LỰA CHỌN PH NG PHÁP 38
Ba phương pháp chính để tổng hợp graphen oxit bao gồm phương pháp Brodie (1859), phương pháp Staudenmaier và phương pháp Hummers, tất cả đều dựa vào các phản ứng đồng nhất của than chì với các chất oxi hóa mạnh Phương pháp Brodie và Staudenmaier sử dụng NaClO3 và axit nitric HNO3 làm tác nhân oxi hóa, tuy nhiên, chúng rất nguy hiểm do NaClO3 có khả năng gây nổ và sản phẩm khí ClO2 có nguy cơ cháy nổ cao, cùng với việc tạo ra các khí độc hại như NOx và ClO2 Phương pháp Hummers, phổ biến nhất trong số các phương pháp này, sử dụng H2SO4 và KMnO4 với nồng độ cao để đảm bảo quá trình oxi hóa đầy đủ, mặc dù Mn2O7, chất oxi hóa hoạt động, có thể bị kích nổ khi bị đun nóng quá mức.
Các phương pháp sản xuất graphene oxide như Hummers đều gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là khi tiếp xúc với hợp chất hữu cơ Cụ thể, trong phương pháp Hummers, cần tới 1000 lần lượng nước để loại bỏ H2SO4 và KMnO4 dư thừa sau phản ứng oxi hóa, dẫn đến việc tạo ra một lượng lớn nước thải chứa axit hỗn hợp và các ion kim loại.
Mn 2+ thường xuất hiện trên các tờ GO và quá trình oxi hóa của nó thường tốn nhiều thời gian, từ vài đến hàng trăm giờ Tuy nhiên, thời gian oxi hóa có thể được rút ngắn xuống còn khoảng 1 giờ khi sử dụng chất oxy hóa mạnh.
K2FeO4 và H2SO4 đậm đặc, nhiều hỗn hợp oxi hóa hơn được sử dụng, dẫn đến ô nhiễm nhiều hơn
Gần đây, các quá trình điện hóa (EC) đã được phát triển để tổng hợp graphen nhờ tính thân thiện với môi trường, hiệu quả cao và chi phí thấp EC cho phép tổng hợp graphene oxide (GO) chỉ trong vài giây, khắc phục những hạn chế của các phương pháp trước đó như tốn thời gian và sử dụng hóa chất nguy hiểm Chúng tôi trình bày một phương pháp an toàn, nhanh chóng và thân thiện với môi trường để tổng hợp GO sạch bằng cách oxi hóa điện phân nước của than chì Phương pháp này ức chế phản ứng tiến hóa oxi và cho phép quá trình oxi hóa diễn ra cực nhanh, nhanh hơn 100 lần so với các phương pháp hiện tại GO thu được có thành phần hóa học, cấu trúc và tính chất tương tự như phương pháp Hummers truyền thống, đồng thời cho phép sản xuất liên tục và kiểm soát dễ dàng mức độ oxi hóa, số lượng lớp và kích thước của tấm GO.
THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT THỰC NGHIỆM 39
Hóa chất 40
Tấm graphit ban đầu (FGP) được sử dụng làm nguyên liệu thô với độ bền kéo khoảng 4 đến 5 MPa Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng tấm graphit có kích thước 4×10 cm².
- Dung dịch H2SO4 ( nồng độ H2SO4 98%, H2SO4 50%)
- Nước cất hai lần, cồn,
QUY TRÌNH CHẾ TẠO GRAPHEN OXIT 40
Quá trình tổng hợp graphen oxit (GO) diễn ra qua hai quá trình điện hóa tuần tự ở nhiệt độ phòng, sử dụng nguồn điện 5-10V từ phương pháp điện hóa thông thường Trong hệ thống điện hóa này, tấm graphit được sử dụng làm catot, trong khi dây bạch kim (Pt) hoạt động như anot Quá trình xen kẽ và oxy hóa bóc tách graphit thành graphen oxit diễn ra trong dung dịch điện ly H2SO4 (98%, 250ml).
