1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ tuyển chọn và hoàn thiện quy trình thâm canh một số tổ hợp lúa lai hai dòng có triển vọng tại nam định

125 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tuyển Chọn Và Hoàn Thiện Quy Trình Thâm Canh Một Số Tổ Hợp Lúa Lai Hai Dòng Có Triển Vọng Tại Nam Định
Tác giả Lờ Văn Chiến
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Quang
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Trồng trọt
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 3,1 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ðẦU (12)
    • 1. ðẶT VẤN ðỀ (12)
    • 2. Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài (14)
      • 2.1. Mục ủớch (14)
      • 2.2. Yờu cầu của ủề tài (14)
    • 3. í nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ủề tài (15)
      • 3.1. Ý nghĩa khoa học (15)
      • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn (15)
    • 4. Giới hạn của ủề tài (15)
  • PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (16)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa lai trong và ngoài nước (0)
      • 2.1.1. Nghiên cứu và phát triển lúa lai trên thế giới (16)
      • 2.1.2. Nghiên cứu và phát triển lúa lai trong nước (22)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của hiện tượng ưu thế lai (26)
      • 2.2.1. Cơ sở lý thuyết (27)
      • 2.2.2. Sự biểu hiện ưu thế lai ở lúa (28)
    • 2.3. Các phương pháp chọn giống lúa ưu thế lai (35)
      • 2.3.1. Phương pháp chọn tạo giống lúa lai ba dòng (35)
      • 2.3.2. Phương pháp chọn tạo giống lúa lai hai dòng (40)
    • 2.4. Biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa lai (45)
      • 2.4.1. ðặc ủiểm sinh trưởng của lỳa lai (45)
      • 2.4.2. ðặc ủiểm sử dụng dinh dưỡng của lỳa lai (48)
      • 2.4.3. Kỹ thuật thâm canh lúa lai (50)
  • PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (55)
    • 3.1. Vật liệu nghiên cứu (55)
    • 3.2. ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu (56)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (56)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (56)
    • 3.5. Các chỉ tiêu theo dõi (59)
      • 3.5.1. Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng (59)
      • 3.5.2. ðặc ủiểm nụng sinh học (59)
      • 3.5.3. ðặc ủiểm hỡnh thỏi (61)
      • 3.5.4. Mức ủộ nhiễm sõu bệnh (61)
      • 3.5.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (62)
      • 3.5.6. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo (Theo tiêu chuẩn TCVN 1643-1992) (63)
      • 3.5.7. đánh giá chất lượng cơm ( Theo tiêu chuẩn 10TCN 590-2004 ) (63)
    • 3.6. Phương phỏp ủỏnh giỏ cỏc chỉ tiờu theo dừi (64)
  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (65)
    • I. ðÁNH GIÁ VÀ TUYỂN CHỌN TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG (65)
      • 1.1. ðặc ủiểm nụng sinh học của cỏc tổ hợp lỳa lai nghiờn cứu (65)
        • 1.1.1. Một số ủặc ủiểm sinh trưởng phỏt triển giai ủoạn mạ (65)
        • 1.1.2. Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng của cỏc tổ hợp lai (65)
        • 1.1.3. ðặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của cỏc tổ hợp nghiờn cứu (68)
        • 1.1.4. ðặc ủiểm hỡnh thỏi của cỏc tổ hợp lai nghiờn cứu (74)
        • 1.1.5. ðặc ủiểm nụng sinh học của cỏc tổ hợp nghiờn cứu (76)
      • 1.2. Mức ủộ nhiễm một số loại sõu bệnh hại chớnh của cỏc tổ hợp lai (78)
      • 1.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai (82)
      • 1.4. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các tổ hợp lai (85)
    • II. TÌM HIỂU MẬT ðỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ðẾN NĂNG SUẤT CỦA TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG TH7-2 (89)
      • 2.1. Ảnh hưởng của mật ủộ cấy và liều lượng phõn bún ủến sinh trưởng phát triển của tổ hợp TH7-2 (89)
        • 2.1.1. Ảnh hưởng ủến thời gian sinh trưởng (89)
        • 2.1.2. Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến ủộng thỏi ủẻ nhánh của tổ hợp TH7-2 (90)
        • 2.1.3. Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến ủộng thỏi ủẻ nhánh của tổ hợp TH7-2 (92)
        • 2.1.4. Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến ủộng thỏi ra lá của tổ hợp TH7-2 (95)
        • 2.1.5. Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến một số ủặc ủiểm nụng sinh học của tổ hợp TH7-2 (96)
      • 2.2. Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến tỡnh hỡnh phát sinh phát triển sâu, bệnh trên tổ hợp lai TH7-2 (98)
      • 2.3. Ảnh hưởng của mật ủộ cấy và liều lượng phõn bún ủến cỏc yếu tố cấu thành năng suất và năng của tổ hợp lai TH7-2 (100)
    • III. KẾT QUẢ TRÌNH DIỄN CÁC TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG CÓ TRIỂN VỌNG (103)
      • 3.1. Thời gian sinh trưởng của tổ hợp lai (103)
      • 3.2. đánh giá mức ựộ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp trình diễn (104)
      • 3.3. Năng suất thực tế của cỏc tổ hợp triển vọng tại cỏc ủiểm trỡnh diễn (105)
  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (107)
    • 5.1. Kết luận (107)
    • 5.2. ðề nghị (108)

