1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế Đà Nẵng – Quảng Nam.

190 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 190
Dung lượng 4,48 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Điểm mới của Luận án (14)
  • 6. Kết cấu của Luận án (15)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (16)
    • 1.1.1. Về xúc tiến du lịch (16)
    • 1.1.2. Về thu hút khách du lịch quốc tế (18)
    • 1.1.3. Về vấn đề cụm du lịch (20)
    • 1.1.4. Về xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch tại cụm du lịch (22)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước (22)
      • 1.2.1. Về xúc tiến du lịch (22)
      • 1.2.2. Về thu hút khách du lịch quốc tế (24)
      • 1.2.3. Cụm du lịch (24)
      • 1.2.4. Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch (25)
    • 1.3. Khoảng trống nghiên cứu (27)
    • 2.1. Các vấn đề chung về xúc tiến thu hút khách du lịch trong cụm du lịch (31)
      • 2.1.1. Các vấn đề chung về cụm du lịch (31)
      • 2.1.2. Các vấn đề chung về thu hút khách du lịch quốc tế (38)
      • 2.1.3. Xúc tiến thu hút khách du lịch quốc tế trong cụm du lịch (43)
    • 2.2. Tổ chức quá trình xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế cho cụm du lịch 36 1. Xây dựng quy trình xúc tiến (46)
      • 2.2.2. Lập kế hoạch xúc tiến (49)
      • 2.2.3. Tổ chức thực hiện xúc tiến (58)
    • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến du lịch tại cụm du lịch (62)
      • 2.3.1. Các yếu tố bên ngoài (62)
      • 2.3.2. Các yếu tố thuộc cụm du lịch (63)
    • 2.4. Tiêu chí đánh giá xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch (65)
      • 2.4.1. Mức độ hài lòng của khách quốc tế khi đến cụm du lịch (65)
      • 2.4.2. Doanh thu từ thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch (65)
      • 2.4.3. Thời gian du khách lưu trú tại cụm du lịch (66)
      • 2.4.4. Tỷ lệ du khách quay trở lại với cụm du lịch (66)
      • 2.4.5. Cơ cấu khách hàng mục tiêu (66)
    • 2.5. Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại một số địa phương trên thế giới và ở Việt Nam và bài học xúc tiến du lịch tại cụm Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam (67)
      • 2.5.1. Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại một số cụm du lịch trên thế giới và bài học (67)
      • 2.5.2. Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại một số cụm du lịch tại Việt Nam (71)
      • 2.5.3. Kinh nghiệm rút ra từ hoạt động xúc tiến của các cụm liên kết trong và ngoài nước đối với cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam (75)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (78)
    • 3.1. Phương pháp luận nghiên cứu (78)
      • 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (78)
      • 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (78)
    • 3.2. Thông tin và nguồn thông tin (78)
    • 3.4. Phương pháp thu thập thông tin (0)
      • 3.4.1. Nghiên cứu tại bàn (Phương pháp nghiên cứu tài liệu) (0)
      • 3.4.2. Điều tra khảo sát (0)
      • 3.4.3. Phỏng vấn sâu (0)
    • 3.5. Phương pháp xử lý thông tin (0)
  • CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG XÚC TIẾN DU LỊCH THU HÚT KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN CỤM DU LỊCH HUẾ - ĐÀ NẴNG – QUẢNG NAM (84)
    • 4.1. Cơ sở hình thành và mô hình cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam (84)
      • 4.1.1. Cơ sở hình thành cụm du lịch (84)
      • 4.1.2. Mô hình cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam (87)
    • 4.2. Tổ chức quá trình xúc tiến du lịch cho cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam 81 1. Xây dựng quy trình xúc tiến (91)
      • 4.2.2. Lên kế hoạch xúc tiến (91)
      • 4.2.3. Tổ chức thực hiện xúc tiến (105)
    • 4.3. Đánh giá hoạt động xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam (108)
      • 4.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân (108)
        • 4.3.1.1. Nguyên nhân dẫn đến kết quả (115)
      • 4.4.2. Hạn chế tồn tại (116)
      • 4.4.3. Nguyên nhân tồn tại (121)
  • CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÚC TIẾN DU LỊCH THU HÚT KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN CỤM DU LỊCH HUẾ - ĐÀ NẴNG – QUẢNG NAM (129)
    • 5.1. Định hướng xúc tiến du lịch của cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam đến năm 2030 (129)
      • 5.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam (129)
      • 5.2.1. Xây dựng bộ máy và quy trình xúc tiến (137)
      • 5.2.2. Tăng cường nghiên cứu thị trường (140)
      • 5.2.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch (146)
      • 5.2.4. Tăng cường quảng bá du lịch (147)
      • 5.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ xây dựng các nền tảng xúc tiến du lịch trong môi trường kỹ thuật số (149)
      • 5.2.6. Chủ động và đa dạng hóa các nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến du lịch tại cụm (150)
      • 5.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá chương trình xúc tiến (151)
      • 5.2.8. Các giải pháp hỗ trợ (152)
    • 5.3. Kiến nghị (154)
      • 5.3.1. Đối với Nhà nước (154)
      • 5.3.2. Đối với chính quyền ba địa phương (156)
      • 5.3.3. Đối với doanh nghiệp (157)
  • KẾT LUẬN (159)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (163)
  • Phụ lục (169)

Nội dung

Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế Đà Nẵng – Quảng Nam.Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế Đà Nẵng – Quảng Nam.Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế Đà Nẵng – Quảng Nam.Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế Đà Nẵng – Quảng Nam.Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế Đà Nẵng – Quảng Nam.

Tính cấp thiết của đề tài

Cụm du lịch, thuật ngữ xuất hiện từ cuối những năm 1990, chỉ sự tập trung của các chủ thể trong hoạt động du lịch, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cho các địa phương Việc thiết lập mô hình cụm du lịch không chỉ kéo dài thời gian lưu trú của khách quốc tế mà còn nâng cao hiệu quả xúc tiến Mặc dù có nhiều nghiên cứu về cụm du lịch, phần lớn tập trung vào ngành công nghiệp và doanh nghiệp làm hạt nhân, còn các hoạt động xúc tiến từ góc độ cụm du lịch địa phương vẫn chưa được khai thác một cách cụ thể, cần được nghiên cứu để phát huy ưu thế của các cụm này.

Cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam được hình thành từ Biên bản ghi nhớ hợp tác phát triển du lịch giữa ba tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế vào năm 2006 Cụm du lịch này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn nâng cao giá trị văn hóa và lịch sử của khu vực, tạo ra nhiều cơ hội cho du khách khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và di sản văn hóa đặc sắc.

Đà Nẵng – Quảng Nam được hình thành nhằm tạo sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy phát triển du lịch miền Trung và nâng cao năng lực cạnh tranh của từng địa phương Khu vực Huế-Đà Nẵng-Quảng Nam sở hữu nhiều tiềm năng du lịch văn hóa, du lịch biển và du lịch làng nghề truyền thống Phát triển riêng lẻ sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh và chồng chéo sản phẩm du lịch, gây khó khăn trong việc thu hút du khách quốc tế Liên kết du lịch theo hình thức cụm là cần thiết, giúp các địa phương phát huy thế mạnh chung của miền Trung Tây Nguyên, thu hút du khách trong và ngoài nước Tính đến hết năm 2019, cụm du lịch Huế-Đà Nẵng-Quảng Nam đã đón gần 10 triệu lượt khách quốc tế, tăng 1,5 lần so với năm trước.

2017 Điều này cho thấy việc liên kết theo cụm đã đem lại những kết quả đáng khích lệ cho 3 địa phương Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam.

Mặc dù đã đạt được một số thành tựu, du lịch tại ba tỉnh Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, với tình trạng khách quốc tế không lưu trú lâu dài và tập trung vào một số thị trường nhất định Điều này dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu khách hàng, chất lượng du lịch thấp và sản phẩm chưa đa dạng Để cải thiện tình hình, cần tăng cường xúc tiến du lịch nhằm thu hút du khách quốc tế, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí và bảo tồn các di sản văn hóa, đồng thời quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam ra thế giới.

Vấn đề xúc tiến du lịch để thu hút du khách quốc tế đã được các địa phương trong cụm du lịch chú trọng ngay từ khi thành lập Tuy nhiên, phải đến năm sau, các hoạt động này mới thực sự được triển khai mạnh mẽ và hiệu quả hơn.

Vào năm 2014, dự án "Chương trình Phát triển năng lực Du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội" do EU-ESRT tài trợ đã thúc đẩy các hoạt động xúc tiến du lịch tại ba địa phương, nhưng vẫn chưa đủ để tạo ra sự phát triển mạnh mẽ cho du lịch trong khu vực Mặc dù đã triển khai nhiều chương trình quảng bá và hội thảo quốc tế, sự liên kết giữa các địa phương vẫn còn yếu, dẫn đến hạn chế trong việc thu hút khách du lịch quốc tế Sau 15 năm hợp tác, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam Chính quyền các địa phương vẫn gặp khó khăn trong việc cân bằng giữa chương trình xúc tiến riêng và chung, và hiện chưa có chiến lược xúc tiến du lịch tổng thể dài hạn, khiến hoạt động xúc tiến chưa rõ nét và chưa tạo ra hiệu ứng tích cực để thu hút du khách quốc tế.

Từ cả góc độ lý luận và thực tiễn cho thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài

“ Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế- Đà Nẵng-

Quảng Nam đang nỗ lực thúc đẩy công tác xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cho cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Luận án nghiên cứu lý luận và thực tiễn về xúc tiến du lịch, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến, thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam.

*Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ:

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến điểm đến du lịch và cụm du lịch là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến du lịch Điều này không chỉ giúp thu hút khách du lịch quốc tế mà còn tạo ra những trải nghiệm độc đáo cho du khách Các chiến lược xúc tiến du lịch hiệu quả sẽ góp phần phát triển bền vững ngành du lịch, đồng thời nâng cao vị thế của điểm đến trên bản đồ du lịch toàn cầu.