Hình 2.3: Quy tr nh h t o GO ằng phương pháp i n hó
Điện cực dương và điện cực âm của nguồn điện một chiều được kết nối với tấm graphit (catot) và điện cực Pt có diện tích 10.25 mm² Hai điện cực được nhúng vào 250 ml dung dịch H2SO4 98% và chịu sự điện hóa với nguồn điện 1,6V trong 20 phút Sau khi nhấc tấm graphit ra khỏi dung dịch, tấm này sẽ trương nở do sự xen kẽ của các ion HSO4 giữa các lớp graphit, và vật liệu này được gọi là GICP.
Gi i o n II: GICP ở giai đoạn I được sử dụng làm catot cho phản ứng EC trong dung dịch H2SO4(50%) Vật liệu GICP nhúng trong pha loãng
H2SO4 (50%) với nguồn điện 5V bị oxi hóa nhanh chóng thành graphit oxit trong vòng vài giây
Sau khi kết thúc quá trình điện hóa, vật liệu trong dung dịch điện hóa được lọc chân không qua màng lọc PVDF với kích thước lỗ trung bình 0,2mm Sau đó, vật liệu này được rửa sạch bằng nước cất từ 2-3 lần và sấy khô ở nhiệt độ 100°C trong tủ sấy chân không trong 24 giờ Vật liệu GO được chế tạo theo phương pháp này được ký hiệu là EGO.
CHƯƠNG KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
C CHẾ TỔNG HỢP CỦA GO THEO PH NG PHÁP ĐIỆN HÓA 42 3.2 MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT TỔNG HỢP CÁC TẤM GO THEO PH NG PHÁP ĐIỆN HÓA 43
Khảo sát diện tích bề mặt riêng của vật liệu graphen oxit 47
Hình 3.4: H nh thái họ t m graphit
Hình 3.5: Ảnh FE- SEM về h nh thái vật i u EGO
KẾT QUẢ ẢNH CHỤP HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT PHÂN GIẢI CAO (FE – SEM) 48
Hình 3.4: H nh thái họ t m graphit
Hình 3.5: Ảnh FE- SEM về h nh thái vật i u EGO
Kết quả chụp kính hiển vi điện tử quét phân giải cao của graphen oxit được trình bày ở hình 3.4
Ban đầu, graphit có cấu trúc khối dày và không thấy sự phân lớp Sau khi trải qua phản ứng điện hóa, đặc điểm hình thái học của graphit thay đổi rõ rệt, chuyển từ dạng khối dày sang màng mỏng với các lớp rõ ràng và nhiều khoảng trống, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hấp phụ Việc thêm các nhóm chức bề mặt vào cấu trúc graphit dẫn đến sự dãn nở và tách thành các lớp.
KẾT QUẢ PHỔ TÁN XẠ RAMAN 49
Phổ tán xạ Raman là công cụ quan trọng để đánh giá độ dày và cấu trúc tinh thể của vật liệu graphene oxide (GO) Để xác định hình thái cấu trúc của GO, chúng tôi đã thực hiện các phép đo Raman Kết quả cho thấy phổ Raman của vật liệu graphit có ba đỉnh đặc trưng: đỉnh D, đỉnh G và đỉnh 2D Đỉnh D xuất hiện ở khoảng 1348 cm-1, liên quan đến các khuyết tật trong mạng tinh thể, trong khi đỉnh G, với cường độ mạnh tại 1572 cm-1, là đỉnh đặc trưng của mạng tinh thể graphit Đỉnh 2D cũng được ghi nhận với cường độ tại một vị trí xác định.
