MỞ ðẦU
ðẶT VẤN ðỀ
Chăn nuụi bũ sữa xuất hiện ở Việt Nam từ những năm ủầu của thế kỷ
XX Tuy nhiên ngành chăn nuôi bò sữa mới thực sự trở thành ngành sản xuất hàng húa từ những năm 1990 trở lại ủõy Sữa là loại thực phẩm giàu giỏ trị dinh dưỡng rất cần thiết cho con người và ủược coi là loại thực phẩm gần như hoàn hảo Nhu cầu về sữa của người dân ngày một tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế ủất nước Trong giai ủoạn 2001 -2010, chăn nuụi bũ sữa Việt Nam ủó cú những bước tiến mạnh mẽ với sự phỏt triển cả về số lượng lẫn chất lượng, hiện ủó cú nhiều tỉnh, thành trong cả nước phỏt triển chăn nuụi bũ sữa, nhiều giống bũ sữa cú năng suất chất lượng cao ủó ủược nhập và nuụi tại cỏc vựng sinh thỏi khỏc nhau, ủưa số lượng bũ sữa tăng lờn từ năm 2000 là 35.000 con, năm
Từ năm 2006 đến 2011, số lượng bò sữa đã tăng từ 113.000 con lên 142.700 con, với mức tăng bình quân 14,57% trong giai đoạn 2001-2011 Tổng sản lượng sữa tươi toàn quốc cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 2.259.749 tấn trong giai đoạn này, trong đó năm 2011 sản xuất được 343.500 tấn, tăng gấp 5,31 lần so với năm 2001 Bình quân mỗi người tiêu thụ khoảng 3,5 kg sữa tươi mỗi năm.
Năng suất sản lượng sữa của ủàn bũ lai HF tăng từ 3,97 tấn/chu kỳ năm
2006 lờn 4,4 tấn/chu kỳ năm 2010 và bũ HF ủó tăng tăng từ 5,2 tấn/chu kỳ năm
Năm 2010, năng suất sữa trung bình của cả nước đạt 4,05 tấn/chu kỳ 305 ngày, tăng từ 6,27 tấn vào năm 2006 Đối với một số giống bò sữa chuyên dụng như bò nhơn giống và bò hạt nhân, khả năng sản xuất sữa có thể đạt từ 5900 đến 7800 kg sữa/chu kỳ, theo thông tin từ Viện Chăn nuôi.
Chăn nuôi bò sữa đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều hộ dân Tuy nhiên, không ít cơ sở chăn nuôi bò sữa lại gặp khó khăn và dẫn đến tình trạng phá sản Theo Nguyễn Xuân Trạch (2003), chăn nuôi bò sữa không phải là nghề truyền thống, do đó, nhiều người thiếu kinh nghiệm và kỹ thuật cần thiết để thành công trong lĩnh vực này.
Chăn nuôi bò sữa tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội gặp nhiều khó khăn, bao gồm thiếu giống bò sữa chất lượng và sự biến động giá cả Phương thức chăn nuôi hiện tại chủ yếu là nhỏ lẻ và tận dụng, dẫn đến hiệu quả thấp do thiếu chủ động trong việc quản lý thức ăn cho bò sữa Người chăn nuôi thường thiếu kinh nghiệm và chưa được đào tạo bài bản về kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và thú y Sự gia tăng nhanh chóng số lượng bò sữa mà không có kế hoạch cụ thể về nguồn cung cấp và dự trữ thức ăn đã gây ra tình trạng khẩu phần ăn bị rối loạn, dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng như toan huyết, kiềm huyết và chứng xeton huyết, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của ngành chăn nuôi bò sữa.
Vào những năm 60 và 70, chứng xeton huyết đã gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi bò sữa trên toàn cầu Tại Việt Nam, bệnh này đã xuất hiện hàng chục năm, nhưng hiện nay vẫn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu, đặc biệt là về đặc điểm bệnh lý Để hiểu rõ hơn về vấn đề này và làm cơ sở cho việc xây dựng phác đồ điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chứng xeton huyết trên đàn bò sữa cao sản nuôi tại Trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì.”
