ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành trên giống na dai (Annona squamosa) trồng tại La Hiên – Võ Nhai.
- Tuổi cây tham gia thí nghiệm: 10-15 tuổi
- NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE do công ty Bình Điền sản xuất
- NPK Lâm Thao do công ty Lâm Thao sản xuất.
- Thước panme, thước dây, cân 10kg…
Tại vườn na trên núi đá và na vườn của hộ nông dân Nguyễn Văn Hoàng xóm La Đồng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Tuyển chọn 20 cây đầu dòng từ 40 cây na ưu tú;
3.2.2.Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật trồng và chăm sóc cây na dai tại Võ Nhai Thái Nguyên;
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất và chất lượng quả na được trồng trên núi đá vôi và đất bãi bằng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả của thí nghiệm sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nông dân trong việc tối ưu hóa quy trình bón phân, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất na tại khu vực này.
Thí nghiệm 2 nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian đốn tỉa đến sự sinh trưởng của cành, khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của cây na dai tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả sẽ giúp xác định thời điểm đốn tỉa tối ưu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm na dai.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Điều tra tuyển chọn 20 cây đầu dòng
-Tiêu chuẩn cây đầu dòng (Số:67/2004/QĐ-BNN ngày 24/11/2004) của
- Phương pháp phỏng vấn thu thập thông tin;
+ Điều tra hộ nông dân bằng cách phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân trồng na và bằng phiếu điều tra để xác định (Phụ luc 1)
Phương pháp đánh giá hình thái cây na La Hiên được thực hiện dựa trên báo cáo điều tra đặc điểm thực vật học, nhằm lựa chọn các cây có những đặc điểm tiêu biểu của giống Quy trình tuyển chọn bao gồm các bước: đánh giá hình thái, điều tra, đánh giá sinh trưởng hiện trạng và đánh giá chất lượng sản phẩm.
+ Phương pháp đánh giá sinh trưởng năng suất: được mô phỏng theo sơ sau
+ Phương Pháp đánh giá chỉ tiêu định lượng quả căn cứ vào tiêu chuẩn tuyển chọn lựa cá thể có chỉ tiêu nằm trong khoảng giới hạn tuyển chọn;
+ Phương pháp đánh giá chất lượng: Quan sát mẫu mã quả và phân tích các chỉ tiêu sinh hóa trong phòng thí nghiệm.
+ Tổ chức điều tra, đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống, xác định cá thể mang đặc trưng điển hình của giống.
Phỏng vấn nông dân về năng suất các vụ quả kết hợp với việc đánh giá trực tiếp các đặc điểm hình thái và sinh trưởng trên đồng ruộng là phương pháp hiệu quả Qua đó, chúng ta có thể chọn lựa các cá thể sinh trưởng khỏe mạnh, ít hoặc không bị nhiễm sâu bệnh nguy hiểm, và có năng suất ổn định, cao hơn bình quân quần thể từ 10% trở lên.
Bước 2: Tiếp tục đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất, chất lượng từ các cá thể đã chọn ở bước 1, chọn ra các cá thể ưu tú.
Bước 3: Phân tích thành phần sinh hóa của các cá thể đã chọn ở bước 2 để xác định những cá thể ưu tú nhất Sau đó, lập hồ sơ để đề nghị công nhận cây đầu dòng, quy trình này do Công ty TNHH Nông nghiệp xanh thực hiện.
Cây na được tuyển chọn từ cây ưu tú theo dõi trong 3 năm liên tục và đạt các chỉ tiêu sau:
+ Tuổi cây ≥ 5 tuổi, sinh trưởng khỏe, phát triển tốt, ít sâu bệnh hại
Để đạt được năng suất tối ưu, mỗi cây cần có ít nhất 50 quả mỗi năm và tổng năng suất đạt tối thiểu 15kg Quả cần có trọng lượng tối thiểu 250g, tỷ lệ thịt quả từ 60% trở lên và độ Brix phải lớn hơn 17% Các chỉ tiêu này cần được theo dõi và phân tích thường xuyên để đảm bảo chất lượng và hiệu suất cây trồng.