2711 cm -1 có nguồn gốc từ quá trình tán xạ Raman cộng hưởng kép, biểu thị cho sự phân tán của các electron và photon trong mạng [51,52]
Khi quan sát vật liệu graphit ban đầu, sự chuyển đổi từ dạng khối sang dạng lớp ứng với graphen làm thay đổi tính đối xứng của đỉnh 2D Kết quả từ phổ Raman cho thấy, sau phản ứng điện hóa, cường độ các đỉnh G, D và 2D đều giảm rõ rệt, đặc biệt là đỉnh 2D chuyển từ hình dạng bất đối xứng sang đối xứng, với sự dịch chuyển từ số sóng cao 2711 cm-1 xuống 2700 cm-1 Điều này khẳng định rằng graphit đã được bóc tách thành dạng lớp.
Kết quả phân tích phổ Raman của graphen oxit cho thấy đỉnh D xuất hiện rõ ràng và sắc nét, trong khi đỉnh G vẫn tồn tại nhưng với cường độ yếu hơn Đỉnh 2D cũng có mặt nhưng cường độ rất thấp Hiện tượng này được lý giải là do quá trình oxi hóa đã gắn các nhóm chức phân cực lên bề mặt của GO, làm tăng số lượng liên kết C-sp³ so với liên kết C-sp² Từ số liệu thực nghiệm, tỷ lệ cường độ tương đối của các đỉnh này được ghi nhận.
D với đỉnh G có tỉ số ID/IG là 1,08, cho thấy các tấm graphit đã được bóc tách và oxi hóa thành graphen oxit Kết quả từ phổ Raman xác nhận điều này.
GO đã được chế tạo thành công với đặc trưng hình thái học bề mặt và cấu trúc vật liệu ổn định, ngay cả khi thay đổi điều kiện phản ứng.
Hình 3.6: Phổ R m n vật i u gr phit
KẾT QUẢ NHIỄU XẠ TIA X (XRD) 51
Giản đồ nhiễu xạ tia Rơnghen của graphit và graphen oxit sau quá trình điện hóa cho thấy mẫu graphit nguyên liệu có đỉnh nhiễu xạ mạnh tại 2θ = 26,6°, tương ứng với khoảng cách d002 = 0,34 nm giữa các nguyên tử trong mạng tinh thể Đường nền của nguyên liệu ít nhiễu và gần trục tọa độ, chứng tỏ độ tinh khiết cao Do đó, trong luận văn này, chúng tôi tổng hợp graphen oxit từ graphit có độ tinh khiết 99% Tấm graphit là nguyên liệu lý tưởng cho sản xuất tấm GO liên tục theo phương pháp điện hóa, nhờ vào các tính chất vượt trội như độ bền kéo cao (4-5 MPa), độ dẫn nhiệt tốt và khả năng mở rộng tốt Tuy nhiên, bột graphit không thể sử dụng trực tiếp trong phương pháp điện hóa do kích thước rất nhỏ và cần được chế tạo thành điện cực v mô để đảm bảo cung cấp.
Điện áp không phù hợp với các thanh graphit, vì chúng dễ bị vỡ thành các mảnh nhỏ chỉ sau một thời gian ngắn sử dụng, khiến cho việc tiếp tục quá trình oxi hóa trở nên không khả thi.
Sau khi phản ứng điện hóa, đỉnh đặc trưng tại 2θ = 26,6° biến mất hoàn toàn, thay vào đó là sự xuất hiện của đỉnh nhiễu xạ mới tại 2θ = 10,8°, tương ứng với mặt phẳng mạng d001 = 0,81 nm của vật liệu graphene oxide (GO) Điều này cho thấy các nhóm chức chứa oxy đã được hình thành và chèn vào khoảng không gian giữa các lớp graphit, làm tăng khoảng cách giữa các lớp Hơn nữa, bán độ rộng phổ của graphene oxide (2,30 nm) lớn hơn so với graphit (0,60 nm).