Nội dung

MỞ ðẦU

ðẶT VẤN ðỀ

Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chính trên thế giới, cùng với lúa mì và ngô, cung cấp nguồn lương thực nuôi sống hơn một nửa dân số toàn cầu, đặc biệt là ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh Để đảm bảo an ninh lương thực và giảm nghèo, việc tăng sản lượng lương thực, đặc biệt là lúa gạo, là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia Tuy nhiên, trong bối cảnh dân số thế giới gia tăng trong khi diện tích đất trồng lúa không tăng, thậm chí có thể giảm, vấn đề lương thực trở thành mối đe dọa đến an ninh và ổn định toàn cầu Dự đoán cho thấy, trong 20 năm tới, sản lượng lúa gạo cần tăng 80% để đáp ứng nhu cầu lương thực Ở Việt Nam, sản xuất lúa nước vẫn là ngành quan trọng và truyền thống trong nông nghiệp, đóng vai trò trụ cột cho an ninh lương thực.

Cây lúa là loại cây phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam và là cây trồng chính trong hệ thống canh tác của hầu hết các vùng trong cả nước Sản xuất lúa gạo không chỉ là nghề truyền thống của nông dân Việt Nam mà còn thể hiện tầm quan trọng của nó qua các nghi lễ và lễ hội truyền thống, góp phần làm phong phú bản sắc dân tộc của các vùng quê Việt Nam.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 2

Từ năm 1981, Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường định hướng của nhà nước, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của ngành nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng 4,1-4,5% mỗi năm Yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng trong ngành này là sản xuất lúa gạo, với mức tăng trưởng 6,5% mỗi năm trong giai đoạn 1980-1990 và 6,9% mỗi năm trong giai đoạn 1990-2000.

2000 và 7,1%/năm trong giai ủoạn 2000-2005 Năng suất lỳa tăng từ 2,02 tấn/ha (1976 -1980) lên 2,78 tấn/ha (1985), 3,19 tấn/ha (1995), 4,25 tấn/ha

Từ năm 1990 đến 2009, sản lượng lúa tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với năng suất bình quân từ 4,89 tấn/ha năm 2005 lên 5,3 tấn/ha năm 2009 Tổng sản lượng lúa cũng tăng đáng kể, từ 19,2 triệu tấn năm 1990 lên 36,8 triệu tấn năm 2009, cho thấy sự phát triển vượt bậc trong ngành nông nghiệp.

