1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

82 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Tổ Hợp Phân Vô Cơ Đến Sinh Trưởng Và Năng Suất Giống Đậu Tương ĐT51 Vụ Hè Thu 2017 Tại Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Nông Văn Quỳnh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Phương Oanh, ThS. Phạm Thị Thu Huyền
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa Học Cây Trồng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (11)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và ý thực tiễn của đề tài (0)
      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học (12)
      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn (12)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
      • 2.1.1. Nhu cầu dinh dưỡng của đậu tương (13)
      • 2.1.2. Vai trò của phân bón đối với cây đậu tương (0)
    • 2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới (0)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới (17)
    • 2.3. Kết quả nghiên cứu về bón phân đậu tương trên thế giới và Việt Nam (0)
      • 2.3.1. Kết quả nghiên cứu về bón phân đậu tương trên thế giới (0)
      • 2.3.2. Kết quả nghiên cứu bón phân cho đậu tương ở Việt Nam (0)
    • 2.4. Tình hình sản suất đậu tương ở Việt Nam (0)
    • 2.5. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên (0)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (0)
    • 3.3. Quy trình kĩ thuật (29)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (30)
    • 3.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (31)
      • 3.6.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển (31)
      • 3.6.2. Chỉ tiêu sinh lý (31)
      • 3.6.3. Các yếu tố cấu thành năng suất (32)
      • 3.6.4. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại (33)
    • 3.7. Phương pháp xử lý sô liệu (34)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (35)
    • 4.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ đến thời gian sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (0)
      • 4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc (35)
      • 4.1.2. Giai đoạn từ gieo đến phân cành (36)
      • 4.1.3. Giai đoạn từ gieo đến ra hoa (36)
      • 4.1.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh (37)
      • 4.1.5. Giai đoạn từ gieo đến chín (37)
    • 4.2. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân vô cơ đến đặc điểm hình thái của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (38)
      • 4.2.1. Chiều cao cây (38)
      • 4.2.2. Đường kính thân, số cành cấp 1 và số đốt (39)
    • 4.3. Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến một số chỉ tiêu sinh lý của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu năm 2017 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (41)
    • 4.4. Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến khả năng hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 tại Võ Nhai, Thái Nguyên (0)
    • 4.5. Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu năm 2017 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (0)
      • 4.5.1. Sâu bệnh hại (46)
      • 4.5.2. Khả năng chống đổ (46)
    • 4.6. Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tượng ĐT51 vụ Hè Thu năm 2017 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (47)
      • 4.6.1. Số quả chắc/cây (48)
      • 4.6.2. Số hạt chắc/quả (48)
      • 4.6.3. Khối lượng 1000 hạt (48)
      • 4.6.4. Năng suất lý thuyết (48)
      • 4.6.5. Năng suất thực thu (49)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (50)
    • 5.1. Kết luận (50)
    • 5.2. Đề nghị (50)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu : Giống đậu tương ĐT51 do Trung tâm Nghiên cứu và phát triển đậu đỗ (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) chọn tạo

Phân nền:1000kg/ha Phân hữu cơ vi sinh sông gianh

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: tại xóm Cây Hồng, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên Thời gian: Từ ngày 20/07/2017 đến ngày 15/11/2017

 Thời vụ: Vụ hè thu năm 2017

 Làm đất: đất được cầy bừa kĩ, làm sạch cỏ, chia khối lên luống và rạch hàng

 Khoảng cách: Hàng cách hàng 35cm, cây cách cây 9cm

 Liều lượng: bón theo từng công thức

+ Bón lót: 100% phân hữu cơ vi sinh sông Gianh + 100% P2O5 +50% K2O + Bón thúc: 100% N + 50% K2O kết hợp làm cỏ và vun gốc khi cây đạt 3 lá thật

+ Xới phá váng tạo điều kiện cho đất tơi xốp khi cây 1 -2 lá thật

Khi cây có từ 3 đến 5 lá thật, cần tiến hành bón thúc lượng phân còn lại và vun gốc để cây phát triển tốt hơn Bên cạnh đó, trong quá trình sinh trưởng, nếu không có mưa, việc tưới nước là rất quan trọng, đặc biệt là trước giai đoạn ra hoa và trong thời kỳ phát triển hạt.

+ Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi sâu bệnh, tiến hành phòng trừ khi cần thiết

Nghiên cứu đã đánh giá ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ đến các chỉ tiêu nông sinh học của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè thu năm 2017 tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt về năng suất và chất lượng hạt đậu tương khi áp dụng các loại phân bón khác nhau Việc lựa chọn tổ hợp phân hợp lý không chỉ tối ưu hóa sự phát triển của cây trồng mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của một số tổ hợp phân vô cơ đến mức độ nhiễm sâu bệnh trên giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè thu năm 2017 tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy các tổ hợp phân khác nhau có tác động rõ rệt đến sự phát triển của cây đậu tương và mức độ nhiễm sâu bệnh, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc tối ưu hóa quy trình bón phân nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè thu năm 2017 tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy rằng việc lựa chọn và áp dụng các tổ hợp phân vô cơ phù hợp có thể cải thiện đáng kể năng suất đậu tương, đồng thời tác động tích cực đến các yếu tố như chiều cao cây, số hạt trên cây và trọng lượng hạt Những phát hiện này góp phần cung cấp thông tin quý giá cho nông dân trong việc tối ưu hóa quy trình canh tác đậu tương.