-Tập trung đánh giá thực trạng xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế của cụm du lịch Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam

Để thu hút khách quốc tế tại cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, các cơ quan quản lý nhà nước cần đề xuất giải pháp tăng cường xúc tiến du lịch, bao gồm việc nâng cao chất lượng dịch vụ, quảng bá hình ảnh điểm đến qua các kênh truyền thông hiện đại, tổ chức các sự kiện văn hóa hấp dẫn và phát triển sản phẩm du lịch độc đáo Hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương trong việc xây dựng chiến lược tiếp thị đồng bộ cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao sức hấp dẫn của khu vực này đối với du khách quốc tế.

-Có những nghiên cứu nào trước đây về vấn đề xúc tiến du lịch tại cụm du lịch chưa?

-Thế nào là xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch?

- Cần sử dụng những phương pháp nào để đánh giá xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch?

-Hiện nay xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam đang diễn ra như thế nào?

- Cần làm gì để xúc tiến du lịch thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam?

Phương pháp nghiên cứu

Luận án áp dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp phân tích, mô tả, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra khảo sát và phỏng vấn chuyên gia.

Luận án sử dụng các phương pháp biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với thống kê, mô tả, tổng hợp và phân tích để làm nổi bật quá trình hình thành cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam Nghiên cứu tập trung vào hoạt động xúc tiến thu hút khách du lịch quốc tế từ năm 2014 đến 2019, đồng thời so sánh, đánh giá và phân tích kết quả cũng như những hạn chế trong hoạt động xúc tiến du lịch của cụm này.

Chương 3 và chương 4 trình bày phương pháp khảo sát nhằm thu thập thông tin đối chứng từ khách du lịch quốc tế về hoạt động xúc tiến du lịch tại cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam.

Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện kết hợp trong chương 3, chương

Chương 4 và 5 của luận án cung cấp cái nhìn đa chiều từ các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp lữ hành, nhằm đánh giá các nhận định trong nghiên cứu.

Điểm mới của Luận án

Luận án đã làm rõ nội hàm của cụm du lịch, nhấn mạnh sự liên kết giữa các chủ thể vĩ mô như chính quyền địa phương Các hoạt động xúc tiến du lịch được hiểu theo hướng tập trung vào cụm du lịch, thay vì là hoạt động riêng lẻ của từng địa phương Điều này tạo nên sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây mà tác giả đã tiếp cận.

Luận án đã phân tích kinh nghiệm của các liên kết cụm du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt tại cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam, và chỉ ra rằng việc đầu tư vào hạ tầng, tạo ra sản phẩm du lịch mới và khuyến khích người dân địa phương đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xúc tiến du lịch Tuy nhiên, cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam hiện chỉ tồn tại ở mức độ liên kết yếu, thiếu cơ chế hoạt động thực sự, bộ máy xúc tiến và chiến lược dài hạn Các hoạt động xúc tiến hiện tại diễn ra manh mún, không có sự đổi mới và không có sự tham gia của doanh nghiệp, người dân địa phương, dẫn đến sự thiếu vững chắc và đa dạng trong chương trình xúc tiến Những vấn đề này cần được chú ý để thu hút khách quốc tế đến với cụm du lịch này.

Luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, tập trung vào việc cải thiện bộ máy và quy trình xúc tiến du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh quảng bá du lịch, và ứng dụng công nghệ trong xây dựng nền tảng xúc tiến du lịch kỹ thuật số Ngoài ra, các hoạt động kiểm tra, đánh giá chương trình xúc tiến và đa dạng hóa nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến cũng được nhấn mạnh để nâng cao hiệu quả du lịch tại khu vực này.

Kết cấu của Luận án

Luận án được cấu trúc thành 5 chương, bao gồm các phần như bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo và lời mở đầu.

Chương 1 trình bày tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, giúp xác định bối cảnh và tầm quan trọng của việc xúc tiến du lịch Chương 2 tập trung vào cơ sở lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn trong việc thu hút khách quốc tế đến các cụm du lịch, nhấn mạnh các chiến lược hiệu quả để nâng cao sức hấp dẫn của điểm đến.

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam

Chương 5: Giải pháp tăng cường xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 7 1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Về xúc tiến du lịch

Trong ngành du lịch, việc thu hút khách hàng thông qua các chiến lược xúc tiến là rất quan trọng (Kachniewska, 2013) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng xúc tiến du lịch là một phần trong chiến lược marketing tổng thể, bao gồm 7P, với các yếu tố như sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến, con người, quy trình và triết lý (Simon Hudson, 2008; Philip Kotler và cộng sự, 2003; Middleton và Clarke, 2008) Chất lượng dịch vụ trong du lịch phụ thuộc vào con người và quy trình phục vụ Simon Hudson đã tổng hợp 70 trường hợp marketing du lịch để đưa ra nguyên tắc cho hoạt động xúc tiến trong ngành Mặc dù có nhiều nghiên cứu về xúc tiến du lịch, nhưng vẫn còn thiếu những phân tích sâu về hoạt động này từ góc độ cụm du lịch, như được đề cập trong các công trình của Middleton và Clarke (2008) về lập kế hoạch marketing tại Canada và Úc.

Francois Vellas và Lionel Brerel (1999) đã phân tích sâu sắc các công cụ trong Marketing du lịch, thương mại điện tử, và dữ liệu khách hàng Họ cũng tập trung vào chiến lược xanh trong du lịch, đặc biệt nhấn mạnh vai trò quan trọng của nguồn lực con người trong chiến lược phát triển du lịch.

Maricel Gatchalian Human (2017) cung cấp cái nhìn tổng quan về ngành du lịch tại Philippines, bao gồm các lĩnh vực hoạt động và những lời khuyên thiết thực liên quan đến dịch vụ xúc tiến du lịch Bài viết cũng đề cập đến các điểm đến nổi bật của quốc gia này, nhưng chưa đi sâu vào chi tiết về các hoạt động xúc tiến du lịch, cách triển khai cụ thể các bước để phát triển du lịch địa phương, cũng như phương pháp thực hiện xúc tiến du lịch tại một khu vực cụ thể.

Nigel và Annette (1999) nhấn mạnh tầm quan trọng của xúc tiến du lịch trong sự phát triển của ngành du lịch, cho rằng sản phẩm du lịch khó nắm bắt và việc xúc tiến là thách thức Công trình này dựa trên lý thuyết tiếp thị hiện đại, mang đến một cách tiếp cận toàn diện, kết hợp các yếu tố xã hội và văn hóa trong xúc tiến du lịch Các tác giả sử dụng kinh nghiệm thực tiễn trong ngành kết hợp với kiến thức học thuật để làm nổi bật vai trò văn hóa của hình ảnh du lịch, ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến của quốc gia Họ phân tích xúc tiến du lịch từ góc độ văn hóa và xã hội của điểm đến, nhưng chưa xem xét các khía cạnh khác như sản phẩm, chính sách và chiến lược marketing.

S.K.Singh (2014) đã phân tích cụ thể về những nguyên tắc cơ bản của xúc tiến du lịch, bao gồm tuyên truyền, quảng bá điểm đến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội về xúc tiến du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch Công trình đi sâu vào phân tích những nguyên nhân và các yếu tố tác động đến phát triển du lịch, phân tích các nguyên nhân làm thỏa mãn nhu cầu khách du lịch, mà không đề cập các nguyên nhân đến từ chính sách của các cấp quản lý địa phương Đây là khoảng trống để tác giả nghiên cứu về xúc tiến du lịch tiếp cận ở cả góc độ chính sách quản lý của địa phương có điểm đến du lịch mà cụ thể là Huế- Đà Nẵng- Quảng Nam.

Surabhi từ Đại học Kota, Ấn Độ (2018) đã trình bày các khái niệm về du lịch văn hóa, nhấn mạnh tầm quan trọng của các tài sản văn hóa và di sản trong việc phát triển bền vững du lịch Tác giả đánh giá rằng các giá trị vật chất và kinh nghiệm từ tài sản văn hóa là cơ sở cho hoạt động xúc tiến du lịch Bài viết tập trung phân tích khía cạnh văn hóa của du lịch, làm nổi bật giá trị mà tài sản văn hóa mang lại cho sự phát triển du lịch mà không đi sâu vào việc xúc tiến các điểm đến du lịch văn hóa.

Tatjana Hildebrandt và Rami Isaac (2015) đã nghiên cứu cấu trúc quản lý du lịch tại miền Trung Việt Nam, xác định ba cấp quản lý: Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch, Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích sự hợp tác giữa các chủ thể trong ngành du lịch nhằm tối ưu hóa tiềm năng và giá trị du lịch của khu vực, với mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh cho các điểm đến Mặc dù nghiên cứu đã xem xét mối liên kết giữa các cấp quản lý, nhưng không đề cập đến các hoạt động xúc tiến du lịch, tạo ra cơ hội cho nghiên cứu sâu hơn về xúc tiến du lịch tại ba tỉnh Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam.

Về thu hút khách du lịch quốc tế

Thu hút khách du lịch là mục tiêu chính của các chiến lược marketing du lịch Nhiều tác giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ du lịch tại một điểm đến cụ thể.

Cụm du lịch là một tập hợp các nguồn lực, điểm thu hút, doanh nghiệp và tổ chức có liên quan đến ngành du lịch, tất cả đều tập trung trong một khu vực địa lý nhất định.

Hầu hết các nghiên cứu về cụm du lịch đều sử dụng mô hình Kim cương của Porter để đánh giá tiềm năng cạnh tranh của ngành này Mô hình này xem xét bốn lực lượng chính: điều kiện cung, điều kiện cầu, bối cảnh chiến lược doanh nghiệp và sự cạnh tranh, cùng với các ngành công nghiệp thượng nguồn và hạ nguồn.

Lý thuyết cụm của Porter (1990, 2013) nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kết nối giữa các thành viên trong tổ chức phi chính phủ, các công ty du lịch và nhà cung cấp, cũng như các tổ chức liên quan khác Cách tiếp cận này đặc biệt hữu ích cho ngành du lịch, nơi có cấu trúc phân tán với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo thành một mạng lưới phong phú trong cùng lĩnh vực.