Việt Nam đã chuyển mình từ một quốc gia sản xuất tự cung tự cấp sang một nước đảm bảo an ninh lương thực, vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới với sản lượng xuất khẩu hàng năm từ 4-5 triệu tấn Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số, Việt Nam cần tiếp tục sản xuất lương thực Dân số Việt Nam đã tăng 73% trong giai đoạn 1960-1990 và dự kiến sẽ tăng 62% trong ba thập kỷ tới Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB), đến năm 2025, dân số Việt Nam sẽ đạt khoảng 116 triệu người và tiếp tục tăng với tốc độ 1,1% mỗi năm, do đó, Việt Nam sẽ cần khoảng 33,6 triệu tấn lương thực quy thụ để đảm bảo nhu cầu trong nước.

5 triệu tấn gạo phục vụ cho xuất khẩu hàng năm ðây là thách thức rất lớn cho ngành nông nghiệp Việt Nam

Nam Định, nằm ở phía nam đồng bằng sông Hồng, là tỉnh hàng đầu trong sản xuất lúa gạo của khu vực, với năng suất lúa bình quân đứng đầu cả nước, đạt khoảng 1 triệu tấn mỗi năm Tỉnh cũng tiên phong trong nghiên cứu, khảo nghiệm và ứng dụng các tổ hợp lúa lai có năng suất và chất lượng cao, được chọn tạo trong nước, mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân và giảm thiểu tình trạng phải nhập khẩu lúa gạo với giá thành cao.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng các tổ hợp lúa lai có năng suất cao để đảm bảo an ninh lương thực Trong bối cảnh chuyển đổi một phần diện tích canh tác lúa sang cây trồng khác và phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ, việc áp dụng các giống lúa này là cần thiết để duy trì và nâng cao sản lượng.

Hiện nay, các tổ hợp lúa lai hai dòng được các nhà khoa học trong nước chọn tạo đang cho thấy nhiều ưu thế như năng suất cao, ổn định và dễ sản xuất, phù hợp cho chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng ba vụ Một số tổ hợp như TH3-3, VL20 được nông dân ưa chuộng vì khả năng ổn định và thích ứng với nhiều vùng sinh thái, đáp ứng một phần nhu cầu của người dân trong tỉnh Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu, tuyển chọn và hoàn thiện quy trình thâm canh các tổ hợp lúa lai hai dòng mới với năng suất và chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh là rất cần thiết.

Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Tuyển chọn và hoàn thiện quy trình thâm canh một số tổ hợp lúa lai hai dòng có triển vọng tại tỉnh Nam Định" nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lúa tại địa phương.

Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài

Tuyển chọn các tổ hợp lúa lai hai dòng có năng suất cao và chất lượng tốt phù hợp với vùng trồng lúa tỉnh Nam Định nhằm làm phong phú bộ giống lúa lai, đáp ứng nhu cầu sản xuất lúa của tỉnh.

+ Bước ủầu thiết lập ủược quy trỡnh canh tỏc lỳa lai thương phẩm của tổ hợp lúa lai có triển vọng

2.2 Yờu cầu của ủề tài

+ Tuyển chọn ủược 1-2 tổ hợp lỳa lai hai dũng cú năng suất cao và chất lượng khỏ phự hợp với vựng sinh thỏi Nam ủịnh

+ Thiết lập quy trình thâm canh các tổ hợp lai hai dòng có triển vọng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4

í nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ủề tài

Kết quả nghiên cứu sẽ giúp định hướng cho các nhà chọn tạo giống trong việc nghiên cứu và sản xuất hạt giống lúa lai hai dòng, đồng thời rút ngắn thời gian xác định các tổ hợp lúa lai hai dòng phù hợp với tỉnh Nam Định.

Kết quả của đề tài sẽ giúp cải thiện giống lúa lai cho nông dân, giảm giá thành hạt F1, mở rộng diện tích gieo trồng lúa lai hai dòng, từ đó tăng sản lượng lương thực và nâng cao thu nhập cho người dân trong tỉnh.