MỤC TIÊU …
1 Xỏc ủịnh khẩu phần ăn của bũ sữa gõy ra chứng xeton huyết
2 Xỏc ủịnh biểu hiện lõm sàng và một số chỉ tiờu sinh lý, sinh húa mỏu ở bò mắc chứng xeton huyết
3 Xỏc ủịnh hàm lượng xeton huyết trong mỏu, trong sữa, trong nước tiểu, và sản lượng sữa của bò mắc chứng xeton huyết
4 Xõy dựng phỏc ủồ ủiều trị thử nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về chứng xeton huyết trên đàn bò sữa lai HF, bao gồm cả bò đang khai thác và bò có chửa ở giai đoạn cuối.
ðịa ủiểm nghiờn cứu
- Nghiờn cứu trờn ủàn bũ sữa nuụi tại Trung tõm nghiờn cứu bũ và ủồng cỏ Ba Vỡ
- Bộ môn Nội - Chẩn - Dược - ðộc chất, khoa Thú y trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 ðiều tra khảo sát thực trạng, phương thức, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng ủàn bũ sữa tại Trung tõm nghiờn cứu bũ và ủồng cỏ Ba Vỡ
3.3.2 ðiều tra tỷ lệ thức ăn tinh, thô xanh trong khẩu phần ăn của bò mắc chứng xeton huyết
3.3.3 Tỷ lệ mắc chứng xeton huyết trờn ủàn bũ nuụi tại Trung tõm nghiờn cứu bũ và ủồng cỏ Ba Vỡ
3.3.4 Theo dõi các triệu chứng lâm sàng của bò mắc chứng xeton huyết 3.3.5 Hàm lượng xeton trong máu, nước tiểu và sữa
3.3.6 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ở bò sữa mắc chứng xeton huyết 3.3.7 đánh giá sản lượng sữa của bò mắc chứng xeton huyết
3.3.8 ðiều trị thử nghiệm chứng xeton huyết ở bò sữa.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương phỏp ủiều tra khảo sỏt
Xây dựng tiêu chí điều tra và phương pháp điều tra thông qua phỏng vấn trực tiếp, dựa trên các yếu tố như số lượng, quy mô, cơ cấu, giống, thời gian nuôi và kinh nghiệm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào nghiên cứu các kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý khả năng sinh sản cũng như sản lượng sữa trong từng chu kỳ nuôi Bài luận văn sẽ đề cập đến phương thức cho ăn và khẩu phần dinh dưỡng cho từng giai đoạn khai thác sữa, đồng thời phân tích các bệnh thường gặp trong quá trình chăn nuôi.
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu phân tích ðể xỏc ủịnh tỷ lệ mắc bệnh ceton huyết ở bũ sữa chỳng tụi tiến hành lấy mẫu một cỏch ngẫu nhiờn trờn cỏc ủàn bũ khai thỏc sữa và ủàn bũ ủang cú thai ở giai ủoạn cuối của Trung tõm, việc lấy mẫu cần phải chia làm nhiều ủợt ủể ủảm bảo thời gian tiến hành Cỏc mẫu ủược lấy bao gồm
* Mẫu mỏu: ðược lấy trực tiếp ở tĩnh mạch cổ hoặc ủuụi bũ, ủược bảo quản với chất chống ủụng mỏu (Heparin) ở nhiệt ủộ 2 - 4 0 C
* Mẫu nước tiểu: ðược lấy trực tiếp từ bàng quang bằng dụng cụ lấy nước tiểu bũ và ủược bảo quản ở ủiều kiện lạnh
* Mẫu sữa: Lấy thẳng từ bầu sữa qua vắt trực tiếp, mỗi một mẫu sữa lấy trờn một con bũ ủược vắt ớt nhất từ 2 nỳm vỳ
3.4.3 Phương pháp phân tích mẫu
* Mẫu mỏu: xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu mỏu ở bũ mắc chứng xeton huyết bằng máy huyết học 18 chỉ tiêu
* Mẫu sữa: ủược phõn tớch ủể xỏc ủịnh hàm lượng cỏc chất xeton cú trong sữa bằng phương pháp cetontest
* Mẫu nước tiểu ủược phõn tớch ủể xỏc ủịnh:
- Hàm lượng xeton bằng phương pháp cetontest
* Xỏc ủịnh hàm lượng ủường huyết bằng mỏy Glucometter
* ðộ pH: ủo bằng mỏy ủo pH
3.4.4 Xõy dựng phỏc ủồ ủiều trị thử nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 37
Theo cơ chế và nguyên nhân sinh bệnh, bò bị xeton huyết là do con vật khụng ủủ glucose, hàm lượng glucose mỏu giảm từ 50mg/100ml xuống cũn 25-
Nồng độ glucose trong máu giảm xuống 30 mg/100ml do glucose được huy động để tổng hợp lactose trong sữa Trong giai đoạn cạn sữa hoặc khi tiết sữa, khẩu phần ăn của bò sữa thường thiếu các loại đường, đặc biệt là glucose Khi glucose bị huy động mạnh vào sữa, cơ thể sẽ thiếu hụt glucose cần thiết để tạo năng lượng cho các quá trình chuyển hóa và hoạt động của não bộ Lúc này, cơ thể phải sử dụng năng lượng từ lipid và protein dự trữ Quá trình phân giải lipid và protein này tạo ra các thể xeton, dẫn đến tăng hàm lượng xeton trong máu, trở thành nguyên nhân chính của chứng xeton huyết.