Các chính sách công đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các điểm đến du lịch, giúp thu hút nhiều du khách thông qua các hoạt động quảng bá tại địa phương Mặc dù các chiến lược khuyến mãi vẫn được áp dụng, nhưng ở các điểm đến như Tây Bắc Âu, việc thay đổi sản phẩm cung ứng trở thành biện pháp hiệu quả hơn để làm cho môi trường du lịch hấp dẫn hơn, thu hút những du khách sành điệu, sẵn sàng chi trả cho chất lượng và sự mới mẻ.

Nhiều tác giả như Gunn, 1979, Lew, 1987; Mihalič, 2000; Vengesayi, 2003; Pikkemaat, (2004); Ritchie và Crouch, 2005; Kim & Agrusa, 2005; Yoon & Uysal, 2005; Um, Chon & Ro, (2006); Krešić , 2007; Omerzel & Mihalič, 2008; Cracolici

Các điểm du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính cạnh tranh của một điểm đến (Nijkamp, 2009; Leask, 2010) Chúng được xem là những thuộc tính đặc trưng, thu hút khách du lịch và quyết định sự phát triển của ngành du lịch tại khu vực đó (Kušen, 2002) Nếu điểm đến không có sức hấp dẫn, khách du lịch sẽ không có động lực đến thăm Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường du lịch quốc tế, các điểm đến cần đảm bảo rằng mức độ hấp dẫn của mình ít nhất phải tương đương hoặc cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Điều kiện tự nhiên bao gồm tất cả các yếu tố không do con người tạo ra, như thời tiết, bãi biển, hồ, núi và sa mạc, đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch Những đặc điểm này thu hút du khách đến với những vùng đất mới và thúc đẩy du lịch tự nhiên và văn hóa, theo Dana-Nicoleta Lascu và cộng sự (2018) Ngành du lịch phát triển dựa vào các hoạt động du lịch sinh thái và mạo hiểm, giúp du khách trải nghiệm thiên nhiên một cách hoang sơ (Cater, 2006) Cuộc sống bận rộn ở thành phố khiến nhiều người tìm về môi trường tự nhiên để giải tỏa căng thẳng, dẫn đến xu hướng du lịch thiên nhiên ngày càng gia tăng Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch thiên nhiên đã phát triển nhiều hình thức dịch vụ khác nhau, đồng thời cố gắng cân bằng giữa khai thác du lịch và bảo vệ môi trường (Luis Mota, 2016).

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, bên cạnh điều kiện tự nhiên, các yếu tố thu hút du khách đến điểm đến du lịch bao gồm văn hóa và sự kiện xã hội, yếu tố kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, động cơ du lịch và mạo hiểm, cùng với cơ sở hạ tầng du lịch và các yếu tố hỗ trợ Các yếu tố này bao gồm văn hóa, giáo dục, lịch sử, nghệ thuật, khí hậu, môi trường kinh tế, chính trị và các nguồn lực tự nhiên, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút du khách (Bansal và Eiselt, 2004; Lim, 1997; Beerli và Martin, 2004; Lue và cộng sự, 1996).

Về vấn đề cụm du lịch

Nhiều nghiên cứu trên toàn cầu đã xác định nội hàm của cụm du lịch từ góc độ vi mô, với khái niệm "cluster" được đề cập từ nhiều khía cạnh khác nhau Dựa trên lý thuyết của Porter (1998) về cụm, nhiều học giả đã phát triển và mở rộng nghiên cứu này trong nhiều lĩnh vực đa dạng.

Theo định nghĩa của Delgado và cộng sự (1998), cụm là sự tập trung địa lý của các công ty có mối liên hệ chặt chẽ, bao gồm nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ, các công ty trong ngành liên quan và các tổ chức hỗ trợ như trường đại học và hiệp hội thương mại Các cụm không chỉ bao gồm các công ty trong cùng lĩnh vực mà còn nằm trong cùng một chuỗi giá trị, cho phép các công ty từ các lĩnh vực khác nhau hợp tác và cạnh tranh lẫn nhau.

Năm 2015, một cụm được định nghĩa là sự tập trung địa lý của các ngành nghề có liên quan, bao gồm kiến thức, kỹ năng, đầu vào, nhu cầu và các mối liên kết khác Chính phủ có thể can thiệp và ảnh hưởng đến sự phát triển của các cụm này (Iordache và cộng sự).

Cụm du lịch, theo định nghĩa của Ferreira và Estevao (2009), là sự tập trung địa lý của các công ty và tổ chức liên kết trong hoạt động du lịch, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Điều này tạo ra cơ hội cho các công ty du lịch và dẫn đến nhu cầu tăng cao về định vị theo cụm du lịch Một điểm khác biệt của cụm du lịch so với cụm công nghiệp là sản phẩm du lịch thường không đồng nhất, bao gồm nhiều thành phần từ khu vực công và tư nhân khác nhau (Kachniewska, 2013) Một tuần lưu trú của khách du lịch đòi hỏi tiếp xúc với khoảng 30-50 đối tượng khác nhau, hình thành chuỗi giá trị du lịch Hơn nữa, trong lĩnh vực du lịch, khách hàng tự tìm đến sản phẩm hoặc dịch vụ, và sự đa dạng trong nhu cầu khách hàng đã khiến các yếu tố như thông tin, trí tuệ và kiến thức ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc tạo ra khả năng cạnh tranh cho các điểm đến du lịch (Iordache và cộng sự).

Các yếu tố quyết định sự hình thành và khả năng cạnh tranh của cụm du lịch bao gồm sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các công ty trong cụm và tính linh hoạt trong ranh giới hoạt động của các công ty.

Sự cạnh tranh trong hợp tác và văn hóa cộng đồng cùng với các chính sách công hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển mối quan hệ giữa các bên liên quan Việc chia sẻ hiểu biết về đạo đức kinh doanh cạnh tranh, lãnh đạo khu vực tư nhân, và số lượng các bên tham gia cụm cũng góp phần nâng cao hiệu quả hợp tác Ranh giới cụm và việc thể chế hóa các mối quan hệ là những yếu tố quyết định trong cấu trúc xã hội và các mối quan hệ cá nhân, ảnh hưởng đến vòng đời sản phẩm.

Như vậy, có thể nhận thấy, các nghiên cứu trên đây tiếp cận tới khái niệm

Cụm du lịch là một mối quan hệ đa lĩnh vực, bao gồm các chủ thể tư nhân và chính quyền địa phương, với doanh nghiệp là hạt nhân Mỗi cụm phát triển dựa trên đặc trưng sản phẩm cụ thể theo khu vực địa lý Các thành viên trong cụm cùng thảo luận và thiết lập kế hoạch marketing nhằm tăng cường nhận diện thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển du lịch bền vững.

Về xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch tại cụm du lịch

Trong lĩnh vực xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này từ góc độ của các cụm liên kết giữa các địa phương, với chính quyền địa phương là chủ thể xúc tiến Tuy nhiên, cơ sở lý luận về xúc tiến du lịch sẽ cung cấp những gợi ý quý giá cho nghiên cứu này.

Tình hình nghiên cứu ở trong nước

1.2.1 Về xúc tiến du lịch

Cũng giống như các nghiên cứu nước ngoài, một số nghiên cứu trong nước đã đề cập đến vấn đề xúc tiến du lịch ở nhiều góc độ khác nhau:

Nguyễn Văn Mạnh và Nguyễn Đình Hòa (2018) đã phân tích các lý thuyết cơ bản về marketing du lịch và marketing điểm đến, bao gồm các chiến lược sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến hỗn hợp Quá trình xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong du lịch bao gồm việc xác định mục tiêu, thiết kế thông điệp, lựa chọn kênh truyền thông, xây dựng ngân sách và đánh giá hiệu quả hoạt động xúc tiến.

(2018) chỉ tiếp cận ở góc độ doanh nghiệp, mà chưa tiếp cận ở góc độ chính sách xúc tiến du lịch ở tầm địa phương.

Nguyễn Văn Dung (2009) cho rằng, trong kỷ nguyên công nghệ số, thương mại điện tử và các công cụ truyền thông hiện đại sẽ làm biến chuyển mạnh mẽ ngành du lịch Những công cụ này không chỉ bổ sung mà còn thay thế cho các phương pháp truyền thống, giúp cải thiện quy trình giao dịch trong lĩnh vực du lịch và thu hút khách du lịch hiệu quả hơn.

Vũ Trí Dũng (2011) đã áp dụng marketing lãnh thổ để đề xuất chiến lược marketing mix 4P, nhắm đến nhóm khách hàng là các nhà đầu tư Mục tiêu của hoạt động marketing là xây dựng hình ảnh tích cực về địa phương nhằm thu hút các nhà đầu tư tiềm năng, không tập trung vào khách du lịch.

Trịnh Xuân Dũng (2009) phân tích marketing du lịch, nhấn mạnh rằng hoạt động xúc tiến du lịch là một phần quan trọng trong chiến lược marketing tổng thể Ông chỉ ra rằng các công cụ chính của xúc tiến bao gồm quảng cáo và tuyên truyền, với mục tiêu tiếp cận khách hàng từ góc độ của các doanh nghiệp du lịch.

Nguyễn Thị Lan Phương (2014) đã nghiên cứu phát triển du lịch ở một số tỉnh Miền Trung, phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị lữ hành và cung ứng du lịch tại tám tỉnh, bao gồm cụm du lịch nổi tiếng Huế - Đà Nẵng – Quảng Bình Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xúc tiến du lịch chung của các địa phương, bao gồm điều kiện vốn có, lợi ích từ liên kết xúc tiến, hạn chế của việc liên kết, và các yếu tố thúc đẩy cũng như rào cản trong xúc tiến du lịch Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề xuất các phương pháp cụ thể để xúc tiến du lịch miền Trung Ngoài nghiên cứu này, còn nhiều báo cáo khoa học và tạp chí nghiên cứu khác về hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch.

Các nghiên cứu của Thị Thu Mai (2015), Trịnh Xuân Dũng (2017) và Nguyễn Tuấn Anh (2018) chưa đề cập đến việc phân tích sâu sắc về xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế từ góc độ liên kết giữa ba địa phương Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam.