Sự dịch chuyển của đỉnh đặc trưng từ (2θ = 26,6°, d002 = 0,34 nm) tới (2θ = 10,8°, d001 = 0,81 nm) và việc mở rộng bán độ rộng của graphen oxit so với graphit xác nhận rằng graphen oxit đã được chế tạo thành công từ graphit Quá trình tổng hợp graphen oxit diễn ra qua hai giai đoạn: giai đoạn đầu tiên, H2SO4 được đan xen vào giữa các lớp graphit, tạo ra hợp chất trung gian GICP với công thức C(21-28) + 3HSO4·2,5H2SO4 Giai đoạn II sử dụng dung dịch điện hóa H2SO4 50% để oxi hóa mép ngoài và gắn các nhóm chức chứa oxi lên bề mặt graphit, dẫn đến việc hình thành graphit oxit.
Nước H2O phản ứng với graphit oxit để tạo ra các tấm graphen oxit Sự xen kẽ của các nhóm chức chứa oxy trong cấu trúc graphit làm tăng khoảng cách giữa các lớp, dẫn đến việc mất đi đỉnh nhiệt độ 26,6 °C và hình thành đỉnh mới ở 11 °C, tương ứng với khoảng cách giữa các lớp d = 0,81 nm.
Hình 3.8: Giản ồ XRD gr phit và gr ph n oxit
KẾT QUẢ PHỔ HỒNG NGOẠI CHUYỂN DỊCH FOURIER (FTIR) 53
Kết quả của phổ hồng ngoại chuyển dịch Fourier được trình bày trong hình 3.8.
Hình 3.9: Phổ hồng ngo i huyển dị h Fouri r gr ph n oxit
Quan sát phổ FTIR của EGO cho thấy có sự tồn tại của liên kết C– O các pictrong khoảng 1200-1250 cm -1 [53] Các pic nằm trong khoảng 1500 -
Các đỉnh hấp thụ tại 1600 cm⁻¹ cho thấy sự hiện diện của liên kết C=C trong các hợp chất aromatic, trong khi các pic từ 3400-3850 cm⁻¹ chỉ ra sự có mặt của nhóm –OH Sau quá trình điện hóa, các pic dịch chuyển về khoảng 3150-3500 cm⁻¹ vẫn giữ đặc trưng cho nhóm -OH Thêm vào đó, sự biến mất của đỉnh tại 1724,13 cm⁻¹, đặc trưng cho nhóm cacbonyl C=O, có thể được giải thích bởi sự xuất hiện của các nhóm andehit, axit hoặc xeton trên bề mặt GO.
Khi quan sát FTIR của vật liệu GO, có thể nhận thấy sự xuất hiện của một pic lớn tại khoảng 2085,16 cm -1, đặc trưng cho liên kết giữa GO và CO2 Liên kết này hình thành dễ dàng do GO có khả năng kết hợp với CO2, nhưng bị phá vỡ trong quá trình sấy loại nước trên GO ở chân không Do đó, CO2 vẫn tiếp tục hình thành liên kết với GO nếu quá trình xử lý mẫu không loại bỏ hoàn toàn.
CO 2 (degas) thì liên kết này vẫn hình thành và xuất hiện trên phổ FTIR.
Sau khi thực hiện đề tài "Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit bằng phương pháp điện hóa", chúng tôi đã thành công trong việc chế tạo vật liệu graphen oxit (GO) bằng phương pháp này Phương pháp điện hóa không chỉ an toàn và thân thiện với môi trường mà còn có khả năng mở rộng, hứa hẹn ứng dụng rộng rãi trong tương lai.
Kết quả khảo sát cho thấy vật liệu GO có thành phần hóa học, cấu trúc và tính chất tương đồng với các phương pháp chế tạo khác Phương pháp này không chỉ cho phép sản xuất liên tục mà còn dễ dàng kiểm soát mức độ oxi hóa, số lượng lớp và kích thước của GO.