+ Chỉ tiêu về sinh trưởng: Chiều cao, đường kính thân, tán, sâu bệnh hại, tuổi cây…
+ Chỉ tiêu về năng suất: Số quả trên cây/khối lượng quả
+ Chỉ tiêu chất lượng: Dày thịt quả, tỷ lệ % ăn được, số hạt/quả, mầu sắc thịt quả.…
+ Các chỉ tiêu về sinh hóa: Protein, Đường TS, brix
+ Chỉ tiêu thử nếm: Nếm và cho điểm theo thanh điểm (phụ lục 2)
3.3.2 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trong thâm canh, tăng năng suất cây na dai tại huyệnVõ Nhai, Thái Nuyên
Nghiên cứu năm 2019 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã khảo sát ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất và chất lượng cây na dai trồng trên núi đá vôi và đất bãi Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt về năng suất và chất lượng quả na dai tùy thuộc vào mức độ phân bón NPK được áp dụng Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng cho nông dân trong việc tối ưu hóa quy trình bón phân, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất cây na dai.
Thí nghiệm gồm 4 công thức
CT1: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 3kg/cây
CT2: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 4kg/cây
CT3: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 5kg/cây
CT4: Đối chứng theo quy trình của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao với lượng 4kg/cây)
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn na 10 tuổi của nông dân, áp dụng phương pháp chọn cây đồng đều trong vườn trồng sẵn Các công thức thí nghiệm được tiến hành trên hai loại đất: núi đá và đất bãi bằng, với mỗi công thức có 1 cây và được lặp lại 3 lần, tổng cộng 12 cây cho mỗi loại đất Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên (RCBD) và các kỹ thuật như cắt tỉa, phòng trừ sâu bệnh, thụ phấn bổ sung được thực hiện đồng đều trong các công thức.
Liều lượng và thời gian bón: Phân NPK được chia thành 3 lần bón với lượng như sau:
+ Lần 1 bón sau thu hoạch hết quả; bón 40%
+ Lần 3 bón sau đậu quả 10 ngày; bón 20% còn lại Các chỉ tiêu theo dõi
- Thời gian bắt đầu và kết thúc một đợt lộc: đánh dấu 4 cành ở 4 phía trên cây để tiến hành theo dõi thời gian ra lộc và kết thúc.
+ Bắt đầu ra lộc (xuân, hè, thu): Là ngày theo dõi thấy trên cành theo dõi có lộc ra được 1cm.
+ Kết thúc ra lộc (xuân, hè, thu): Là ngày theo dõi thấy trên cành theo dõi không ra lá non.
- Chiều dài cành lộc (cm): Đo từ điểm đầu đến điểm cuối mút cành bằng thước mét.
- Đường kính cành lộc (mm): Đo ở vị trí cách gốc cành lộc 1cm bằng thước panme.
- Số lá/cành lộc: Đếm toàn bộ số lá từ đầu cành đến cuối mút cành lộc.
+ Thời gian hoa bắt đầu nở: Tính từ khi có 10% số hoa nở.
+ Thời gian hoa nở rộ: Tính từ khi có 50% số hoa trên cây nở.
+ Thời gian kết thúc nở hoa: Tính từ khi có 80% số hoa trên cây tàn.
- Tỷ lệ đậu quả: Số quả đậu/số hoa theo dõi Đánh dấu 4 cành ở 4 phía trên cây để tiến hành theo dõi
Cứ 10 ngày sau khi hoa tàn đếm 1 lần số quả đậu trên các cành theo dõi ở mỗi lần nhắc lại của các công thức, từ đó biết được số quả đậu/số hoa, nụ theo dõi và tính được tỷ lệ đậu quả (%) của các công thức thí nghiệm.
-Công thức tính tỷ lệ đậu quả:
- Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất.
+ Số quả trên cây (quả/cây): Đếm toàn bộ số quả có trên cây theo dõi.
+ Khối lượng quả (gam/quả): Cân toàn bộ số quả thương phẩm, tính trung bình.
Kích thước quả được xác định bằng cách đo chiều cao, đường kính và chiều dài quả bằng kẹp palme với độ chính xác 0,1mm Mỗi chỉ tiêu đo lường được thực hiện trên 30-50 quả để đảm bảo tính chính xác.