1.2.2 Về thu hút khách du lịch quốc tế

Nghiên cứu của Trần Mai Ước và Cung Thị Tuyết Mai (2014) chỉ ra rằng du lịch là một giải pháp quan trọng cho các quốc gia kém và đang phát triển, bao gồm Việt Nam Du lịch không chỉ giúp tăng thu nhập mà còn góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vị thế quốc gia và quảng bá hình ảnh đất nước ra thế giới.

Các phương thức phát triển bền vững du lịch Trung bộ cần được triển khai trong bối cảnh toàn cầu hóa, bao gồm việc tăng cường hợp tác giữa các tỉnh trong vùng để chia sẻ kinh nghiệm và thông tin du lịch Cần chú trọng đào tạo kỹ năng và quản trị chất lượng, cũng như đầu tư vào cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu của du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài từ các nước phát triển Tuy nhiên, hiện tại vẫn thiếu các chiến lược quảng bá và xúc tiến du lịch hiệu quả nhằm thu hút khách quốc tế đến với các điểm đến du lịch miền Trung.

Nguyễn Thị Phương Lan đã đánh giá thực trạng marketing điểm đến của 8 tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động này và đề xuất giải pháp phát triển marketing cho các tỉnh Tuy nhiên, đề tài không đề cập đến vấn đề xúc tiến du lịch cho các điểm đến ở miền Trung.

Nguyễn Xuân Quang (2021) nhấn mạnh rằng liên kết vùng và phát triển du lịch tại các tỉnh Bắc Trung Bộ là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả kinh tế Việc hợp tác trong lĩnh vực du lịch không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho khu vực.

Để phát triển du lịch bền vững, cần quy hoạch sản phẩm du lịch đặc trưng cho từng vùng, tránh chồng chéo và nâng cao nhận thức của đội ngũ lãnh đạo cũng như những người tham gia trực tiếp Đồng thời, cần định hướng phát triển du lịch từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong liên kết du lịch ở cấp độ vùng.

Liên kết vùng tiểu vùng trong phát triển du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi thế quy mô và tiết kiệm chi phí cho quảng bá, tổ chức tour du lịch và đầu tư hạ tầng Điều này giúp hạn chế cạnh tranh giữa các địa phương có sản phẩm du lịch tương tự, đồng thời tăng giá trị gia tăng cho các sản phẩm du lịch Tuy nhiên, để liên kết hiệu quả, các thành phần tham gia cần có sự thuận lợi về không gian lãnh thổ và điểm tương đồng về tài nguyên, từ đó phát huy điểm mạnh và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên du lịch cùng cơ sở vật chất.

* Về vấn đề cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam

Bàn về vấn đề cụm du lịch, Trương Hồng Trình, Nguyễn Thị Bích Thủy

Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn Văn Long (2010) đã phân tích cụm du lịch Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, đưa ra tiêu chí xác định cụm ngành du lịch mà không định nghĩa cụm du lịch, bao gồm thương số định vị khu vực LQ ≥ 1,25, thu nhập bình quân đạt 10% bình quân quốc gia, và tốc độ tăng trưởng cao hơn mức trung bình quốc gia Phí Thị Hồng Linh (2018) nghiên cứu về liên kết doanh nghiệp trong ngành du lịch tại khu vực này, cho rằng mô hình cụm ngành chưa phát triển hoàn chỉnh do quy mô doanh nghiệp nhỏ và thiếu nhân lực, cũng như nhu cầu liên kết chưa rõ ràng Lê Văn Phúc và Phan Hoàn Thái (2020) nhấn mạnh vai trò của chính quyền địa phương và các hiệp hội du lịch trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tại Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Hội An Các nghiên cứu khác của Phạm Thị Trung Mẫu (2016) và Lê Văn Phúc cũng góp phần làm rõ thêm vấn đề này.

Năm 2018, một nghiên cứu đã được thực hiện tại hai địa phương Quảng Nam và Thừa Thiên Huế, tập trung vào việc phân tích cụm ngành du lịch Nghiên cứu này coi cụm du lịch như một loại hình của cụm công nghiệp, nhằm làm rõ mối liên hệ và sự phát triển của ngành du lịch trong bối cảnh kinh tế địa phương.

1.2.4 Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch

Nghiên cứu của Trương Hồng Trình và Nguyễn Thị Bích Thủy (2008) về cụm du lịch Huế-Đà Nẵng-Quảng Nam đã xác định cấu trúc mô hình du lịch với các yếu tố đầu vào, khách quan và chủ quan, cùng các yếu tố đầu ra cụ thể Bài viết phân tích năng lực cạnh tranh của cụm du lịch này trước và sau khi tham gia mô hình, đồng thời đề xuất cơ chế chính sách phối hợp giữa các tác nhân trong ngành như lữ hành, lưu trú, và cộng đồng địa phương Gắn kết phát triển du lịch giữa ba địa phương được khẳng định là chìa khóa thành công trong bối cảnh hội nhập, tạo ra sản phẩm và dịch vụ du lịch đa dạng đáp ứng nhu cầu du khách Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến các phương pháp quảng bá hình ảnh cụm du lịch ra quốc tế, mặc dù mô hình này đã bắt đầu hình thành và phát triển Do đó, cần tìm ra các giải pháp hiệu quả để thúc đẩy du lịch và thu hút khách quốc tế đến với cụm du lịch Huế-Đà Nẵng-Quảng Nam.

Khoảng trống nghiên cứu

* Đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan:

Các công trình đã hệ thống hóa lý luận về điểm đến du lịch và hoạt động xúc tiến, đồng thời nghiên cứu thực trạng xúc tiến tại một số điểm đến Cách tiếp cận chung là xây dựng cơ sở lý thuyết về điểm đến và xúc tiến để phục vụ cho việc phân tích hoạt động xúc tiến tại các địa điểm du lịch.

Các nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến marketing, tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch, tạo nền tảng lý thuyết và thực tiễn cho tác giả tiếp tục nghiên cứu hoạt động xúc tiến điểm tại cụm du lịch Huế-Đà Nẵng-Quảng Nam.

Mặc dù các nghiên cứu hiện có đã đề cập đến xúc tiến du lịch, nhưng vẫn còn thiếu sự phân tích sâu về việc thu hút khách quốc tế từ góc độ quản lý của cụm du lịch Cần xem xét sự kết nối và các chính sách của các cơ quan quản lý du lịch địa phương trong việc thúc đẩy du lịch cho cụm này.

Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về việc xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến khu vực du lịch Huế-Đà Nẵng-Quảng Nam.

Từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến cụm du lịch cho thấy:

Việc hiểu về cụm du lịch cần được nhìn nhận từ góc độ cụm ngành công nghiệp, với doanh nghiệp là trung tâm của sự liên kết Ở cấp độ vùng hoặc quốc gia, thuật ngữ “liên kết” được sử dụng thay vì “cụm” Trong luận án này, tác giả phân tích cụm du lịch qua lăng kính ngành, nhưng chủ yếu tập trung vào mối liên kết vĩ mô giữa chính quyền ba địa phương: Sở Du lịch của Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam Liên kết giữa ba địa phương này mang tính chất ngang, dựa trên sự đồng nhất về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội và cơ sở hạ tầng Trong khi đó, các nghiên cứu trước đã đề cập đến liên kết theo chiều dọc, tập trung vào các doanh nghiệp lữ hành và các yếu tố xung quanh.

Luận án đã chỉ ra rằng xúc tiến du lịch cần được xem xét từ góc độ chủ thể là cụm liên kết các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, điều này khác biệt so với các nghiên cứu trước đây thường tập trung vào khía cạnh vi mô, chủ yếu là các doanh nghiệp Hoạt động xúc tiến du lịch theo hình thức cụm không chỉ mang lại lợi ích cho từng địa phương mà còn cần cân nhắc lợi ích chung của cả cụm, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ trong việc phân chia trách nhiệm, lập kế hoạch thực hiện, xây dựng công cụ xúc tiến và phân bổ kinh phí Việc này giúp đảm bảo hiệu quả trong hoạt động xúc tiến đồng thời hài hòa lợi ích của từng thành viên trong cụm.

Luận án đã chỉ ra rằng hoạt động xúc tiến du lịch trong cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam chủ yếu do các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện, trái ngược với nhiều nghiên cứu khác trong và ngoài nước, nơi các doanh nghiệp thường là chủ thể chính Hơn nữa, nhiều nghiên cứu hiện nay chỉ dừng lại ở lý thuyết mà không đi sâu vào các khía cạnh cụ thể như nghiên cứu thị trường, quảng bá, và xây dựng thương hiệu, đặc biệt là từ góc độ của một cụm du lịch địa phương.

Tác giả đã áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu với các nhà quản lý và doanh nghiệp, kết hợp với khảo sát khách du lịch để đưa ra những nhận định đa chiều và chính xác về tình hình xúc tiến du lịch tại cụm Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam Khác với nhiều nghiên cứu khác chỉ sử dụng phương pháp khảo sát tại một địa phương cụ thể, nghiên cứu này mang lại cái nhìn toàn diện hơn Đồng thời, tác giả cũng kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đó, đặc biệt là các yếu tố thu hút du khách quốc tế đến điểm đến du lịch.

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ XÚCTIẾN DU LỊCH THU HÚT KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN CỤM DU LỊCH

Các vấn đề chung về xúc tiến thu hút khách du lịch trong cụm du lịch

2.1.1 Các vấn đề chung về cụm du lịch

* Khái niệm về cụm du lịch

Cụm du lịch là khái niệm phát triển từ lý thuyết về cụm công nghiệp do Porter đề xuất vào những năm 1990, nhấn mạnh sự liên kết giữa các công ty, nhà cung cấp dịch vụ và tổ chức trong một khu vực địa lý Các cụm này không chỉ cạnh tranh mà còn hợp tác để tăng cường năng suất và phát triển các ngành sản xuất Mặc dù Porter chủ yếu tập trung vào sản xuất, những lý thuyết này cũng áp dụng cho ngành du lịch, dẫn đến sự phát triển nghiên cứu về cụm công nghiệp du lịch Cụm du lịch bao gồm nhiều tài nguyên, điểm tham quan và cơ sở kinh doanh, tạo thành một mạng lưới kết nối trong một khu vực cụ thể Nghiên cứu về cụm du lịch đã đạt được những thành tựu nhất định thông qua việc áp dụng các mô hình và sơ đồ của Porter.

