Hưng Nguyên, nằm trong tỉnh Nghệ An, được tác giả Trần Kim Đôn đề cập trong tác phẩm "Địa lý các huyện, thành phố, thị xã tỉnh Nghệ An" xuất bản năm 2000 Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về địa lý và đặc điểm nổi bật của huyện này.

Cuốn sách "Lịch sử Đảng bộ huyện H-ng Nguyên" do Ban Thường Vụ Huyện Ủy và UBND huyện H-ng Nguyên biên soạn, được xuất bản bởi nhà xuất bản Nghệ An, trình bày các khía cạnh quan trọng của công cuộc đổi mới tại H-ng Nguyên trong giai đoạn 1986 - 2000.

Bên cạnh các tài liệu khác, còn có báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ huyện H-ng Nguyên từ khóa XXI đến khóa XXV và các báo cáo tổng kết của Hội đồng nhân dân hiện lưu trữ tại văn phòng Những báo cáo này đã đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, đồng thời đề xuất giải pháp và hoạch định cho năm tới trong bối cảnh đổi mới ở H-ng Nguyên.

H-ng Nguyên là một chủ đề được nhiều tài liệu nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau Để xây dựng một công trình hoàn chỉnh về "H-ng Nguyên trong thời kỳ đổi mới", cần tổng hợp và phân tích các khía cạnh liên quan để hiểu rõ hơn về sự phát triển và ảnh hưởng của nó trong bối cảnh hiện nay.

(1986 - 2000)” cần được đầu tư thời gian, công sức v¯ trí tuệ nhiều hơn.

Phạm vi đề tài và đối t-ợng nghiên cứu

Đề tài mà chúng tôi nghiên cứu "H-ng Nguyên trong thời kỳ đổi mới (1986

Mục đích của bài viết này là đánh giá tổng kết những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới Đồng thời, bài viết cũng rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá và đề xuất các giải pháp nhằm đưa Hưng Nguyên phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.

Bài viết này tập trung vào điều kiện tự nhiên và lịch sử - xã hội của Huyện, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đổi mới Nghiên cứu sẽ làm nổi bật các thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện đường lối đổi mới tại Hồng Nguyên Từ đó, chúng tôi sẽ đề xuất một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy Hồng Nguyên tiếp tục đồng hành cùng cả nước trong sự nghiệp đổi mới.

Nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên c-ú

Để nghiên cứu đề tài này "H-ng Nguyên trong thời kì đổi mới (1986- 2000)" Chúng tôi tập trung khai thác các nguồn tài liệu sau:

Chúng tôi sử dụng các nguồn tài liệu chính thức, bao gồm các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội IX, cùng với các công trình nghiên cứu về lịch sử xã hội của huyện Hương Nguyên Đặc biệt, chúng tôi tập trung vào việc khai thác các báo cáo của huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện trong giai đoạn từ 1986 đến 2000.

Chúng tôi đã thu thập tài liệu thông qua các cuộc điền dã và trực tiếp trao đổi với các cán bộ lãnh đạo huyện qua nhiều thời kỳ Qua quan sát thực tế từ nhân dân H-ng Nguyên trong suốt 15 năm, kết hợp với các tài liệu thành văn, chúng tôi đã xử lý thông tin và số liệu một cách hiệu quả.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng các phương pháp như phương pháp lịch sử, phương pháp logic, và phương pháp thống kê đối chiếu, so sánh Chúng tôi sử dụng phương pháp luận sử học Mác xít và quan điểm sử học của Đảng Cộng sản Việt Nam làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu.

Cấu trúc đề tài

Đặc điểm tự nhiên

H-ng Nguyên là huyện đồng bằng ở phía đông nam tỉnh Nghệ An, nằm trên dãy đất có toạ độ 18 0 35' - 18 0 47' vĩ độ Bắc và 105 0 35' - 105 0 45' kinh độ Đông Diện tích tự nhiên 16.398 km 2 xếp thứ 17 trong 19 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Nghệ An Phía Bắc giáp với Nghi Lộc, phía Nam giáp Đức Thọ

Hà Tĩnh, nằm ở phía Đông giáp thành phố Vinh và phía Tây giáp huyện Nam Đàn, có địa hình thấp trũng, dần dần hạ xuống từ Tây sang Đông Địa hình này dẫn đến mùa mưa thường xuyên gây lụt, tạo ra khó khăn cho sản xuất Tuy nhiên, H-ng Nguyên, mặc dù là huyện đồng bằng, lại sở hữu nhiều núi sông hùng vĩ như núi Thành Sơn (hay còn gọi là núi Hùng Sơn, Đồng Trụ, Tuyên Nghĩa), núi Nhón, núi L-ỡi Hái (Đại Hải), núi M-ợu và núi Chùa Khê, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tôn nghiêm và đẹp mắt.

Khí hậu huyện H-ng Nguyên mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa hè nóng bức, nhiệt độ có thể lên tới 39 - 40°C do ảnh hưởng của gió Tây - Nam khô nóng Mùa đông thường có gió mùa Đông Bắc, gây ra không khí lạnh, mưa dầm và gió rét, với nhiệt độ trung bình khoảng 19°C, thấp nhất là 6°C H-ng Nguyên có hai mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Số giờ nắng trung bình hàng năm đạt 1.637 giờ, bức xạ mặt trời là 74,6 kcal/cm² Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500 - 1.900 mm, với độ ẩm trung bình 86%, cao nhất là 89% vào tháng 12 đến tháng 2 và thấp nhất là 60%.

