1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của chế phẩm emina thảo mộc và thảo dược đến sinh trưởng và năng suất cải bắp trồng tại sa pa tỉnh lào cai

102 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh hưởng của chế phẩm emina thảo mộc và thảo dược đến sinh trưởng và năng suất cải bắp trồng tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai
Tác giả Hoàng Văn Lộc
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Thị Hương
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 3,3 MB

Cấu trúc

  • 2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 26 (38)
  • 2.3.2 Xây dựng mô hình sản xuất cải bắp sử dụng chế phẩm EMINA ở các công thức tối ưu 28 (40)
  • 2.3.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 29 (41)
    • 2.3.3.1 Chỉ tiêu theo dõi 29 (41)
    • 2.3.3.2 Phương pháp theo dõi 32 (0)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34 (45)
    • 3.1 Thí nghiệm 1 34 (45)
    • 3.2 Thí nghiệm 2 40 (51)
    • 3.3 Thí nghiệm 3 47 (58)
    • 3.4 Thí nghiệm 4 53 (64)
    • 3.5 Mô hình sản xuất cải bắp ứng dụng chế phẩm emina 58 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 62 (69)

Nội dung

Phương pháp bố trí thí nghiệm 26

Cả 4 thớ nghiệm là thớ nghiệm 1 nhõn tố ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 lần nhắc lại

- ðối chứng không sử dụng chế phẩm EMINA (phun nước lã)

- Diện tích ô thí nghiệm là 10m 2 (8,0m x 1,25m)

Thắ nghiệm 1: đánh giá ảnh hưởng của nồng ựộ EMINA thảo mộc ủến sinh trưởng, năng suất, ủặc ủiểm, tỡnh hỡnh sõu bệnh hại cải bắp

- CT1: Phun nước ló (ủối chứng)

- CT2: Phun EMINA thảo mộc 0,4 %

- CT3: Phun EMINA thảo mộc 0,6 %

- CT4: Phun EMINA thảo mộc 0,8 %

Tiến hành phun sau khi trồng 7 ngày, phun ủẫm toàn bộ lỏ vào buổi sỏng ủịnh kỳ 7 ngày /lần, ngừng phun trước khi thu hoạch 10 ngày

* Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm:

Nhắc lại I CT2 CT1 CT3 CT4

Nhắc lại II CT1 CT2 CT4 CT3

Nhắc lại III CT4 CT3 CT1 CT2

Thắ nghiệm 2: đánh giá ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo mộc ủến sinh trưởng, năng suất, ủặc ủiểm, tỡnh hỡnh sõu bệnh hại cải bắp

- CT1: Phun nước ló (ủối chứng)

- CT2: Phun EMINA thảo mộc 5 ngày/ lần

- CT3: Phun EMINA thảo mộc 7 ngày/lần

- CT4: Phun EMINA thảo mộc 9 ngày/lần

Bắt ủầu phun sau khi trồng 7 ngày ở nồng ủộ 0,4 %, phun ủẫm toàn bộ lỏ vào ủầu buổi sỏng, ngừng phun trước khi thu hoạch 10 ngày

* Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm:

Nhắc lại I CT3 CT1 CT2 CT4

Nhắc lại II CT4 CT2 CT1 CT3

Nhắc lại III CT1 CT3 CT4 CT2

Thớ nghiệm 3: ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo dược ủến, sinh trưởng, năng suất, tình hình sâu bệnh hại của cải bắp

- CT1: Phun nước ló (ủối chứng)

- CT2: Phun EMINA thảo dược 0,4 %

- CT3: Phun EMINA thảo dược 0,6 %

- CT4: Phun EMINA thảo dược 0,8 %

Bắt ủầu phun sau khi trồng 7 ngày, sau ủú ủịnh kỳ 7 ngày phun/lần, phun ủẫm toàn bộ lỏ vào ủầu buổi sỏng, ngừng phun trước khi thu hoạch

* Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm:

Nhắc lại I CT1 CT2 CT3 CT4

Nhắc lại II CT2 CT4 CT1 CT3

Nhắc lại III CT3 CT1 CT4 CT2

Thớ nghiệm 4: ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo dược ủến sinh trưởng, năng suất và tình hình sâu bệnh hại cải bắp

- CT1: Phun nước ló (ủối chứng)

- CT1: Phun EMINA thảo dược 5 ngày/ lần

- CT2: Phun EMINA thảo dược 7 ngày /lần

- CT3: Phun EMINA thảo dược 9 ngày/lần

Bắt ủầu phun sau khi trồng 7 ngày ở nồng ủộ 0,4 %, phun ủẫm toàn bộ lỏ vào ủầu buổi sỏng, ngừng phun trước khi thu hoạch 10 ngày

* Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm:

Nhắc lại I CT4 CT3 CT2 CT1

Nhắc lại II CT3 CT1 CT4 CT2

Nhắc lại III CT2 CT4 CT1 CT3

Xây dựng mô hình sản xuất cải bắp sử dụng chế phẩm EMINA ở các công thức tối ưu 28

- đánh giá hiệu quả ứng dụng EMINA thảo mộc và thảo dược trên cải bắp thông qua xây dựng mô hình

+ ðối chứng: Canh tỏc thụng thường tại ủịa phương

+ Mụ hỡnh: Phun EMINA thảo mộc và thảo ủược ở nồng ủộ và tần suất thích hợp nhất từ 4 thí nghiệm trên

Mỗi mô hình có diện tích 0 m 2

Các biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trong mô hình sản xuất RAT của Bộ NN&PTNT được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, đồng thời cũng tuân thủ quy trình sản xuất của nông hộ Bài viết sẽ đánh giá hiệu quả kinh tế và so sánh hiệu quả giữa hai mô hình sản xuất này.

Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 29

Chỉ tiêu theo dõi 29

a) Cỏc giai ủoạn sinh trưởng và chỉ tiờu theo dừi

- Từ trồng ủến trải lỏ bàng (ngày): tớnh ủến thời ủiểm 80% số cõy theo dõi trải lá bàng

- Từ trồng ủến cuộn bắp (ngày): tớnh ủến thời ủiểm 80% số cõy theo dừi cuộn bắp

- Thời gian từ trồng ủến thu hoạch lần ủầu (ngày)

- Thời gian từ trồng ủến thu hoạch xong (ngày)

- Số lỏ ngoài (lỏ/cõy): số lỏ của cõy tớnh ủến thời ủiểm cõy bắt ủầu cuộn

- Số lỏ trong (lỏ/cõy) – lỏ cuốn: xẻ ủụi bắp ủếm số lỏ trong bắp

- ðường kớnh tỏn cõy (cm/cõy): ủo 2 ủường vuụng gúc qua tõm cõy ở thời kỳ trải lá bàng, lấy số trung bình

- Chiều cao bắp (cm): ủo từ ủỉnh ủến ủỏy bắp

- ðường kớnh bắp (cm): ủo 2 ủường vuụng gúc qua tõm bắp, lấy số trung bình

- Tỷ lệ bắp cuốn (%): số bắp cuốn/tổng số cây x 100

- ðộ chặt của bắp (dựa theo khối lượng bắp) P = G / (0,523 x D 2 x H)

Trong ủú: P là ủộ chặt bắp, g/cm 3

G là khối lượng trung bình bắp, g;

D 2 là bỡnh phương của ủường kớnh bắp, cm 2 ;

H là chiều cao bắp, cm; 0,523 là hệ số ủiều chỉnh;

Các phương pháp chọn mẫu theo dõi bao gồm việc lấy ngẫu nhiên 5 cây liên tiếp mỗi lần, trừ 3 cây đầu luống Về chỉ tiêu sâu bệnh hại, việc điều tra được thực hiện định kỳ 7 ngày một lần theo quy định trong QCVN 01-38:2010/BNNPTNT (Quy chuẩn quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng).