Cụm du lịch được định nghĩa bởi Cunha và da Cunha (2005) cũng như Monfort (2000) là một nhóm phức hợp bao gồm nhiều yếu tố như dịch vụ du lịch, trải nghiệm kỳ nghỉ, sự đa dạng của các công ty và ngành công nghiệp, cùng với cơ sở hạ tầng giao thông và truyền thông Beni (2003) nhấn mạnh sự gắn kết và hợp tác giữa các tác nhân trong cụm, cho rằng nó bao gồm các điểm du lịch nổi bật với dịch vụ chất lượng cao và quản lý xuất sắc, tạo ra lợi thế cạnh tranh Ủy ban Châu Âu (2002) mô tả cụm như một mạng lưới kinh doanh tiến bộ với mục tiêu cải thiện doanh số và lợi nhuận, đồng thời khuyến khích sự phối hợp và cộng tác trong các thành viên của nó.

Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào khía cạnh vi mô với lý thuyết cụm công nghiệp, nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp như hạt nhân trong một cụm ngành cụ thể Tuy nhiên, ở cấp độ vĩ mô, khái niệm “cụm du lịch” vẫn chưa được phát triển, và sự tham gia của chính quyền địa phương trong các chương trình kết nối du lịch thường chỉ ở mức độ hợp tác với liên kết yếu, chưa hình thành một chủ thể chung gọi là “cụm du lịch”.

Hợp tác giữa chính quyền địa phương trong lĩnh vực du lịch được xem như một giải pháp để giảm thiểu xung đột chính trị, ví dụ như tình hình tại Đảo Síp (Sonmez & Apostolopoulos, 2000) Tuy nhiên, mục tiêu chính của sự hợp tác này là tạo ra sức mạnh tổng hợp cho nền kinh tế thông qua các hoạt động chung giữa các điểm đến lân cận, bao gồm giáo dục, đào tạo, tiếp thị và quảng bá (Tourism Intelligence International, 2008).

Liên kết giữa các vùng và địa phương tạo thành một cụm có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát huy tiềm năng của từng vùng (Bernardo Trejos và Lan-Hung Nora Chiang 2009) Ngoài ra, liên kết vùng còn góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và các di sản địa chất thông qua du lịch bền vững (Jan O.J Lundgren 1982; Elijah Sithole 2009; Sanjay Nepal và nnk 2011; Alexander Schuler 2013).

P Nyaupane và Surya Poudel (2011) chỉ ra rằng du lịch bền vững giúp thay đổi thái độ của người dân địa phương đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học đồng thời góp phần làm giảm sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên thiên nhiên Cách tiếp cận này dựa trên lý thuyết liên kết vùng Liên kết vùng hiện nay không chỉ là một xu hướng phát triển mà nó còn được coi như một công cụ trong chiến lược phát triển bền vững của mỗi quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ (Tosun và CL Jenkins 1998; Malcolm Beynon và nnk 2009) Còn Telfer D J (2002) nhấn mạnh nhu cầu phải liên kết chặt chẽ với các vùng xung quanh nếu du lịch được sử dụng như một một nhân tố trong sự phát triển vùng Cụm du lịch khu vực được hình thành bởi sự sát nhập của các cụm du lịch địa phương trong lãnh thổ của nó (Kostryukova et al.,

Việc hợp tác trong các địa phương có thể hình thành cụm du lịch với mục tiêu phát triển chung, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của ngành du lịch Mục tiêu chính là biến khu vực thành điểm đến tổng hợp, tận dụng thế mạnh du lịch và nhấn mạnh sự độc đáo của từng điểm đến Hợp tác cũng nhằm phát triển du lịch công bằng và bổ sung cho nhau, đồng thời tạo việc làm và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Ngoài ra, các bên cần nỗ lực phát triển cơ sở hạ tầng chung để thuận tiện cho hành khách trong khu vực.

Sự hình thành cơ quan điều phối trong hiện tượng cụm không bắt buộc, nhưng lại rất quan trọng cho chính sách kinh tế của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ Bước này không chỉ hỗ trợ phát triển lãnh thổ mà còn mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp, vì một trong những chức năng quan trọng của cơ chế là đảm bảo đối thoại giữa các bên liên quan, bao gồm trung tâm giáo dục, nghiên cứu, nhà đầu tư và doanh nhân trong các ngành liên quan.

Cụm du lịch địa phương là sự hợp tác giữa các địa phương trong lĩnh vực du lịch, nhằm khai thác thế mạnh tổng hợp và đặc trưng riêng của từng khu vực Mục tiêu của việc liên kết này là nâng cao năng lực cạnh tranh chung của cụm Hợp tác cần được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, đảm bảo cân bằng lợi ích và nghĩa vụ giữa các thành viên.

* Mô hình liên kết cụm

Có nhiều mô hình liên kết cụm du lịch từ nhiều góc độ, trong đó mô hình theo chuỗi giá trị du lịch nổi bật Du lịch là sự kết hợp phức tạp của các dịch vụ như lưu trú, vận tải, ăn uống, vui chơi, di sản văn hóa và mua sắm, với đặc điểm là dịch vụ không thể lưu trữ và thường diễn ra đồng thời tại một điểm du lịch Thị trường khách du lịch di chuyển tới sản phẩm tại điểm đến, khác với các loại hình sản xuất khác Cụm du lịch địa phương là một tổng thể liên quan đến nhiều chủ thể, bao gồm chính quyền địa phương, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, quản lý điểm đến và hướng dẫn viên Các thành viên trong cụm du lịch tự nguyện gặp gỡ và duy trì liên kết để đảm bảo hoạt động cộng tác diễn ra liên tục và hiệu quả.

Cụm du lịch vùng Tây Nam Oltenia tại Romania được biết đến với mô hình “bốn chiếc lá”, trong đó bao gồm bốn trụ cột chính: các công ty kinh doanh du lịch, cơ sở giáo dục và nghiên cứu, chính quyền địa phương và các nhà xúc tiến Mô hình này nhấn mạnh sự hợp tác giữa các thành phần để phát triển du lịch bền vững trong khu vực.

Mô hình cụm du lịch của Buhalis (2000) nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ hợp tác giữa khu vực công và tư trong việc phát triển du lịch Sự hợp tác này tạo ra một mô hình phát triển cụm du lịch bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả và sự phát triển lâu dài của ngành du lịch trong khu vực.

Hình 2.1 Mô hình mối quan hệ của các chủ thể trong cụm du lịch của

Trong mô hình phát triển cụm du lịch, chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng, nhưng các doanh nghiệp điều hành và đại lý du lịch mới là hạt nhân quyết định sự bền vững của cụm Du khách cũng là yếu tố thiết yếu, góp phần thúc đẩy hoạt động của cụm Mối quan hệ giữa các chủ thể này được điều chỉnh dựa trên lợi ích, mối quan tâm và nhiệm vụ cụ thể của từng bên Ngoài ra, các yếu tố bên ngoài như điều kiện tự nhiên cũng có tác động lớn đến hoạt động của cụm du lịch.

* Cơ sở hình thành cụm

Liên kết cụm du lịch được xây dựng dựa trên đánh giá lợi thế so sánh và cạnh tranh của từng vùng, theo khái niệm của David Ricardo năm 1817 Mặc dù không có lợi thế tuyệt đối, mỗi quốc gia hoặc vùng vẫn có thể chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm du lịch cụ thể Việc khai thác tiềm năng của quốc gia thông qua việc tập trung vào nhóm du khách, dịch vụ và điểm đến đặc trưng sẽ thu hút nguồn lực phát triển du lịch Để hoạch định chiến lược phát triển, các quốc gia cần cải thiện cơ sở hạ tầng và chính sách, đồng thời liên kết với các vùng khác nhằm nâng cao giá trị ngành du lịch Sự hình thành các cụm du lịch chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, lịch sử và cơ sở hạ tầng, từ đó phát triển các loại hình du lịch chuyên môn hóa như du lịch nông nghiệp, y tế và thể thao dưới nước.

Cụm du lịch được hình thành dựa trên nhiều yếu tố, chủ yếu là những vùng có sự giao lưu văn hóa và ngôn ngữ Những khu vực này thường xuyên trao đổi hàng hóa, có hệ thống giao thông thuận tiện và chia sẻ đặc điểm chung về thị trường du lịch (Gao Tian, 2019).

Tổ chức quá trình xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế cho cụm du lịch 36 1 Xây dựng quy trình xúc tiến

2.2.1 Xây dựng quy trình xúc tiến

Xúc tiến là một công cụ marketing quan trọng, giúp tăng cường nhận thức của khách hàng tiềm năng về sản phẩm du lịch thông qua các phương pháp truyền thông hiệu quả Các biện pháp xúc tiến du lịch nhằm thúc đẩy việc bán hàng bằng cách phổ biến thông tin và khuyến khích quyết định đi du lịch của khách hàng Theo Salah Wahab và John J.Pigram (1997), mục tiêu chính của xúc tiến du lịch bao gồm: nâng cao độ nhận diện sản phẩm du lịch, làm cho sản phẩm trở nên hấp dẫn để thu hút nhiều người trải nghiệm, và đảm bảo nội dung thông điệp vừa hấp dẫn vừa trung thực.

Thông điệp du lịch có thể được truyền tải qua nhiều kênh như radio, báo chí, quảng cáo, ti vi, phim ảnh và triển lãm Để thực hiện hiệu quả việc xúc tiến du lịch, các chủ thể cần xây dựng một quy trình rõ ràng, bao gồm việc lập kế hoạch và thực hiện các bước trong chiến lược xúc tiến.

Trong quy trình xúc tiến du lịch tại cụm, có hai giai đoạn chính cần thực hiện: (1) Lên kế hoạch xúc tiến và (2) Tổ chức thực hiện xúc tiến.