Thời tiết khắc nghiệt và sự chênh lệch nhiệt độ giữa mùa khô và mùa mưa gây khó khăn cho nông nghiệp và sức khỏe con người tại Hương Nguyên Đất đai nơi đây đa dạng với bốn nhóm đất phù sa, bao gồm 10.735ha, trong đó có 751ha đất phù sa được bồi đắp hàng năm và 8.792ha không được bồi đắp Đất cát pha và đất lầy úng phù hợp cho việc trồng rau màu và nuôi trồng thủy sản Đặc biệt, có 322ha đất lúa vùng đồi núi, chủ yếu là đất pheralit biến đổi do trồng lúa nước Hương Nguyên còn sở hữu 1.055,97ha rừng phong phú, với 1.054,78ha rừng trồng và 723,18ha rừng phòng hộ Tuy nhiên, độ che phủ rừng vẫn còn thấp, với 1.424,99ha núi trọc trong tỉnh Nghệ An Điều này mở ra tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế vườn đồi theo mô hình nông - lâm kết hợp.

H-ng Nguyên có các nguồn tài nguyên khác cũng vô cùng quan trọng là mỏ mănggan, sắt ở núi Thành đang đ-ợc điều tra, xác định trữ l-ợng lớn Các loại đất sét, cát sỏi, đá có trữ l-ợng lớn đặc biệt là đá Riôlit ở núi M-ợu - H-ng Đạo chất l-ợng cao có trên 18 triệu m 3 , gần đ-ờng giao thông thuận tiện trong việc khai thác Đây là điều kiện tốt để phát triển công nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng nh-: Gạch, ngói, đá nghiền sàng

Huyện Hưng Nguyên sở hữu hệ thống giao thông dày đặc và đa dạng, bao gồm giao thông đường thủy, đường bộ và đường sắt với mật độ trung bình 9 km/km² Đường bộ nổi bật với Quốc lộ 46 kéo dài 6,5 km từ cầu Đước qua Hưng Chính đến thị trấn Thái Lão và tỉnh lộ 558 dài 34 km từ cầu Tiền (Thành phố Vinh) qua Hưng Xá đến nghĩa trang liệt sĩ 12/09 Thái Lão Ngoài ra, tỉnh lộ 49 kết nối Kim Liên - quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh với huyện Nam Đàn và tuyến đường đi Thanh Chương, Đô Lương Hiện tại, Hưng Nguyên có 56 km đường nhựa, 17 km đường bê tông và 450 km đường cấp phối.

Giao thông đường thủy, đặc biệt là đường sông, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối kinh tế giữa các vùng trong huyện, với sông Lam là tuyến đường chính Sông Lam không chỉ thuận tiện cho việc di chuyển từ ngược ngàn Tơi, ngàn Phố, Con Cuông, Tương Dương ra cửa Hội và biển Đông mà còn tạo ra một số khó khăn cho người dân Huyện Hưng Nguyên có bốn tuyến vận tải đường sông tổng chiều dài 76 km, trong đó sông Lam chảy qua mười xã từ Hưng Lĩnh đến Hưng Lợi với chiều dài 25 km và năm bến đò tại Hưng Lĩnh, Hưng Long, Hưng Xá, Hưng Phú, Hưng Nhân Đây là tuyến vận tải lý tưởng cho các loại thuyền có sức chở từ 20 đến 30 tấn.

Kênh Hoàng Cần chia thành hai nhánh qua huyện, dài 21km, thuận lợi cho thuyền bè Kênh Gai, nối với cầu Đ-ớc H-ng Chính, dài 11km Sông Vinh từ H-ng Chính đến cống Bến Thuỷ dài 9,5km Đoạn đường sắt Bắc - Nam qua huyện dài 7,5km có ga Yên Xuân Các cửa sông, cảng là điểm xuất phát quan trọng cho giao thông đường thuỷ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá với các tỉnh khác Nhiều hợp tác xã vận tải thuỷ như H-ng Long, H-ng Lam, và H-ng Đạo đã hình thành để phục vụ nhu cầu vận chuyển.

Huyện H-ng Nguyên sở hữu điều kiện tự nhiên với nhiều thuận lợi nhưng cũng đối mặt với những khó khăn, ảnh hưởng đáng kể đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

H-ng Nguyên có vị trí địa lý quan trọng cả về kinh tế, cả về an ninh quốc phòng Bởi vì H-ng Nguyên là địa bàn gần thành phố Vinh nên có lợi thế trong việc trao đổi giâo l-u, tiếp xúc với bên ngoài Điều kịên tự nhiên H-ng Nguyên thuận lợi với địa hình phong phú đa dạng phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi, khai thác thủy hải sản

H-ng Nguyên có nhiều danh lam thắng cảnh, có tiềm năng du lịch lớn nh-ng tiềm năng du lịch này ch-a đ-ợc chú trọng khai thác đúng mức

Mặc dù H-ng Nguyên có nhiều thuận lợi, nhưng vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn, đặc biệt là thời tiết và khí hậu Giao thông cũng là một trở ngại lớn, cùng với lụt bão gây ngập lụt hàng ngàn hécta lúa và hoa màu, dẫn đến thiệt hại nặng nề về ngân sách huyện và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người dân.

ng Nguyên trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2000)

Tình hình kinh tế - xã hội H-ng Nguyên tr-ớc năm 1986

Sau chiến thắng mùa xuân 1975, đất nước thống nhất, nhân dân Hưng Nguyên đã phát huy truyền thống lịch sử và văn hóa của quê hương, đồng lòng xây dựng xã hội chủ nghĩa và tiến vào một thời kỳ lịch sử mới.

