Địa điểm, đối t−ợng, nguyên liệu, nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
- Bệnh viện Thú y - Tr−ờng Đại học Nông Nghiệp I - Hà Nội
- Bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm - Bệnh lí Khoa CNTY
- Bộ môn Nội chẩn - D−ợc và Độc chất Khoa CNTY
- Trại bò sữa thuộc Công ty Giống gia súc Hà Nội
- Các hộ chăn nuôi bò sữa tại các khu vực phụ cận Hà Nội.
Đối t−ợng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên giống bò lai h−ớng sữa F 2 HF (Holstein Friesian) bị viêm vú cấp tính, ở các chu kì khai thác sữa khác nhau.
Nguyên liệu nghiên cứu
Bao gồm mẫu máu, mẫu sữa, hoá chất dùng trong thí nghiệm, môi tr−ờng nuôi cấy, các dụng cụ và thiết bị trong phòng thí nghiệm.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng
- Triệu chứng cục bộ ở bầu vú viêm
3.4.2 Theo dõi một số chỉ tiêu huyết học
- Số l−ợng bạch cầu và công thức bạch cầu
- Hàm l−ợng huyết sắc tố
- Độ dự trữ kiềm trong máu
- Định l−ợng protein tổng số trong huyết thanh
- Các tiểu phần protein trong huyết thanh
3.4.3 Theo dõi một số chỉ tiêu chất l−ợng sữa
- Vật chất khô trong sữa
- Hàm l−ợng chất khoáng trong sữa
- Kiểm tra độ axit chung của sữa (độ Terner, o T)
- Kiểm tra số l−ợng tế bào trong sữa
- Phân lập một số vi khuẩn trong sữa gây bệnh viêm vú bò
- Xác định mức độ viêm vú bằng thuốc thử CMT
3.4.4 Theo dõi ảnh hưởng của bệnh viêm vú đến sản lượng sữa
Theo dõi sản l−ợng sữa trung bình của bò sữa khi viêm vú.
Ph−ơng pháp nghiên cứu
- Đo thân nhiệt: bằng nhiệt kế vào buổi sáng (6-8 giờ) qua trực tràng, tr−ớc khi lấy mẫu máu và mẫu sữa
Đo tần số hô hấp là quá trình sử dụng ống nghe đặt vào thành ngực bên phải hoặc bên trái để xác định tần số hô hấp trong 1 phút Ngoài ra, có thể quan sát động tác thở qua thành bụng hoặc đếm nhịp thở qua cánh mũi trong cùng khoảng thời gian.
- Đếm tần số tim mạch: áp ống nghe vào vùng ngực trái (đằng trước, phía dưới) đếm nhịp tim/1phút
- Triệu chứng cục bộ ở bầu vú: quan sát, sờ nắn
3.5.2 Chỉ tiêu sinh lí, sinh hoá máu
3.5.2.1 Ph−ơng pháp lấy mẫu
Lấy mẫu máu cho bò nên được thực hiện vào buổi sáng từ 6-8 giờ trước khi cho ăn và vắt sữa Quá trình lấy máu diễn ra ở tĩnh mạch cổ hoặc tĩnh mạch rìa tai, cần sát trùng vùng tĩnh mạch bằng cồn 70 độ Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, có thể áp dụng các phương pháp lấy máu khác nhau Sử dụng kim số 16, kim phải được sát trùng và để khô Để lấy huyết thanh, cho máu chảy vào ống nghiệm và nghiêng ống để máu đông lại, sau đó chắt lấy phần huyết thanh Nếu cần huyết tương hoặc đếm số lượng huyết cầu, sử dụng chất chống đông như Natrixitrat với tỉ lệ 0,002g cho 1ml máu Cuối cùng, cần rửa sạch và sấy khô lọ penicillin để lấy mẫu.
Trước khi lấy mẫu sữa, cần vệ sinh sạch sẽ bò sữa, bầu vú và khu vực xung quanh Sau khi tắm rửa, dùng khăn khô lau bầu vú, sau đó dùng bông hoặc gạc vô trùng tẩm cồn ethanol 70% để lau lại bầu vú và núm vú Mẫu sữa sẽ được lấy vào ống nghiệm hoặc lọ vô trùng có nắp đậy, và cần đánh số thứ tự các núm vú theo quy định.
1 Vú trái tr−ớc 3 Vú phải tr−ớc
2 Vú trái sau 4 Vú phải sau
Khi lấy mẫu sữa, cần bỏ đi một vài tia sữa đầu và thu thập từ mỗi núm vú khoảng 15-20ml Mẫu sữa phải được ghi rõ ngày lấy, số hiệu bò và bảo quản ở nhiệt độ 4-5 độ C Tùy thuộc vào mục đích của từng thí nghiệm, cần chuẩn bị các dụng cụ đựng phù hợp, và mẫu sữa phải được phân tích trong vòng 12 giờ kể từ khi lấy.
3.5.2.2 Các chỉ tiêu sinh lí máu
- Đếm số l−ợng hồng cầu (triệu/mm 3 ): dùng bằng máy huyết học 18 chỉ tiêu (Hema - Screen 18)
- Đếm số l−ợng bạch cầu (nghìn/mm 3 ): dùng bằng máy huyết học 18 chỉ tiêu
Công thức bạch cầu (%), hay tỷ lệ phần trăm của năm loại bạch cầu gồm trung tính, ái toan, ái kiềm, đơn nhân lớn và lâm ba cầu, được xác định thông qua máy huyết học với 18 chỉ tiêu.
- Hemoglobin (g%): tiến hành xác định bằng máy huyết học 18 chỉ tiêu (Hema - Screen 18)
Tỉ khối huyết cầu là tỷ lệ phần trăm của khối huyết cầu trong một thể tích máu nhất định Để xác định chỉ số này, có thể áp dụng các phương pháp như Wintrobe (1933), Bunee (1954) và máy huyết học 18 chỉ tiêu.