- Đánh giá chất lượng quả: Mỗi công thức lấy 5 quả để tính toán các chỉ tiêu:
+Đếm số hạt/ quả, số mắt /quả
+ Tỉ lệ phần ăn được:
Công thức tính tỷ lệ ăn được:
Khối lượng phần ăn được
Tỷ lệ ăn được (%) = x 100 Khối lượng quả
+ Phân tích độ Brix (%),: Đo bằng Digital Refractometer cầm tay
Thí nghiệm 2 tập trung vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian đốn tỉa đến sự phát triển của cành, khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của cây na dai tại huyện Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp xác định thời điểm tối ưu cho việc đốn tỉa, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng quả na dai.
Võ Nhai, Thái Nguyên năm 2019
Thí nghiệm gồm 3 công thức:
CT1: Cắt tỉa để lại cành cấp 2 vào đầu tháng 1
Cắt tỉa theo lối truyền thống sau thu hoạch bao gồm việc loại bỏ các cành tăm, cành già cỗi, cành sâu bệnh và cành tược Ngoài ra, cần cắt tỉa cành hè nếu chúng quá dày để đảm bảo cây phát triển khỏe mạnh.
CT3: Không cắt tỉa, để tự nhiên thức 1 cây, 3 lần nhắc lại, tổng số cây trong thí nghiệm 9 cây; bố trí theo khối
Để chăm sóc cây na hiệu quả trong một năm, cần sử dụng 10 kg phân gà, 4 kg phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE, và 4 kg phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu Bên cạnh đó, cần đảm bảo tưới nước đầy đủ, xới xáo đất, phòng trừ sâu bệnh, và thực hiện thụ phấn bổ sung theo quy trình chăm sóc cây na tại địa phương.
Các chỉ tiêu theo dõi: Tương tự như thí nghiệm 1
3.4 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê toán học tạiExcel và phần mềm SAS 9.1 trên máy tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm tuyển chọn 20 cây đầu dòng
4.1.1 Thông tin, n guồn gốc, đặc điểm, vị trí, đất đai của cây na được tuyển chọn
Bảng 4.1 Thông tin 20 cây na đầu dòng được tuyển chọn từ 40 cây ưu tú
Từ kết quả theo dõi và điều tra 40 cây na ưu tú trong giai đoạn 2017 - 2019, chúng tôi đã chọn ra 20 cây đủ điều kiện để lập hồ sơ xét tuyển cây na đầu dòng Cụ thể, trong số 20 cây na được chọn, hộ bà Nguyễn Thị Hạnh có 04 cây, hộ ông Nguyễn Văn Hoàng có 10 cây (bao gồm 01 cây na bở), hộ ông Nguyễn Văn Thông có 02 cây, và các hộ khác mỗi hộ có 01 cây Đặc biệt, hộ ông Phạm Văn Huân sở hữu 01 cây na bở Tất cả các cây na được lựa chọn đều được trồng trên núi đá.
Nghiên cứu nguồn gốc cây na dai là rất quan trọng, vì mỗi vùng có điều kiện sinh thái riêng phù hợp với từng loại cây Việc xác định cây na dai có thích ứng với điều kiện này hay không, cùng với quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng, là những yếu tố cần được xem xét kỹ lưỡng trong quá trình tuyển chọn.
Bảng 4.2 Nguồn gốc và loại đất của các cây na dai được tuyển chọn
Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy toàn bộ cây được chọn đều được trồng từ hạt, với người dân lựa chọn hạt từ những quả có đường kính lớn và vị ngọt đậm Nhận thấy giá trị kinh tế cao của cây na dai, người dân đã áp dụng phương pháp gieo hạt để tự nhân giống và mở rộng diện tích trồng, từ đó hình thành vùng sản xuất chuyên canh cây na dai.
Cây na đầu dòng thường được trồng trên sườn dãy núi đá vôi với độ dốc từ 15-30 độ, trong khi một số ít được trồng ở các khu vực đất bằng có độ dốc dưới 15 độ Đất canh tác chủ yếu là đất đỏ nâu trên núi đá vôi Việc trồng na dai ở độ dốc cao gây khó khăn cho người dân trong quá trình chăm sóc và thu hoạch.