Giới hạn của ủề tài

Do thời gian hạn chế, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trên một số tổ hợp lai hai dũng được lai tạo trong nước Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Giống cây trồng Nam Định, nơi có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu và chọn tạo lúa lai.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 5

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

+ Gồm 14 tổ hợp lỳa lai hai dũng ủược chọn tạo trong nước trong ủú cú

Viện Nghiên cứu lúa, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã lai tạo 10 tổ hợp lúa, trong khi Trung tâm giống cây trồng tỉnh Nam Định giới thiệu 4 tổ hợp khác Những tổ hợp này được đánh giá có triển vọng cao về năng suất và chất lượng.

+ Giống ủối chứng là giống TH3-3 là giống lỳa lai hai dũng ủược cụng nhận quốc gia năm 2005

Danh sách các tổ hợp lúa lai sử dụng trong thí nghiệm

STT Tên giống Nguồn gốc

1 TH3-7 Viện Nghiên cứu lúa - ðHNNHN

2 TH3-9 Viện Nghiên cứu lúa - ðHNNHN

3 TH3-15 Viện Nghiên cứu lúa - ðHNNHN

4 TH5-1 Viện Nghiên cứu lúa - ðHNNHN

5 TH7-2 Viện Nghiên cứu lúa - ðHNNHN

6 TH7-5 Viện Nghiên cứu lúa - ðHNNHN

7 TH7-8 Viện Nghiên cứu lúa - ðHNNHN

8 TH7-9 Viện Nghiên cứu lúa - ðHNNHN

9 TH7-15 Viện Nghiên cứu lúa - ðHNNHN

10 TH8-3 Viện Nghiên cứu lúa - ðHNNHN

11 TH3-3 (giống ủối chứng) Viện Nghiờn cứu lỳa - ðHNNHN

12 Thiên trường 1 (T-R1) Trung tâm giống cây trồng Nam ðịnh

13 Thiên trường 2 (T-R2) Trung tâm giống cây trồng Nam ðịnh

14 Thiên trường 3 (T-R3) Trung tâm giống cây trồng Nam ðịnh

15 Thiên trường 4 (T-R4 ) Trung tâm giống cây trồng Nam ðịnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 45

ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu

3.2.1 ðịa ủiểm: ðề tài ủược tiến hành tại Trung tõm giống cõy trồng Nam ủịnh và hai huyện Giao Thủy và Vụ Bản

3.2.2 Thời gian: Thời gian nghiờn cứu từ thỏng 6 năm 2010 ủến thỏng 10 năm

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Nghiờn cứu cỏc ủặc ủiểm sinh trưởng phỏt triển, ủặc ủiểm nụng sinh học, ủặc ủiểm hỡnh thỏi của cỏc tổ hợp lỳa lai

3.2.2 đánh giá mức ựộ nhiễm một số loại sâu bệnh hại chắnh trên ựồng ruộng 3.2.3 đánh giá các yếu tố tạo thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lúa lai 3.2.4 đánh giá một số chỉ tiêu chắnh về chất lượng gạo của các tổ hợp lai có triển vọng

3.2.5 Xỏc ủịnh mật ủộ cấy và lượng phõn bún thớch hợp cho tổ hợp lỳa lai cú triển vọng

3.2.6 Trỡnh diễn tổ hợp lai cú triển vọng tại cỏc vựng trồng lỳa của Nam ủịnh

Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm 1: Tuyển chọn một số tổ hợp lúa lai có năng suất cao, chất lượng khá phù hợp với vùng sinh thái Nam ðịnh

+ Thớ nghiệm ủược tiến hành trong vụ mựa năm 2010

+ Thớ nghiệm ủược bố trớ theo phương phỏp khối ngẫu nhiờn hoàn chỉnh (RCB) ba lần nhắc lại, diện tích mỗi ô rộng 10 m 2

Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm Lần nhắc III 7 1 5 13 10 3 12 11 15 8 14 9 4 2 6 Lần nhắc II 5 13 11 15 2 14 10 1 7 4 9 3 6 12 8 Lần nhắc I 1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 12 13 14 15

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 46

Thớ nghiệm 2: Tỡm hiểu mật ủộ cấy và lượng phõn bún ủến năng suất của tổ hợp lai có triển vọng

Thớ nghiệm ủược thực hiện trong vụ xuõn 2011

Thớ nghiệm gồm hai nhõn tố: Phõn bún và mật ủộ cấy

+ Liều lượng phân bón N:P:K theo tỷ lệ 1: 0,5: 0,75 gồm 4 công thức bón (kg/ha)

+ Mật ủộ cấy gồm 4 cụng thức

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47

Sơ ủồ thớ nghiệm ủược bố trớ như sau

Thí nghiệm 3: Trình diễn tổ hợp lai có triển vọng tại các vùng trồng lúa của tỉnh Nam ủịnh

Tỉnh Nam Định có hai vùng trồng lúa chính là vùng phía Bắc (Vụ Bản) và vùng phía Nam (Giao Thủy) Tổ hợp lúa mới có triển vọng sẽ được gieo cấy nhằm cải thiện khả năng thích ứng với đặc điểm của cả hai vùng trồng này.

+ Mỗi vùng trồng lúa sẽ gieo cấy diện tích 1000 m 2 /tổ hợp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 48

Các chỉ tiêu theo dõi

3.5.1 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng

- Ngày gieo mạ, phương pháp gieo mạ (mạ sân, dược)

- Từ gieo ủến bắt ủầu ủẻ nhỏnh (ngày)

- Thời gian ủẻ nhỏnh (ngày)

- Thời gian từ gieo ủến bắt ủầu trỗ 50% (ngày)

Thời gian trỗ được tính từ ngày bắt đầu trỗ, khi có khoảng 10% số cây có bụng thoát khỏi bẹ lỏ dũng (khoảng 5cm), cho đến khi kết thúc trỗ, tức là khi có 80% số cây trỗ.

- Thời gian sinh trưởng (ngày): Tớnh số ngày từ khi gieo ủến khi 85% số hạt trên bông chín

3.5.2 ðặc ủiểm nụng sinh học

* ðộng thỏi sinh trưởng: Sau cấy, cắm que ủịnh ủiểm theo dừi, mỗi ụ theo dõi 10 cây, 7 ngày theo dõi một lần:

- ðộng thỏi tăng chiều cao cõy: ðo từ mặt ủất ủến mỳt lỏ,7 ngày theo dõi một lần

Động thái ra lá của cây diễn ra 7 ngày một lần trên các cá thể, với việc đếm số lá trên thân chính Khi mạ có 3 lá, đánh dấu bằng một chấm sơn; khi có 5 lá, đánh dấu bằng hai chấm sơn.

7 ủỏnh 3 chấm sơn, lỏ thứ 9, 11, 13 quay lại theo ban ủầu : lỏ thứ 9 ủỏnh 1 chấm ủến số lỏ cuối cựng

- ðộng thỏi ủẻ nhỏnh: ðếm số nhỏnh trờn khúm 7 ngày một lần

- ðo chiều dài bông, dài cổ bông.(cm)

Khi lựa chọn cây cảnh, cần chú ý đến hình thái, kích thước và ứng dụng của cây Các yếu tố quan trọng bao gồm kiểu dáng cây, loại ẻ nhỏnh, hình dạng lá, màu sắc (thân, lá, tai lá, hạt), kiểu bụng và kích thước hạt Những đặc điểm này không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn đến sự phù hợp của cây trong không gian sống.