Sức kháng hồng cầu đề cập đến khả năng chịu đựng của màng hồng cầu trong các môi trường có nồng độ muối khác nhau Tuy nhiên, sức đề kháng này có giới hạn; nếu hồng cầu được đặt trong dung dịch quá nhược trương, chúng sẽ bị vỡ, hiện tượng này được gọi là dung huyết Ngược lại, khi hồng cầu ở trong dung dịch ưu trương, chúng sẽ bị teo lại Để nghiên cứu, các ống nghiệm chứa dung dịch NaCl 1% và nước cất được chuẩn bị với các nồng độ khác nhau như thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Nồng độ dung dịch NaCl (%) è è è ố ng nghiệm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
NaCl 1%(ml) 1,40 1,36 1,32 1,28 1,24 1,20 1,16 1,12 1,08 1,04 N−íc cÊt (ml) 0,60 0,64 0,68 0,72 0,76 0,80 0,84 0,88 0,92 0,96 Nồng độ (%) 0,70 0,68 0,66 0,64 0,62 0,60 0,58 0,56 0,54 0,52 è è ố ố ng nghiệm 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
NaCl 1%(ml) 1,0 0,96 0,92 0,88 0,84 0,80 0,76 0,72 0,68 0,64 N−íc cÊt (ml) 1,00 1,04 1,08 1,12 1,16 1,20 1,24 1,28 1,32 1,36 Nồng độ (%) 0,50 0,48 0,46 0,44 0,42 0,40 0,38 0,36 0,34 0,32
Để thực hiện thí nghiệm, sử dụng ống hút để cho vào mỗi ống nghiệm 0,1ml máu (tương đương 2 giọt) Sau đó, trộn đều nhẹ nhàng và để yên trong 2 giờ Kết quả sẽ được đọc như sau: sức kháng tối thiểu được xác định từ ống nghiệm bắt đầu xuất hiện hiện tượng dung huyết, trong khi sức kháng tối đa được tính từ ống có sự dung huyết hoàn toàn.
3.5.2.3 Các chỉ tiêu sinh hoá máu
- Đo độ dự trữ kiềm (mg%): định lượng theo phương pháp Nevodop
- Định l−ợng protein tổng số trong huyết thanh (g%): bằng máy phân tích các chỉ tiêu sinh hoá tự động
- Xác định các tiểu phần protein trong huyết thanh: bằng kỹ thuật điện di huyết thanh trên phiến Axetat cellolose
- Định l−ợng đ−ờng huyết (mmol/l): tiến hành đo hàm l−ợng đ−ờng bằng máy Glucometre
3.5.2.4 Một số chỉ tiêu chất l−ợng sữa
- Phân tích thành phần hoá học trong sữa bằng máy Lactostar
Đo độ axit chung của sữa là quá trình xác định lượng NaOH 0,1N cần thiết để trung hòa hoàn toàn axit tự do có trong 100ml sữa Kết quả đo được biểu thị bằng độ Terner (0 T), phản ánh mức độ axit trong sản phẩm sữa.
Phương pháp đếm tế bào trong sữa của Hopkirrk cho phép xác định mức độ viêm tuyến vú bằng cách đo lường số lượng tế bào nhũ nang và bạch cầu trong sữa Khi tuyến vú bị viêm, số lượng tế bào nhũ nang và bạch cầu tăng lên đáng kể, do đó, việc đếm tế bào trong sữa trở thành một công cụ hữu ích để đánh giá tình trạng viêm nhiễm.
Lấy 10ml sữa li tâm trong 5 phút, lấy cặn nhuộm tiêu bản bằng ph−ơng pháp nhuộm Giemsa, đếm trên kính hiển vi với vật kính dầu 100
Cách đánh giá kết quả bảng 3.2:
Bảng 3.2 Đánh giá kết quả đếm tế bào trong sữa
Số l−ợng tế bào Mức đánh giá Phản ứng
1 vi tr−êng Trong 1ml s÷a
Phương pháp kiểm tra vi sinh vật thông qua nuôi cấy và phân lập vi khuẩn gây bệnh giúp xác định chính xác loại vi khuẩn gây viêm vú.
Mẫu sữa viêm được pha loãng với các tỷ lệ 10^-6, 10^-7 và 10^-8 Mỗi độ pha loãng sẽ được cấy vào hai đĩa thạch thông thường và sau đó được bồi dưỡng trong tủ ấm ở nhiệt độ 37 độ C Sau khoảng thời gian từ 18 đến 24 giờ, kết quả sẽ được đọc và phân tích.
Xác định số lượng vi khuẩn thông qua phân loại dựa trên hình thái, kích thước, màu sắc và dạng khuẩn lạc (S, R, M) là bước đầu tiên Chúng tôi thu thập những khuẩn lạc tương tự để cấy vào môi trường đặc trưng nhằm phân lập khuẩn lạc thuần khiết Để phân loại các vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò như Staphylococcus, Streptococcus và E.coli, chúng tôi sử dụng các môi trường như nước thịt, thạch thường, thạch Chapman, Macconkey, EMB (Eosin methyl blue) và Endo.
Bài viết này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của bệnh viêm vú ở bò sữa đến sản lượng sữa hàng ngày Chúng tôi tiến hành điều tra và theo dõi sản lượng sữa hàng ngày của bò trước khi mắc bệnh viêm vú và so sánh với sản lượng sữa hàng ngày khi bò bị bệnh.
Phương pháp California Mastitis Test (CMT) là cách hiệu quả nhất để phát hiện lượng tế bào thân trong sữa, với phản ứng CMT liên quan chặt chẽ đến số lượng tế bào này Các phản ứng dương tính giúp đánh giá mức độ viêm vú ở bò, trong khi lượng tế bào thân thường tăng cao trong thời gian tiết sữa và duy trì ở mức cao trong vài giờ sau đó, ngay cả với những núm vú không bị bệnh Do đó, nên thực hiện các test trước khi vắt sữa, ngay sau khi kích thích bò tiết sữa bằng cách loại bỏ sữa đầu CMT phản ứng với các chất có trong tế bào thân nhờ vào các gel, và sự tập trung tế bào thân cao trong sữa (>200.000 TB/ml) là dấu hiệu bất thường của bầu vú.