3.5.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) gồm 5 công thức và 3 lần nhắc lại

- Tổng diện tích thực tế đang sử dụng cho thí nghiệm ( không kể rãnh, lối đi, dải bảo vệ ) là : 8,5m² /ô x 15 = 127,5m²

Công thức 1 :Nền + 0kg N + 20kg P2O5 + 20kg K2O

Công thức 2 :Nền + 20kg N + 40kg P2O5 + 40kg K2O

Công thức 3(ĐC) :Nền + 30kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O

Công thức 4 :Nền + 40kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O

Công thức 5 :Nền + 50kg N + 100kg P2O5 + 100kg K2O

(Nền :1000kg/ha phân hữu cơ vi sinh sông gianh)

CT4 CT5 CT1 CT3 CT2 Dải bảo vệ

CT5 CT3 CT4 CT2 CT1

CT2 CT1 CT3 CT4 CT5

3.6 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-58: 2011/BNNPTNT, nhằm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu tương.

3.6.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển

- Ngày mọc: khoảng 50% số cây/ô mọc 2 lá mầm xòa ngang trên mặt đất

- Ngày phân cành: Tính khi có 50% số cây trong ô thí nghiệm ra cành đầu tiên dài > 2 cm

- Ngày ra hoa: Tính khi 50% số cây trong ô thí nghiệm có hoa đầu tiên

- Ngày chắc xanh: Tính khi có 50% số cây trên ô có quả đã vào chắc

- Ngày chín: Tính khi 90% số quả trên ô đã chín, khi mà vỏ quả chuyển sang màu nâu hoặc đen

- Chiều cao cây (cm): Đo từ vết 2 lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân chính lúc thu hoạch, đo 10 cây mẫu/ô rồi tính trung bình

- Đường kính thân (cm): Đo ở giữa đốt đầu tiên trên thân chính lúc thu hoạch của 10 cây mẫu

- Số cành cấp 1 (cành): Đếm số cành mọc ra từ thân chính, đếm 10 cây mẫu/ô rồi tính trung bình

Chỉ số diện tích lá là một yếu tố quan trọng cần theo dõi trong giai đoạn hoa rộ và thời kỳ chắc xanh, được tính bằng m² lá trên m² đất Để có kết quả chính xác, cần tiến hành cân đo chỉ số diện tích lá của ba cây liền nhau trong cùng một ô.

CSDTL = PB x mật độ (m 2 lá/m 2 đất)

PA: Khối lượng 1 dm 2 lá (g)

PB: Khối lượng toàn bộ lá của 3 cây (g)

- Khả năng tích lúy vật chất khô: Được xác định ở 2 giai đoạn: Thời kì hoa rộ và thời kì quả chắc

Tỷ lệ chất khô = PK x 100%

PK: Khối lượng khô của 3 cây

PT: Khối lượng tươi của 3 cây

Khả năng tạo nốt sần được đánh giá bằng cách lấy 3 cây trong mỗi ô để xác định số lượng và khối lượng nốt sần hữu hiệu Việc này được thực hiện ở hai thời kỳ quan trọng: hoa rộ và quả chắc xanh, với nốt sần hữu hiệu có đường kính đáng kể.

>2,0mm, bên trong có dịch màu hồng)

3.6.3 Các yếu tố cấu thành năng suất

- Số cây thu hoạch/ô: đếm số cây thực tế/ ô khi thu hoạch

Mỗi ô thu hoạch 10 cây đo đếm các chỉ tiêu:

- Số quả/cây: đếm số quả trên mỗi cây rồi tính trung bình

- Số quả chắc/cây: đếm sô quả chắc trên mỗi cây rồi tính trung bình

- Số quả 1 hạt/cây: đếm số quả 1 hạt trên mỗi cây rồi tính trung bình

- Số quả 2 hạt/cây: đếm số quả 1 hạt trên mỗi cây rồi tính trung bình

- Số quả 3 hạt/cây: đếm số quả 1 hạt trên mỗi cây rồi tính trung bình

- Xác định số hạt chắc/quả theo công thức:

Hạt chắc/quả = Tổng số hạt/cây

Tổng số quả chắc/cây

Năng suất (kg/ô) được xác định bằng cách thu riêng từng ô trong mỗi lần nhắc lại của các công thức, bao gồm các bước đập lấy hạt, phơi khô, làm sạch và cân khối lượng của từng ô Sau đó, tính trung bình để có được năng suất tổng thể (NSTT).