Trong 10 năm(1975-1985) cùng với nhân dân cả n-ớc b-ớc đầu xây dựng theo định h-ớng XHCN, H-ng Nguyên đạt đ-ợc những thành tựu cơ bản Tr-ớc hết trong nông nghiệp sản xuất lúa tăng nhiều về diện tích năng suất và sản l-ợng Diện tích lúa chiêm ổn định ở mức trên 6.300 ha năng suất 41,1 tạ/ha (năm 1975 đạt 20 tạ/ha đến 1985 đạt 30 tạ/ha Đặc biệt là lúa hè thu 150 tạ/ha năm 1975 lên 5.620ha năm 1985 đã trở thành một vụ sản xuất chính năng suất cao gấp 2 đến 3 lần năm 1975, 1980, 1981 Năng suất lúa cả năm tăng gấp 2 lần năm 1975 sản l-ợng quy thóc đạt 46.197 tấn tăng 41% so với

1975 [3;150] sản l-ợng lạc vỏ đạt 800 tấn tăng hơn năm tr-ớc 476 ấn và gấp

2 lần sản l-ợng những năm 1975 đến 1981

So với năm 1976, chăn nuôi trâu bò đã tăng 150% và đàn lợn tăng 30% Vốn cơ bản hàng năm cũng gia tăng, dẫn đến việc nâng cấp và xây dựng mới nhiều cơ sở phúc lợi công cộng Kinh tế phát triển đã cải thiện đời sống nhân dân một cách rõ rệt.

Trong 10 năm qua, huyện H-ng Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục và y tế, với mạng lưới giáo dục y tế mở rộng đến các vùng sâu, vùng xa Chất lượng giáo dục đã được nâng cao, với khoảng 4,5 vạn học sinh đậu vào các trường mỗi năm và tỷ lệ học sinh vào đại học, trung học tăng từ 5-10% Đời sống nhân dân cũng được cải thiện nhờ vào chất lượng khám chữa bệnh tốt hơn và các chính sách xã hội được thực hiện đầy đủ Tuy nhiên, phát triển kinh tế xã hội của huyện vẫn chưa đồng bộ và vững chắc, với thực trạng sản xuất còn thấp so với tiềm năng Sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cũng như tình trạng quản lý sản xuất yếu kém, đang là những vấn đề cần khắc phục Ngoài ra, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật còn thiếu và chưa có kế hoạch đào tạo, cũng như chính sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích tài năng và sáng tạo.

Việc tổ chức dịch vụ cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp vẫn chưa được cải tiến đáng kể Công tác quản lý nông nghiệp chậm đổi mới, và quyền sử dụng đất chưa được chuyển giao đầy đủ cho hộ nông dân Nhiệm vụ của ban quản lý hợp tác xã sản xuất nông nghiệp chưa được thực hiện hiệu quả, dẫn đến việc chưa chuyển giao chức năng quản lý nông nghiệp cho chính quyền xã Hệ quả là một số ban quản lý hợp tác xã trở thành rào cản trong phát triển nông nghiệp Mức sống vật chất và tinh thần của nhiều người dân ở vùng xa và vùng đồng bào theo đạo vẫn còn thấp.

Ngoài nông nghiệp, các ngành kinh tế khác ở H-ng Nguyên cũng đang đối mặt với tình trạng trì trệ và khó khăn, chưa thực sự phát triển Mặc dù diện tích cây trồng theo báo cáo của hội đồng nhân dân huyện tương đối cao, nhưng thực tế lại rất hạn chế Diện tích rừng bị chặt phá nghiêm trọng do ý thức kém của người dân, với các khu rừng ở H-ng Đạo, H-ng Tây, H-ng Yên hàng năm đều bị cháy và chặt phá Số lượng cây bị chặt phá lớn hơn nhiều so với số cây được trồng lại, với 400 ha bị phá trong khi chỉ trồng được 150 ha Nguồn nước từ các hồ đập đang có nguy cơ cạn kiệt, và công tác giao đất, giao rừng mới chỉ dừng lại ở thủ tục hành chính Các cơ chế chính sách hiện tại vẫn chưa đủ mạnh hoặc chỉ mới ở giai đoạn khởi đầu.

Trong ngành công nghiệp và thủ công nghiệp, tỷ trọng còn rất nhỏ, chỉ đạt 19,8% tổng giá trị sản lượng Mặc dù H-ng Nguyên có một số cơ sở cơ khí điện, chế biến thủy hải sản và vật liệu xây dựng đóng góp đáng kể, nhưng tình trạng phát triển vẫn còn yếu kém.

Hoạt động xuất khẩu và lưu thông phân phối sản phẩm hiện vẫn còn nhiều hạn chế Mặc dù có nhiều mặt hàng như gạo, cam, chanh được xuất khẩu, nhưng việc khai thác vẫn chưa hiệu quả Lưu thông hàng hóa yếu kém do quản lý thị trường chưa chặt chẽ, và các mặt hàng chưa được quảng bá rộng rãi, chủ yếu phục vụ cho việc trao đổi trong huyện.

Giao thông đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nhưng hệ thống vận chuyển hàng hóa vẫn chưa có sự cải cách đáng kể Hầu hết các tuyến đường liên thôn, liên xã đã xuống cấp, dẫn đến khó khăn trong việc vận chuyển, trao đổi hàng hóa và di chuyển của người dân.

Các hoạt động văn hoá xã hội giáo dục y tế còn nhiều bất cập Tình trạng thiếu các cán bộ y tế, thuốc men còn rất nghiêm trọng

Tỷ lệ tăng dân số cao, trung bình 2.8% mỗi năm, dẫn đến tình trạng lao động dư thừa không có việc làm ngày càng gia tăng Điều này là một trong những nguyên nhân chính gây ra các tệ nạn xã hội, đặc biệt ở các xã như Hưng Long, Hưng Tiến Số lượng thanh niên bỏ học, tham gia vào các hoạt động trộm cắp và nghiện hút đang ngày một tăng, làm cho xã hội rơi vào khủng hoảng nhiều mặt.