Một số đặc điểm nổi bật của nông học bao gồm sức sống của mạ, khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận như nắng nóng, ngập úng và sâu bệnh Những yếu tố này quyết định đến khả năng phát triển và năng suất cây trồng trong môi trường khắc nghiệt Việc nghiên cứu và cải thiện khả năng chống chịu của cây trồng là rất quan trọng để đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vững.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, tập trung vào việc quan sát mức độ ủ bệnh và đánh giá theo thang điểm của IRRI trong giai đoạn trổ bông.

- Sức sống mạ: Quan sát quần thể mạ trước khi nhổ cấy đánh giá theo thang ủiểm 1, 5, 9:

+ ðiểm 1: Mạ sinh trưởng mạnh Cây sinh trưởng tốt, lá xanh, nhiều cây có hơn 1 dảnh

+ ðiểm 5: Mạ sinh trưởng trung bình Cây sinh trưởng trung bình, hầu hết có 1 dảnh

+ ðiểm 9: Mạ Yếu Cây mảnh yếu hoặc còi cọc, lá vàng

- ðộ thoát cổ bông: Quan sát khả năng trỗ thoát cổ bông của quần thể đánh giá theo thang ựiểm 1, 3, 5, 7, 9:

+ ðiểm 5: Thoỏt vừa ủỳng cổ bụng

- ðộ cứng cây: Quan sát tư thế của cây khi có gió lớn và trước khi thu hoạch đánh giá theo thang ựiểm 1, 3, 5, 7, 9:

+ ðiểm 1: Cứng Cõy khụng bị ủổ

+ ðiểm 3: Cứng vừa Hầu hết cây nghiêng nhẹ

+ ðiểm 5: Trung bình Hầu hết cây bị nghiêng

+ ðiểm 7: Yếu Hầu hết cõy bị ủổ rạp

+ ðiểm 9: Rất yếu Tất cả cỏc cõy bị ủổ rạp

- độ tàn lá: Quan sát sự chuyển mầu của lá ở giai ựoạn lúa chắn đánh giỏ theo thang ủiểm 1,5, 9:

+ ðiểm 1: Muộn và chậm Lá giữ mầu xanh tự nhiên

+ ðiểm 2: Trung bình Các lá trên biến vàng

+ ðiểm 3: Sớm và nhanh Tất cả các lá biến vàng hoặc chết

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 50

3.5.4 Mức ủộ nhiễm sõu bệnh

Mức độ nhiễm sâu bệnh ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, bao gồm các loại sâu bệnh như khụ vằn, ủạo ụn, bạc lá, sâu ủ mục thân, sâu cuốn lá và rầy nâu Để bảo vệ cây trồng, cần áp dụng các biện pháp phòng trừ hiệu quả Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh theo cấp độ sẽ giúp nông dân có giải pháp kịp thời và phù hợp.

- Bệnh bạc lỏ: Quan sỏt diện tớch vết bệnh trờn lỏ từ giai ủoạn lỳa làm ủũng cho ủến giai ủoạn vào chắc và cho ủiểm theo thang ủiểm 0, 1, 3, 5, 7, 9:

+ ðiểm 0: Không có vết bệnh

+ ðiểm 1: Diện tích vết bệnh trên lá từ 1 - 5%

- Rầy nõu: Quan sỏt lỏ, cõy bị hại gõy hộo và chết từ giai ủoạn lỳa ủẻ nhỏnh ủến giai ủoạn lỳa chớn và cho ủiểm theo thang ủiểm 0, 1, 3, 5, 7, 9:

+ ðiểm 0: Cây không bị hại

+ ðiểm 1: Hơi biến vàng trên một số cây

+ ðiểm 3: Lá biến vàng bộ phận, chưa bị “cháy rầy”

+ ðiểm 5: Lá bị vàng rõ, cây lùn và héo, ít hơn một nửa số cây bị cháy rầy, cây còn lại lùn nặng

+ ðiểm 7: Hơn một nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, số cây còn lại lùn nặng + ðiểm 9: Tất cả cây bị chết