Hình 2.3 Quy trình xúc tiến du lịch

(1) Lên kế hoạch xúc tiến:

Để xác định đối tượng và thị trường mục tiêu cho hoạt động xúc tiến, tổ chức cần tuân thủ kế hoạch marketing tổng thể và phân tích đặc trưng của nhóm thị trường mục tiêu Theo G.A Schmoll (1977), việc sử dụng nghiên cứu sơ cấp và thứ cấp là cần thiết để nhận diện các đặc điểm như nhân khẩu học và vị trí địa lý Thị trường mục tiêu cần dễ tiếp cận qua các công cụ xúc tiến hoặc phương tiện truyền thông cụ thể, đồng thời bao gồm những cá nhân có đặc tính tương đồng với mục tiêu kinh doanh Mục tiêu xúc tiến nên cụ thể, có thể đo lường, khả thi và có thời gian thực hiện rõ ràng.

Để xúc tiến du lịch hiệu quả, các cụm cần xác định sản phẩm phù hợp với từng đối tượng mục tiêu Các sản phẩm này không chỉ phản ánh đặc trưng của cụm mà còn phải đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu.

Để xây dựng nội dung xúc tiến hiệu quả, cần xác định rõ mục tiêu của thông điệp, bao gồm nhu cầu, mong muốn, động cơ và kỳ vọng của đối tượng mục tiêu Việc này giúp tạo ra những thông điệp phù hợp và hấp dẫn, từ đó nâng cao khả năng thu hút và thuyết phục khách hàng.

1 Chọn thị trường mục tiêu

2 Xác định sản phẩm xúc tiến

3 Xây dựng nội dung xúc tiến (thông điệp)

5 Thiết lập ngân sách xúc tiến

6 Xây dựng bộ máy xúc tiến

7 Đo lường và đánh giá hiệu quả xúc tiến truyền thông (ý tưởng của thông điệp), hỗ trợ cách thức tiếp cận thị trường, thử nghiệm ý tưởng thông điệp Bên cạnh đó, tổ chức xúc tiến cần lựa chọn hình thức thể hiện thông điệp: loại suy, liên tưởng và mang tính biểu tượng/ so sảnh/ sợ hãi,/trung thực/lát cắt cuộc sống/ chứng thực/chụp ảnh ảo hoặc tình huống phóng đại.

Phương tiện xúc tiến đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông điệp đến khách hàng, bao gồm nhiều công cụ khác nhau để tối ưu hóa hiệu quả truyền thông.

Quảng cáo là hình thức chi trả nhằm trình bày một cách phi cá nhân về ý tưởng liên quan đến dịch vụ hoặc sản phẩm, do một nhà tài trợ cụ thể thực hiện.

+ Bán hàng cá nhân: giao tiếp bằng miệng hoặc bằng điện thoại, mặt đối mặt giữa người bán và khách hàng tiềm năng

Xúc tiến bán là một phương pháp tiếp cận khác biệt so với bán hàng cá nhân, quảng cáo và quan hệ công chúng Mục tiêu chính của xúc tiến bán là khuyến khích khách hàng đưa ra quyết định mua sắm ngay lập tức, đồng thời tạo cơ hội tiếp cận với người tiêu dùng tiềm năng và các đại lý lữ hành.

Bán hàng trực tiếp hiệu quả tại nhà cần sử dụng các nguyên liệu như tài liệu quảng cáo, bảng hiệu, áp phích, tranh ảnh, card và các vật phẩm khuyến mãi khác được trưng bày tại điểm bán.

Quan hệ công chúng và công khai hóa là các hoạt động nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ với tổ chức hoặc cá nhân Công khai hóa được xem như một kỹ thuật quan hệ công chúng, liên quan đến việc truyền thông miễn phí về dịch vụ của một điểm đến hoặc tổ chức.

Tiếp thị trực tuyến là việc sử dụng các nền tảng web, mạng xã hội, email và nhiều công cụ khác để giao tiếp với khách du lịch tiềm năng Khi lựa chọn công cụ xúc tiến phù hợp, tổ chức cần xem xét các yếu tố như chi phí trên giao dịch, chi phí trên một đơn hàng (CPI), chi phí trên một nghìn (CPM), lựa chọn địa lý, tuổi thọ của chiến dịch, thị trường mục tiêu, mức độ gây ồn, linh hoạt về thời gian, tổng chi phí, chất lượng hình ảnh, tỷ lệ xem và độ tin cậy của nguồn thông tin.

Để thiết lập ngân sách xúc tiến hiệu quả, cần dựa vào mục tiêu cụ thể và áp dụng phương pháp ngân sách theo mục tiêu, như phương pháp tiếp cận Zero Cần xem xét khả năng tài chính của tổ chức để đảm bảo ngân sách có thể chi trả cho các hoạt động xúc tiến, đồng thời tính đến việc hợp tác để gia tăng giá trị ngân sách Điều này có nghĩa là các bên liên quan có thể huy động nguồn lực từ bên ngoài để hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến Cuối cùng, việc phân bổ ngân sách cần chú ý đến các phân đoạn thị trường và nhóm mục tiêu đa dạng.

(2) Tổ chức thực hiện xúc tiến:

Xây dựng bộ máy xúc tiến tại cụm du lịch là cần thiết để xác định rõ các bên tham gia và trách nhiệm của từng bên trong quá trình thực hiện Việc phân chia trách nhiệm đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong các cụm du lịch có nhiều chủ thể và lợi ích khác nhau.

Các yếu tố ảnh hưởng đến xúc tiến du lịch tại cụm du lịch

2.3.1 Các yếu tố bên ngoài:

* Chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương

Chính sách của nhà nước ảnh hưởng lớn đến các chiến lược du lịch của chính quyền địa phương, giúp các cụm du lịch xây dựng kế hoạch xúc tiến hiệu quả Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và trung ương về hạ tầng, pháp lý, đào tạo nhân lực và ngân sách sẽ mở rộng quy mô chương trình xúc tiến du lịch Hơn nữa, cam kết tự do hóa thương mại dịch vụ và các biên bản hợp tác quốc tế cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xúc tiến du lịch tại các thị trường mục tiêu.

* Bối cảnh phát triển kinh tế chính trị xã hội

Hoạt động xúc tiến du lịch phụ thuộc vào bối cảnh phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của điểm đến cùng với thị trường mục tiêu Sự phát triển kinh tế của các thị trường này tạo ra nhu cầu du lịch, mở ra cơ hội cho các hoạt động xúc tiến tại các điểm đến và cụm du lịch địa phương Hơn nữa, mối quan hệ chính trị ổn định giữa các quốc gia cũng góp phần thúc đẩy hoạt động xúc tiến du lịch và thu hút du khách quốc tế.

* Các yếu tố từ thị trường mục tiêu

Thị trường mục tiêu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp và cụm du lịch địa phương Sự thay đổi trong đối tượng khách hàng sẽ dẫn đến sự điều chỉnh trong cách thức, nội dung và công cụ xúc tiến Mức độ tập trung của khách hàng quyết định quy mô các chương trình xúc tiến; thị trường có mật độ khách hàng lớn cần chương trình quy mô lớn và dài hạn hơn Do đó, nghiên cứu kỹ thị trường mục tiêu là cần thiết để xác định chính xác nguồn lực cần tập trung khai thác.

* Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa đang trở nên phức tạp hơn, với nhiều Hiệp định thương mại tự do được ký kết, dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia Các vấn đề về dịch vụ, như miễn thị thực, thủ tục hành chính, an ninh và cơ sở vật chất, cũng như phương thức vận tải như đường bay thẳng và tuyến đường biển, đang được thảo luận và thực thi để phát triển du lịch Sự tham gia sâu rộng vào hội nhập kinh tế quốc tế sẽ thúc đẩy du lịch, tạo điều kiện cho các điểm đến thực hiện hiệu quả hoạt động xúc tiến nhằm thu hút du khách nước ngoài.

* Xu hướng phát triển khoa học công nghệ

Xu hướng phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là sự bùng nổ của internet và công nghệ 4.0, đang tác động mạnh mẽ đến hoạt động xúc tiến du lịch Sự thay đổi này yêu cầu các điểm đến du lịch, bao gồm cả các cụm du lịch, phải điều chỉnh cách nghiên cứu thị trường và cải tiến công cụ xúc tiến nhằm thu hút du khách quốc tế.

2.3.2 Các yếu tố thuộc cụm du lịch:

* Sản phẩm du lịch của cụm

Các sản phẩm du lịch của cụm du lịch ảnh hưởng đến chương trình xúc tiến, với những sản phẩm đặc trưng nên ưu tiên hình thức xúc tiến bán hàng trực tiếp hơn là quảng cáo lớn Do đó, khi phát triển sản phẩm, các cụm du lịch cần xác định rõ nhóm khách hàng mục tiêu Từ đó, họ có thể xây dựng sản phẩm có giá trị, tuyến phục vụ và quy mô phù hợp, đồng thời huy động nguồn lực cần thiết cho chương trình xúc tiến Ngoài ra, chương trình xúc tiến cũng cần xem xét chu kỳ sống của sản phẩm, đặc biệt là tính thời vụ của các sản phẩm du lịch.

* Đặc trưng về vị trí địa lý, văn hóa

Vị trí địa lý và văn hóa của cụm du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các sản phẩm du lịch độc đáo Những yếu tố tự nhiên và văn hóa không chỉ tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm du lịch mà còn ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến du lịch Hầu hết các chương trình xúc tiến đều tập trung vào những điểm đặc trưng của sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

* Hệ thống cơ sở hạ tầng

Hệ thống cơ sở hạ tầng tốt đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược và chương trình xúc tiến tại các cụm du lịch, giúp thu hút du khách chi trả nhiều hơn cho dịch vụ Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông và thông tin liên lạc tại các điểm đến Ngoài ra, hệ thống nhà hàng, khách sạn và các điểm vui chơi giải trí cần được bố trí hợp lý để kéo dài thời gian lưu trú của du khách Việc phát triển cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc giữa các thành viên trong cụm cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng các công cụ xúc tiến hiện đại như mạng xã hội và các nền tảng kỹ thuật số khác.