4.1.2 Đặc điểm hình thái của cây na dai được tuyển chọn
Hình thái cây phản ánh khả năng sinh trưởng, bao gồm sức mạnh sinh trưởng và khả năng thích nghi với điều kiện môi trường, phụ thuộc vào đặc tính giống và kỹ thuật canh tác Qua quá trình điều tra và theo dõi, dữ liệu về hình thái như chiều cao cây, đường kính tán, chu vi và khả năng phân cành của các cây tuyển chọn đã được thu thập, thể hiện trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây na dai được tuyển chọn
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy các cây na được tuyển chọn có độ tuổi từ 10 đến 15 năm, với chiều cao dao động từ 3,0 m đến 4,5 m Nghiên cứu chỉ ra rằng các chỉ tiêu sinh trưởng của cây đều đạt mức tốt, với đường kính tán từ 3,6 m đến 6,8 m, cho thấy sự cân bằng tương đối trong hình dạng cây Chiều cao phân cành nằm trong khoảng 0,40 m đến 0,62 m, và góc độ phân cành là 30 độ.
Ở nhiệt độ 40 độ, khi góc độ phân cành cao, cành cây phát triển dễ dàng và khỏe mạnh hơn Điều này giúp cành vươn rộng theo chiều ngang, tối ưu hóa việc nhận ánh sáng, từ đó nâng cao khả năng sinh trưởng và phát triển của cây.
4.1.3 Số quả, năng suất, đặc điểm quả của các cây na được tuyển chọn 4.1.3.1 Số quả và năng suất quả của cây na dai được tuyển chọn
Số quả và năng suất quả trên cây là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trong điều kiện ngoại cảnh khác nhau Năng suất cây phụ thuộc vào các yếu tố như số quả/cây, kích thước và trọng lượng quả, cũng như điều kiện ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, đất đai và kỹ thuật canh tác Kết quả điều tra về số quả và năng suất của các cây na dai được tuyển chọn đã được thể hiện trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Số quả và năng suất quả của các cây na được tuyển chọn
Theo bảng 4.4, trọng lượng trung bình quả của các cây điều tra năm 2017 dao động từ 299,3g đến 324,8g, cao hơn so với năm 2018 (268,3 - 308,6g) Vụ quả năm 2019 có thời tiết ít mưa sau giai đoạn đậu, dẫn đến giảm trọng lượng quả (250,4g - 302,9g) và số quả/cây (85 - 115 quả) Sự chênh lệch này do độ tuổi và đường kính tán của cây Thời gian quả chín năm 2019 cũng muộn hơn Năng suất cây phụ thuộc vào số quả và trọng lượng trung bình, với năng suất dao động từ 19,51kg đến 38,96kg/cây Năm 2018, cây ĐD4 có năng suất cao nhất (38,96kg), trong khi cây ĐD1 thấp nhất (27,10kg) Đến năm 2019, năng suất giảm còn 19,51 - 27,35kg/cây Để quả phát triển đều, người làm vườn đã tỉa bớt số quả/cây So sánh các tiêu chí cho thấy 20 cây được chọn đều vượt mức yêu cầu với sức sinh trưởng khỏe, không sâu bệnh, tỷ lệ quả loại 1 trên 90%, và năng suất lớn hơn quy định.
4.1.3.2.Đặc điểm hình thái quả, tỉ lệ ăn được của quả na dai Đặc điểm hình thái của quả bao gồm màu sắc quả, kích thước quả(chiều cao, đường kính quả) là các yếu tố quyết định đến năng suất của cây.Màu sắc vỏ quả được đánh giá trực tiếp và ảnh hưởng đến cảm quan của người tiêu dùng Tỷ lệ ăn được thể hiện giá trị sử dụng và chất lượng của quả:
Bảng 4.5 Một số đặc điểm của quả na dai được tuyển chọn
Theo bảng 4.5, các cây na dai được tuyển chọn có quả hình tròn đều, hơi giống trái tim, với chiều cao từ 6,61cm đến 7,16cm và đường kính từ 6,85cm đến 7,94cm Kích thước và chiều cao quả không biến động nhiều, cho thấy quả to và đồng đều Khối lượng trung bình của quả trong 3 năm điều tra dao động từ 258,77g đến 308,0g Tỉ lệ ăn được cao nhất là 65,67% (cây ĐD 6) và thấp nhất là 63,58% (cây ĐD2), trong khi các cây khác có tỉ lệ biến động từ 63,67% đến 65,60% Vỏ quả có màu xanh hơi trắng và phần thịt quả dai, dễ tách vỏ, với hình thái căng tròn và màu trắng sữa Tỷ lệ ăn được và các tiêu chí khác đều đáp ứng yêu cầu để bình tuyển cây đầu dòng.