H2SO4 đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh phản ứng điện hóa, giúp quá trình oxi hóa diễn ra nhanh chóng mà không gây nguy cơ nổ hay nhiễm ion kim loại, đồng thời có khả năng tái chế hoàn toàn Việc làm sạch graphen oxit bằng phương pháp điện hóa dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ít hơn 10 lần nước so với các phương pháp khác Để sản xuất GO với quy mô lớn, cần cải tiến hệ thống thí nghiệm bằng cách sử dụng nhiều tấm graphit trong bể dung dịch phản ứng, đồng thời yêu cầu nguồn điện một chiều có công suất lớn hơn để cung cấp đủ dòng tải cho quá trình chuyển hóa Chi phí chủ yếu liên quan đến điện sản xuất và nguồn graphit dạng tấm, trong khi axit tham gia phản ứng có thể tái chế Ở quy mô phòng thí nghiệm, việc phóng liên tục một tấm graphite trong 4 tiếng cho ra khoảng 30g GO, và chúng tôi dự định nâng cao sản lượng trong thời gian tới.
Trong một hệ thí nghiệm, 10 tấm graphit được sử dụng để dự kiến sản xuất số lượng graphene oxide (GO) đạt mức kilogram, phục vụ cho các ứng dụng trong xử lý môi trường, vật liệu xúc tác, vật liệu lưu trữ năng lượng, và làm nguyên liệu chế tạo graphene trong các vật liệu lai khác.
Phương pháp điện hóa mang lại nhiều lợi ích như an toàn, tốc độ tổng hợp nhanh chóng, khả năng kiểm soát dễ dàng, thân thiện với môi trường và không gây ô nhiễm kim loại Điều này giúp mở rộng quy mô sản xuất công nghiệp và ứng dụng tấm GO với chi phí thấp.
1 Hussain, A.M.P and A Kumar, 2003, Electrochemical synthesis and characterization of chloride doped polyaniline, Bulletin of Materials Science,
2 Hummers and Offeman, 1958, Preparation of Graphitic Oxide, Journal of the American Chemical Society, 80(6), pp 1339-1339
3 Li, Z., et al., 2015, Superstructured assembly of nanocarbons: fullerenes, nanotubes, and graphene, Chemical reviews, 115(15), pp 7046-
4 Zhao, G., et al., 2011, Few-layered graphene oxide nanosheets as superior sorbents for heavy metal ion pollution management, Environmental science & technology, 45(24), pp 10454-10462
5 Khan, M., et al., 2015 Graphene based metal and metal oxide nanocomposites: synthesis, properties and their applications, Journal of
6 Boukhvalov, D., 2014, Oxidation of a graphite surface: The role of water The Journal of Physical Chemistry C, 118(47), pp 27594-27598
7 Dimiev, A.M., L.B Alemany, and J.M Tour, 2012, Graphene oxide Origin of acidity, its instability in water, and a new dynamic structural model ACS nano, 7(1), pp 576-588
8 Brodie, B.C., XIII, 1859, On the atomic weight of graphite
Philosophical Transactions of the Royal Society of London, (149), pp 249-
9 Phan Ngọc Minh, ật i u on u trú n no và á ứng dụng tiềm năng, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, 2014, Hà Nội
10 Novoselov, K S.; Geim, A K.; Morozov, S V.; Jiang, D.; Zhang, Y.; Dubonos, S V.; Grigorieva, I V.; Firsov, A A, 2004, Electric field effect in atomically thin carbon films Science , 306, pp 666-669
11 http://chemistry.about.com/od/moleculescompounds/a/Table-Of
Electrical-Resistivity-And-Conductivity.htm
12 Balandin, A.A., et al., 2008, Superior thermal conductivity of single- layer graphene Nano letters, 8(3), pp 902-907
13 http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/tables/thrcn.html
14 I.A Ovid’ko et al Rev Adv Mater Sci 34 1-11