* Nguồn nhân lực phục vụ du lịch

Nhân lực là yếu tố quan trọng trong ngành du lịch, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ tại các điểm đến Trong mô hình xúc tiến cụm du lịch, sự phối hợp giữa các chủ thể là cần thiết; một khâu không được thực hiện tốt có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến trải nghiệm của du khách.

Tiêu chí đánh giá xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch

Để phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo và các đơn vị cung cấp dịch vụ trong từng khâu của quá trình cung ứng Việc thực hiện chương trình này đòi hỏi một chiến lược hợp tác lâu dài giữa các địa phương và các thành phần trong cụm du lịch.

2.4 Tiêu chí đánh giá xúc tiến du lịch thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch

2.4.1 Mức độ hài lòng của khách quốc tế khi đến cụm du lịch

Mục tiêu chính của hoạt động xúc tiến du lịch là làm hài lòng khách hàng Để đánh giá hiệu quả của các chiến dịch xúc tiến, có thể xem xét số lượng khách đến tham quan, mức độ hài lòng và các yếu tố tạo sự thỏa mãn như giá cả, chất lượng phục vụ, sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ, và cơ sở vật chất bao gồm hệ thống giao thông, nhà hàng, khách sạn và thông tin liên lạc.

Dựa trên đánh giá của du khách quốc tế về sản phẩm và chất lượng dịch vụ, cụm du lịch có thể điều chỉnh chiến lược phát triển của mình Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng phục vụ sẽ gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng, từ đó cải thiện hiệu quả xúc tiến du lịch cho cụm.

2.4.2 Doanh thu từ thu hút khách du lịch quốc tế đến cụm du lịch

Doanh thu từ khách du lịch quốc tế đến với cụm du lịch được tạo ra từ nhiều nguồn như dịch vụ ăn uống, lưu trú và vui chơi Việc nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường các hoạt động xúc tiến sẽ thu hút nhiều du khách hơn, góp phần gia tăng doanh thu Sử dụng các phương tiện quảng bá hiện đại và truyền thống giúp khách du lịch hiểu rõ hơn về đặc trưng của cụm, từ đó kích thích sự tò mò và mong muốn trải nghiệm Để giữ chân khách hàng lâu hơn, cụm du lịch cần nắm bắt tâm lý của các nhóm đối tượng mục tiêu và cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp.

2.4.3 Thời gian du khách lưu trú tại cụm du lịch

Thời gian lưu trú của du khách tại cụm du lịch phản ánh sự hài lòng với chất lượng dịch vụ Để thúc đẩy du lịch, các cụm cần thiết kế chương trình hấp dẫn nhằm kéo dài thời gian lưu trú của du khách Khi du khách ở lại lâu hơn, chi tiêu du lịch sẽ tăng, từ đó nâng cao doanh thu và ngân sách địa phương Tuy nhiên, việc này cũng đặt ra thách thức, vì nhiều yếu tố như địa lý và văn hóa có thể thu hút du khách, nhưng để kéo dài thời gian lưu trú, cần chú trọng đến chất lượng dịch vụ, cơ sở hạ tầng và sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ.

2.4.4 Tỷ lệ du khách quay trở lại với cụm du lịch

Tỷ lệ du khách quay trở lại là một thách thức lớn đối với các điểm du lịch, đồng thời cũng mang lại cơ hội phát triển Các cụm du lịch thường có sự đa dạng về địa hình, văn hóa và kinh tế, điều này có thể thu hút du khách trở lại Tuy nhiên, nếu chất lượng dịch vụ của một địa phương trong cụm không đạt yêu cầu, điều này có thể dẫn đến sự không hài lòng và giảm tỷ lệ du khách quay lại trong tương lai.

Tỷ lệ du khách quốc tế quay trở lại là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả xúc tiến du lịch của cụm Việc du khách không chỉ quay lại mà còn giới thiệu bạn bè đến với cụm cho thấy các thông điệp mà cụm gửi đến đã được tiếp nhận và tạo dựng giá trị Điều này chứng tỏ thương hiệu mà cụm định vị đã tạo ra sự tin tưởng đối với du khách nước ngoài.

2.4.5 Cơ cấu khách hàng mục tiêu

Mỗi chiến lược xúc tiến đều nhắm đến một nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể, do đó, nghiên cứu thị trường trước khi triển khai các hoạt động xúc tiến là rất quan trọng để xác định các chiến lược du lịch hiệu quả Để đánh giá thành công của hoạt động xúc tiến du lịch, có thể dựa vào cơ cấu khách hàng đến cụm du lịch, với tỷ lệ khách hàng mục tiêu cao hơn so với các nhóm khác là thước đo hiệu quả của chiến lược xúc tiến.

Các hoạt động xúc tiến du lịch trong một cụm du lịch phức tạp hơn so với từng địa phương riêng lẻ, do mỗi địa phương có những lợi thế khác nhau trong việc thu hút du khách quốc tế Khách hàng mục tiêu của từng địa phương cũng khác nhau, vì vậy cần thiết phải có chiến lược xúc tiến chung để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng này Điều này yêu cầu các địa phương trong cụm du lịch phải tính toán kỹ lưỡng về cơ cấu sản phẩm du lịch, nhằm phục vụ tốt nhất cho phần lớn nhu cầu của khách hàng mục tiêu.

Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại một số địa phương trên thế giới và ở Việt Nam và bài học xúc tiến du lịch tại cụm Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam

ở Việt Nam và bài học xúc tiến du lịch tại cụm Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam

2.5.1 Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại một số cụm du lịch trên thế giới và bài học cho cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam

2.5.1.1 Kinh nghiệm tại HMZ (Hong Kong, Ma Cao và Chu Hải) – Trung Quốc và bài học cho cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam

Mô hình liên kết du lịch HMZ (Hồng Kông – Ma Cao – Chu Hải) tại Trung Quốc được hình thành từ ba địa phương khác nhau, bao gồm Ma Cao, Chu Hải và Hồng Kông, tạo nên một khu vực du lịch hấp dẫn ở đồng bằng sông Châu Giang và sông Mê Kông.

Ma Cao nổi tiếng với các sòng bài mang lại doanh thu hàng tỷ USD cho chính quyền địa phương, trong khi Chu Hải, nằm gần Ma Cao, có dân số 1,3 triệu người và diện tích 1.653 km vuông, tự nhận là “Thành phố lãng mạn” Chu Hải cung cấp nhiều điểm đến du lịch độc đáo như cuộc đua xe hơi, triển lãm hàng không quốc tế, suối nước nóng, sân golf và văn hóa Trung Quốc ở nước ngoài, bổ sung cho các hoạt động giải trí tại Ma Cao và Hồng Kông Từ khi Hồng Kông và Ma Cao trở về với Trung Quốc vào năm 1997 và 1999, hợp tác kinh tế và thương mại giữa các đặc khu này và Trung Quốc đại lục đã tăng trưởng, bao gồm cả lĩnh vực du lịch Năm 2003, Thỏa thuận Đối tác Kinh tế chặt chẽ hơn (CEPA) được ký kết, và hiện có nhiều cuộc thảo luận về việc xây dựng cầu Hồng Kông - Ma Cao - Chu Hải (HMZ) để thúc đẩy nền kinh tế khu vực.

Vào năm 2008, hai bên đã ký kết một thỏa thuận tài chính, dẫn đến việc khởi công xây dựng cầu HMZ Ma Cao vào năm 2010 và hoàn thành vào năm 2015 Cây cầu này đã rút ngắn thời gian di chuyển từ Hồng Kông đến Ma Cao và Chu Hải, giúp tăng cường lưu lượng giao thương giữa các khu vực Đặc biệt, đây được xem là cây cầu vượt biển dài nhất thế giới, đồng thời góp phần hình thành cụm du lịch HMZ.

Sản phẩm và dịch vụ du lịch của HMZ hiện nay có sự phân biệt rõ rệt giữa các địa phương mà không có sự chồng chéo đáng kể Ma Cao đang tái định vị mình thành điểm đến MICE, tạo ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với Hồng Kông Ba điểm đến này có sự khác biệt rõ rệt về giá cả: Hồng Kông là thành phố quốc tế với chi phí cao, Ma Cao là điểm đến giá trung bình, trong khi Chu Hải cung cấp sản phẩm và dịch vụ giá rẻ Hiện tại, Hồng Kông thu hút du khách ngắn, trung và dài hạn, trong khi Ma Cao và Chu Hải chủ yếu nhắm vào thị trường ngắn hạn và nội địa Lịch sử khác nhau của HMZ tạo nên sự khác biệt văn hóa giữa các điểm đến, với Hồng Kông từng là thuộc địa Anh, Ma Cao dưới sự cai trị của Bồ Đào Nha, và Chu Hải bắt đầu từ làng nghề đánh cá Ba chính quyền đã hợp tác xây dựng chiến lược phát triển chung và phối hợp chính sách du lịch.

Sự phát triển của ngành trò chơi tại Ma Cao đang thu hút đông đảo cư dân từ Hồng Kông và Chu Hải, đồng thời làm gia tăng sự giàu có cho người dân Ma Cao Điều này khuyến khích họ đến Hồng Kông và Chu Hải để mua sắm, ăn uống và giải trí Mỗi địa điểm ngày càng trở nên quan trọng như một thị trường cho các khu vực lân cận Cầu HMZ sẽ rút ngắn đáng kể thời gian di chuyển giữa Hồng Kông, Ma Cao và Chu Hải, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch nội vùng và nâng cao sức hấp dẫn của HMZ như một điểm đến tích hợp Sự hợp tác giữa các địa phương sẽ giúp giải quyết các vấn đề như điểm nghẽn về đất đai và nguồn nhân lực mà Ma Cao đang gặp phải trong quá trình mở rộng ngành trò chơi Thông qua việc tích hợp sản phẩm du lịch, HMZ có thể tạo ra sức mạnh tổng hợp, giúp khu vực trở nên mạnh mẽ hơn so với từng điểm đến riêng lẻ Việc mở rộng ngành trò chơi của Ma Cao có thể mang lại nhiều lợi ích cho toàn khu vực.