- Sâu, các loại trích hút chính:

+ Sâu tơ, bọ nhảy (con/ m 2 )

Mức 0: không có sâu Mức 1: có 10-20 con/m 2 (mức nhẹ) Mức 2: có 20-40 con/m 2 (mức trung bình) Mức 3 có từ trên 40con/ 2 (mức nặng) + Sâu xanh (con/ m 2 )

Mức 0: không có sâu Mức 1: có 6 - 12 con/m 2 (mức nhẹ) Mức 2: cú từ trờn 12 ủến 24 con/m 2 (mức trung bỡnh) Mức 3: có từ trên 24 con/ 2 (mức nặng)

Mức 0: không có sâu Mức 1: có 5-10 con/m 2 (mức nhẹ)

Mức 2: cú từ trờn 10 ủến 20 con/m 2 (mức trung bỡnh) Mức 3: có từ trên 20 con/ 2 (mức nặng)

Mức 0: Trên các lá không có rệp, bọ nhảy Mức 1: có 15-30 % số cây bị hại trên cây (mức nhẹ) Mức 2: cú trờn 30% ủến 60% số cõy bị hại (mức trung bỡnh) Mức 3: có >60% số cây bị hại (mức nặng)

+ Bệnh ủốm vũng (% số lỏ bị bệnh hại)

Mức 0 : không có lá bị hại Mức 1: 1-15% số lỏ bị hại (mức ủộ nhẹ) Mức 2: trờn 15% ủến 30% số lỏ bị hại (mức ủộ trung bỡnh) Mức 3: trờn 30% ủến 60% số lỏ bị hại (mức ủộ nặng) Mức 4: >60% số lỏ bị hại (mức ủộ rất nặng)

+ Bệnh thối nhũn (% số cây bị bệnh hại)

Mức 0 : không số cây bị bệnh hại Mức 1: 5-10% số cõy bị bệnh hại (mức ủộ nhẹ) Mức 2: 10-20% số cõy bị bệnh hại (mức ủộ trung bỡnh) Mức 3: >20% số cõy bị bệnh hại (mức ủộ nặng) Mức 4: >40% số cõy bị hại (mức ủộ rất nặng)

- ðối với cỏc chỉ tiờu sõu bệnh hại tiến hành theo dừi ủối với cỏc giai ủoạn sinh trưởng:

+ Từ trồng ủến trải lỏ bàng;

+ Từ trải lỏ bàng ủến vào cuốn;

+ Từ cuộn bắp ủến thu hoạch

2.3.3.2 Phương pháp chọn mẫu theo dõi:

Chọn 10 cây/ô thí nghiệm, mỗi ô thí nghiệm tương ứng mỗi lần nhắc lại của mỗi cụng thức thớ nghiệm ủỏnh dấu và theo dừi tỡnh hỡnh sõu bệnh hại cho ủến khi thu hoạch a) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

- Số cõy thực thu/ụ thớ nghiệm: ủếm số cõy thực tế cho thu hoạch

- Năng suất thực thu/ô thí nghiệm: cân khối lượng cây, bắp thực tế/ô

- Khối lượng trung bình bắp (kg/bắp)

- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = khối lượng TB/bắp x mật ủộ trồng b) Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế (áp dụng với mô hình)

- Tổng chi (Triệu ủồng/ha) = Chi phớ vật chất + cụng lao ủộng + cỏc chi phí khác

- Tổng thu (triệu ủồng/ha) = Năng suất thực thu x giỏ bỏn

- Lói thuần (triệu ủồng/ha) = Tổng thu – tổng chi

2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu ủược xử lý bằng phần mềm Excel, IRRISTAT 5.0

Phương pháp theo dõi 32

3.1 Thí nghiệm 1: đánh giá ảnh hưởng của nồng ựộ EMINA thảo mộc ựến sinh trưởng, năng suất, ủặc ủiểm, tỡnh hỡnh sõu bệnh hại cải bắp

Quá trình sinh trưởng của cải bắp được thể hiện qua các giai đoạn phát triển từ khi trồng đến thu hoạch Trong thí nghiệm này, chúng tôi nghiên cứu hiệu quả của các công thức sử dụng EMINA thảo mộc với các nồng độ 0,4%; 0,6%; và 0,8%, so sánh với công thức đối chứng sử dụng nước lã.

Sau một vụ chỳng tụi thu ủược kết quả thời gian sinh trưởng, ủặc ủiểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của cải bắp thể hiện qua các bảng:

- Ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo mộc ủến thời gian sinh trưởng của cải bắp

Bảng 3.1 ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo mộc ủến thời gian sinh trưởng của cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 tai Sa Pa ðơn vị tính: Ngày

Công thức CT1 CT2 CT3 CT4

Thời gian từ trồng ủến:

Từ kết quả ở bảng 3.1 cho thấy sự chênh lệch về thời gian sinh trưởng ở các công thức khác nhau có sự chênh lệch không nhiều.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34

Thí nghiệm 1 34

đánh giá ảnh hưởng của nồng ựộ EMINA thảo mộc ựến sinh trưởng, năng suất, ủặc ủiểm, tỡnh hỡnh sõu bệnh hại cải bắp

Quá trình sinh trưởng của cải bắp được thể hiện qua các giai đoạn từ khi trồng đến thu hoạch Trong thí nghiệm này, chúng tôi nghiên cứu hiệu quả của các công thức sử dụng EMINA thảo mộc với các nồng độ khác nhau (0,4%; 0,6%; 0,8%) và so sánh với công thức đối chứng sử dụng nước lã.

Sau một vụ chỳng tụi thu ủược kết quả thời gian sinh trưởng, ủặc ủiểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của cải bắp thể hiện qua các bảng:

- Ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo mộc ủến thời gian sinh trưởng của cải bắp

Bảng 3.1 ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo mộc ủến thời gian sinh trưởng của cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 tai Sa Pa ðơn vị tính: Ngày

Công thức CT1 CT2 CT3 CT4

Thời gian từ trồng ủến:

Từ kết quả ở bảng 3.1 cho thấy sự chênh lệch về thời gian sinh trưởng ở các công thức khác nhau có sự chênh lệch không nhiều

Thời gian sinh trưởng của cây trồng bao gồm giai đoạn trải lỏ bàng kéo dài từ 45-47 ngày, giai đoạn cuộn bắp từ 62-64 ngày và giai đoạn thu hoạch từ 111-113 ngày Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết vụ thu hoạch năm 2012-2013 diễn ra rột ủậm và rột hại kéo dài, thời gian sinh trưởng thực tế đã kéo dài thêm từ 17-20 ngày so với đặc tính sinh trưởng của giống.

Ảnh hưởng của EMINA thảo mộc đến sự sinh trưởng của cải bắp đã được nghiên cứu và ghi nhận kết quả cụ thể Theo bảng 3.2, các thông số sinh trưởng của cải bắp được cải thiện rõ rệt trong thời gian nghiên cứu.

Bảng 3.2 Ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo mộc ủến ủặc ủiểm sinh trưởng của cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 tại Sa Pa

Công thức ðường kính tán

Việc phun EMINA thảo mộc với các nồng độ khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây, bao gồm đường kính thân, đường kính bắp, chiều cao bắp và số lá ngoài.