15 Guixia Zhao, Jiaxing Li, Xuemei Ren, Changlun Chen, and Xiangke Wang, 2011, Few-Layered Graphene Oxide Nanosheets As Superior Sorbentsfor Heavy Metal Ion Pollution Management, Environ Sci Technol,
16 Suman Thakur, Niranjan Karak, 2015, Review article Alternative methods and nature-based reagents for the reduction of graphene oxide: A review, Carbon, 94, pp 224-242
17 Bernal J D 1924, “The structure of graphite”, Proc Roy Soc A,
18 Hongbin Feng, Rui Cheng, Xin Zhao, Xiangfeng Duan & Jinghong
Li, 2013, A Low-temperature method to produce highly reduced graphene oxide, Nature Communications, 4, pp 1539
19 Daniel R Dreyer, Sungjin Park, Christopher W Bielawski and Rodney S Ruoff, 2010, The chemistry of graphene oxide, Chem Soc Rev ,
In the 2011 study published in the Journal of Physical Chemistry C, Muge Acik and colleagues investigated the role of oxygen in the thermal reduction of graphene oxide using infrared absorption spectroscopy Their findings contribute to a deeper understanding of the chemical processes involved in graphene oxide reduction, highlighting the significance of oxygen in this transformation.
21 Khaled Parvez, Sheng Yang, Xinliang Fen, Klaus Müllen, 2015, Exfoliation of graphene via wet chemical routes, Synthetic Metals
22 Junzhong Wang, Kiran Kumar Manga, Qiaoliang Bao, and Kian Ping Loh, 2011, High-Yield Synthesis of Few-Layer Graphene Flakes through Electrochemical Expansion of Graphite in Propylene Carbonate Electrolyte,
23 Caterina Soldano, Ather Mahmood, Erik Dujardin, 2010, Production, properties and potential of graphene, Carbon, 48, pp 2127–2150
In their 2015 study presented at IWNA 2015 in Vung Tau, Vietnam, Le Ha Giang and colleagues explored the effectiveness of a novel Fe-Fe3O4/GO composite as a highly efficient photocatalyst for the degradation of reactive dyes The findings, detailed in pages 638-642 of the proceedings, highlight the potential of this composite material in environmental applications.
25 Phaedon Avouris and Christos Dimitrakopoulos, 2012, Graphene: synthesis and applications, Material today, 15(3), pp 86-97
26 http://graphenewiki.org/graphene/graphene-platform-supplies-the- worlds-largest-single-layer-single-crystal-graphene-samples
27 Cecilia Mattevi, Hokwon Kim and Manish Chhowalla, 2011, A review of chemical vapour deposition of graphene on copper, J Mater Chem,
28 Jiao, L., Zhang, L., Wang, X., Diankov, G., and Dai, H., 2009,
Narrow graphene nano-ribbons from carbon nanotubes, Nature, 458(7240), pp 877-880
29 Kosynkin, D V., Higginbotham, A L., Sinitskii, A., Lomeda, J R., Dimiev, A., Price, B K., and Tour, J M., 2009, Longitudinal unzipping of carbon nanotubes to from graphene nano-ribbons, Nature, 458(7240), pp 872-876
30 Ayrat M, Dimiev, Lawrence B Alemany and James M Tour, 2013,
Graphene Oxide.Origin of Acidity, Its Instability in Water, and a New Dynamic Structural Model, ACS Nano, 7(1), pp 576–588
31 Kumar, Harish V.; Woltornist, Steven J.; Adamson, Douglas H, 2016
Fractionation and Characterization of Graphene Oxide by Oxidation Extent Through Emulsion Stabilization, Carbon, 98, pp 491–495
In their 2017 study published in Carbon, Feicht et al systematically evaluated various types of graphene oxide, focusing on the differences in their in-plane modulus This research provides valuable insights into the mechanical properties of graphene oxide, which are crucial for its applications in advanced materials.