Bảng 3.3 Đánh giá kết quả CMT (California Mastitis Test)
Mức đánh giá Phản ứng Số l−ợng tế bào/ml s÷a
Hỗn hợp không có biến đổi gì Âm tính (-) 0 - 200.000
Xử lí số liệu
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê sinh học để xử lí số liệu:
= = Trong đó: X i : giá trị mẫu quan sát đ−ợc
X: giá trị trung bình n: dung l−ợng mẫu
= Víi n < 30 n m x =± δ Víi n ≥ 30 §é tin cËy P: t tn n )
Với: X 1 : Số trung bình của nhóm 1
X 2: Số trung bình của nhóm 2 n 1 : Dung l−ợng mẫu nhóm 1 n 2 : Dung l−ợng mẫu nhóm 2.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Một số chỉ tiêu lâm sàng ở bò sữa bị viêm vú cấp
Chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số tim mạch ở bò sữa bị viêm vú cấp tính nhằm đánh giá sự thay đổi giữa bò khoẻ và bò bị viêm vú Kết quả thu được được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim mạch ở bò sữa bị viêm vú cấp
Bò sữa viêm vú (n6) Đối t−ợng Chỉ tiêu ±
Thân nhiệt ( o C) 38,25±0,21 37,50ữ39,00 40,20±0,84 39,50ữ42,00 Tần số hô hấp (lần/phút) 28,00±0,59 26,00ữ30,00 35,28±1,70 30,00ữ39,00 Tần số mạch đập (lần/phút) 74,80±1,44 70,00ữ79,00 91,04±1,96 89,00ữ95,00
Với kết quả ở bảng 4.1 chúng tôi thấy:
Thân nhiệt trung bình của bò sữa khỏe mạnh thường dao động từ 37,50 đến 39,00 độ C, với giá trị trung bình là 38,25±0,21 độ C Tuy nhiên, khi bò bị viêm vú, thân nhiệt có xu hướng tăng cao, đạt mức trung bình 40,20±0,84 độ C, với khoảng dao động từ 39,50 đến 42,00 độ C.
Nh− vậy, khi bò sữa bị viêm vú thân nhiệt tăng, chênh lệch so với bò khoẻ là 1,95 0 C
Theo Viện Thú y (2002) [19], trong tr−ờng hợp bò sữa bị viêm vú do nhiễm tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) thân nhiệt tăng so với bình th−ờng (39,50÷41,50 0 C)
Theo nghiên cứu của Theo Allen B.V và cộng sự (1982), triệu chứng lâm sàng đầu tiên của gia súc nhiễm khuẩn là sốt cao Hiện tượng sốt ở bò bị viêm vú phản ánh mức độ nhiễm khuẩn tại bầu vú.
Sự tăng thân nhiệt ở bò bị viêm vú là kết quả của tác động từ vi khuẩn, độc tố và các chất độc sinh ra trong quá trình bệnh lý Những yếu tố này ảnh hưởng đến trung khu điều hòa thân nhiệt, gây rối loạn chức năng điều hòa và dẫn đến mất cân bằng giữa quá trình thải nhiệt và sản nhiệt Khi sản nhiệt tăng lên trong khi quá trình thải nhiệt giảm, thân nhiệt của bò sẽ tăng cao.
Tần số tim mạch trung bình ở bò sữa khỏe mạnh là 74,80±1,44 lần/phút, trong khi bò sữa bị viêm vú cấp tính có tần số tim mạch trung bình là 91,04±1,96 lần/phút, dao động từ 89,00 đến 95,00 lần/phút, cho thấy sự tăng lên 16,24 lần/phút so với bò khỏe.
Theo Cù Xuân Dần và cộng sự (1980) [2], khi thân nhiệt tăng lên thì nhịp tim tăng lên
Tăng tần số tim mạch có thể do nhiệt độ cơ thể tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh tự động của tim, đặc biệt là nốt Keithflack, gây rối loạn hoạt động của nó Ngoài ra, các độc tố cũng có thể tác động lên cơ quan thụ cảm trong tim, dẫn đến nhịp tim nhanh và mạch nhanh (Hellon R và Townsend Y., 1990; Hồ Văn Nam và cộng sự, 1997).
Nh− vậy, ở bò viêm vú cấp thân nhiệt tăng cùng với tăng nhịp tim là phù hợp với diễn biến của bệnh
Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy tần số hô hấp trung bình của bò sữa bị viêm vú là 35,28±1,70 lần/phút, dao động từ 30,00 đến 39,00 lần/phút Điều này cho thấy tần số hô hấp của bò sữa bị viêm vú tăng 7,28 lần/phút so với bò sữa khỏe mạnh bình thường, có tần số hô hấp trung bình là 28,00±0,59 lần/phút.
Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy, khi bò sữa mắc viêm vú cấp tính, triệu chứng toàn thân của chúng sẽ bị ảnh hưởng ở một mức độ nhất định.
Biểu hiện lâm sàng ở bầu vú viêm của bò sữa bị viêm vú cấp tính
Theo dõi 36 bò sữa bị viêm vú cấp, chúng tôi nhận thấy tình trạng viêm ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe toàn thân của bò Mức độ bệnh và sức đề kháng của cơ thể quyết định các biểu hiện cục bộ ở bầu vú, với những thay đổi khác nhau Trong trường hợp viêm cấp tính, bầu vú thường căng to, sưng, nóng, đau khi sờ, và có thể cảm nhận được độ cứng Lượng sữa giảm đột ngột, dẫn đến nguy cơ teo bầu vú hoặc lá vú.
Chúng tôi đã theo dõi các biểu hiện lâm sàng trên bầu vú viêm của bò thông qua phương pháp quan sát và sờ nắn Kết quả thu được được trình bày chi tiết trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Một số biểu hiện lâm sàng ở bầu vú của bò sữa bị viêm vú cấp
Chỉ tiêu theo dõi Biểu hiện lâm sàng ở bầu vú bị viêm cấp
Nhiệt độ Nóng hơn bình thường
Mầu sắc Mầu đỏ, bề mặt căng
Hình thái S−ng to, đôi khi loét ở đầu núm vú Đàn hồi Cứng, nếu có cục sữa đông thì có tiếng lạo xạo khi sờ
Phản ứng Khi sờ vào bầu vú viêm vú con vật có phản ứng đau
Kết quả bảng 4.2 cho thấy: ở bò bị viêm vú cấp tính, bầu vú viêm th−ờng có biểu hiện lâm sàng:
- Da bầu vú, núm vú căng đỏ
- Bầu vú bị viêm nóng hơn bình th−ờng
- Độ đàn hồi của bầu vú thường bị thay đổi, bầu vú có thể bị cứng hoặc lạo xạo nếu còn những cục sữa đông trong bầu vú
Hình thái bầu vú ở bò có thể thay đổi, với hiện tượng sưng to hơn bình thường và đôi khi xuất hiện lỗ đầu vú bị loét hoặc tắc nghẽn Trong trường hợp viêm vú thể có máu, bầu vú sẽ xung huyết, phù thũng, và thể tích tăng lên, kèm theo bề mặt bầu vú sần sùi Khi sờ vào bầu vú, con vật có thể phản ứng đau đớn, và khi vắt sữa, có thể thấy máu đỏ hồng hoặc đỏ thẫm tùy thuộc vào mức độ viêm.