4.1.3.3 Đặc điểm quả của cây được tuyển chọn
Các chỉ tiêu bên trong quả na phản ánh cảm quan của người tiêu dùng và là yếu tố đầu tiên để đánh giá chất lượng Mỗi giống na có các chỉ tiêu bên trong khác nhau, và những chỉ tiêu này liên quan trực tiếp đến chất lượng của quả na.
Na hiện nay chủ yếu được thụ phấn bằng tay, dẫn đến tỷ lệ đậu quả cao và số lượng hạt trong mỗi quả cũng tăng lên do các noãn đều được thụ tinh Theo kết quả tại bảng 4.6, số hạt trung bình mỗi quả của các cây đầu dòng dao động từ 65,2 (ĐD4) đến 70,3 (ĐD14), với hạt có hình thái tròn dài và màu đen khi quả chín.
Chất lượng và hương vị của quả phụ thuộc vào quá trình tích lũy dinh dưỡng của cây, với mỗi loại cây có chất lượng quả khác nhau do được trồng ở các khu vực và điều kiện chăm sóc khác nhau Các giống na đầu dòng được chọn lọc từ cây ưu tú thường đạt điểm số cao khi được thử nếm.
Quả đạt trên 200 điểm nhờ hương vị thơm ngon, phản ánh đặc trưng của giống Độ rỗng trục quả có sự khác biệt, với một số quả rỗng ít, một số rỗng nhiều, và một số ít cây có trục quả không rỗng Độ bám chắc giữa vỏ quả và phần thịt quả cũng thay đổi tùy thuộc vào từng cây, với mức độ dễ và khó tách được thể hiện trong bảng.
Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật trồng và chăm sóc cây na dai tại huyệnVõ Nhai,tỉnh Thái Nguyên năm 2019
4.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất chất lượng na dai trồng trên núi đá vôi và trên đất bằng tại huyệnVõ Nhai, tỉnhThái Nguyên
4.2.1.1 Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK tổng hợp đến thời gian ra lộc và hoa của cây na dai tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Huyện Võ Nhai, Thái Nguyên, nổi bật với các xã trồng na như La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng và Dân Tiến, đối mặt với khó khăn trong việc bổ sung dinh dưỡng cho cây na do địa hình núi đá dốc Các hộ dân thường sử dụng NPK Lâm Thao với liều lượng 4kg/cây, giúp giảm khối lượng và thời gian vận chuyển phân bón Tuy nhiên, NPK Lâm Thao là phân vô cơ tổng hợp, không chứa vi lượng và hợp chất mùn, dẫn đến năng suất và chất lượng quả na chưa được cải thiện Một thí nghiệm so sánh hiệu quả giữa NPK Lâm Thao và NPK Đầu trâu 13-13-13+TE của công ty Bình Điền với các liều lượng khác nhau đã được thực hiện, cho thấy kết quả bước đầu đáng chú ý.
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK tổng hợp đến thời gian ra lộc và hoa của cây na dai tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
Loại đất trồng na Đất núi đá Đất bằng
Kết quả theo dõi cây na trong vườn thí nghiệm cho thấy na trồng trên đất bằng có thời gian ra lộc và hoa nở sớm hơn so với na trồng trên núi đá Cụ thể, na trồng trên đất bằng bắt đầu ra lộc từ 11/2 – 14/2 và nở rộ từ 8/4 – 12/4, trong khi na trồng trên núi đá bắt đầu ra lộc từ 26/2 – 28/2 và nở rộ từ 11/4 – 21/4 Thời gian kết thúc ra lộc của na trồng trên đất bằng là từ 7/6 – 13/6, còn na trên núi đá là từ 10/6 – 18/6, cho thấy sự chênh lệch từ 6 – 14 ngày Ngoài ra, na trồng trên đất bằng cũng chín sớm hơn từ 1 – 2 tuần so với na trồng trên núi đá vôi.
Mặc dù có thụ phấn bổ sung, tỷ lệ đậu quả của hoa đợt 1 chỉ đạt dưới 3% Đối với hoa đợt 2, các công thức bón phân tổng hợp NPK Đầu Trâu với liều lượng khác nhau (3, 4, 5 kg/cây) không cho thấy sự khác biệt đáng kể so với bón phân NPK Lâm Thao Thời gian ra hoa đợt 2 tương đối ngắn, chỉ kéo dài từ 12 đến 18 ngày.