- Khối lượng (1000 hạt): sau khi hạt được làm sạch, mỗi công thức đếm 3 mẫu, mỗi mẫu 1000 hạt để riêng rồi cân từng mẫu một được khối lượng M1, M2 và

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) (NSLT):

NSLT Số quả chắc/cây x số hạt chắc/quả x M1000 hạt x mật độ

-Năng suất thực thu (tạ/ha)(NSTT): từ năng suất/ô, cộng những cây đã nhổ để theo dõi các chỉ tiêu Ta tính được NSTT quy ra tạ/ha

3.6.4 Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại

- Sâu cuốn lá ( Lamprosema Indicata Fabr): Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc

Tỉ lệ hại (%) = Số lá bị cuốn x 100 Tổng số lá điều tra

- Sâu đục quả ( Eitiella Zinekenella Treitschehe ): Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc

Tỉ lệ hại (%) = Số quả bị hại x 100 Tổng số quả điều tra

- Bệnh gỉ sắt (Phakopspora sojae): Được đánh giá theo QCVN 01:58/2011/BNNPTNT) như sau:

- Điểm 1: rất nhẹ (5% - 25% diện tích lá);

- Điểm 7: nặng (>25% - 50% diện tích lá);

- Điểm 9: rất nặng (>50% diện tích lá)

- Khả năng chống đổ: Đánh giá theo thang điểm từ (1 - 5)

 Điểm 1 : Không đổ(Hầu hết các cây đều đứng thẳng)

 Điểm 2 : Nhẹ(75% số cây bị đổ rạp)

Theo dõi trước khi thu hoạch

3.7 Phương pháp xử lý sô liệu

- Số liệu thô được tính toán và xử lý trên Excel và IRRISTAT 5.0

Quy trình kĩ thuật

 Thời vụ: Vụ hè thu năm 2017

 Làm đất: đất được cầy bừa kĩ, làm sạch cỏ, chia khối lên luống và rạch hàng

 Khoảng cách: Hàng cách hàng 35cm, cây cách cây 9cm

 Liều lượng: bón theo từng công thức

+ Bón lót: 100% phân hữu cơ vi sinh sông Gianh + 100% P2O5 +50% K2O + Bón thúc: 100% N + 50% K2O kết hợp làm cỏ và vun gốc khi cây đạt 3 lá thật

+ Xới phá váng tạo điều kiện cho đất tơi xốp khi cây 1 -2 lá thật

Khi cây có từ 3 đến 5 lá thật, cần tiến hành bón thúc thêm lượng phân và vun gốc cho cây Ngoài ra, trong quá trình sinh trưởng, nếu không có mưa, cần tưới nước vào những giai đoạn quan trọng như trước khi ra hoa và trong giai đoạn phát triển hạt.

+ Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi sâu bệnh, tiến hành phòng trừ khi cần thiết.

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của một số tổ hợp phân vô cơ đến các chỉ tiêu nông sinh học của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè thu năm 2017 tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt về năng suất và chất lượng hạt đậu tương khi áp dụng các loại phân bón khác nhau Các tổ hợp phân vô cơ đã góp phần nâng cao hiệu quả sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương ĐT51, từ đó cải thiện sản lượng nông sản trong khu vực.

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của một số tổ hợp phân vô cơ đến mức độ nhiễm sâu bệnh trên giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè thu năm 2017 tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy các loại phân vô cơ khác nhau có tác động đáng kể đến sự phát triển của cây đậu tương và mức độ nhiễm sâu bệnh Việc lựa chọn tổ hợp phân phù hợp không chỉ giúp tăng năng suất mà còn giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh gây ra, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

Nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè thu năm 2017 tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy, việc áp dụng các loại phân bón hợp lý không chỉ nâng cao năng suất cây trồng mà còn cải thiện chất lượng hạt đậu tương Những yếu tố như chiều cao cây, số lượng quả trên cây và trọng lượng hạt cũng có sự thay đổi tích cực nhờ vào các tổ hợp phân vô cơ được thử nghiệm.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) gồm 5 công thức và 3 lần nhắc lại

- Tổng diện tích thực tế đang sử dụng cho thí nghiệm ( không kể rãnh, lối đi, dải bảo vệ ) là : 8,5m² /ô x 15 = 127,5m²

Công thức 1 :Nền + 0kg N + 20kg P2O5 + 20kg K2O

Công thức 2 :Nền + 20kg N + 40kg P2O5 + 40kg K2O

Công thức 3(ĐC) :Nền + 30kg N + 60kg P2O5 + 40kg K2O

Công thức 4 :Nền + 40kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O

Công thức 5 :Nền + 50kg N + 100kg P2O5 + 100kg K2O

(Nền :1000kg/ha phân hữu cơ vi sinh sông gianh)

CT4 CT5 CT1 CT3 CT2 Dải bảo vệ

CT5 CT3 CT4 CT2 CT1

CT2 CT1 CT3 CT4 CT5

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-58: 2011/BNNPTNT, nhằm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống đậu tương.