Một số chỉ tiêu sinh lí máu
Máu là một thành phần thiết yếu trong cơ thể, không chỉ phản ánh tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể Nó thực hiện các chức năng như thực bào, hình thành kháng thể và duy trì áp lực keo của tế bào.
Một cơ thể khỏe mạnh sẽ có các chỉ số sinh lý máu ổn định Khi những chỉ số này thay đổi, dù vì lý do nào đi chăng nữa, cơ thể sẽ rơi vào trạng thái bệnh lý.
Việc theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng và lấy máu là cần thiết để đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu sinh lý máu ở bò bị viêm vú cấp Những thay đổi này đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh, giúp xác định tình trạng bệnh lý của cơ thể Do đó, xét nghiệm các chỉ tiêu sinh lý máu là một phần không thể thiếu trong công tác chẩn đoán bệnh Chúng tôi đã tiến hành xét nghiệm trên 36 bò sữa khỏe mạnh và 36 bò sữa bị viêm vú cấp, với kết quả được trình bày trong các bảng 4.3 và 4.4.
Tiến hành lấy mẫu và làm xét nghiệm máu của bò bị viêm vú cấp và khoẻ mạnh bình th−ờng, chúng tôi thu đ−ợc kết quả ở bảng 4.3
Bảng 4.3 Số l−ợng hồng cầu, hàm l−ợng huyết sắc tố, tỉ khối huyết cầu, sức kháng hồng cầu ở bò sữa bị viêm vú cấp
Sức kháng hồng cầu (%NaCl)
Số l−ợng hồng cầu (triệu/mm 3 )
Hàm l−ợng huyết sắc tố (g%)
Tỉ khối huyết cầu (%) Sức kháng tối thiểu Sức kháng tèi ®a
Qua bảng 4.3 chúng tôi thấy:
Số lượng hồng cầu ở bò khỏe trung bình là 6,21±0,16 triệu/mm³ Trong khi đó, bò sữa mắc viêm vú cấp tính có số lượng hồng cầu trung bình là 5,79±0,15 triệu/mm³, giảm 0,42 triệu/mm³ so với bò khỏe.
Theo nghiên cứu của Lê Thị Thịnh (1998), số lượng hồng cầu ở bò khoẻ trung bình là 6,05 triệu/mm³, trong khi ở bò viêm vú cấp chỉ đạt 5,6 triệu/mm³ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số lượng hồng cầu cao hơn so với những con số này.
Tỉ khối huyết cầu là một chỉ tiêu quan trọng trong chẩn đoán lâm sàng, giúp xác định mức độ của một số bệnh lý quan trọng như thiếu máu và suy dinh dưỡng.
Trong nghiên cứu về tỉ khối huyết cầu ở 36 bò sữa bình thường và 36 bò sữa bị viêm vú cấp tính, chúng tôi đã xác định rằng tỉ khối huyết cầu trung bình ở bò khoẻ là 31,39±0,58% Trong khi đó, bò bị viêm vú cấp tính có tỉ khối huyết cầu trung bình là 29,12±0,65%, thấp hơn 2,27% so với bò khoẻ.
- Hàm l−ợng huyết sắc tố trung bình ở bò viêm vú cấp là 9,00±0,54g%, giảm so với bò khoẻ (10,05±0,49g%)
- Sức kháng hồng cầu: sức kháng hồng cầu là sức kháng của màng hồng cầu với nồng độ % muối NaCl
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy rằng sức kháng tối thiểu của hồng cầu ở bò bị viêm vú là 0,64±0,03% NaCl, trong khi sức kháng hồng cầu tối đa là 0,46±0,03% NaCl Đối với bò sữa khỏe mạnh bình thường, sức kháng hồng cầu tối thiểu là 0,62±0,02% NaCl và sức kháng hồng cầu tối đa là 0,44±0,01% NaCl.
Nh− vậy, ở bò viêm vú cấp tính sức kháng hồng cầu giảm so với bò khoẻ mạnh bình th−ờng
Bạch cầu là một chỉ tiêu quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh, với số lượng thay đổi tùy thuộc vào trạng thái bệnh lý của cơ thể Chúng có vai trò bảo vệ cơ thể thông qua hoạt động thực bào và tham gia vào đáp ứng miễn dịch Trong trạng thái sinh lý bình thường, bạch cầu thường tăng khi vận động hoặc mang thai và giảm theo độ tuổi Tuy nhiên, khi cơ thể mắc bệnh, số lượng bạch cầu có thể tăng rõ rệt trong trường hợp viêm nhiễm, xâm nhập của vi khuẩn, hoặc vật lạ, trong khi đó lại giảm khi bị suy tủy, nhiễm phóng xạ, hoặc nhiễm siêu vi.
Chúng tôi đã theo dõi số lượng bạch cầu ở 36 bò sữa khỏe mạnh và số lượng bạch cầu trong suốt quá trình bệnh ở những bò bị viêm vú cấp Kết quả được trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Số l−ợng bạch cầu và công thức bạch cầu ở bò bị viêm vú cấp
Tỉ lệ bạch cầu (%) Chỉ tiêu Đối t−ợng
Số l−ợng bạch cầu (nghìn/mm 3 ) Bạch cầu trung tính Bạch cầu ái toan Bạch cầu ái kiềm Lâm ba cầu Đơn nhân lớn
Bò viêm vú cấp 12,90±0,98 44,94±1,06 4,54±0,60 0,45±0,07 44,32±1,05 4,86±0,65 Dao động 9,96ữ15,86 41,10ữ49,30 2,00ữ6,30 0,00ữ1,00 42,30ữ48,10 3,00ữ8,20
Với kết quả ở bảng 4.4 chúng tôi thấy:
Số lượng bạch cầu trung bình ở bò sữa khỏe là 8,61±0,12 nghìn/mm³ máu Trong khi đó, ở bò sữa bị viêm vú cấp, số lượng bạch cầu trung bình tăng lên 12,90±0,98 nghìn/mm³ máu, cho thấy sự gia tăng 4,29 nghìn/mm³ so với bò khỏe.