Khi mang thai, cơ thể mẹ phải cung cấp glucose cho thai nhi, vì nhu cầu glucose của thai khá cao Mẹ cần ưu tiên duy trì mức glucose trong máu thai nhi ở mức bình thường Nếu nguồn cung cấp glucose cho mẹ không đủ, hàm lượng glucose trong máu mẹ sẽ giảm đáng kể.
Nguyên nhân gây chứng xeton huyết ở bò sữa thường do chế độ ăn không phù hợp, khi khẩu phần thiếu glucid nhưng lại có tỉ lệ protid và lipid quá cao Khi thức ăn không cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của bào thai và sản xuất sữa, cơ thể sẽ phải huy động năng lượng từ glucid và lipid dự trữ để đáp ứng nhu cầu Dựa trên cơ sở khoa học về nguyên nhân và cơ chế sinh ra chứng xeton huyết ở bò sữa, chúng tôi đã lựa chọn những con bò mắc bệnh và xây dựng hai phác đồ điều trị hiệu quả.
Chọn 15 bò mắc chứng xeton huyết tại một số trại của Trung tâm nghiờn cứu bũ và ủồng cỏ Ba Vỡ, chỳng tụi ủó chia số bũ thành 2 lụ và tiến hành ủiều trị với 2 phỏc ủồ khỏc nhau và 1 lụ ủối chứng
Lụ 1: 5 con, ủiều chỉnh khẩu phần ăn kết hợp ủiều trị theo phỏc ủồ 1 trong liệu trình 7 ngày
1 Glucose 30% 1000ml/con/ngày, truyền tĩnh mạch
2 Ringer Lactat 1000 ml/con/ngày, truyền tĩnh mạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38
3 Dexamethason 1% 1,5 ml/con/ngày, tiêm bắp
1 Simol (thức ăn bổ sung)1kg/con/ngày, chia làm 2 lần trộn ủều với thức ăn tinh
2 Khoỏng premix bũ 100g/con/ngày, chia làm 2 lần, trộn ủều với thức ăn tinh
Lụ 2: 5 con, khụng dựng thuốc, ủiều trị theo phỏc ủồ 2, liệu trỡnh 7 ngày
1 Khụng truyền thuốc, chỉ ủiều chỉnh khẩu phần ăn cho phự hợp với thể trọng cơ thể, năng suất sữa hiện tại và tỷ lệ mỡ trong sữa theo R.Schiemann
(1988) Thức ăn tinh ủược ủiều chỉnh tương ủương 0,5kg/lớt sữa
2 Simol (thức ăn bổ sung): 1kg/ngày chia 2 lần,trộn ủều với thức ăn tinh
3 Khoỏng premix bũ, 100g/ngày chia 2 lần, trộn ủều với thức ăn tinh
Lụ 3: 5 con ủối chứng: ðể kiểm chứng kết quả ủiều trị, chỳng tụi chọn 5 bũ bị ceton huyết nuụi tại cỏc trại trờn làm lụ ủối chứng Nghĩa là bũ vẫn ăn khẩu phần ăn bỡnh thường của cơ sở và khụng ủược truyền thuốc (khụng ủiều trị), khụng bổ sung thờm thức ăn vào khẩu phần
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu ủược xử lý theo phương phỏp thống kờ sinh vật học, toỏn học và phần mềm Excel theo các tham số:
+ Sai số của số trung bình ( m X ): ( 30)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39
+ Tỷ lệ bò mắc chứng xeton huyết % = số con bị mắc /tổng số con theo dõi x 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 40