3.6.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển

- Ngày mọc: khoảng 50% số cây/ô mọc 2 lá mầm xòa ngang trên mặt đất

- Ngày phân cành: Tính khi có 50% số cây trong ô thí nghiệm ra cành đầu tiên dài > 2 cm

- Ngày ra hoa: Tính khi 50% số cây trong ô thí nghiệm có hoa đầu tiên

- Ngày chắc xanh: Tính khi có 50% số cây trên ô có quả đã vào chắc

- Ngày chín: Tính khi 90% số quả trên ô đã chín, khi mà vỏ quả chuyển sang màu nâu hoặc đen

- Chiều cao cây (cm): Đo từ vết 2 lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân chính lúc thu hoạch, đo 10 cây mẫu/ô rồi tính trung bình

- Đường kính thân (cm): Đo ở giữa đốt đầu tiên trên thân chính lúc thu hoạch của 10 cây mẫu

- Số cành cấp 1 (cành): Đếm số cành mọc ra từ thân chính, đếm 10 cây mẫu/ô rồi tính trung bình

Chỉ số diện tích lá là một yếu tố quan trọng cần theo dõi trong giai đoạn hoa rộ và thời kỳ chắc xanh, được tính bằng mét vuông lá trên mét vuông đất Để xác định chỉ số này, cần tiến hành cân đo ba cây liền nhau trong ô nghiên cứu.

CSDTL = PB x mật độ (m 2 lá/m 2 đất)

PA: Khối lượng 1 dm 2 lá (g)

PB: Khối lượng toàn bộ lá của 3 cây (g)

- Khả năng tích lúy vật chất khô: Được xác định ở 2 giai đoạn: Thời kì hoa rộ và thời kì quả chắc

Tỷ lệ chất khô = PK x 100%

PK: Khối lượng khô của 3 cây

PT: Khối lượng tươi của 3 cây

Khả năng tạo nốt sần được xác định bằng cách lấy 3 cây trong mỗi ô, nhằm đánh giá số lượng và khối lượng nốt sần hữu hiệu trong hai giai đoạn quan trọng: hoa rộ và quả chắc xanh Nốt sần hữu hiệu có đường kính đáng kể, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.

>2,0mm, bên trong có dịch màu hồng)

3.6.3 Các yếu tố cấu thành năng suất

- Số cây thu hoạch/ô: đếm số cây thực tế/ ô khi thu hoạch

Mỗi ô thu hoạch 10 cây đo đếm các chỉ tiêu:

- Số quả/cây: đếm số quả trên mỗi cây rồi tính trung bình

- Số quả chắc/cây: đếm sô quả chắc trên mỗi cây rồi tính trung bình

- Số quả 1 hạt/cây: đếm số quả 1 hạt trên mỗi cây rồi tính trung bình

- Số quả 2 hạt/cây: đếm số quả 1 hạt trên mỗi cây rồi tính trung bình

- Số quả 3 hạt/cây: đếm số quả 1 hạt trên mỗi cây rồi tính trung bình

- Xác định số hạt chắc/quả theo công thức:

Hạt chắc/quả = Tổng số hạt/cây

Tổng số quả chắc/cây

Năng suất (kg/ô) được tính bằng cách thu riêng từng ô trong mỗi lần nhắc lại của các công thức Quá trình này bao gồm việc đập lấy hạt, phơi khô, làm sạch và cân khối lượng của từng ô, sau đó tính trung bình (NSTT) để đánh giá hiệu quả sản xuất.

- Khối lượng (1000 hạt): sau khi hạt được làm sạch, mỗi công thức đếm 3 mẫu, mỗi mẫu 1000 hạt để riêng rồi cân từng mẫu một được khối lượng M1, M2 và

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) (NSLT):

NSLT Số quả chắc/cây x số hạt chắc/quả x M1000 hạt x mật độ

-Năng suất thực thu (tạ/ha)(NSTT): từ năng suất/ô, cộng những cây đã nhổ để theo dõi các chỉ tiêu Ta tính được NSTT quy ra tạ/ha

3.6.4 Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại

- Sâu cuốn lá ( Lamprosema Indicata Fabr): Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc

Tỉ lệ hại (%) = Số lá bị cuốn x 100 Tổng số lá điều tra

- Sâu đục quả ( Eitiella Zinekenella Treitschehe ): Điều tra ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc

Tỉ lệ hại (%) = Số quả bị hại x 100 Tổng số quả điều tra

- Bệnh gỉ sắt (Phakopspora sojae): Được đánh giá theo QCVN 01:58/2011/BNNPTNT) như sau:

- Điểm 1: rất nhẹ (5% - 25% diện tích lá);

- Điểm 7: nặng (>25% - 50% diện tích lá);

- Điểm 9: rất nặng (>50% diện tích lá)

- Khả năng chống đổ: Đánh giá theo thang điểm từ (1 - 5)

 Điểm 1 : Không đổ(Hầu hết các cây đều đứng thẳng)

 Điểm 2 : Nhẹ(75% số cây bị đổ rạp)

Theo dõi trước khi thu hoạch

Phương pháp xử lý sô liệu

- Số liệu thô được tính toán và xử lý trên Excel và IRRISTAT 5.0

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân vô cơ đến đặc điểm hình thái của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Các chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của phân hữu cơ sinh học đến đặc điểm hình thái của giống đậu tương bao gồm chiều cao cây, chiều cao đóng quả, số cành cấp 1 và đường kính thân Những đặc điểm này được thể hiện rõ ràng trong bảng 4.2 của thí nghiệm.

Chiều cao cây đậu tương là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của quần thể Chiều cao của thân chính liên quan đến số đốt trên thân, số đốt mang quả và khả năng chống đổ của cây Bên cạnh đó, mật độ gieo trồng cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao cây, góp phần quyết định năng suất và chất lượng của cây đậu tương.