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 51

- Sâu cuốn lá (Cnaphalocrosis ) Tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá bị cuốn thành ống và phân theo cấp:

- Sõu ủục thõn: Tớnh tỷ lệ dảnh bị chết và bụng bạc do sõu hại và phõn theo cấp:

+ Cấp 1: 0 - 10% số dảnh chết hoặc bông bạc

+ Cấp 3: 11 - 20% số dảnh chết hoặc bông bạc

+ Cấp 5: 21 - 30% số dảnh chết hoặc bông bạc

+ Cấp 7: 31 - 50% số dảnh chết hoặc bông bạc

+ Cấp 9: >5 1% số dảnh chết hoặc bông bạc

- Bệnh khụ vằn (Rhizoctonia solani) Quan sỏt ủộ cao tương ủối của vết bệnh trên lá hoặc bẹ lá :

+ Cấp 0: không có triệu chứng

+ Cấp 1: vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây

+ Cấp 3: vết bệnh từ 20 - 30% chiều cao cây

+ Cấp 5: vết bệnh từ 31 - 45% chiều cao cây

+ Cấp 7: vết bệnh từ 46 - 65% chiều cao cây

+ Cấp 9: vết bệnh > 65% chiều cao cây

3.5.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

- Số bông hữu hiệu/khóm: ðếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một cây

- Số hạt / bông: ðếm tổng số hạt có trên bông

- Tỷ lệ lép: Tính tỷ lệ (%) hạt lép trên bông

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 52

- Khối lượng 1000 hạt (gam): Cõn 2 lần mỗi lần 500 hạt ở ủộ ẩm 13%, sai số giữa hai lần cân không vượt quá 2%

- Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha) = Số bông/m 2 x Tổng số hạt /bông x Tỷ lệ hạt chắc x Khối lượng 1000 hạt x 10 - 4

- Năng suất thực thu (tạ/ha): Cân khối lượng hạt trên mỗi ô thí nghiệm ở ủộ ẩm hạt 14%

3.5.6 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo (Theo tiêu chuẩn TCVN 1643-1992)

3.5.7 đánh giá chất lượng cơm ( Theo tiêu chuẩn 10TCN 590-2004 )

Cỏc chỉ tiờu ủược ủỏnh giỏ theo thang ủiểm 1, 2, 3, 4, 5 như sau:

1 Không thơm; 2 Hơi thơm; 3 Thơm vừa; 4 Thơm; 5 Rất thơm

1 Rất cứng; 2 Cứng; 3 Hơi mềm; 4 Mềm; 5 Rất mềm

1 Rất rời; 2 Rời; 3 Hơi dính; 4 Dính; 5 Dính tốt

1 Nâu; 2 Trắng ngả nâu; 3 Trắng hơi xám; 4 Trắng ngà; 5 Trắng

1 Rất mờ, xỉn; 2 Hơi mờ, xỉn; 3 Hơi bóng; 4 Bóng; 5 Rất bóng

1 Không ngon; 2 Hơi ngon; 3 Ngon vừa; 4 Ngon; 5 Rất ngon

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 53

Phương phỏp ủỏnh giỏ cỏc chỉ tiờu theo dừi

- đánh giá các ựặc ựiểm nông sinh học, mức ựộ nhiễm sâu bệnh, năng suất, chất lượng của các tổ hợp lai theo phương pháp của IRRI (2002)

Thí nghiệm ủng giỏ giống và nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ủng và lượng phân bón được bố trí theo phương pháp bố trí thí nghiệm ống ruộng (Phạm Chí Thành, 1986).