4.2.1.2 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc cây na dai Đánh giá ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên như sau:
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến số lá, chiều dài, đường kính cành lộc cây na dai
Loại đất Đất ruộng bằng Đất núi đá vôi
CT1: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 3kg/cây
CT2: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 4kg/cây
CT3: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 5kg/cây
CT4: Đối chứng theo quy trình của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao với lượng 4kg/cây)
Qua bảng 4.10 cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng giữa các công thức có sự sai khác ở mức tin cậy 95 %;
Chiều dài cành lộc đạt tối đa ở công thức 3 với 5kg NPK đầu trâu, lần lượt là 17,5cm trên đất ruộng và 20,9cm trên đất đá vôi Chiều dài cành lộc giảm khi lượng phân bón giảm, thấp nhất ở công thức đối chứng với 12,8cm (đất bãi) và 14,5cm (đất đá vôi) Về đường kính cành lộc, trên đất đá vôi dao động từ 0,52-0,77cm và trên đất bãi từ 0,54-0,71cm, với công thức đối chứng có đường kính thấp nhất Các công thức sử dụng phân NPK đầu trâu cho đường kính cành lộc cao hơn, đặc biệt là công thức 5kg NPK đầu trâu/cây cho đường kính cao nhất là 0,71cm trên đất ruộng và 0,77cm trên đất đá vôi.
Khi bón phân NPK đầu trâu cho cây na, số lượng lá/cành đạt từ 267-302 lá/cành trên đất ruộng và 290-321 lá/cành trên đất núi đá Sử dụng 5 kg NPK đầu trâu giúp cây na đạt số lá/cành cao nhất, với 302 lá trên đất ruộng và 321 lá trên đất núi đá Các công thức bón phân với lượng thấp hơn cho thấy số lá/cành cũng giảm Công thức đối chứng không sử dụng NPK đầu trâu mà thay bằng NPK Lâm.
Thao lượng 4 kg/cây cho số lá trên cành thấp nhất trên cả hai loại đất (256-
4.2.1.3 Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất na dai
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất na dai
Loại đất Trồng na Đất núi đá Đất bằng
CT1: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 3kg/cây
CT2: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 4kg/cây
CT3: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 5kg/cây
CT4: Đối chứng theo quy trình của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao với lượng 4kg/cây)
Bảng 4.11 cho thấy rằng, trong thời gian theo dõi, các mức bón phân khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến tỉ lệ đậu quả, số quả trên cây, khối lượng quả và năng suất, với độ tin cậy 95%.
Hiện nay, phần lớn na được thụ phấn bằng tay, dẫn đến tỷ lệ đậu quả sau thụ phấn đạt 48,7 – 51,8% ở đất bằng và 49,6 – 54,0% ở đất núi đá Tuy nhiên, khả năng giữ và nuôi quả phụ thuộc vào dinh dưỡng và độ tuổi cây Theo dõi cho thấy, ở đất núi đá, công thức bón 4kg NPK 13-13-13 Đầu Trâu cho số quả/cây, khối lượng và năng suất cao nhất với 132,4 - 135,6 quả/cây, khối lượng 297,0 - 309,7g, năng suất 39,2 - 42,0kg/cây Trong khi đó, công thức đối chứng bón NPK Lâm Thao chỉ đạt 19,8kg/cây (đất núi đá) và 21,9kg/cây (đất bãi bằng), cho thấy năng suất thấp hơn rõ rệt so với công thức Đầu Trâu nhờ vào tỷ lệ cao hơn của đạm, lân, kali và các vi lượng cần thiết.
4.2.1.4 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình thái quả na dai
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình thái quả na dai
Loại đất Trồng na Đất núi đá Đất bằng
CT1: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 3kg/cây
CT2: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 4kg/cây
CT3: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 5kg/cây
Bảng 4.12 cho thấy rằng việc sử dụng phân bón đầu trâu NPK giúp quả phát triển lớn và tròn đều, dẫn đến chỉ tiêu tổng số mắt/quả cao Cụ thể, số mắt/quả dao động từ 93 đến 102 mắt trên đất núi đá và từ 95,6 đến 104,7 mắt trên đất bãi bằng.
Số lượng mắt lép và tỷ lệ quả dị hình trên mỗi cây đã giảm đáng kể so với công thức 4 đối chứng Ngoài ra, cây trồng trên đất ruộng cho thấy chỉ số quả dị hình trên mỗi cây cao hơn so với cây trồng trên đất núi đá.