Chiều cao cây còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh: độ ẩm, ánh sáng, kỹ thuật canh tác và đặc điểm di truyền của giống

Bảng 4.2a Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến chiều cao cây của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017

Chiều cao phân cành (cm)

Chiều cao ra hoa (cm)

Chiều cao chắc xanh (cm)

Kết quả trên bảng 4.2a cho ta thấy:

Chiều cao phân cành của các công thức tương đương nhau, từ 23,28 - 24,28cm

Chiều cao ra hoa của các công thức dao động từ 45,43 - 63,66 cm Trong đó, CT1 có chiều cao ra hoa thấp hơn rõ rệt so với CT4, CT5 và CT3 (Đ/C) CT2 có chiều cao tương đương với công thức đối chứng, trong khi CT4 và CT5 có chiều cao ra hoa tương đương nhau và cao hơn đáng kể so với công thức đối chứng, với mức độ tin cậy 95%.

Chiều cao chắc xanh của các công thức dao động từ 55,33 đến 74,76 cm Trong đó, CT1 có chiều cao thấp nhất là 55,33 cm, thấp hơn rõ rệt so với CT3 (Đ/C) và các công thức khác CT2 và CT4 có chiều cao chắc xanh tương đương với công thức đối chứng CT5 đạt chiều cao 74,76 cm, tương đương với CT4 nhưng cao hơn CT3 (Đ/C).

Chiều cao chín của các công thức khác nhau dao động từ 57,26 đến 74,73 cm Cụ thể, CT1 có chiều cao chín thấp hơn đáng kể so với công thức đối chứng (CT3) và các công thức khác Trong khi đó, CT2 có chiều cao tương đương với CT3, và CT4 đạt chiều cao 74,73 cm, tương đương với CT5, cao hơn công thức đối chứng, với độ tin cậy 95%.

4.2.2 Đường kính thân, số cành cấp 1 và số đốt

Số cành cấp 1 và số đốt hữu hiệu là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng cũng như năng suất của các dòng, giống đậu tương Kết quả theo dõi chi tiết được trình bày trong bảng 4.2b.

Bảng 4.2b Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến một số đặc điểm hình thái của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017

Công thức Số cành cấp 1 Số đốt/thân chính

(đốt) Đường kính thân (mm)

Khả năng phân cành nhiều đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng, vì cành không chỉ chứa lá mà còn mang quả và hạt Đây là bộ phận trung gian giúp vận chuyển các sản phẩm đồng hóa đến hạt, góp phần vào sự phát triển và sinh trưởng của cây.

Cành cấp một là loại cành sản xuất chùm hoa với số lượng quả vượt trội hơn so với các cành khác, do đó, đây là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá năng suất Sự phân cành nhiều hay ít không chỉ do yếu tố di truyền quyết định mà còn bị ảnh hưởng bởi các biện pháp kỹ thuật và thời vụ gieo trồng.

Qua bảng 4.3b cho thấy: Số cành cấp 1 ở các công thức là tương đương nhau từ 3,03 - 3,56 cành/cây

* Số đốt trên thân chính

Số đốt trên cây là yếu tố quan trọng quyết định năng suất hoa và quả; nếu số đốt quá thấp, năng suất sẽ giảm, trong khi đó, chiều dài đốt lớn có thể làm cây dễ đổ Số lượng đốt trên thân chính chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống cây, đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm và dinh dưỡng.

Theo bảng 4.3b, số đốt trên thân chính của các công thức thí nghiệm dao động từ 11,46 đến 14,96 đốt/thân Cụ thể, CT1 có số đốt thấp hơn rõ rệt so với công thức đối chứng (CT3) và các công thức khác Trong khi đó, CT2 có số đốt tương đương với CT3, còn CT4 đạt 14,96 đốt/thân, tương đương với CT5 và cao hơn công thức đối chứng, với độ tin cậy 95%.

Đường kính thân cây đậu tương, kết hợp với chiều cao cây và vị trí đóng quả, ảnh hưởng đến sức sinh trưởng và khả năng chống đổ của cây Cây có chiều cao thấp, đường kính thân lớn và vị trí đóng quả thấp sẽ có khả năng chống đổ tốt hơn Kích thước đường kính thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống và các biện pháp canh tác cũng như chế độ dinh dưỡng.

Kết quả từ bảng 4.3b cho thấy đường kính thân của các công thức dao động từ 2,56 đến 4,36mm Cụ thể, CT1 có đường kính thân thấp hơn đáng kể so với CT5 và các công thức khác CT2 có đường kính thân tương đương với CT3 (đối chứng), trong khi CT5 đạt đường kính 4,36cm, tương đương với CT4 và cao hơn công thức đối chứng, với độ tin cậy ở mức 95%.

Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến một số chỉ tiêu sinh lý của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu năm 2017 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Chỉ tiêu sinh lý của cây trồng, như chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy chất khô, đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương Những chỉ tiêu này có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng tạo ra năng suất của cây đậu tương.