So sánh các chỉ tiêu giữa các công thức phu EMINA thảo mộc ở các mức phun khác nhau:

Công thức 3 phun EMINA với nồng độ 0,6% thể hiện sự khác biệt rõ ràng so với công thức đối chứng, đặc biệt là ở chỉ tiêu sinh trưởng số lóng, cao hơn công thức đối chứng và có ý nghĩa thống kê.

Theo bảng 3.2, công thức phun EMINA thảo mộc với nồng độ 0,6% và định kỳ 7 ngày/lần có tác động rõ rệt đến chỉ tiêu sinh trưởng, cụ thể là số lá trong cây cải bắp.

- Ảnh hưởng của nồng ủộ phun EMINA thảo mộc ủến năng suất cải bắp ủược thể hiện qua bảng 3.3 như sau:

Bảng 3.3 Ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo mộc ủến năng suất cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 tại Sa Pa

NSTT (kg/ôTN) NSLT (tấn/ha)

Hỡnh 3.1 Ảnh hưởng của nồng ủộ phun chế phẩm EMINA thảo mộc ủến năng suất cải bắp

Từ Hình 3.3 và Hình 3.1 chúng tôi thấy:

+ Khối lượng cây có sự khác nhau không rõ ràng giữa các công thức thí nghiệm và cụng thức ủối, nhưng sự khỏc nhau này khụng cú ý nghĩa

+ Khối lượng bắp ở công thức 3 cao nhất và có sự khác biệt giữa công thức 3 và cụng thức ủối chứng cú ý nghĩa về mặt thống kờ (LSD5%)

Năng suất thực thu cho thấy sự khác biệt rõ ràng giữa công thức 3 và công thức ủối chứng với ý nghĩa thống kê (LSD 5%), trong khi các công thức còn lại không có sự khác biệt đáng kể.

Việc phun EMINA thảo mộc ở nồng độ 0,6% với tần suất 7 ngày/lần đã chứng minh hiệu quả vượt trội so với đối chứng, với năng suất lý thuyết cao nhất theo công thức 4 Các chỉ tiêu như khối lượng bắp, NSTT và NSLT đều cao hơn đáng kể so với đối chứng, đồng thời giúp cây sinh trưởng tốt và có bộ lá khỏe mạnh.

- Ảnh hưởng của của EMINA thảo mộc ủến ủặc ủiểm cải bắp thể hiện qua bảng 3.4 và Hình 3.2

Bảng 3.4 Ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo mộc ủến ủặc ủiểm cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 tại Sa Pa

Chỉ tiêu theo dõi CT1 CT2 CT3 CT4

Chiều cao bắp (cm) 11,56 12,05 12,42 12,82 ðường kính bắp (cm) 20,50 20,85 21,47 21,43 ðộ chặt bắp (g/cm 3 ) 0.684 0.686 0.688 0.633

CT1(ð/C) CT2 EMINA 0,4% CT3 EMINA 0,6% CT3 EMINA 0,8% g/cm3

Hỡnh 3.2 Ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo mộc ủến ủộ chặt cải bắp

Kết quả từ bảng 3.4 và Hình 3.2 chỉ ra rằng EMINA thảo mộc phun với các nồng độ khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến độ chặt của cải bắp.

Trên thực tế, ủộ chặt bắp liên quan đến chiều cao, chiều dài, chiều rộng và đặc biệt là khối lượng trung bình của bắp Ở nồng độ 0,6%, khối lượng bắp trung bình đạt 2,05 kg/bắp với ủộ chặt bắp 0,688 g/cm³, cao hơn so với đối chứng là 1,75 kg/bắp và ủộ chặt 0,684 g/cm³.

Ảnh hưởng của EMINA thảo mộc đến tình hình sâu bệnh hại cải bắp đã được nghiên cứu thông qua các thí nghiệm Kết quả điều tra mức độ sâu bệnh trên cây rau cải bắp tại các công thức thí nghiệm được thể hiện rõ ràng trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Ảnh hưởng nồng ủộ EMINA thảo mộc ủến mức ủộ sõu, bệnh hại cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 tại Sa Pa

Trồng - trải lá bàng Vào cuốn-cuốn bắp Cuốn bắp-thu hoạch Sâu bệnh hại

CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4

Từ kết quả nờu trong bảng 3.5 cho thấy ảnh hưởng của nồng ủộ phun

EMINA thảo mộc đã chứng minh hiệu quả trong việc kiểm soát sâu bệnh ở các công thức khác nhau Cụ thể, sâu tơ và rệp gây hại ở mức rất nhẹ trong công thức ủối chứng và các công thức thí nghiệm Trong quá trình thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy sự xuất hiện của các đối tượng này gây hại rất thấp, gần như không đáng kể Nguyên nhân được xác định là do thời tiết lạnh và những ngày sương mù ẩm ướt không thuận lợi cho sự phát triển của các đối tượng gây hại.

Sõu xanh và sõu khoang ủối trong giai đoạn trồng ủến trải lỏ bàng gây hại nhẹ (mức 1) ở hầu hết các công thức thí nghiệm Trong giai đoạn cuốn ủến cuốn bắp, công thức 1 và 4 gây hại ở mức trung bình (mức 2), trong khi công thức 2 và 3 hầu như không gây hại đáng kể Ở giai đoạn cuộn bắp ủến thu hoạch, tất cả các công thức đều gây hại ở mức rất nhẹ (mức 1).

Bọ nhảy gõy hại nhẹ ở hầu hết các công thức và giai đoạn sinh trưởng của cải bắp từ khi trồng đến thu hoạch Tuy nhiên, ở công thức số 1, mức độ gây hại đạt trung bình (mức 2) trong giai đoạn cuốn đến thu hoạch.

Bệnh ủốm vũng và bệnh thối nhũn ảnh hưởng đến cây trồng trong giai đoạn sinh trưởng Trong giai đoạn đầu, mức độ hại là nhẹ (mức 1) với một số công thức thí nghiệm không gây hại (mức 0) Khi chuyển sang giai đoạn cuốn bắp, mức hại tăng lên trung bình (mức 2) ở công thức 1 và 4, trong khi công thức 2 và 3 vẫn giữ mức hại nhẹ (mức 1) Đến giai đoạn thu hoạch, một số công thức vẫn gây hại rất nhẹ (mức 1), trong khi nhiều công thức khác hầu như không gây hại (mức 0).

Thí nghiệm 2 40

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo mộc 0,4% đến sự sinh trưởng, năng suất, chất lượng và tình hình sâu bệnh hại của cây cải bắp Các tần suất phun được thực hiện là 5 ngày/lần, 7 ngày/lần, 9 ngày/lần, so sánh với nhóm đối chứng phun nước lã.

- Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo mộc ủến thời gian sinh trưởng của cải bắp thể hiện qua bảng 3.6

Bảng 3.6 Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo mộc ủến thời gian sinh trưởng của cảibắp vụ thu ủụng năm 2012 tại Sa Pa ðơn vị tính: Ngày

Công thức CT1 CT2 CT3 CT4

Thời gian từ trồng ủến:

Dựa vào kết quả trong bảng 3.6, có thể thấy rằng sự chênh lệch về thời gian sinh trưởng của cải bắp không đáng kể, với giai đoạn sinh trưởng có sự khác biệt lớn nhất chỉ là 2 ngày.

- Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo mộc ủến sinh trưởng của cải bắp

Theo dõi và sử lý kết quả các chỉ tiêu sinh trưởng của rau cải bắp chúng tụi thu ủược kết quả thể hiện qua bảng 3.7

Bảng 3.7 Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo mộc ủến sinh trưởng của cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 tại Sa Pa

Công thức ðường kín tán

Việc phun chế phẩm thảo mộc EMINA với các tần suất khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng, bao gồm đường kính tán, đường kính bắp và số lỏ ngoài.

Công thức phun EMINA số 2 với tần suất 5 ngày một lần mang lại sự khác biệt rõ rệt so với công thức đối chứng, đặc biệt ở chỉ tiêu sinh trưởng số lượng hạt và chiều cao bắp, với kết quả cao hơn có ý nghĩa thống kê.

Theo bảng 3.7, công thức số 2 phun chế phẩm EMINA thảo mộc với tần suất 5 ngày/lần đã cho thấy tác động rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cải bắp, bao gồm số lá ngoài và chiều cao bắp.

- Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo mộc ủến ủến năng suất cải bắp kết quả thể hiện qua bảng 3.8 và hình 3.3

Bảng 3.8 Ảnh hưởng tần suất phun EMINA thảo mộc ủến năng suất cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 tại Sa Pa

Công thức K.Lượng cây (kg/cây)

CT1 CT2 CT3 CT4 tấn/ha

Hình 3.3 ảnh hưởng tần suất phun EMINA thảo mộc ủến năng suất cải bắp

Từ kết quả ở bảng 3.8 và Hình 3.3 cho thấy năng suất của cải bắp có ảnh hưởng của chế phẩm EMINA phun ở các tần suất phun khác nhau:

Khối lượng cây, năng suất thực thu và năng suất lý thuyết ở công thức số 3 cao hơn so với đối chứng một cách rõ rệt, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (LSD 5%) Trong khi đó, các công thức 2 và 4 không cho thấy sự khác biệt rõ ràng so với công thức đối chứng.

+ Khối lượng bắp: có sự khác nhau giữa các công thức thí nghiệm và ủối chứng, nhưng sự khỏc nhau khụng rừ ràng

Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.8 và Hình 3.3 cho thấy việc phun chế phẩm EMINA thảo mộc với tần suất 7 ngày/lần có tác động tích cực đến các chỉ tiêu như khối lượng cây, năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực tế (NSTT).

- Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo mộc ủến ủặc ủiểm cải bắp thể hiện qua bảng 3.9 và Hình 3.4

Bảng 3.9 Ảnh hưởng tần suất EMINA thảo mộc ủến ủặc ủiểm cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 tại Sa Pa

Các yếu tố theo dõi CT1 CT2 CT3 CT4

Chiều cao bắp (cm) 10,48 12,86 10,95 10,55 ðường kính bắp (cm) 19,79 23,15 21,44 20,05 ðộ chặt bắp (g/cm 3 ) 0,75 0,50 0.77 0.78

CT1(ð/c) CT2(5ngày/lần) CT3(7ngày/lần) CT4(9ngày/lần) g/cm 3

Hình 3.4 ảnh hưởng tần suất phun EMINA thảo mộc ủến ủộ chặt cải bắp

Kết quả từ bảng 3.9 và Hình 3.4 cho thấy việc phun chế phẩm EMINA với các tần suất khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến độ chặt cải bắp Tần suất 9 ngày/lần mang lại độ chặt lớn nhất, tiếp theo là 7 ngày/lần, trong khi tần suất 5 ngày/lần cho kết quả thấp nhất Đặc biệt, độ chặt của bắp liên quan mật thiết đến chiều cao trung bình, chiều dài, chiều rộng của bắp và đặc biệt là khối lượng trung bình của bắp.

- Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo mộc ủến tỡnh hỡnh sõu, bệnh hại trên cải bắp thể hiện qua bảng 3.10

Bảng 3.10 Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo mộc ủến tỡnh hỡnh sõu, bệnh hại cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 tại Sa Pa

Trồng - trải lá bàng Vào cuốn-cuốn bắp Cuốn bắp-thu hoạch Sâu bệnh hại

CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4

Bệnh ủốm vũng 1 0 0 1 2 2 1 1 0 1 0 1 Bệnh thối nhũn 0 0 0 0 2 1 0 2 1 0 1 1

Kết quả từ bảng 3.10 cho thấy việc phun EMINA thảo mộc với các tần suất khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình sâu bệnh trên cây cải bắp.

Sâu xanh chỉ gây hại mức trung bình (mức 2) với công thức 1 và công thức 4 trong giai đoạn cuốn ủoến bắp, trong khi các công thức khác chỉ gây hại nhẹ (mức 1) hoặc thậm chí không gây hại (mức 0) ở các giai đoạn sinh trưởng còn lại.

Sâu khoang trong công thức 1 gây hại ở mức trung bình (mức 2) trong giai đoạn sinh trưởng của cây bắp, trong khi các giai đoạn sinh trưởng khác chỉ chịu ảnh hưởng rất nhẹ, gần như không đáng kể ở tất cả các công thức.

Bọ nhảy chỉ gây hại ở mức độ trung bình (mức 2) trong giai đoạn đầu, sau đó mức độ hại giảm xuống nhẹ trong các giai đoạn sinh trưởng tiếp theo Các công thức còn lại chỉ gây hại nhẹ, không đáng kể ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng.

Bệnh ủốm vũng giai ủoạn ảnh hưởng đến cuốn ủến cuốn bắp trong cụng thức 1 và cụng thức 2 với mức độ gõy hại trung bình (mức 2) Các cụng thức còn lại chỉ gây hại ở mức độ nhẹ, với tỷ lệ bệnh rất thấp trong các giai ủoạn sinh trưởng.

Bệnh thối nhũn ở công thức 1 và công thức 4 gây hại ở mức trung bình (mức 2) trong giai đoạn sinh trưởng của cây bắp, đặc biệt là trong quá trình cuốn bắp Các công thức khác chỉ gây hại ở mức nhẹ và hầu như không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tần suất phun chế phẩm EMINA thảo mộc có ảnh hưởng tích cực đến tình hình sâu bệnh, bao gồm sâu xanh, sâu khoang và bệnh thối nhũn Kết quả cho thấy việc áp dụng chế phẩm này giúp giảm thiểu sự phát triển của các loại sâu bệnh hại, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Thí nghiệm 3 47

Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ EMINA thảo dược đến sinh trưởng, năng suất, đặc điểm và tình hình sâu bệnh hại cải bắp là mục tiêu của nghiên cứu này Chúng tôi đã sử dụng EMINA thảo dược với các nồng độ khác nhau để phân tích hiệu quả của nó trong việc cải thiện các chỉ tiêu trên.

(0,4%; 0,6%; 0,8%), ủối chứng phun nước ló

Sau khi tiến hành vụ chỳng tụi thu ủược, chúng tôi đã thu thập được các kết quả quan trọng về thời gian sinh trưởng, các chỉ số phát triển, năng suất và chất lượng cải bắp, cũng như tình hình sâu bệnh Các thông tin này được thể hiện rõ qua các bảng số liệu kèm theo.

Bảng 3.11 Ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo dược ủến thời gian sinh trưởng của cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 Sa Pa ðơn vị tính: Ngày

Stt CT1 CT2 CT3 CT4

Thời gian từ trồng ủến:

Sau khi trồng cải bắp, thời gian sinh trưởng ở các giai đoạn khác nhau được thể hiện qua bảng 3.11 Sự chênh lệch về thời gian sinh trưởng giữa các công thức rất nhỏ, hầu như không đáng kể, với chênh lệch lớn nhất giữa công thức thí nghiệm và đối chứng chỉ là 2 ngày.