Trong chẩn đoán, việc xét nghiệm các loại bạch cầu và tính chất của chúng là rất quan trọng, bên cạnh việc đếm số lượng bạch cầu Công thức bạch cầu theo Schilling bao gồm tỷ lệ phần trăm của năm loại bạch cầu: ái toan, ái kiềm, ái trung, lâm ba cầu và bạch cầu đơn nhân Đặc biệt, bạch cầu ái trung được phân loại chi tiết thành tuỷ cầu, ấu cầu, bạch cầu nhân gậy và nhân đốt, tùy thuộc vào mức độ thành thục của nhân.
Việc phân chia bạch cầu ái trung theo các giai đoạn phát triển của nhân có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và định tiên lượng các bệnh do vi khuẩn.
Qua bảng 4.4 cho thấy: ở bò viêm vú cấp tính, công thức bạch cầu thay đổi:
- Tỉ lệ bạch cầu trung tính ở bò sữa khoẻ mạnh là 33,52±0,91%, tỉ lệ bạch cầu này tăng lên ở bò sữa bị viêm vú cấp tính (33,52±0,91% tăng lên tới 44,94±1,06%)
Bạch cầu trung tính tăng cao thường phản ánh sự phản ứng của cơ thể trước các yếu tố bất lợi, đặc biệt là do vi khuẩn, và đây là dấu hiệu của quá trình viêm cấp tính.
Tỉ lệ lâm ba cầu, bạch cầu ái toan và đơn nhân lớn ở bò sữa bị viêm vú cấp tính đã giảm đáng kể, cụ thể lâm ba cầu giảm từ 55,22±1,33% xuống còn 44,32±1,05%, bạch cầu ái toan giảm từ 5,60±0,69% xuống 4,54±0,60%, và đơn nhân lớn giảm từ 6,46±0,55% xuống 4,86±0,65%.
Chỉ tiêu sinh hoá máu ở bò sữa bị viêm vú
Chúng tôi đã tiến hành lấy máu từ 36 bò sữa khỏe mạnh và 36 bò sữa mắc viêm vú cấp tính Ngoài việc xác định các chỉ tiêu sinh lý của máu, chúng tôi còn phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa Kết quả được trình bày chi tiết trong các bảng 4.5 và 4.6.
Để nghiên cứu quá trình trao đổi protein trong viêm vú cấp tính ở bò sữa, chúng tôi đã tiến hành định lượng protein tổng số trong huyết thanh và thực hiện điện di protein huyết thanh trên phiến kính Axetat cellulose, từ đó xác định các tiểu phần protein như albumin, α-globulin, β-globulin và γ-globulin.
Bảng 4.5 Các tiểu phần protein trong huyết thanh của bò bị viêm vú cấp
Globulin (%) Chỉ tiêu Đối t−ợng
Hàm l−ợng Albumin (%) α α α α-globulin β β β β-globulin γγγγ-globulin
Bò viêm vú cấp (n = 36) 8,01±0,68 38,40±0,40 20,09±0,28 18,62±0,24 21,23±0,28 Dao động 7,60ữ8,30 36,20ữ40,50 19,60ữ22,70 17,00ữ19,50 19,8ữ23,50
Protein huyết thanh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sinh trưởng của động vật, liên quan chặt chẽ đến chế độ dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc Số lượng mỗi loại protein huyết thanh được điều chỉnh một cách nghiêm ngặt, giúp duy trì hàm lượng ổn định trong cơ thể.
Khi có tác nhân bệnh lý, hoạt động của các cơ quan trong cơ thể sẽ bị rối loạn, dẫn đến sự thay đổi hàm lượng protein trong huyết thanh.
Trong nghiên cứu về protein tổng số trong huyết thanh ở bò sữa, chúng tôi đã xác định rằng hàm lượng protein trung bình ở bò sữa khoẻ mạnh là 8,21±0,34g%, với khoảng dao động từ 7,90 đến 8,60g% Tuy nhiên, khi bò sữa bị viêm vú cấp, mức protein tổng số giảm đáng kể, chỉ còn từ 7,60 đến 8,30g%, cho thấy sự ảnh hưởng tiêu cực của bệnh lý này đến sức khỏe bò sữa.
- Albumin: tỉ lệ albumin ở bò sữa khoẻ mạnh là 42,80±0,27% Khi bò bị viêm vú cấp tính tỉ lệ albumin giảm rõ (từ 42,80±0,27% giảm xuống còn 38,40±0,40%)
Tỉ lệ α-globulin ở bò sữa bị viêm vú giảm từ 23,81±0,18% xuống 20,09±0,28% so với bò khỏe mạnh Ngược lại, tỉ lệ β-globulin và γ-globulin ở bò viêm vú cấp tăng cao, với β-globulin đạt 16,15±0,25% và γ-globulin là 15,25±0,24% Trong khi đó, tỉ lệ β-globulin và γ-globulin ở bò khỏe mạnh lần lượt là 18,62±0,24% và 21,23±0,28%.
Tỉ lệ A/G của bò sữa khỏe mạnh là 0,77, nhưng khi bò bị viêm vú cấp, tỉ lệ này giảm xuống còn 0,64 Hệ số protein này phản ánh tình hình sức khỏe của bò và là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá phẩm chất con giống cũng như chẩn đoán bệnh Trong trường hợp viêm vú, tỉ lệ A/G giảm do mức G tăng, cho thấy có sự xâm nhập của vi khuẩn và vật lạ vào cơ thể Sự tăng đột ngột của G là dấu hiệu cho thấy gia súc đang mắc phải nhiễm trùng nặng.