Cây na dai trồng trên đất núi đá có chiều cao và đường kính quả tương đương với cây trồng trên đất bãi bằng Tuy nhiên, quả na thu hoạch từ đất núi đá có màu sắc sáng trắng hơn và tỷ lệ quả dị hình thấp hơn, chỉ từ 3-13 quả.
4.2.1.5 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến Chất lượng quả na dai
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến chất lượng quả na dai
Loại đất Trồng na Đất núi đá Đất bãi bằng
CT1: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 3kg/cây
CT2: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 4kg/cây
CT3: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 5kg/cây
Qua bảng 4.13 cho thấy trên đất núi đá vôi số hạt na/quả của các công thức dao động từ 57,5 hạt/quả (công thức 2) đến 74,1 hạt/quả (công thức 4)
Tỷ lệ phần ăn được của các công thức bón phân tổng hợp NPK Đầu Trâu dao động từ 62,8% đến 73,6%, với độ Brix cao từ 16,5% đến 18,8% Ở đất bãi bằng, số hạt na/quả giữa các công thức có sự chênh lệch không đáng kể, từ 58,6 hạt/quả (công thức 2) đến 77,2 hạt/quả (công thức 4), với tỷ lệ phần ăn được đạt 61,2% - 71,3% và độ Brix từ 13,5% đến 16,8% Các chỉ tiêu cho thấy na trồng trên núi có độ ngọt và tỷ lệ phần ăn được cao hơn so với na trồng ở đất bãi bằng Đặc biệt, công thức 2 (Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 4kg/cây) cho chất lượng tốt hơn trên cả hai loại đất so với các mức phân bón khác và công thức đối chứng.
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu đến hiệu quả kinh tế cho 1ha (500 cây) na dai tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
TT Nội dung/công thức
Phân bón NPK Lâm Thao
4 Phân Vi sinh Đầu Trâu
Tổng thu đất núi đá
II (cho 1ha) Tổng thu đất bằng (cho 1ha)
III Lãi ròng núi đá
Theo số liệu từ bảng 4.14, việc hạch toán kinh tế trên 1ha cho thấy công thức bón 4kg/cây NPK Đầu Trâu 13-13-13 TE mang lại lợi nhuận cao nhất, đạt từ 489.000.000 đồng/ha đến 538.000.000 đồng/ha trên cả đất bãi bằng và đất núi đá Ngược lại, công thức đối chứng CT4 (bón 4kg/cây NPK Lâm Thao) cho lợi nhuận thấp nhất, chỉ từ 183.000.000 đồng/ha đến 218.000.000 đồng/ha Do đó, việc sử dụng phân bón NPK Đầu Trâu 13-13-13 TE với lượng 4kg/cây là lựa chọn tối ưu cho hiệu quả kinh tế cao, nên được áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
4.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của đốn tỉa đến cây na dai tại huyện Võ Nha, Thái Nguyên
Cây na là loại cây rụng lá một phần vào mùa Đông và nảy lộc, ra hoa khi mùa Xuân đến với điều kiện nhiệt độ ấm và độ ẩm đủ Việc cắt tỉa kết hợp với các biện pháp chăm sóc giúp điều khiển cây ra hoa trái vụ, tăng tuổi thọ, trẻ hóa cây, hạn chế sâu bệnh, tối ưu hóa ánh sáng và dinh dưỡng, từ đó tạo ra quả to, đẹp và chất lượng thơm ngon Thí nghiệm cắt tỉa na Võ Nhai vào đầu tháng 1 với ba công thức: cắt tỉa tới cành cấp 2, cắt tỉa theo lối truyền thống, và không cắt tỉa cho thấy hiệu quả rõ rệt, đặc biệt khi tỉa bớt lộc Xuân và cành khô vào giữa tháng 2 Các công thức được thực hiện trên cây na trồng ở khu vực núi đá với độ dốc trên 20 độ.
4.2.3.Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa tới sinh trưởng phát triển các đợt lộc cây na dai tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng và phát triển lộc xuân cây na dai Chỉ tiêu
CT1 CT2 CT3(Đ/C) P CV(%) LSD0.5
Ghi chú: CT1: cắt tỉa tới cành cấp 2
CT2: cắt tỉa theo lối truyền thống CT3: không cắt tỉa(đ/c)