- Ảnh của nồng ủộ phun EMINA thảo dược ủến sinh trưởng của cải bắp thể hiện qua bảng 3.12

Bảng 3.12 ảnh hưởng nồng ủộ EMINA thảo dược ủến sinh trưởng cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 Sa Pa

Công thức ðường kính tán

(cm) ðường kính bắp (cm)

Kết quả từ bảng 3.12 chỉ ra rằng việc phun chế phẩm EMINA thảo dược với các nồng độ khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng của cải bắp, bao gồm các yếu tố như đường kính bắp, chiều cao bắp, số lá ngoài và số lá trong.

Cụng thức 4 cú sự khỏc rừ rệt ở chỉ tiờu sinh trưởng ủường kớnh tỏn, cao hơn cụng thức ủối chứng cú ý nghĩa (LSD5%=5,11)

- Ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo dược ủến năng suất cải bắp thể hiện qua bảng 3.13 và Hình 3.5

Bảng 3.13 ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo dược ủến năng suất cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 Sa Pa

Công thức 2 EMINA 0,4% 2,55 1,71 44,45 51,3 Công thức 3 EMINA 0,6% 2,28 2,25 47,03 67,5 Công thức 4 EMINA 0,8% 2,73 2,01 43,93 60,3

CT1 CT2 CT3 CT4 kg

Hỡnh 3.5 ảnh hưởng nồng ủộ EMINA thảo dược ủến ủộ năng suất cải bắp vụ thu ủụng năm 2012

Kết quả từ bảng 3.13 và Hình 3.5 cho thấy việc phun EMINA thảo dược với các nồng độ khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu như khối lượng cây, khối lượng bắp và năng suất lúa (NSLT).

Công thức số 3 phun EMINA thảo dược với nồng độ 0,6% cho thấy hiệu quả cao hơn so với chứng rụng rễ, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.13 và Hình 3.5 chứng tỏ việc phun

EMINA thảo dược ở nồng ủộ 0,6 % với tần suất phun 7 ngày /lần cú tỏc dụng thỳc ủẩy cải bắp sinh trưởng tốt, năng suất tăng

- Ảnh hưởng của nồng ủộ phun EMINA thảo dược ủến ủặc ủiểm cải bắp thể hiện qua các bảng 3.14

Bảng 3.14 Ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo dược ủến ủặc ủiểm cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 Sa Pa

Các yếu tố theo dõi CT1 CT2 CT3 CT4

Chiều cao bắp (cm) 10,85 11,95 12,35 11,48 ðường kính bắp (cm) 20,34 22,12 19,80 20,20 ðộ chặt bắp 0.75 0.56 0.89 0.82

Từ kết quả ở bảng 3.14 cho thấy ở công thức số 3 phun chế phẩm

EMINA thảo dược có nồng độ ủộ từ 0,4% đến 0,8%, trong đó cụng thức số 2 có nồng độ thấp nhất 0,4%, tiếp theo là cụng thức số 1 với nồng độ 0,6%, và cụng thức số 4 với nồng độ cao nhất 0,8%.

- Ảnh hưởng của nồng ủộ phun EMINA thảo dược ủến tỡnh hỡnh sõu, bệnh hại cải bắp thể hiện qua các bảng 3.15

Bảng 3.15 Ảnh hưởng của nồng ủộ EMINA thảo dược ủến tỡnh hỡnh sõu, bệnh hại cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 Sa Pa

Trồng - trải lá bàng Vào cuốn-cuốn bắp Cuốn bắp-thu hoạch Sâu bệnh hại

CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4

Bệnh ủốm vũng 1 0 0 1 2 1 1 2 1 0 1 2 Bệnh thối nhũn 1 0 1 1 2 1 1 2 1 0 1 1

Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.15 chỉ ra rằng nồng độ phun EMINA thảo dược có ảnh hưởng khác nhau đến mức độ sâu và bệnh hại ở các công thức.

Sâu tơ và rệp gây hại ở mức độ nhẹ, hầu như không ảnh hưởng đến các cây trồng và các phương pháp thí nghiệm Nguyên nhân được xác định là do thời tiết lạnh và thường xuyên có những ngày sương mù ẩm ướt, không thuận lợi cho sự phát triển và gây hại của các đối tượng này.

Sâu xanh gõy hại nhẹ đến cây bắp, ảnh hưởng ở các công thức và giai đoạn sinh trưởng, nhưng chỉ gây hại đáng kể trong công thức 1 ở giai đoạn mới trồng, khi cây trải lá bàng ở mức độ trung bình (mức 2).

+ ðối với sâu khoang ở công thức 1 gây hại với mức trung bình (mức

2) ở 2 giai ủoạn: trồng ủến trải lỏ bàng và giai ủoạn vào cuốn ủến cuốn bắp, giai ủoạn cuốn bắp ủến thu hoạch gõy hại rất nhẹ (mức 1) Cỏc cụng thức cũn lại gõy hại nhẹ hầu như khụng ủỏng kể ở tất cả cỏc giai ủoạn sinh trưởng

Bọ nhảy gõy gây hại nhẹ ở hầu hết các công thức và giai đoạn sinh trưởng của cải bắp từ khi trồng đến thu hoạch Tuy nhiên, ở công thức số 1, bọ nhảy gõy gây hại trung bình trong giai đoạn cuốn đến cuốn bắp.

Bệnh ủốm vũng giai ủoạn trồng ủến trải lỏ bàng ở công thức 1 và 4 gây hại mức hẹ (mức 1), trong khi công thức 2 và 3 không gây hại (mức 0) Giai ủoạn vào cuốn ủến cuốn bắp công thức 1 và 4 tăng mức ủộ hại lên mức trung bình (mức 2), còn công thức 2 và 3 gây hại nhẹ (mức 1) Giai ủoạn cuộn bắp ủến thu hoạch công thức 1 và 3 gây hại nhẹ (mức 1), trong khi công thức 2 không gây hại.

0), công thức 4 vẫn giữ ở mức trung bình (mức 2)

Bệnh thối nhũn ảnh hưởng đến cây ủến trong các giai đoạn phát triển khác nhau Ở giai đoạn trồng, công thức 1, 3 và 4 gây hại ở mức nhẹ (mức 1), trong khi công thức 2 không gây hại (mức 0) Khi vào giai đoạn cuốn ủến cuốn bắp, công thức 1 và 4 tăng mức hại lên trung bình (mức 2), trong khi công thức 2 và 3 chỉ gây hại nhẹ (mức 1) Đến giai đoạn thu hoạch, công thức 1, 2 và 4 gây hại nhẹ (mức 1), còn công thức 3 không gây hại (mức 0).

Việc phun chế phẩm EMINA thảo dược có ảnh hưởng tích cực đến việc kiểm soát các loại sâu bệnh như sâu xanh, sâu khoang, rệp, bọ nhảy, cũng như các bệnh như úng vũng và thối nhũn, tùy thuộc vào nồng độ phun khác nhau.

Thí nghiệm 4 53

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của tần suất phun chế phẩm EMINA thảo dược 0,4% lên sự sinh trưởng, năng suất, chất lượng và tình hình sâu bệnh hại của cải bắp Các tần suất phun được thực hiện là 5 ngày/lần, 7 ngày/lần, và 9 ngày/lần, so với đối chứng phun nước Sau một vụ chăm sóc theo dõi thí nghiệm, chúng tôi đã thu được các kết quả đáng chú ý.