Chúng tôi đã tiến hành định lượng đường huyết bằng máy glucometer và xác định độ dự trữ kiềm trong máu bằng phương pháp Nevodob trên 72 bò sữa, bao gồm 36 bò sữa khỏe mạnh và 36 bò sữa bị viêm vú Kết quả thu được được trình bày trong bảng 4.6.
* Độ dự trữ kiềm trong máu
Các phản ứng sinh hóa trong cơ thể cần một pH ổn định để hoạt động hiệu quả, nhưng quá trình chuyển hóa lại sinh ra axit Để duy trì pH trong giới hạn sinh lý, cơ thể thực hiện quá trình kiềm hóa để trung hòa độ axit pH của máu thường ít thay đổi, chỉ dao động trong khoảng 0,1-0,2; nếu vượt quá 0,3 trong thời gian dài, cơ thể có thể rơi vào trạng thái trúng độc toan hoặc kiềm.
Phản ứng của máu thường ổn định nhờ vào hệ đệm và hoạt động của các cơ quan điều hòa như phổi và thận Trong các đôi đệm của máu, đôi đệm H2CO3/NaHCO3 là quan trọng nhất, quyết định chủ yếu sự trung hòa axit máu Do đó, hàm lượng muối bicacbonat trong 100ml máu thường được đo để biểu thị độ dự trữ kiềm Độ dự trữ kiềm cao giúp tăng khả năng trung hòa axit, cải thiện sức dẻo dai của cơ thể Ngược lại, giảm độ dự trữ kiềm do bệnh lý có thể dẫn đến trạng thái trúng độc kiềm hoặc toan Để khảo sát tình trạng này ở bò sữa bị viêm vú cấp tính, chúng tôi đã định lượng độ dự trữ kiềm trong máu.
Bảng 4.6 Độ dự trữ kiềm, hàm l−ợng đ−ờng huyết trong máu bò sữa bị viêm vú cấp
Bò sữa viêm vú (n6) Đối t−ợng
Chỉ tiêu X ± m x Dao động X ± m x Dao động §é dù tr÷ kiÒm (mg%) 558±14,66 500÷600 488±17,32 400÷500 §−êng huyÕt (mmol/l) 4,04±0,04 3,90÷4,20 3,52±0,08 3,20÷3,80
Kết quả từ bảng 4.6 chỉ ra rằng độ dự trữ kiềm trong máu của bò khoẻ mạnh trung bình đạt 558,00±14,66 mg%, trong khi đó, bò bị viêm vú cấp tính có độ dự trữ kiềm trung bình giảm xuống còn 488,00±17,32 mg%.
Nh− vậy, với kết quả trên theo chúng tôi ở bò bị viêm vú cấp tính cơ thể rơi vào trạng thái trúng độc toan
Hàm lượng đường huyết của động vật, đặc biệt là ở trâu bò, thường ổn định nhờ quá trình lên men xellulo của vi khuẩn dạ cỏ và sự tổng hợp glucogen tại gan Tuy nhiên, hạ đường huyết là triệu chứng phổ biến trong các trường hợp viêm ruột ỉa chảy Để khảo sát sự biến động của đường huyết ở bò sữa bị viêm vú cấp, chúng tôi đã tiến hành đo lường đường huyết trên 36 bò sữa khoẻ mạnh và 36 bò sữa bị viêm vú cấp Kết quả cho thấy, hàm lượng đường huyết trung bình ở bò sữa khoẻ mạnh là 4,04±0,04 mmol/l, trong khi ở bò sữa bị viêm vú cấp, con số này giảm xuống còn 3,52±0,08 mmol/l.
Như vậy, khi bò bị viêm vú hàm lượng đường huyết có sự thay đổi (giảm so với bò khoẻ mạnh bình th−ờng).
Kết quả kiểm tra chất l−ợng sữa ở sữa bò bị viêm vú cấp
Khi sữa trở thành thực phẩm thiết yếu hàng ngày, chất lượng sữa ngày càng được người tiêu dùng quan tâm Sữa tươi và các sản phẩm chế biến từ sữa không đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ Hơn nữa, chất lượng sữa là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất sữa trong nước và xuất khẩu, góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc gia và quốc tế Do đó, việc kiểm tra chất lượng sữa từ bò mắc bệnh viêm vú là rất cần thiết để đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Các chỉ tiêu đánh giá vệ sinh sữa rất đa dạng, trong đó sữa chất lượng phải giàu dinh dưỡng như đường, chất béo, khoáng chất và vitamin Đồng thời, sữa cần có hàm lượng vi khuẩn, nấm mốc và độc tố thấp để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của bệnh viêm vú ở bò sữa đến chất lượng sữa, từ đó đưa ra khuyến cáo cho các nông hộ chăn nuôi trong việc xử lý sữa từ bò bị viêm vú và đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra chất lượng sữa ở 36 bò sữa bị viêm vú dựa trên các chỉ tiêu cụ thể.
- Kiểm tra thành phần hoá học của sữa bò bị viêm vú cấp
- Kiểm tra thành phần sinh học của sữa (kiểm tra sự có mặt của vi khuẩn trong sữa của bò bị viêm vú cấp)
- Kiểm tra tính chất hoá học của sữa (kiểm tra độ axit chung của sữa ở bò bị viêm vú cấp)
Kết quả thu đ−ợc chúng tôi trình bày ở bảng 4.7, 4.8, 4.9, 4.10, 4.11
4.5.1 Thành phần hoá học của sữa
Ngày nay, khoa học đã khẳng định rằng sữa là một huyễn dịch chất béo trong dung dịch lỏng, chứa nhiều nguyên tố hoà tan dưới dạng keo Thành phần chính của sữa bao gồm: nước chiếm khoảng 87%, mỡ chiếm 3,80%, chất khô không mỡ chiếm 8,8%, khoáng chất 0,56%, lactose 4,6% và các axit 0,18%.
Kiểm tra thành phần hoá học trong sữa của 36 bò sữa bị viêm vú cấp tính chúng tôi thu đ−ợc kết quả ở bảng 4.7.
Bảng 4.7 Thành phần hoá học trong sữa của bò sữa bị viêm vú cấp
Bò sữa viêm vú (n6) Đối t−ợng
Qua kết quả bảng 4.7 cho thấy:
Sữa từ bò bị viêm vú có hàm lượng các thành phần hóa học thấp hơn đáng kể so với sữa từ bò khỏe mạnh Mặc dù vậy, mức độ giảm của từng thành phần hóa học trong sữa không đồng đều.