Lá là bộ phận thiết yếu của cây, nơi diễn ra quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho sự phát triển của cây Chúng giúp cây tích lũy dinh dưỡng vào các bộ phận như hạt, củ, và quả Chỉ số diện tích lá là tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng quang hợp của quần thể cây trồng, đặc biệt là cây đậu tương.

Khả năng tích lũy chất khô của giống đậu tương phản ánh lượng chất khô mà cây có thể tích lũy Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển chất hữu cơ vào hạt, tạo nền tảng cho sự phát triển và chất lượng của hạt giống.

Nghiên cứu thí nghiệm đã cho thấy bảng kết quả về chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy vật chất khô của giống đậu tương trong các giai đoạn ra hoa.

Bảng 4.3 trình bày ảnh hưởng của các loại phân bón vô cơ đến chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2017 Nghiên cứu này cho thấy sự khác biệt rõ rệt về hiệu quả của các loại phân bón, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển và năng suất của cây đậu tương Kết quả thu được sẽ là cơ sở quan trọng cho việc tối ưu hóa quy trình bón phân nhằm nâng cao năng suất cây trồng trong tương lai.

Thời kỳ hoa rộ Thời kỳ chắc xanh CSDTL

Chỉ số diện tích lá của giống đậu tương chủ yếu phụ thuộc vào di truyền, bên cạnh đó còn bị ảnh hưởng bởi khí hậu, chế độ dinh dưỡng và các biện pháp canh tác Diện tích lá của cây thay đổi qua các giai đoạn phát triển khác nhau.

Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy chỉ số diện tích lá tăng từ giai đoạn hoa rộ và đạt đỉnh ở giai đoạn chắc xanh Cụ thể, trong giai đoạn hoa rộ, chỉ số diện tích lá dao động từ 2,41 - 4,78 m² lá/m² đất, trong khi ở giai đoạn chắc xanh, chỉ số này dao động từ 4,19 - 5,85 m² lá/m² đất So sánh giữa các công thức, chỉ số diện tích lá ở CT3(Đ/C) và CT4 tương đương nhau và cao hơn đáng kể so với CT1, CT2 và CT5, với độ tin cậy đạt mức 95%.

Khả năng tích lũy vật chất khô trong cây phụ thuộc vào diện tích lá và hiệu suất quang hợp; diện tích lá lớn và hiệu suất quang hợp cao sẽ giúp cây tích lũy nhiều chất khô hơn Tuy nhiên, lượng chất khô còn bị ảnh hưởng bởi đặc tính giống cây, lượng phân bón, điều kiện ngoại cảnh trong vụ sản xuất, và mức độ thâm canh.

Khối lượng chất khô trong thời kỳ này dao động từ 9,96 đến 12,80 g/cây So sánh giữa các công thức cho thấy CT1 có khối lượng chất khô thấp hơn rõ rệt so với công thức đối chứng và các công thức khác, trong khi CT2, CT4 và CT5 tương đương với CT3 (đối chứng) với độ tin cậy 95%.

- Tỷ lệ tích khô của các công thức là tương đương nhau, từ 14,16-15,07% + Thời kỳ chắc xanh:

Khối lượng chất khô của các công thức dao động từ 17,23 đến 28,53 g/cây Cụ thể, CT1 có khối lượng chất khô thấp hơn rõ rệt so với công thức đối chứng (CT3), trong khi CT2, CT4 và CT5 có khối lượng chất khô tương đương nhau, tất cả đều thấp hơn công thức đối chứng CT3 (Đ/C) đạt khối lượng 28,53 g/cây, với độ tin cậy 95%.

Tỷ lệ chất khô trong các công thức dao động từ 22,03% đến 28,45% Trong đó, công thức CT1 có tỷ lệ chất khô thấp hơn so với công thức đối chứng, trong khi CT2 đạt tỷ lệ 24,12%, đứng thứ hai CT4 và CT5 có tỷ lệ chất khô tương đương với CT3 (đối chứng) và đạt độ tin cậy 95%.

Qua hai thời kỳ theo dõi, chúng ta nhận thấy rằng phân bón vô cơ ảnh hưởng rõ rệt đến chỉ số diện tích lá và khả năng tích lũy vật chất khô của cây đậu tương.

4.4 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến khả năng hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 tại Võ Nhai, Thái Nguyên Đậu tương nói riêng và đậu đỗ nói chung có khả năng đặc biệt khác với các loại cây trồng khác chính là nhờ khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu Nhờ vào khả năng đặc biệt này mà đậu tương có khả năng cố định đạm, tạo thành dạng đạm dễ tiêu cung cấp cho cây trong suốt quá trình sống, mặt khác cung cấp cho đất một lượng đạm đáng kể nên đậu tương còn được coi như cây trồng cải tạo đất Để đánh giá ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến hình thành và phát triển của nốt sần hữu hiệu của cây đậu tương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu số lượng và khối lượng nốt sần ở 2 thời kỳ hoa rộ và chắc xanh Kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.4

Bảng 4.4 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến khả năng hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 tại Võ Nhai, Thái Nguyên

Thời kỳ hoa rộ Thời kỳ chắc xanh

LSD 05 1,68 0,13 1,46 0,16 Ở cả 2 thời kỳ hoa rộ và chắc xanh, các tổ hợp phân khác nhau có số lượng và khối lượng nốt sần cơ bản khác nhau

Số lượng nốt sần trên mỗi cây dao động từ 24,43 đến 31,90 cái Trong đó, CT1, CT2 và CT5 có số lượng nốt sần tương đương nhau, nhưng thấp hơn đáng kể so với công thức đối chứng Trong khi đó, CT4 có số lượng nốt sần tương đương với CT3 (đối chứng) và đạt độ tin cậy 95%.