- Ảnh hưởng của tần suất phun cải bắp tới thời gian sinh trưởng của cải bắp thể hiện qua bảng 3.16

Bảng 3.16 Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo dược ủến thời gian sinh trưởng của cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 Sa Pa ðơn vị tính: Ngày

Stt CT1 CT2 CT3 CT4

Thời gian từ trồng ủến:

Kết quả từ bảng 3.16 cho thấy sự khác biệt về thời gian sinh trưởng giữa các công thức ủ và không ủ, với chênh lệch lớn nhất lên tới 2 ngày Điều này chứng tỏ rằng việc phun chế phẩm EMINA thảo dược với các tần suất khác nhau không có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian sinh trưởng của cải bắp.

- Ảnh hưởng của tần suất phun chế phẩm EMINA thảo dược ủến sinh trưởng cải bắp:

Bảng 3.17 Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo dược ủến sinh trưởng cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 Sa Pa

Công thức ðường kính tán (cm) ðường kính bắp (cm)

Bảng 3.17 chỉ ra rằng việc phun EMINA thảo dược với các tần suất khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây, bao gồm đường kính bắp và chiều cao cây.

Công thức 2 phun EMINA thảo dược với tần suất 5 ngày một lần đã cho thấy sự cải thiện rõ rệt ở chỉ tiêu số lá ngoài, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (LSD 5%).

Công thức phun EMINA thảo dược với tần suất 7 ngày một lần cho thấy sự khác biệt rõ ràng so với công thức ủối chứng, đặc biệt ở chỉ tiêu sinh trưởng số lượng, với kết quả cao hơn có ý nghĩa thống kê (LSD 5%).

+ Cụng thức 4 phun EMINA thảo dược với tần 9 ngày/lần cú ủường kớnh tỏn khỏc biệt rừ rệt so với ủối chứng cú ý nghĩa về mặt thống kờ

- Ảnh hưởng của tần suất phun chế phẩm EMINA thảo dược ủến năng suất cải bắp thể hiện qua bảng 3.18 và Hình 3.6

Bảng 3.18 Ảnh hưởng của tần suất phun chế phẩm EMINA thảo dược ủến năng suất cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 Sa Pa

CT2 EMINA phun 5 ngày/lần 2,26 1,72 44,69 51,6 CT3 EMINA phun 7 ngày/lần 2,97 1,67 43,40 50,1 CT4 EMINA phun 9 ngày/lần 2,32 1,96 45,65 58,8

3 khối lượng cây (kg/cây)

CT1 CT2 CT3 CT4 kg/cây

Hình 3.6 ảnh hưởng tần suất EMINA thảo dược ủến khối lượng cải bắp vụ thu ủụng năm 2012

Kết quả từ bảng 3.18 cho thấy việc phun EMINA thảo dược với các tần suất khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến các chỉ tiêu như khối lượng bắp, năng suất thực thu và năng suất lý thuyết.

Hình 3.6 chỉ ra rằng trong thí nghiệm số 3, việc phun chế phẩm EMINA thảo dược với tần suất 7 ngày/lần đã tạo ra sự khác biệt rõ rệt về khối lượng cây, cao hơn so với công thức đối chứng, và có ý nghĩa thống kê.

- Ảnh hưởng của tần suất phun chế phẩm EMINA thảo dược ủến ủặc ủiểm cải bắp thể hiện qua bảng 3.19 và Hỡnh 3.7

Bảng 3.19 Ảnh hưởng của nồng ủộ phun chế phẩm EMINA thảo dược ủến ủặc ủiểm cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 Sa Pa.

Các yếu tố theo dõi CT1 CT2 CT3 CT4

Chiều cao bắp (cm) 10,42 11,85 10,51 10,59 ðường kính bắp (cm) 19,96 20,67 19,48 21,50 ðộ chặt bắp 0,77 0,73 0.81 0.76

CT1 CT2 (5 ngày/lần) CT3 (7 ngày/lần) CT4(ngày/lần)

Hỡnh 3.8 ảnh hưởng tần suất EMINA thảo dược ủến ủộ chặt cải bắp

Từ kết quả ở bảng 4.19 và Hỡnh 3.8 cho thấy ủộ chặt của cải bắp cú sự khỏc nhau khụng rừ giữa cụng thức thớ nghiệm và ủối chứng g/cm 3

Theo Hình 4.8, công thức 3 EMINA với tần suất 7 ngày/lần đạt mật độ ủ chặt cao nhất là 0,81 g/cm³ Tiếp theo là công thức ủối chứng với mật độ 0,77 g/cm³, trong khi công thức 2 có mật độ thấp nhất là 0,65 g/cm³.

- Ảnh hưởng của tần suất phun chế phẩm EMINA thảo dược ủến tỡnh hình sâu bệnh hại cải bắp thể hiện qua bảng 3.20 và Hình 3.9

Bảng 3.20 Ảnh hưởng của tần suất phun EMINA thảo dược ủến mức ủộ sõu, bệnh hại cải bắp vụ thu ủụng năm 2012 Sa Pa

Trồng - trải lá bàng Vào cuốn-cuốn bắp Cuốn bắp-thu hoạch Sâu bệnh hại

CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4

Bệnh ủốm vũng 1 0 1 0 2 1 0 2 1 0 0 1 Bệnh thối nhũn 1 1 0 1 2 0 1 2 0 1 0 1

Kết quả từ bảng 3.20 chỉ ra rằng việc phun chế phẩm EMINA thảo dược với các tần suất khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình sâu bệnh hại cải bắp.

Sâu tơ, rệp và bọ nhảy gây hại cho cây bắp ở mức độ rất nhẹ (mức 1) và thậm chí không gây hại (mức 0) trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng Đối với sâu xanh, chúng chỉ gây hại ở mức độ trung bình (mức 2) trong giai đoạn cây bắp mới trồng, trong khi các giai đoạn khác chỉ bị ảnh hưởng rất nhẹ (mức 1) hoặc không bị ảnh hưởng (mức 0).

Sâu khoang ảnh hưởng đến cây bắp ở công thức số 1 và công thức số 4 trong giai đoạn sinh trưởng, gây hại ở mức trung bình (mức 2) Các công thức còn lại chỉ gây hại rất nhẹ (mức 1) hoặc thậm chí không gây hại (mức 0) trong quá trình phát triển của cây bắp.

+ Bệnh ủốm vũng và bệnh thối nhũn: tại cụng thức số 1 và cụng thức số

Trong giai đoạn sinh trưởng của cây bắp, có 4 công thức gây hại ở mức trung bình (mức 2), trong khi các công thức còn lại chỉ gây hại rất nhẹ (mức 1) hoặc không gây hại (mức 0).

Nghiên cứu cho thấy việc phun EMINA thảo dược với tần suất 5 ngày/lần và 7 ngày/lần có hiệu quả trong việc hạn chế các bệnh hại như sõu xanh, sõu khoang, bệnh ủốm vũng và bệnh thối nhũn.

Nghiên cứu thí nghiệm 4, được trình bày qua các bảng 3.16 đến 3.20, cho thấy việc phun chế phẩm EMINA thảo dược với các tần suất khác nhau (5 ngày/lần, 7 ngày/lần, 9 ngày/lần) có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính tán, số lá ngoài và số lá trong, cũng như các chỉ tiêu năng suất như khối lượng cây, độ chặt cải bắp và tình hình sâu bệnh hại.

Sử dụng chế phẩm EMINA thảo dược phun định kỳ 5 ngày và 7 ngày/lần giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, nâng cao năng suất Phương pháp này còn có khả năng xua đuổi côn trùng và hạn chế các loại sâu bệnh như bệnh ủốm vũng và bệnh thối nhũn.