Trước tình hình hiện tại, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Hưng Nguyên cần có biện pháp kịp thời để đối phó Qua đó, rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra những giải pháp giúp Hưng Nguyên phát triển mạnh mẽ hơn trong các giai đoạn tiếp theo.

Giai đoạn 1986 - 1990

2.2.1 Chủ tr-ơng của Đảng

Trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội của Việt Nam đang đối mặt với khủng hoảng nghiêm trọng, sản xuất trì trệ và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam vào tháng 12 năm 1986 đã khẳng định sự cần thiết phải đổi mới Đại hội nhận thức rằng chỉ có đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực, từ kinh tế đến chính trị và văn hóa, mới có thể giúp đất nước thoát khỏi khủng hoảng Đổi mới được coi là vấn đề sống còn và phù hợp với xu thế thời đại.

Đảng ta không chỉ xác định đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội mà còn phải tổ chức và động viên quần chúng tích cực thực hiện các mục tiêu đã đề ra Đại hội VI đã nêu rõ nhiệm vụ bao trùm và mục tiêu tổng quát cho 5 năm tới.

Giai đoạn 1986 - 1990, cần tập trung nguồn lực con người và vật chất để đạt được mục tiêu của ba chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

Đảng bộ huyện H-ng Nguyên, theo nghị quyết của Tỉnh uỷ Nghệ An và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã xây dựng đường lối đổi mới cho huyện tại Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn Mục tiêu ngắn hạn và dài hạn là phát triển sản xuất hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cải thiện đời sống nhân dân, đẩy mạnh xuất khẩu, xoá đói giảm nghèo, góp phần làm giàu cho dân tộc Trong những năm tới, huyện xác định nông nghiệp là ưu tiên hàng đầu, trở thành trung tâm thu hút các ngành nghề cùng hoạt động và phát triển Đảng bộ huyện đã đề ra các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội từ năm 1986.

- Tổng sản l-ơng thực đạt từ 44 đến 47 ngàn tấn, bình quân l-ơng thực đầu ng-ời từ 430 đến 450 kg/năm [4;8]

- Hạ thấp tỷ lệ phát triển dân số từ 2,1% xuống 1,9% [4;8]

- Giá trị hàng xuất khẩu 550 ngàn rúp để có bình quân đầu ng-ời 5 rúp

- Giá trị tiểu thủ công nghiệp từ 50 đến 55 triệu đồng (theo giá cố định năm

- Tổng thu chi ngân sách 750 triệu đồng [4;9]

- Tổng đàn bò 17.000 con, đàn lợn 27.000 con, đàn vịt 120.000 con [4;9]

- Tổng sản l-ợng mía 10.000 tấn [4;9]

H-ng Nguyên vốn là huyện có nhiều ngành truyền thống nh- cơ khí đóng thuyền, đan lát, tơ tằm, mộc, rèn, cần đ-ợc phát triển mạnh, mặt khác phải tổ chức mạnh mẽ việc chuyển dân đi vùng kinh tế mới Có nh- vậy thì mới giải quyết đ-ợc số lao động d- thừa H-ng Nguyên là huyện có nhiều lợi thế là ở gần thành phố nên có nhiều trung tâm đào tạo dạy nghề nên việc đ-a nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất cần thiết

Kế hoạch hóa gia đình và sinh đẻ có kế hoạch là yếu tố quan trọng giúp hạ thấp tỷ lệ phát triển dân số Để phát triển nông thôn, cần xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, trường học và cơ sở y tế Các công trình hiện có cần được mở rộng và nâng cấp để tối ưu hóa công suất Việc áp dụng khoa học và tiết kiệm sẽ phát huy năng lực thiết kế, trong khi các công trình chưa hoàn thành cần có quy hoạch rõ ràng và tổ chức huy động sức dân hợp lý để khai thác tối đa tiềm năng phát triển.

Huyện Hồng Nguyên, với diện tích rộng lớn và đất đai màu mỡ, mang trong mình bề dày lịch sử và truyền thống cách mạng kiên cường Nhân dân nơi đây cần cù lao động, cùng với đường lối sáng tạo của Đảng, đặc biệt là nghị quyết Đại hội VI, đã từng bước khơi dậy những tiềm năng sẵn có của huyện.

2.2.2 Những thành tựu và hạn chế trong thời kỳ đầu thực hiện công cuộc đổi míi

Nghị quyết đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, khơi dậy tinh thần và sức mạnh cho huyện H-ng Nguyên, đồng thời tiếp thêm khí thế cách mạng cho địa phương Thực hiện thành công nghị quyết Đại hội lần thứ XXII của Đảng bộ huyện, Đảng bộ H-ng Nguyên đã nhanh chóng triển khai nghị quyết vào thực tiễn cuộc sống, dẫn đến những thành tựu to lớn sau 5 năm thực hiện đường lối đổi mới Huyện H-ng Nguyên đã đạt được tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - giáo dục, và an ninh quốc phòng, mang lại hạnh phúc và ấm no cho nhân dân.

Trong giai đoạn 1986 - 1990, Hồng Nguyên đã thực hiện thành công đường lối đổi mới của Đảng, đồng thời bắt kịp với tiến trình chung của cả nước Công cuộc đổi mới đã mang lại những thành tựu đáng kể trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, giúp huyện chuyển mình từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp lạc hậu sang một nền nông nghiệp hàng hóa, đảm bảo an toàn lương thực cho toàn huyện Tỷ suất hàng hóa ngày càng gia tăng, khẳng định vị trí quan trọng của Hồng Nguyên trong tỉnh, đưa huyện trở thành một trong những địa phương dẫn đầu về sản xuất gạo và nhiều mặt hàng nông sản khác.