Hàm lượng mỡ sữa trung bình trong sữa bò khỏe là 3,80±0,80% Tuy nhiên, khi bò bị viêm vú, hàm lượng mỡ sữa giảm đáng kể, cụ thể từ 3,80±0,80% ở bò khỏe giảm xuống chỉ còn 1,51±0,58% ở bò bị viêm vú cấp tính.
- Hàm l−ợng protein trong sữa trung bình ở sữa bò khoẻ là 3,28±0,01% và giảm xuống còn 2,58±0,03% ở sữa bò bị viêm vú
- Hàm l−ợng đ−ờng lactoza trung bình trong sữa giảm (từ 4,71±0,03% ở bò khoẻ mạnh xuống còn 4,07±0,25% ở bò bị viêm vú)
- Hàm l−ợng khoáng trung bình trong sữa bò bị viêm vú là 4,07±0,25%, giảm 0,08% so với sữa bò khoẻ (0,51±0,01%)
- Hàm l−ợng vật chất khô trung bình trong sữa bò khoẻ mạnh là 8,62±0,02%, giảm còn 7,43±0,08% ở bò sữa bị viêm vú
Hiện tượng giảm các thành phần hóa học trong sữa ở bò bị viêm vú chủ yếu do quá trình viêm tại tuyến vú gây rối loạn tuần hoàn và ảnh hưởng đến hoạt động trao đổi chất Việc chuyển nguyên liệu từ huyết tương vào tuyến vú để tổng hợp các thành phần sữa bị cản trở, dẫn đến khó khăn trong hoạt động tiết sữa Thêm vào đó, sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh cũng làm thay đổi thành phần sữa, khi vi sinh vật này sản sinh ra các chất ảnh hưởng đến chất lượng sữa.
Theo Viện Thú y (2002) [19], bò sữa bị viêm vú cận lâm sàng sẽ dẫn tới sự giảm các thành phần và chất l−ợng của sữa nh−: lactose giảm 5 - 20%, casein giảm 6 - 18%
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng khi bò sữa mắc viêm vú, các thành phần hóa học trong sữa sẽ thay đổi, dẫn đến việc sữa có chất lượng kém hơn so với sữa thông thường.
4.5.2 Kiểm tra tính chất hoá học của sữa
Độ chua hay độ axit là một trong những tính chất hoá học quan trọng của sữa, bao gồm độ axit tổng số và độ axit hoạt động, mỗi loại có vai trò riêng trong việc đánh giá chất lượng sữa Độ axit tổng số, được tạo ra từ protein, muối phốt phát và axit cacbonic, giúp xác định độ tươi của sữa, được biểu diễn bằng độ Terne (0 T) và tính bằng số ml dung dịch NaOH hoặc KOH 0,1N cần thiết để trung hoà 100ml sữa Đối với sữa bò tươi, độ axit tổng số thường nằm trong khoảng 18-22 0 T Ngoài ra, độ axit của sữa còn có thể được xác định thông qua độ Dornic hoặc độ Soclet-Henken.
Chúng tôi tiến hành kiểm tra độ axit chung của sữa từ 36 bò bị viêm vú cấp tính nhằm xác định mức độ thay đổi độ tươi của sữa, và kết quả được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra độ axit chung của sữa bò bị viêm vú cấp §é axit chung 22 0 T Đợt lấy mẫu Số mẫu (n)
Số mẫu Tỉ lệ (%) Số mẫu Tỉ lệ (%) Số mẫu Tỉ lệ (%)
Trong 150 mẫu sữa ở bò sữa bị viêm vú mà chúng tôi kiểm tra đều không đạt yêu cầu về độ axit chung (18ữ22 0 T), trong đó:
Có 30 mẫu có độ axit chung < 18 0 T, chiếm 20,00% tổng số mẫu của 5 lÇn lÊy mÉu s÷a
Có 120 mẫu có độ axit chung > 22 0 T, chiếm 80,00% tổng số mẫu của 5 lÇn lÊy mÉu
So với kết quả kiểm tra độ axit chung của Lê Thị Thịnh (1998) [16], số mẫu sữa có độ axit chung < 18 0 T là 6,66% và số mẫu sữa có độ axit chung >
22 0 T chiếm 26,66% thì kết quả kiểm tra ở 150 mẫu sữa trên là cao hơn
Theo giáo trình kiểm tra vệ sinh thú y, giá trị 0 T của sữa cho biết độ axit hoạt động, phản ánh sự phân li của muối và axit trong sữa Nếu giá trị 0 T lớn hơn 22, mẫu sữa có hàm lượng axit cao; ngược lại, nếu 0 T nhỏ hơn 18, mẫu sữa có hàm lượng axit thấp.
Trong kết quả kiểm tra 150 mẫu sữa bò viêm vú, chúng tôi nhận thấy rằng 80% mẫu sữa có hàm lượng axit chung cao, trong khi 20% mẫu sữa có hàm lượng axit chung thấp (dưới 18 0 T).
Khi bò bị viêm vú, chất lượng sữa sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, với độ tươi của sữa có sự biến đổi rõ rệt Trong số 150 mẫu sữa được kiểm tra, tất cả đều không đạt tiêu chuẩn về độ axit cho phép.
Sữa chứa các thành phần sinh học, bao gồm tế bào có nguồn gốc từ máu và tuyến vú, cùng với vi sinh vật Dù được sản xuất dưới điều kiện vệ sinh nghiêm ngặt, sữa vẫn có khoảng 100.000-200.000 tế bào trong mỗi 1ml và chứa các vi sinh vật, chủ yếu là vi sinh vật trong ống dẫn sữa.
Khi gia súc mắc bệnh viêm vú, số lượng tế bào và vi sinh vật trong sữa tăng nhanh chóng, có thể lên đến hàng trăm triệu tế bào trong 1ml sữa Bên cạnh các tế bào biểu mô tuyến sữa, sữa còn chứa các loại tế bào từ máu và dịch lâm ba như bạch cầu đơn nhân, lâm ba cầu và bạch cầu đa nhân Sự hiện diện và số lượng của các bạch cầu này trong sữa cho phép đánh giá tình trạng vệ sinh và chất lượng của sản phẩm sữa.