Khối lượng nốt sần dao động từ 0,61-1,07 g/cây, trong đó CT5 có khối lượng nốt sần thấp hơn rõ rệt so với CT4 và công thức đối chứng Các công thức CT1, CT2, CT3 có khối lượng nốt sần tương đương nhau, trong khi CT4 đạt khối lượng nốt sần 1,07 g/cây, cao hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.

Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu năm 2017 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Sâu cuốn lá xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn chuẩn bị ra hoa và làm quả Theo bảng 4.6, CT3 (Đ/C) có mức độ nhiễm sâu cuốn lá thấp nhất (7,33%), trong khi các công thức CT2, CT4 và CT5 có mức độ nhiễm tương đương nhau và cao hơn công thức đối chứng Ngược lại, CT1 chịu ảnh hưởng nặng nề nhất với tỷ lệ nhiễm sâu cuốn lá là 10,33%, vượt trội so với công thức đối chứng và các công thức khác, với độ tin cậy ở mức 95%.

Sâu đục quả chủ yếu gây hại trong giai đoạn quả non đến khi quả chắc Theo bảng 4.6, CT2 có tỷ lệ sâu đục quả thấp nhất, ít hơn so với công thức đối chứng Trong khi đó, CT3 và CT5 có tỷ lệ nhiễm sâu đục quả tương đương nhau CT1 và CT4 có mức độ nhiễm sâu đục quả là 9,70%, cao hơn công thức đối chứng, với độ tin cậy đạt 95%.

- Bệnh gỉ sắt: Tiến hành điều tra bệnh dỉ sắt trên các công thức, mỗi công thức lấy

150 lá điều tra qua đó có thể thấy các công thức có tỉ lệ tương đương nhau

4.5.2 Khả năng chống đổ Đậu tương cũng như các cây trồng khác khả năng chống đổ tốt là một trong các tiêu chí quan trọng đối với công tác chọn tạo giống Vì để có thể quang hợp tốt, hút nước, vận chuyển chất dinh dưỡng thì cây phải ở tư thế đứng thẳng, nếu cây bị đỗ thì quang hợp kém dễ bị nhiễm sâu bệnh, tỷ lệ đậu quả thấp, tỷ lệ quả lép tăng, năng suất giảm

Khả năng chống đổ của cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chiều cao cây, đường kính thân và đặc tính di truyền của giống Ngoài ra, các yếu tố ngoại cảnh như độ ẩm, ánh sáng, gió bão, chế độ dinh dưỡng và biện pháp canh tác cũng ảnh hưởng đến khả năng này Việc đánh giá khả năng chống đổ giúp xác định mức độ chịu đựng của các giống cây trước những điều kiện bất lợi, với chỉ tiêu được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5.

Kết quả theo dõi cho thấy giống đậu tương ĐT51 có khả năng chống đổ tốt qua các công thức thí nghiệm.

Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tượng ĐT51 vụ Hè Thu năm 2017 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Năng suất cây đậu tương phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu thành như số cây, số quả, tỷ lệ quả chắc, số hạt và trọng lượng hạt Những yếu tố này chịu ảnh hưởng từ đặc tính di truyền của giống, điều kiện thâm canh và các yếu tố ngoại cảnh.

Mục tiêu chính của trồng trọt là đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao Năng suất đậu tương phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tổng số quả trên cây, số quả một hạt, hai hạt, ba hạt, khối lượng hạt trên cây và khối lượng 1000 hạt Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá giống và điều kiện canh tác Năng suất được phân tích qua hai khía cạnh: năng suất lý thuyết và năng suất thực thu.

Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.6

Bảng 4.6 trình bày ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51 trong thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của các loại phân bón khác nhau đối với sự phát triển và năng suất của giống đậu tương, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho nông dân trong việc lựa chọn phân bón phù hợp để tối ưu hóa năng suất cây trồng Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giữa các loại phân vô cơ được sử dụng.

Số quả chắc/cây (quả)

Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy rằng số quả chắc trên mỗi cây trong các công thức thí nghiệm dao động từ 26,60 đến 42,56 quả Cụ thể, CT1 có số quả chắc thấp hơn hẳn so với công thức đối chứng CT3, trong khi CT2 đạt 29,03 quả/cây, cũng thấp hơn công thức đối chứng CT4 và CT5 có số quả chắc tương đương nhau, và CT3 (đối chứng) đạt 42,56 quả/cây với độ tin cậy 95%.