Trong giai đoạn đổi mới từ 1986 đến 2000, Đảng bộ và nhân dân Hưng Nguyên đã sáng tạo áp dụng quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước, kết hợp với nỗ lực cá nhân và tiến bộ khoa học công nghệ Điều này đã dẫn đến những cải cách trong cơ chế quản lý, tạo ra sự chuyển biến toàn diện trong phát triển kinh tế nông nghiệp.

Trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng bộ và nhân dân Hưng Nguyên đã có những bước tiến quan trọng trong nhận thức kinh tế và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ cây con Việc chuyển vụ mùa sang vụ đông nhằm tránh lụt bão, cùng với việc áp dụng các giống cây mới, đã giúp phát triển các sản phẩm chủ lực như dâu tằm, ngô, bò lai Sind, lợn nạc và thủy sản Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm giảm tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đồng thời tăng cường tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ Bình quân lương thực đầu người đã tăng từ 400kg năm 1986 lên 430kg năm 1990, với mục tiêu lương thực năm 1988 đạt 45.000 tấn và thực tế năm 1990 đạt 47.000 tấn Đặc biệt, từ khi áp dụng khoán mới, khoảng 90% hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông nghiệp đã khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm lao động, bắt đầu từ cây lúa và dần mở rộng sang các cây trồng khác.

Hình thức khoán m-ời đã thúc đẩy tính tự giác và tích cực của xã viên, khuyến khích mọi người đầu tư thêm công sức vào việc tận dụng đất đai và phân bón Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao năng suất và thu nhập cho xã viên Kết quả là sự tích lũy của hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông nghiệp cũng gia tăng đáng kể.

Huyện Hồng Nguyên không chỉ nổi bật với cây lúa là cây lương thực chủ lực mà còn có những điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm Từ phong trào nuôi lợn theo trang trại và bò lai, đến năm 1990, tổng đàn gia súc đã đạt khoảng 300 con, mang lại nguồn thu nhập cao Đặc biệt, tổng đàn trâu đạt 10.500 con, đạt 106% so với kế hoạch, trong đó có 8.500 con trâu cày kéo, và tổng đàn bò lên tới 17.000 con, so với năm 1986 có sự tăng trưởng đáng kể.

Tổng đàn gia súc ở H-ng Nguyên đạt 107% so với kế hoạch, trong đó có 2.100 con bò cày kéo Đàn lợn có 25.000 con, đạt 103% so với năm 1996, với 3.300 con lợn nái Đàn vịt đạt 36.000 con, bao gồm 7.200 con vịt giống H-ng Nguyên đã phát triển lâm nghiệp và trồng rừng tại các xã vùng đồi nhằm bảo vệ bờ sông Lam, với mục tiêu phủ xanh 70-80% đất trống đến năm 1990 Phong trào trồng cây phân tán được phát động để tận dụng đất đai cho cây lấy củi, gỗ gia dụng và phát triển nghề thu công mỹ nghệ xuất khẩu Ngoài ra, với nhiều ao hồ và sông suối, nuôi trồng thủy sản ở H-ng Nguyên cũng phát triển, trong đó có thí nghiệm nuôi cá rô phi đơn tính cho năng suất cao.

Trong giai đoạn 1986 - 1990, H-ng Nguyên đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, đồng hành cùng với sự tăng trưởng của nông nghiệp.

Giai đoạn 1991 - 1995

2.3.1 Tình hình và nhiệm vụ

Sau 5 năm b-ớc đầu thực hiện đ-ờng lối đổi mới H-ng Nguyên cùng cả n-ớc đã và đang chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc H-ng Nguyên đã đẩy mạnh sản xuất nông

Huyện Hồng Nguyên đã chú trọng phát triển kinh tế thông qua các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ, cùng với hoạt động chế biến Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng và xây dựng Đảng cũng được đẩy mạnh, góp phần ổn định đời sống xã hội và giảm số hộ nghèo Tuy nhiên, huyện vẫn gặp phải một số hạn chế như tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, chưa có sự phát triển đồng bộ giữa các ngành và chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có, dẫn đến sự phát triển chưa tương xứng với yêu cầu của người dân.

Trong bối cảnh thực hiện sự nghiệp đổi mới của Đảng, nhiều quốc gia trong hệ thống xã hội chủ nghĩa đang phải đối mặt với khủng hoảng, điều này đã tác động tiêu cực đến tình hình cách mạng ở Việt Nam Những khó khăn chung này đang diễn ra trong giai đoạn đất nước ta tiến hành đổi mới.

Tháng 6/1991, Đại hội Đại biểu lần thứ VII của Đảng đã diễn ra thành công, tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đại hội VI Đại hội thông qua "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000", nhấn mạnh kiên trì đưa đất nước lên CNXH và đẩy mạnh công cuộc đổi mới Mục tiêu là giúp đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tiến tới một xã hội công bằng, văn minh, với dân giàu, nước mạnh.

Từ 13 đến 15 tháng 1 năm 1991 Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện H-ng Nguyên lần thứ XXIII đ-ợc tiến hành Đại hội đã thảo luận và nêu rõ những đặc điểm của huyện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội thể hiện trí tuệ của toàn Đảng bộ huyện, đồng thời khẳng định kiên trì con đ-ờng XHCN từng b-ớc xây dựng huyện có cơ cấu kinh tế hợp lý tăng bình quân thu nhập đầu ng-ời phấn đấu đến 1995 tăng 1.5 lần so với 1991 giảm tỉ lệ nghèo xuống 10% [17; 326] Bảo đảm đời sống, cũng cố an ninh quốc phòng, giữ vững trật tự kỹ c-ơng xã hội Đảng bộ huyện quyết tâm tạo sức mạnh tổng hợp để khai thác mọi nguồn lực chủ động tìm những cách làm có hiệu quả khai thác tốt thế mạnh của 3 vùng kinh tế

Huyện đã thực hiện khoán sản phẩm để tạo động lực cho người lao động trong nông nghiệp, chăn nuôi, thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại, nhằm xác lập quyền tự chủ kinh doanh của hộ gia đình Đồng thời, huyện đổi mới hoạt động kinh tế quốc doanh theo hướng đảm bảo dịch vụ và chế biến, gắn kết trung tâm huyện với các cụm kinh tế Hệ thống chợ từ huyện đến xã được hình thành chặt chẽ, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển đồng đều Huyện tập trung vào các hướng mũi nhọn để sản xuất khối lượng hàng hóa lớn, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững trong các lĩnh vực chính trị và xã hội.