Mô hình sản xuất cải bắp ứng dụng chế phẩm emina 58 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 62

Dựa trên các nghiên cứu về chế phẩm EMINA thảo mộc và thảo dược với nồng độ và tần suất tối ưu từ các thí nghiệm, chúng tôi tiến hành lựa chọn nội dung thử nghiệm và triển khai xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm EMINA, so với mô hình đối chứng trên cây rau cải bắp.

- Xây dựng mô hình gồm 02 mô hình:

+ Mụ hỡnh ủối chứng trồng cải bắp theo quy trỡnh sản xuất thụng thường của nông hộ (phụ lục 3.2)

+ Mô hình sử dụng chế phẩm EMINA thảo mộc và thảo dược với nồng ủộ 0,6% ủịnh kỳ phun 7 ngày/lần

Diện tớch 100m 2 /mụ hỡnh và ủược bố trớ trờn cựng 1 ruộng

- Kết quả xây dựng mô hình:

Mô hình sử dụng chế phẩm EMINA thảo mộc và thảo dược đã chứng minh hiệu quả tích cực trong việc thúc đẩy sự sinh trưởng của cây cải bắp Dù gặp phải điều kiện thời tiết không thuận lợi như mưa ngập, khiến hộ phải nhổ cây con mới trồng, nhưng chỉ sau 3 ngày trồng lại, cây đã nhanh chóng hồi phục và phát triển tốt.

Kết quả thu hoạch cho thấy hai mô hình thu hoạch có tỷ lệ cây sống và trọng lượng cây tương đối đồng đều, đặc biệt là mô hình 2 Trong giai đoạn trồng đến thu hoạch, cây ở mô hình sử dụng EMINA có màu xanh đậm và tươi hơn, với phiến lá dày hơn so với cây ở mô hình đối chứng, nơi cây có màu xanh nhạt và xuất hiện lớp phấn màu trắng trên lá.

Mô hình ứng dụng chế phẩm EMINA trong sản xuất cải bắp đã cho thấy sự sinh trưởng tốt và giảm thiểu bệnh hại cho cây Tuy nhiên, trong giai đoạn triển khai, thời tiết mưa nắng thất thường đã ảnh hưởng đến sự phát triển của cải bắp, yêu cầu người nông dân phải tưới nước và khơi rãnh để tránh ngập úng Hiệu quả kinh tế của mô hình này được đánh giá cao nhờ vào quy trình sản xuất hợp lý của hộ nông dân.

Bảng 3.21 Hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất cải bắp

Stt Nội dung ðơn vị tính

Mô hình SX của nông hộ (MH1)

2 Số cây thu hoạch Cây 255 257

3 Sản lượng thu hoạch Kg/MH 395,2 413,7

4 Sản lượng lý thuyết Kg/MH 410,4 434,7

- Chi phí nhiên liệu khác 20.000 20.000

8 Số cụng lao ủộng gia ủỡnh Cụng 6 6,5

9 Giỏ trị ngày cụng lao ủộng ðồng/cụng 264.369 280.292

Kết quả so sánh hiệu quả sản xuất giữa hai mô hình cho thấy, trong điều kiện thí nghiệm cải bắp vụ xuân hè năm 2013, các chỉ tiêu tổng thu, lãi thuần và giá trị công lao động của mô hình 2 (MH2) cao hơn so với mô hình 1 (MH1) Mô hình 2 có chi phí sản xuất thấp hơn nhưng tổng thu lớn hơn so với MH1, trong khi số công lao động lại nhiều hơn.

Tóm lại, hiệu quả kinh tế giữa 2 mô hình khác nhau, có sự khác nhau

Mụ hỡnh 2 cú hiệu quả kinh tế cao hơn, thu nhập bỡnh quõn lao ủộng

Mẫu mó EMINA có năng suất và chất lượng vượt trội hơn so với mẫu mó truyền thống Sản xuất theo ứng dụng EMINA không chỉ đảm bảo an toàn thực phẩm tốt hơn mà còn bảo vệ môi trường hiệu quả hơn so với việc sử dụng hóa chất.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

Nghiên cứu thí nghiệm về ảnh hưởng của chế phẩm EMINA từ thảo mộc và thảo dược đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cải bắp tại Sa Pa đã cho thấy những kết quả đáng chú ý Các kết luận từ nghiên cứu cho thấy chế phẩm này có tác động tích cực đến sự phát triển của cây cải bắp, nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

1 Phun chế phẩm EMINA thảo mộc với nồng ủộ 0,6% cho những kết quả về sinh trưởng, năng suất, ủặc ủiểm cải bắp cao hơn ủối chứng và hạn chế tốt nhất ủến sõu bệnh hại

2 Phun chế phẩm EMINA thảo mộc với tần suất 7 ngày/lần, ở nồng ủộ 0,4% cho những kết quả về sinh trưởng, năng suất, ủặc ủiểm cải bắp cao hơn ủối chứng và hạn chế tốt nhất ủến sõu bệnh hại

3 Phun chế phẩm EMINA thảo dược n0,6% với tần suất 7 ngày/lần, và phun với tần suất suất phun 7 ngày/lần với nồng ủộ 0,4 % cho kết quả về sinh trưởng, năng suất, cao hơn ủối chứng, ủặc biệt là hạn chế tốt nhất ủối với sõu xanh, sõu khoang, bệnh ủốm vũng, bệnh thối nhũn hại cải bắp

4 Phun chế phẩm EMINA thảo dược 0,6% với tần suất 7 ngày/lần, và phun với tần suất suất phun 7 ngày/lần với nồng ủộ 0,4 % cho kết quả về sinh trưởng, năng suất, cao hơn ủối chứng, ủặc biệt là hạn chế tốt nhất ủối với sõu xanh, sõu khoang, bệnh ủốm vũng, bệnh thối nhũn hại cải bắp

5 Kết hợp giữa nồng ủộ và tần suất phun EMINA thảo mộc và thảo dược với nồng ủộ 0,6% ủịnh kỳ phun 7 ngày/lần phun giỳp cho cải bắp sinh trưởng tốt, bộ lỏ khỏe, năng suất tăng (39.520/ha lờn 41.370/ha) bắp ủồng ủều và ủẹp

1 Những kết quả nờu trờn mới chỉ là bước ủầu cần cú những nghiờn cứu tiếp theo về sử dụng chế phẩm trên các giống khác, các cây trồng khác, cỏc nghiờn cứu sõu hơn về sử dụng chế phẩm, thời ủiểm phun, thời vụ phun, phun ở cỏc vựng sinh thỏi khỏc nhau ủể cú những kết luận ủầy ủủ và cụ thể hơn ủối với cỏc vựng trồng rau cải bắp trờn ủịa bàn huyện Sa Pa núi riờng và trên toàn quốc nói chung

2 Cần cú thờm cỏc biện phỏp tỏc ủộng kỹ thuật khỏc nhau như mật ủộ, thời vụ, ủể gúp phần hoàn thiện thỳc ủẩy quỏ trỡnh sản xuất bắp cải trờn ủịa bàn huyện Sa Pa trở thành vùng sản xuất bắp cải hàng hóa lớn cung ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ trong tỉnh và cả nước

3 Cần tiếp tục có những nghiên cứu ứng dụng EMINA trên cải bắp nói riêng và trên các cây trồng khác nói chung ; kết hợp với việc theo dõi, phân tớch, ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế cũng như tỏc dụng của chế phẩm EMINA ủối với mụi trường ủất, mụi trường nước trong sản xuất rau hiện nay