Kết quả bảng 4.6 cho thấy: số hạt chắc/quả của các công thức là tương đương nhau từ 2,30-2,60 hạt

Khối lượng 1000 hạt có mối tương quan thuận với năng suất, với khối lượng 1000 hạt cao thường dẫn đến năng suất cao hơn Yếu tố di truyền ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng 1000 hạt, bên cạnh đó còn chịu tác động từ biện pháp kỹ thuật, điều kiện chăm sóc và thời tiết khí hậu Độ lớn của hạt quyết định khối lượng 1000 hạt, vì vậy các giống có hạt to và mẩy sẽ có khối lượng 1000 hạt cao, từ đó ảnh hưởng đến năng suất của các giống cây trồng.

Bảng số liệu 4.6 cho thấy khối lượng 1000 hạt của các công thức dao động từ 176,70 - 192,83g So sánh giữa các công thức, CT1 có khối lượng 1000 hạt thấp hơn đáng kể so với công thức đối chứng, trong khi CT2 cũng thấp hơn (182,60g) CT4 và CT5 có khối lượng tương đương nhau và đều thấp hơn công thức đối chứng, còn CT3 (Đ/C) đạt 192,83g với độ tin cậy 95%.

NSLT thể hiện tiềm năng tối đa của giống cây trong những điều kiện nhất định, được tính toán dựa trên năng suất cá thể Giống nào có năng suất cá thể cao hơn sẽ có NSLT cao hơn Các yếu tố quyết định đến NSLT bao gồm số quả chắc trên cây, số hạt chắc trên cây, khối lượng 1000 hạt và mật độ; khi các yếu tố này cao, NSLT cũng sẽ tăng theo.

Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy năng suất lý thuyết (NSLT) của các công thức thí nghiệm dao động từ 45,75 đến 64,83 tạ/ha Cụ thể, công thức CT1 có NSLT thấp nhất với 45,75 tạ/ha, trong khi CT2 đạt 56,00 tạ/ha, vẫn thấp hơn so với công thức đối chứng Các công thức CT3, CT4 và CT5 có NSLT tương đương nhau và đạt độ tin cậy 95%.

Năng suất thực thu là chỉ tiêu quan trọng và là mục tiêu hàng đầu của các nhà chọn giống cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác Đây là năng suất thực tế thu được trên toàn bộ đơn vị diện tích, giúp đánh giá sự phù hợp của giống cây trồng hoặc biện pháp kỹ thuật Đồng thời, năng suất thực thu cũng là căn cứ để đánh giá khả năng thích ứng của giống với điều kiện sinh thái của từng vùng nhất định.

Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy năng suất thu hoạch (NSTT) của các công thức thí nghiệm dao động từ 18,53 đến 27,61 tạ/ha Trong đó, CT1 có NSTT thấp hơn rõ rệt so với công thức đối chứng và các công thức khác CT2 đạt NSTT 22,47 tạ/ha, cũng thấp hơn công thức đối chứng CT4 và CT5 có NSTT tương đương nhau, trong khi CT3 (đối chứng) ghi nhận NSTT cao nhất với 27,61 tạ/ha, đạt độ tin cậy 95%.

Biểu đồ 4.1 NSTT và NSLT của các công thức phân bón thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Năng suất lý thuyết Năng suất thực thu

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5

Ngày đăng: 04/05/2022, 12:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới (Trang 18)
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương ở4 quốc gia đứng đầu thế giới - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương ở4 quốc gia đứng đầu thế giới (Trang 19)
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam trong những năm gần đây (2012 - 2016) - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam trong những năm gần đây (2012 - 2016) (Trang 26)
◦ Chưa hình thành được các vùng sản xuất đậu tương, chưa xác định được giống thích hợp với từng vùng sinh thái. - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
h ưa hình thành được các vùng sản xuất đậu tương, chưa xác định được giống thích hợp với từng vùng sinh thái (Trang 27)
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ đến các giai đoạn sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón vô cơ đến các giai đoạn sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 (Trang 35)
Bảng 4.2b. Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến một số đặc điểm hình thái của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.2b. Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến một số đặc điểm hình thái của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 (Trang 40)
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến khả năng hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 tại Võ Nhai, Thái Nguyên - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến khả năng hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu 2017 tại Võ Nhai, Thái Nguyên (Trang 44)
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón vô cơ đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu năm 2017 - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các loại phân bón vô cơ đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51 vụ Hè Thu năm 2017 (Trang 45)
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51 trong thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các loại phân vô cơ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51 trong thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2017 (Trang 47)
Kết quả bảng 4.6 cho thấy: NSTT của các công thức thí nghiệm dao động trong khoảng 18,53 - 27,61tạ/ha - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
t quả bảng 4.6 cho thấy: NSTT của các công thức thí nghiệm dao động trong khoảng 18,53 - 27,61tạ/ha (Trang 49)
Tình hình thời tiết khí hậu vụ hè thu năm 2017 tại Thái Nguyên - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
nh hình thời tiết khí hậu vụ hè thu năm 2017 tại Thái Nguyên (Trang 53)
Một số hình ảnh liên quan đến đề tài - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân vô cơ đến sinh trưởng và năng suất giống đậu tương đt51 vụ hè thu 2017 tại huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên
t số hình ảnh liên quan đến đề tài (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w