Trong nông nghiệp, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và tái cấu trúc mùa vụ cây trồng nhằm nâng cao năng suất và độ đồng đều trên toàn huyện là rất quan trọng Huyện cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, phù hợp với khả năng thực tế, đồng thời xây dựng các mô hình phát triển kinh tế để giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc Tập trung phát triển vụ đông và đưa vào sản xuất các giống cây mới có năng suất cao sẽ giúp thay thế dần các giống cũ kém hiệu quả Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện các đề án chăn nuôi bò Laisin và trồng thủy sản theo phương châm "Lấy ngắn nuôi dài" sẽ tạo nguồn vốn và phát triển bền vững Đảng bộ huyện cam kết thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các cấp, vượt qua khó khăn để đạt được những thành tựu lớn trong 5 năm qua, tiếp tục thực hiện sự nghiệp đổi mới.

2.3.2 Những thành tựu và hạn chế:

Thực hiện nghị quyết đại hội VII của Đảng, cùng với nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIII và Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, nhân dân H-ng Nguyên đã nỗ lực vượt qua khó khăn để triển khai thực hiện Nhờ đó, họ đã đạt được những thành tựu lớn, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo và phù hợp với thực tế địa phương.

Nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội tăng nhanh, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và cơ sở vật chất cho sản xuất và đời sống được nâng cao Kinh tế nông thôn hướng tới công nghiệp hóa, đời sống nhân dân cải thiện từng bước, các vấn đề xã hội bức xúc được giải quyết, đảm bảo an ninh trật tự.

Trong 5 năm kinh tế của H-ng Nguyên phát triển tăng vọt tổng sản phẩm xã hội hàng năm của huyện phát triển tăng, sản phẩm xã hội hàng năm của huyện tăng bình quân 10.2%/năm v-ợt chỉ tiêu 1.15% trong khi mức chung của tỉnh là 7,75% Thu nhập đầu ng-ời tăng từ 112 nghìn đồng/1tháng/1ng-ời(1991) thì đến 1995 tăng bình quân là 6,0% Thu chi Ngân sách tăng 24%, tỷ lệ huy động vốn đầu t- đạt từ 14,6% tổng sản phẩm quèc doanh GDP t¨ng 12.7%… [ 17;334]

Năm 1995, giá trị xuất khẩu nông nghiệp đạt 18,9% tổng sản lượng với 49.000 tấn, tăng 39% so với năm 1991 Năng suất lúa cũng tăng từ 35 tạ/ha lên 37 tạ/ha, với một số xã như Hồng Lĩnh, Hồng Long, Hồng Khánh, và Hồng Xuân có năng suất bình quân trên 40 tạ/ha Sản lượng ngô và lạc đều có sự tăng trưởng Huyện Hồng Nguyên đã nỗ lực trong việc chuyển dịch cơ cấu mùa vụ và mở rộng diện tích cây trồng thông qua thâm canh Từ 1991 đến 1995, huyện chú trọng phát triển chăn nuôi, với tổng giá trị chăn nuôi năm 1995 đạt 2,54 tỷ đồng, chiếm 23% so với năm 1991, và chiếm tỷ trọng 35% trong cơ cấu nông nghiệp Chăn nuôi đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng cho kinh tế hộ nông dân, với sự gia tăng đàn trâu bò, lợn và gia cầm.

Nuôi trồng thủy sản đang được chú trọng phát triển với diện tích nuôi cá rô phi đơn tính đạt 27 ha, hoàn thành 75% kế hoạch Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng 400 tấn so với cùng kỳ năm trước, đồng thời khai thác hiệu quả các điểm cây giống mới để phục vụ cho hộ nông dân tại các xã như Hồng Thông, Hồng Đạo, Hồng Tân.

Các xã có diện tích đồi núi đã trồng mới 35 ha rừng, đạt 52 ha so với kế hoạch, tăng 8,5% Diện tích đất giao rừng được mở rộng 8.322 ha cho 1.011 hộ, cùng với việc khoán 120.000 cây phân tán và 8.000 cây ăn quả Việc trồng tre chắn sóng ở bãi sông Lam và chăm sóc, bảo vệ rừng được tăng cường, góp phần phát triển kinh tế vườn đồng và trang trại cho nông dân Nhiều cây con mới đã được chuẩn bị để phủ xanh đồi trọc, đồng thời xuất hiện nhiều mô hình nông - lâm - nghiệp hiệu quả từ các điển hình làm ăn giỏi trong lĩnh vực lâm nghiệp.

Công nghiệp có b-ớc phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng năm

Năm 1994, giá trị công nghiệp đạt 29,56 tỷ đồng và tăng lên 75,7 tỷ đồng vào năm 1995, với mức tăng bình quân 9,8% mỗi năm Trong năm 1995, giá trị công nghiệp tăng thêm 35 tỷ đồng, chiếm 32% tổng giá trị, trong khi xây dựng tăng 30,2 tỷ đồng, chiếm 28% Tỉnh H-ng Nguyên có lợi thế phát triển mạnh ngành công nghiệp vật liệu xây dựng và chế biến Cụ thể, năm 1995, tỉnh đã khai thác 190.000 m³ đá, 20.785 m³ cát sỏi, sản xuất 7.000 m³ đá nghiền sàng, 30 triệu viên gạch nung và 0,3 triệu viên gạch không nung Hợp tác xã khai thác chế biến đã định hướng cho các xí nghiệp khai thác đá và nâng cao năng lực sản xuất cho các xí nghiệp gạch ngói Ngành chế biến cũng phát triển mạnh với việc chế biến nông sản, xay xát lương thực đạt 35.000 tấn và nghiền thức ăn gia súc 3.500 tấn.