Ngày đăng: 27/07/2021, 06:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2008), Sản xuất rau an toàn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất rau an toàn
Tác giả: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2008
2. Cục BVTV (2000), Tiêu chuẩn dư lượng thuốc BVTV trên rau quả, Báo cáo tại hội thảo khoa học về chất lượng rau quả tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn dư lượng thuốc BVTV trên rau quả
Tác giả: Cục BVTV
Năm: 2000
3. Nguyễn Như Hà (2006), Giáo trình phân bón cho cây trồng, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân bón cho cây trồng
Tác giả: Nguyễn Như Hà
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
4. Trần khắc Thi, Nguyễn Công Hoan, Kỹ thuật trồng rau sạch, rau an toàn và chế biến xuất khẩu, NXB Thanh Hóa, 2005 (Tr. 9, 10) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng rau sạch, rau an toàn và chế biến "xuất khẩu
Nhà XB: NXB Thanh Hóa
6. Trần Linh Thước (1999), Phân tích thành phần và vai trò của vi sinh vật trong chế phẩm hữu hiệu EM, Trường ðại học Khoa học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thành phần và vai trò của vi sinh vật trong chế phẩm hữu "hiệu EM
Tác giả: Trần Linh Thước
Năm: 1999
7. Phạm Văn Toản, Phạm Bớch Hiờn (2003), Nghiờn cứu tuyển chọn một số chủng Azotobacter ủa hoạt tính sinh học sử dụng cho sản xuất phân bón vi sinh vật chức năng, Báo cáo Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc, Hà Nội tháng 12/2003, tr. 266-270 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu tuyển chọn một số chủng Azotobacter ủa "hoạt tính sinh học sử dụng cho sản xuất phân bón vi sinh vật chức năng
Tác giả: Phạm Văn Toản, Phạm Bớch Hiờn
Năm: 2003
8. Trần Linh Thước (1999), Phân tích thành phần và vai trò của vi sinh vật trong chế phẩm hữu hiệu EM, Trường ðại học Khoa học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thành phần và vai trò của vi sinh vật trong chế phẩm hữu "hiệu EM
Tác giả: Trần Linh Thước
Năm: 1999
10. Nguyễn Quang Thạch và ctv (2001), Nghiên cứu thử nghiệm và tiếp thu công nghệ sinh vật hữu hiệu (EM) trong nụng nghiệp và trong vệ sinh mụi trường, Bỏo cỏo tổng kết nghiệm thu ủề tài nghiờn cứu ủộc lập cấp Nhà nước năm 1998 - 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thử nghiệm và tiếp thu công nghệ sinh vật hữu "hiệu (EM) trong nụng nghiệp và trong vệ sinh mụi trường
Tác giả: Nguyễn Quang Thạch và ctv
Năm: 2001
11. Lê Mạnh Cường (2010), Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EMINA) trong sản xuất rau cải ngọt an toàn tại huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EMINA) "trong sản xuất rau cải ngọt an toàn tại huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Lê Mạnh Cường
Năm: 2010
12. Phạm Văn Toản và ctv (2005), Nghiên cứu công nghệ sản xuất phân bón vi sinh vật mới, phân bún chức năng phục vụ chăm súc cõy trồng cho một số vựng sinh thỏi, Bỏo cỏo tổng kết ủề tài KHCN cấp Nhà nước KC.04.04 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu công nghệ sản xuất phân bón vi sinh vật mới, phân "bún chức năng phục vụ chăm súc cõy trồng cho một số vựng sinh thỏi
Tác giả: Phạm Văn Toản và ctv
Năm: 2005
13. Trung tâm phát triển công nghệ Việt- Nhật (2004), Giới thiệu công nghệ vi sinh vật hữu hiệu EM. 2. Tài liệu tiếng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu công nghệ vi sinh vật hữu hiệu EM
Tác giả: Trung tâm phát triển công nghệ Việt- Nhật
Năm: 2004
14. Teruo Higa (2002), Technology of Effective Microorganisms: Cocept anh Phisiology, Royal Agricultural College, Cirencester, UK Sách, tạp chí
Tiêu đề: Technology of Effective Microorganisms: Cocept anh Phisiology
Tác giả: Teruo Higa
Năm: 2002
15. Minsk (1998), Effective Microorganisms: effect on plant growth and development, effect on radionuclide transfer from soil to plants, effect on biological consequences of irradiation in organism, Institute of Radiobiology, National Academy of Sciences of the Republic of Belarus Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effective Microorganisms: effect on plant growth and development, "effect on radionuclide transfer from soil to plants, effect on biological consequences "of irradiation in organism
Tác giả: Minsk
Năm: 1998
16. Zacharia P.P. (1993), “Studies on the application of effective microorganisms in paddy, sugarcane and vegetable in India”, Proc. 2nd Conf. on Effective Microorganisms (EM), Nov. 17-19, 1993, Saraburi, Thailand, pp 30 - 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Studies on the application of effective microorganisms in paddy, sugarcane and vegetable in India”, "Proc. 2nd Conf. on Effective Microorganisms "(EM)
Tác giả: Zacharia P.P
Năm: 1993
17. Higa T, G.N. Wididana (1989), “Changes in the soil microfolra induced by Effective Microorganisms”, The 1st International Kyusei Nature Farming Conference, Thailand 1989 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Changes in the soil microfolra induced by Effective Microorganisms”, "The 1st International Kyusei Nature Farming Conference
Tác giả: Higa T, G.N. Wididana
Năm: 1989
18. Milagrosa S.P. and E.T. Balaki (1996), Influence of Bokashi organic fertilizer and Effective Microorganisms (EM) on growth and yield of field grown vegetables, Benguet State University, La Trinidad, Benguet, Philippines Sách, tạp chí
Tiêu đề: Influence of Bokashi organic fertilizer and "Effective Microorganisms (EM) on growth and yield of field grown vegetables
Tác giả: Milagrosa S.P. and E.T. Balaki
Năm: 1996
19. Rochayat Y, Nuraini A., Wahyudin A. (2000), Effect of bokashi and P fertilizer on growth and yield of potato at middle elevation, Abstract http://www.pustakadeptan.go.id/dtbase/view_detail.php?mfn=51&qtype=searh&dbinfo=ip06r&words=F04 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of bokashi and P fertilizer on "growth and yield of potato at middle elevation
Tác giả: Rochayat Y, Nuraini A., Wahyudin A
Năm: 2000
20. Zacharia P.P. (1993), “Studies on the application of effective microorganisms in paddy, sugarcane and vegetable in India”, Proc. 2nd Conf. on Effective Microorganisms (EM), Nov. 17-19, 1993, Saraburi, Thailand, pp 30 - 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Studies on the application of effective microorganisms in paddy, sugarcane and vegetable in India”, "Proc. 2nd Conf. on Effective Microorganisms "(EM)
Tác giả: Zacharia P.P
Năm: 1993
21. Sopit V. (2006), “Effects of biological and chemical fertilizer on growth and yield of glutinous corn production”, Journal of Agronomy 5(1): 1-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of biological and chemical fertilizer on growth and yield of glutinous corn production”, "Journal of Agronomy
Tác giả: Sopit V
Năm: 2006
5. Lê Khắc Quảng (2004), Công nghệ EM - một giải pháp phòng bệnh cho gia cầm có hiệu quả, Tạp chớ Hoạt ủộng khoa học Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w