Ma Cao đang phát triển thành một thủ đô giải trí đẳng cấp thế giới tương tự như Las Vegas Khi kết hợp lợi thế về chơi game của Ma Cao với sức mạnh hàng không quốc tế, mua sắm, MICE và kỳ nghỉ gia đình của Hồng Kông, cùng với tài nguyên phong phú cho giải trí và nghỉ dưỡng từ Zhuhai, HMZ sẽ trở thành một điểm đến hội nhập mạnh mẽ hơn trên bản đồ du lịch toàn cầu.

Hoạt động xúc tiến du lịch của HMZ đã được thực hiện thông qua sự kết nối chặt chẽ giữa ba thành phố, nhằm xây dựng các chiến lược hiệu quả Chính quyền ba địa phương đã giới thiệu sản phẩm du lịch của từng điểm đến tại các thị trường mục tiêu, bao gồm Đông Nam Á (Malaysia, Thái Lan, Singapore), Nhật Bản và các quốc gia châu Âu.

Website HMZB (cầu HMZ) được Hong Kong ra mắt tại địa chỉ https://www.hzmb.gov.hk/en/ nhằm giới thiệu và quảng bá cầu HMZ đến với du khách trong và ngoài nước.

Hệ thống cơ sở hạ tầng kết nối giữa các thành phố, bao gồm cầu HMZ và đường hàng không, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách Sự thuận tiện này không chỉ giữ chân khách du lịch mà còn thu hút những người có khả năng chi trả cao Theo ước tính, du khách đến Macau qua cầu Hồng Kông-Chu Hải-Macau chi tiêu trung bình 4.280 Macao Pataca (tương đương 530 USD) mỗi người, cao hơn 32% so với khách đến qua cảng biển Hơn nữa, những du khách này chi hơn gấp đôi cho mua sắm (117%) và 40% cho giải trí so với những người đến bằng đường biển.

Ba thành phố tạo ra sự khác biệt trong định vị thị trường, nhưng vẫn bổ sung dịch vụ cho nhau, từ đó hình thành một liên kết vững chắc trong các hoạt động của cụm du lịch.

Khu vực Vịnh Lớn có ba khu vực pháp lý hải quan, ba loại tiền tệ và ba chế độ pháp lý khác nhau, do đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ba địa phương để vượt qua các rào cản do sự khác biệt trong chính sách và pháp luật gây ra.

2.5.1.2 Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại cụm du lịch Andaman – Thái Lan và bài học kinh nghiệm cho cụm du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam Điểm du lịch thuộc bờ biển Andaman của Thái Lan nằm ở phía tây của nam Ấn Độ Dương, bao gồm 4 tỉnh là Phang Nga, Phuket, Krabi và Trang Đặc điểm vật chất của khu vực gồm nhiều vùng đất và hải đảo nên có tiềm năng vượt trội như một điểm du lịch biển đẳng cấp thế giới Điểm hấp dẫn du lịch chính của khu vực là các bãi biển, đảo và các hoạt động du lịch sinh thái như lặn biển, leo núi Sức hấp dẫn của thiên đường Andaman là Phuket, trung tâm được ví như "Hòn ngọc Andaman" kỳ ảo bao gồm cả các điểm du lịch nổi tiếng như đảo Lanta, đảo Phi Phi, đảo Similan, đảo Surin và đảo Libong Ngoài ra còn có các điểm du lịch khác có tiềm năng phát triển để tăng tính đa dạng cho du lịch, bao gồm hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái thiên nhiên rừng ở Phang Nga, Krabi và Trang cung cấp các dịch vụ cơ bản để hỗ trợ phát triển khu vực này trở thành một điểm đến du lịch biển hàng đầu.

Krabi và Phuket có hai sân bay quốc tế và các sân bay nội địa tại Trang, cùng với bến du thuyền hiện đại Phuket cung cấp các khóa học phát triển du lịch tại các cơ sở giáo dục Khu vực Andaman thu hút du khách với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và lịch sử lâu đời, từng là nơi định cư của các cộng đồng từ thời tiền sử và một thương cảng cổ đại Sự thịnh vượng của thời kỳ khai thác để lại nhiều dấu vết lịch sử và sự đa dạng văn hóa của các dân tộc đã hình thành nên một nền văn hóa địa phương độc đáo, tạo nên sức hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước khi đến Thái Lan Đối với những người yêu thích sức khỏe và sắc đẹp, khu vực này còn có nhiều hoạt động du lịch chăm sóc sức khỏe, bao gồm ngâm mình trong nước khoáng nóng tự nhiên và các dịch vụ spa.

Sau những chuyến du lịch mệt mỏi, việc trải nghiệm massage Thái và các liệu pháp thư giãn không chỉ giúp phục hồi sức khỏe mà còn mang lại cảm giác thiền định và tôn kính Ngoài ra, du khách còn có cơ hội tham gia vào các hoạt động học tập thú vị như du lịch nông nghiệp, lớp học nấu ăn Thái và khám phá các món tráng miệng đặc trưng, tất cả đều phù hợp với sở thích của du khách quốc tế.

* Hoạt động xúc tiến du lịch tại cụm Andaman

Andaman nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước và chính quyền địa phương trong việc tổ chức các hoạt động thúc đẩy du lịch Những nỗ lực này bao gồm phát triển tài nguyên và cơ sở hạ tầng du lịch biển, cùng với việc đẩy mạnh xúc tiến du lịch theo slogan của khu vực.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG XÚC TIẾN DU LỊCH THU HÚT KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN CỤM DU LỊCH HUẾ - ĐÀ NẴNG – QUẢNG NAM

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÚC TIẾN DU LỊCH THU HÚT KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN CỤM DU LỊCH HUẾ - ĐÀ NẴNG – QUẢNG NAM

Ngày đăng: 27/07/2021, 14:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Năm: 2011
4. Dự án Fundesco, Cẩm nang marketing và xúc tiến du lịch bền vững ở Hà Nội (2004), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang marketing và xúc tiến du lịch bền vững ở Hà Nội
Tác giả: Dự án Fundesco, Cẩm nang marketing và xúc tiến du lịch bền vững ở Hà Nội
Năm: 2004
5. Nguyễn Văn Dung (2009), Chiến lược và chiến thuật quảng bá marketing du lịch, Nhà xuất bản Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và chiến thuật quảng bá marketing du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Dung
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông vận tải
Năm: 2009
6. Trịnh Xuân Dũng ( 2009), Điểm đến du lịch, lý luận và thực tiến, Tạp chí du lịch Việt Nam, số 06/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điểm đến du lịch, lý luận và thực tiến
7. Nguyễn Văn Đảng (2007), Hoàn thiện hoạch định chiến lược xúc tiến điểm đến của ngành du lịch Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hoạch định chiến lược xúc tiến điểm đến của ngành du lịch Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Đảng
Năm: 2007
8. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị minh Hòa ( 2008), Giáo trình kinh tế du lịch, Nhà Xuất bản Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế du lịch
Nhà XB: Nhà Xuất bản Đại học kinh tế quốc dân
9. Trần Minh Đạo ( 2012), Giáo trình Marketing Căn bản, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing Căn bản
Nhà XB: Nhà xuất bản Đạihọc kinh tế quốc dân
11. Đỗ Thanh Hoa và nhóm tác giả ( 2005), Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường quốc tế trọng điểm, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Viện nghiên cứu phát triển du lịch Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩymạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường quốctế trọng điểm
13. Nguyễn Thu Hạnh, 2006, Các nguyên tắc và giải pháp xây dựng sản phẩm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thu Hạnh, 2006
14. Nguyễn Văn Lưu (1998), Thị trường du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường du lịch
Tác giả: Nguyễn Văn Lưu
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1998
15. Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn Văn Long (2010), ‘Nghiên cứu phát triển Cluster (Cụm) ngành du lịch: Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam’, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, Số 5 (40), 176-186 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học vàCông nghệ - Đại học Đà Nẵng
Tác giả: Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn Văn Long
Năm: 2010
17. Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Đình Hòa ( 2006), Giáo trình marketing du lịch, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình marketing dulịch
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân
22. Nguyễn Xuân Thành (2018), Du lịch Việt Nam: Từ thách thức năng suất lao động đến yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, Diễn đàn cấp cao Du lịch Việt Nam 2018, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch Việt Nam: Từ thách thức năng suấtlao động đến yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành
Năm: 2018
1. Baotintuc.vn, 2019, Nhiều du khách giàu có sử dụng cầu Hồng Kông – Chu Hải – Macau để đến Macau, truy cập tại địa chỉ https://baotintuc.vn/thong-cao-bao-chi/nhieu-du-khach-giau-co-su-dung-cau-hong-kong-chu-hai-macau-de-den-macau-20190524143009333.htm Link
12. Hoàng Ngọc Hải, Hồ Thanh Thủy, 2019, Liên kết vùng trong phát triển du lịch các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Tạp chí Lý luận số 4 – 2019, truy cập tại địa chỉ http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/2908-lien-ket-vung-trong-phat-trien-du-lich-cac-tinh-tay-bac-viet-nam.html Link
40. Baldemoro J., 2013, Tourism promotion. Slideshare. Available:http://www.slideshare.net/JHBlue/tourism-promotion-28432196. truy cập tháng 12/2020 Link
51. Kachniewska, M. (2014).Towards the Definition of a Tourism Cluster, Journal of entrepreneurship, management and innovation JEMI_2013_Vol_9_Issue_1_art 03 pp. 33-56, http://ssrn.com/abstract=2410446 Link
64. Sheikhi, D., & Pazoki, M. (2017). [Assessing and Prioritizing the Factors Affecting Rural Tourism Marketing Using the Marketing Mix Model (A Case Study: Jozan District, Malayer Township) (Persian)]. Journal of Rural Research, 8(3), 488- 501. http://dx.doi.org/10.22059/JRUR.2017.63478 Link
69. Zhang Xianchun, 2018, http://stptrisakti.net/files/tgdic2018/TGDIC2018- Materi-ProfRoy.pdfIII. Tài liệu trên trang web Link
71. Kết nối du lịch Huế- Đà Nẵng- Quảng Namhttps://danangsensetravel.com/ket-noi-du-lich-hue-da-nang-quang-nam-n.html72.Greenviet.org, 2015, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, truy cập tại địa chỉ http://greenviet.org/articles/view/330 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w