Tiểu thủ công nghiệp, thuơng mại dịch vụ ở H-ng Nguyên trong những năm 1991 - 1995 có b-ớc phát triển đáng kể, mức tăng bình quân hằng năm là 10,5%

Một số ngành nghề như vật liệu xây dựng, cơ khí, và sửa chữa chế biến nông - lâm - thủy sản đã phát huy hiệu quả trong cơ chế thị trường Đặc biệt, giá trị thương mại dịch vụ đã tăng từ 31,6 tỷ đồng năm 1991 lên 120 tỷ đồng vào năm 1995, tương ứng với mức tăng 12,6%.

Giai đoạn 1996 - 2000

2.4.1 Tình hình và nhiệm vụ

B-ớc vào 1996, trong bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp Cuộc khủng hoảng tài chính ở châu á và một số n-ớc Đông Nam á đã tác động không tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội n-ớc ta nói chung H-ng Nguyên nói riêng

Giai đoạn từ 1991 đến 1995 đã hoàn thành nhiệm vụ quan trọng trong việc giúp đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp đổi mới trong các giai đoạn tiếp theo.

Trong bối cảnh đổi mới, Đảng bộ Hưng Nguyên đã có nhiều khởi sắc, mặc dù huyện còn đối mặt với nhiều thách thức như cơ sở vật chất lạc hậu, công nghệ sản xuất yếu kém và ngân sách mất cân đối Tuy nhiên, với hơn 10 năm kinh nghiệm lãnh đạo trong sự nghiệp đổi mới, Hưng Nguyên đã thu hút được vốn đầu tư từ tỉnh và các địa phương khác, góp phần nâng cao đời sống xã hội Đại hội Đảng bộ Hưng Nguyên lần thứ XXIV đã xác định phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu cho nhiệm kỳ (1996 - 2000), khẳng định quyết tâm phát triển bền vững của huyện.

Tiếp tục tận dụng những cơ hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn toàn diện, kết hợp với công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và mở rộng dịch vụ thương mại Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nâng cao công tác văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân Đại hội đề ra mục tiêu đạt giá trị tổng sản phẩm xã hội 503 tỷ đồng.

Tổng giá trị GDP đạt từ 350 tỉ đến 400 tỉ đồng, với tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 13% đến 15%, bình quân thu nhập đầu người dao động từ 350 USD đến 400 USD Tổng thu ngân sách đạt 11.300 triệu đồng, trong khi tỷ lệ phát triển dân số là 1.3% Đại hội nhấn mạnh sự cần thiết phải kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ huyện và cơ sở, đồng thời khuyến khích tinh thần tự lực cánh sinh để không cam chịu đói nghèo Cần xây dựng các chính sách phù hợp để nhân dân các xã cùng nhau thi đua phát triển kinh tế Hướng tới việc mở rộng kinh tế đối ngoại, với phương châm khai thác tiềm năng bên trong và thu hút nguồn lực bên ngoài, nhằm tạo ra sự chuyển biến thực sự trong việc xây dựng cơ chế và lập các dự án, chương trình tài trợ trong nước và quốc tế Đồng thời, cần mở rộng thương mại và dịch vụ, áp dụng các chính sách khuyến khích và ưu đãi cho các hộ tư nhân trong những năm đầu.

Các doanh nghiệp trong lĩnh vực phát triển, buôn bán và dịch vụ đang nỗ lực đạt giá trị dịch vụ 85 tỷ đồng, nhằm thúc đẩy kinh tế gắn liền với quốc phòng và an ninh Họ cũng chú trọng kết hợp phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội, như xóa đói giảm nghèo và thiết lập trật tự kỷ cương xã hội công bằng Để đạt được điều này, lực lượng sản xuất cần đi đôi với việc đổi mới và hoàn thiện quy trình sản xuất.

Thực hiện phát triển kinh tế hàng hóa đa dạng, trong đó kinh tế Nhà nước và hợp tác xã đóng vai trò quan trọng, tạo nền tảng vững chắc cho huyện Đảng cần đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo, khuyến khích tinh thần tự lực tự cường để vượt qua khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Quyết tâm xây dựng đảng bộ vững mạnh, hướng tới huyện giàu mạnh, văn minh với nền công nghiệp phát triển, xứng đáng với danh hiệu “Huyện anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.

2.4.2 Những thành tựu và hạn chế

B-ớc vào thực hiện kinh tế - xã hội giai đoạn (1996 - 2000), H-ng Nguyên đã kế thừa và phát huy thành quả đã dành đ-ợc trong những năm tr-ớc Tiếp tục đổi mới toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp khai thác hiệu quả những tiềm năng sẵn có để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân H-ng Nguyên đã tạo đ-ợc sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc phát triển kinh tế hàng hoá, trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới Chú trọng phát triển kinh tế hộ gia đình, đầu t- công tác văn hoá, giáo dục, y tế đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội Trong 5 n¨m

Từ năm 1996 đến 2000, đường lối đổi mới của Hàng Nguyên đã mang lại những chuyển biến rõ rệt và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực.