ảnh hưởng của bệnh viêm vú đến sản lượng sữa
Nghiên cứu cho thấy bệnh viêm vú ở bò làm thay đổi thành phần và chất lượng sữa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng sữa trung bình hàng ngày Để đánh giá mức độ tác động của bệnh, chúng tôi đã kiểm tra sản lượng sữa hàng ngày của 25 bò sữa bị viêm vú Kết quả được trình bày trong bảng 4.12, cho thấy sự suy giảm rõ rệt trong sản lượng sữa của bò bị viêm vú cấp.
TT Số hiệu S.L.T.B sữa khi bò khoẻ
(kg/con/ngày) S.L.T.B sữa khi bò bị viêm vú (kg/con/ngày) Chênh Lệch
Sản lượng sữa trung bình của bò khỏe mạnh trước khi mắc viêm vú là 19,74 kg mỗi con mỗi ngày, với mức dao động từ 16,90 đến 22,40 kg Tuy nhiên, khi bò bị viêm vú, sản lượng sữa giảm đáng kể xuống còn 15,30 kg mỗi con mỗi ngày.
Sự chênh lệch sản lượng sữa giữa bò bị viêm vú và bò khỏe mạnh là rõ rệt Viêm vú không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân của bò mà còn tác động trực tiếp đến bầu vú, dẫn đến rối loạn trong quá trình tiết sữa.
kÕt luËn
Sau khi thực hiện nghiên cứu về đặc điểm bệnh lý của bệnh viêm vú ở bò sữa tại các vùng lân cận Hà Nội, chúng tôi đã rút ra những kết luận quan trọng.
Khi bò mắc viêm vú cấp, các chỉ số sinh lý của chúng sẽ thay đổi rõ rệt, bao gồm tần số hô hấp tăng lên 7,28 lần/phút, tần số tim mạch tăng 16,24 lần/phút và thân nhiệt tăng 1,95 độ C.
5.2 Bầu vú bị viêm thường có biểu hiện: sưng, bề mặt căng, nóng, đỏ, đau
Trong một số tr−ờng hợp có hiện t−ợng cứng khi sờ có cảm giác lạo xạo hoặc viêm tắc, loét lỗ đầu núm vú
5.3 Số l−ợng hồng cầu, hàm l−ợng huyết sắc tố, tỷ khối hồng cầu, sức kháng hồng cầu giảm hơn so với bò khoẻ nh−ng không đáng kể
5.4 Số l−ợng bạch cầu ở bò viêm vú cấp tăng so với bò khoẻ mạnh
Số lượng bạch cầu ở bò viêm vú tăng từ 8,61±0,12 nghìn/mm³ lên 12,90±0,98 nghìn/mm³ Tỉ lệ bạch cầu trung tính ở bò viêm vú cao hơn so với bò khỏe, cụ thể là 44,90±1,06% so với 33,52±0,91% Ngược lại, tỉ lệ bạch cầu ái toan, ái kiềm, đơn nhân lớn và lâm ba cầu ở bò viêm vú lại giảm so với bò khỏe.
5.5 Độ dự trữ kiềm trong máu từ 558 mg% ở bò khoẻ giảm còn 448 mg% ở bò viêm vú cấp
5.6 Hàm l−ợng đ−ờng huyết giảm từ 4,04 mmol/l ở bò khoẻ xuống 3,62 mmol/l ở bò viêm vú cấp
5.7 Protein tổng số trong huyết thanh ở bò sữa bị viêm vú cấp giảm so với bình th−ờng (từ 8,21±0,34 g% xuống còn 8,01±0,68 g% xuống còn )
Tỉ lệ các tiểu phần protein trong huyết thanh của bò sữa bị viêm vú có sự thay đổi đáng kể Cụ thể, hàm lượng Albumin giảm từ 42,80% ở bò khỏe xuống còn 38,40% ở bò bị viêm vú Đồng thời, α,β-Globulin cũng giảm ở bò bị viêm vú so với bò khỏe mạnh, trong khi đó, γ-Globulin lại tăng lên ở bò bị viêm vú.
5.8 Thành phần hoá học, sinh học trong sữa bò bị viêm vú cấp thay đổi so víi b×nh th−êng:
Mỡ sữa ở bò viêm vú giảm từ 3,80% xuống còn 1,51%, trong khi protein giảm từ 3,28% xuống 2,58% Lactoza cũng giảm từ 4,07% xuống 2,58%, và hàm lượng khoáng trong sữa giảm từ 0,51% xuống 0,43% Tổng vật chất khô giảm từ 8,62% ở bò khỏe xuống còn 7,43%.
Độ axít chung trong sữa bò viêm vú thường không đạt tiêu chuẩn cho phép, với 20% mẫu có độ axít < 18 0 T và 80% mẫu có độ axít > 22 0 T.
Kiểm tra số lượng tế bào trong sữa bò bị viêm vú bằng phương pháp dùng thuốc thử CMT cho kết quả dương tính 100% ở tất cả các mẫu Trong đó, tỷ lệ dương tính ++ và +++ cao cho thấy khi bò bị viêm vú, số lượng tế bào thân trong sữa rất cao, dao động từ 800.000 đến 5.000.000 tế bào/ml sữa.
5.11 Trong sữa bò bị viêm vú th−ờng xuyên có mặy 3 loại vi khuẩn
Staphylococcus (chiếm tỉ lệ 48%), E.coli (chiếm tỉ lệ 42%) và Streptococcus (chiếm tỉ lệ 34%)
Bò bị viêm vú có sản lượng sữa trung bình hàng ngày giảm đáng kể so với bò khỏe mạnh, cụ thể là từ 19,74 kg/ngày ở bò khỏe xuống còn 15,30 kg/ngày ở bò bị viêm vú.
Đề nghị tiếp tục nghiên cứu các biến đổi bệnh lý trên bò bị viêm vú, bao gồm các thể khác nhau và các nguyên nhân gây bệnh như vật lý, hóa học, sinh vật học Mục tiêu là để có một kết luận tổng hợp về các đặc điểm bệnh lý của bò bị viêm vú từ các nguyên nhân khác nhau.