33 B.C.Brodie, 1860, Sur le poids atomique du graphite , Ann Chim Phys, 59(466), pp 472
34 Perreault, De Faria, and Elimelech, 2015, Environmental applications of graphene-based nanomaterials, Chemical Society Reviews, 44(16), pp
35 Wu, et al., 2013, Highly efficient removal of Cu (II) from aqueous solution by using graphene oxide, Water, Air, & Soil Pollution, 224(1),pp
36 Sitko, et al., 2013, Adsorption of divalent metal ions from aqueous solutions using graphene oxide, Dalton Transactions, 42(16), pp 5682-5689
37 Hossain, Anjum, and Tasnim, 2016, Removal of arsenic from contaminated water utilizing tea waste, International Journal of Environmental Science and Technology, 13(3), pp 843-848
38 L.Staidenmaier, 1898, Verfahere zur darstellung der graphitsaure,
Berichte der deutschen chemischen Geselllschaft, 31(2), pp.1481-1487
39 William S.Hummers, Jr, Richard E.Offeman,1958, Preparation of graphitic oxide, Journal of American Chemical Society, 80(6), pp 1339-1339
40 Xing Gao, Joonkyung Jang and Shigeru Nagase, 2010, Hydrazine and Thermal Reduction of Graphene Oxide: Reaction Mechanisms, Product Structures, and Reaction Design, J Phys Chem C, 114(2), pp 832–842
41 B C Brodie, Philos Trans R Soc London, 1859, 149, pp 249–259
42 W Scholz, H P Boehm, Z Anorg Allg Chem, 1969, 369, pp 327–
43 M Hirata, T Gotou, S Horiuchi, M Fujiwara, M Ohba, 2004, Carbon, 42, pp 2929–2937
44 N I Kovtyukhova, P J Ollivier, B R Martin, T E Mallouk, S A Chizhik, E V Buzaneva, A D Gorchinskiy, 1999, Chem Mater, 11, pp
Hồ Văn Thành (2009) đã thực hiện nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng vật liệu rây phân tử hợp chất hữu cơ trong luận án Tiến sĩ Hóa học tại Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
46 Phạm Ngọc Nguyên, 2004, Giáo tr nh Kỹ thuật Phân t h ật ý, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội
47 Nguyễn Đình Triệu, 1999, á phương pháp vật ý ứng dụng trong hoá học, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, Hà Nội
48 Songfeng Pei, Qinwei Wei, Kun Huang, Hui - Ming Cheng, Wencai
Ren, 2018, Green synthesis of graphene oxide by seconds timescale water electronlytic oxidation, Nature communi cations
49 Caliman et al 2018, “One-pot synthesis of amine-functionalized graphene oxide by microwave-assisted reactions: An outstanding alternative for supporting materials in supercapacitors,” RSC Adv., vol 8, no 11, pp
50.A Alazmi, O El Tall, S Rasul, M N Hedhili, S P Patole, and P M
F J Costa, 2016, “A process to enhance the specific surface area and capacitance of hydrothermally reduced graphene oxide,” Nanoscale, vol 8, no 41, pp 17782–17787
51.Bae, et al., 2010, Roll-to-roll production of 30-inch graphene films for transparent electrodes, Nat Nano, 5(8), pp 574-578
52 Zhang, Zhang, and Zhou, 2013, Review of Chemical Vapor Deposition of Graphene and Related Applications, Accounts of Chemical Research,
53 Mu Shi-Jia, Su Yu-Chang, Xiao Li-Hua, Liu Si-Dong, Hu Te, tang Hong-Bo, 2013, X-Ray Diffraction pattern of Graphite oxide, Chin Phys Lett., 30(9), pp 96-101
54 Karthikeyan Krishnamoorthy, Murugan Veerâpndian, Kyusik Yun, S.-
J Kim, 2013, The chemical anh structural analysis of graphene oxide with different degrees of oxidation, Cacbon, 53, pp 38-49.