Giai đoạn 1996 - 2000 chứng kiến sự phát triển kinh tế mạnh mẽ với nhiều chuyển biến tích cực, mặc dù phải đối mặt với điều kiện thời tiết khắc nghiệt như rét đậm kéo dài và hạn hán nghiêm trọng Nhờ vào sự chỉ đạo kiên quyết và công tác khuyến nông hiệu quả, cùng với việc áp dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong nông nghiệp, việc phòng trừ sâu bệnh đã được thực hiện kịp thời, giúp hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.

Kinh tế huyện H-ng Nguyên giai đoạn 1996 - 2000 ghi nhận sự tăng trưởng cao, với tổng giá trị sản xuất năm 2000 đạt 282,35 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 8,25% Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông - lâm - nghiệp, trong khi giá trị công nghiệp tăng từ 16,34% năm 1991 lên 19,24% năm 2000 Giá trị dịch vụ cũng tăng thêm 29,65% vào năm 2000 Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 2,4 triệu đồng năm 1995 lên 3,1 triệu đồng năm 2000, đồng thời tỷ lệ hộ giàu tăng và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 12,4%.

Huyện đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo mùa vụ, tạo lập ba vụ ổn định và áp dụng nhanh chóng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp Một số cây trồng phát triển nhanh như lạc và mía đã được đưa vào sản xuất với diện tích 69 ha, năng suất đạt 70 tạ/ha, tổng sản lượng lên tới 4.830 tấn Huyện cũng đã triển khai sản xuất mía Đại Đông tại một số xã và đạt kết quả khả quan với các loại cây trồng khác như khoai và đậu có năng suất cao, đặc biệt là cây lương thực Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, bao gồm thủy lợi, đê điều và giao thông, ngày càng được nâng cấp và hoàn thiện.

Ủy ban nhân dân huyện đã chủ động triển khai kế hoạch phát triển kinh tế, tập trung vào việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và giống cây con mới có năng suất cao trong trồng trọt và chăn nuôi Đồng thời, ủy ban cũng kịp thời ban hành nhiều văn bản hướng dẫn các quy trình sản xuất thâm canh, phòng trừ sâu bệnh và tổ chức tập huấn cho các cơ sở.

Huyện đã triển khai đề án đổi mới hoạt động hợp tác xã nông nghiệp, nhằm khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức hợp tác xã trong mọi lĩnh vực kinh tế.

Trong huyện, 40 hợp tác xã đã được kiện toàn theo luật, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế hộ gia đình Nhiều hợp tác xã đã nhận được hỗ trợ cần thiết để thúc đẩy sản xuất Huyện cũng đã triển khai các đề án tích cực, như vận động nông dân chuyển đổi đất, nhằm tạo điều kiện cho thâm canh và cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.

Ngày đăng: 27/07/2021, 16:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Ban t- t-ởng văn hóa trung -ơng (1995) - "Một số định h-ớng lớn trong công tác t- t-ởng hiện nay". NXB chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số định h-ớng lớn trong công tác t- t-ởng hiện nay
Nhà XB: NXB chính trị quốc gia Hà Nội
1. BCH Huyện Đảng bộ H-ng Nguyên - lịch sử Đảng bộ Huyện ủy H-ng Nguyên tập I (1930 - 1945) NXB Nghệ An Khác
3. BCH Huyện ủy, HĐND, UBND Huyện H-ng Nguyên - H-ng Nguyên những trang lịch sử. NXB Nghệ An (1995) Khác
4. Báo cáo của BCH Huyện ủy H-ng Nguyên tại đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XXI (tháng 9 - 1986) Khác
5. Báo cáo BCH Huyện ủy H-ng Nguyên tại đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XXII. (tháng 3 - 1989) Khác
6. Báo cáo BCH Huyện ủy H-ng Nguyên tại đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XXIII. (tháng 1 - 1992) Khác
7. Báo cáo BCH Huyện ủy H-ng Nguyên tại đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XXIV. (tháng 4 - 1996) Khác
8. Báo cáo BCH Huyện ủy H-ng Nguyên tại đại hội Đảng bộ Huyện (tháng 12 - 2000) Khác
9. Mai Ngọc C-ờng - Kinh tế thị tr-ờng và định h-ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. NXB chính trị quốc gia 2001 Khác
10. Đảng Cộng Sản Việt Nam - văn kiện đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ VII. NXB sù thËt 1991 Khác
11. Đảng Cộng Sản Việt Nam - văn kiện đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ VIII. NXB chính trị quốc gia 1996 Khác
12. Đảng Cộng Sản Việt Nam - văn kiện đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ IX. NXB chính trị quốc gia 1996 Khác
13. Đảng Cộng Sản Việt Nam - văn kiện đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ VI. NXB sù thËt 1987 Khác
14. Thế Đạt - Tiến trình đổi mới quản lý kinh tế quốc dân của Việt Nam. NXB Hà Nội 1997 Khác
15. Trần Bá Đệ - Lịch sử Việt Nam 1975 -> nay NXB ĐHQG - HN,1998 16.Trần Kim Đôn - Nông nghiệp NA - Quy hoạch và những tìm tòi phát triÓn - NXB NA Khác
17. Trần Kim Đôn - (2000) Địa lý các Huyện, thành phố thị xã tỉnh Nghệ An. NXB NA Khác
18. Huyện ủy Huyện H-ng Nguyên - Niên pháp thống kê 1986 - 1990 Khác
19. Huyện ủy Huyện H-ng Nguyên - Niên pháp thống kê 1996 - 2000 Khác
20. Lịch sử Nghệ Tĩnh - Tập 1 NXB Nghệ Tĩnh. Vinh 1984 Khác
21. Phạm Xuân Nam - Mấy nét tổng quanvề quá trình đổi mới kinh tế - xã hội Việt Nam trong 15 năm qua - Tạp chí nghiên cứu lịch sử Khác