Số liệu thớ nghiệm ủược xử lý bằng cỏc chương trỡnh Excel, chương trình IRRISTAT 5.0

- Tính giá trị trung bình: X n Xi

- Tớnh hệ số biến ủộng: CV(%) X

Trong ủú: n là số mẫu quan sỏt

X là giá trị trung bình của số mẫu quan sát

Xi là giá trị thực của tính trạng quan sát ở tính trạng thứ i

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 54

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ðÁNH GIÁ VÀ TUYỂN CHỌN TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG

1.1 ðặc ủiểm nụng sinh học của cỏc tổ hợp lỳa lai nghiờn cứu ðặc ủiểm nụng sinh học của giống là ủặc ủiểm ủặc trưng, phản ảnh sự tương tỏc giữa kiểu gen và mụi trường trong một ủiều kiện nhất ủịnh của mỗi giống Cỏc ủặc ủiểm nụng sinh học như thời gian sinh trưởng, chiều cao cõy, ủộ cứng cõy, ủộ thoỏt cổ bụng, ủộ tàn lỏ cú liờn quan ủến khả năng sử dụng và phát triển giống trong sản xuất

1.1.1 Một số ủặc ủiểm sinh trưởng phỏt triển giai ủoạn mạ Ở cõy lỳa giai ủoạn mạ ủúng vai trũ rất quan trọng ảnh hưởng ủến cả quỏ trỡnh sinh trưởng và phỏt triển của cõy lỳa, ủể cú cõy lỳa tốt thỡ trước hết phải cú cõy mạ tốt Cõy mạ tốt yờu cầu phải cứng cõy, ủanh dảnh, to gõn, cú bộ rễ khoẻ, phỏt triển cõn ủối, ủỳng tuổi và sạch sõu bệnh

Cấy mạ tốt giúp lúa hồi xanh nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa ở các giai đoạn sau Tuổi mạ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hồi xanh, trong đó mạ già hồi xanh kém hơn mạ non Việc cấy mạ khỏe mạnh là yếu tố quyết định năng suất lúa sau này Mạ của các tổ hợp lai trước khi cấy có tuổi mạ 25 ngày, số lá mạ trước khi cấy là 5,5 lá, chưa hồi xanh, có màu xanh nhạt và không bị sâu bệnh hại Tóm lại, chất lượng mạ trước cấy trong thí nghiệm là tốt nhờ điều kiện thời tiết vụ mùa 2010 như nhiệt độ và ánh sáng phù hợp, đảm bảo cho cây mạ sinh trưởng khỏe và chất lượng mạ khi cấy.

1.1.2 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng của cỏc tổ hợp lai

Thời gian sinh trưởng của cây lúa là khoảng thời gian từ khi hạt nảy mầm cho đến khi thu hoạch Thời gian này có thể dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc tính di truyền của giống lúa, thời vụ gieo cấy, điều kiện ngoại cảnh và trình độ thâm canh của từng địa phương khác nhau.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 55

Thời gian sinh trưởng của cây lúa đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí cơ cấu thời vụ và là điều kiện cần thiết để giải quyết vấn đề thâm canh tăng vụ Nó cũng giúp xây dựng chế độ luân canh hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất Bên cạnh đó, việc nắm rõ thời gian của các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa cho phép điều khiển thời điểm trổ bông, tránh tình trạng lúa trổ vào những thời điểm có điều kiện bất thuận, từ đó phát huy tối đa tiềm năng và năng suất của giống lúa.

Quỏ trỡnh theo dừi thời gian qua cỏc giai giai ủoạn sinh trưởng phỏt triển của cỏc tổ hợp lai ủược thể hiện ở bảng 4.1

Bảng 4.1 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng của cỏc tổ hợp lai trong vụ Mùa 2010 tại Nam ðịnh (ngày)

Thời gian từ cấy – bắt ủầu ủẻ nhỏnh

Thời gian từ gieo ủến kết thỳc ủẻ nhánh

Thời gian từ gieo- trỗ bông (50%)

Kết quả theo dõi cho thấy:

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 56

Thời gian từ khi gieo hạt đến khi bắt đầu đẻ nhánh của giống lúa lai thường kéo dài từ 5-6 ngày, nhờ vào điều kiện thời tiết thuận lợi trong vụ mùa, bao gồm nhiệt độ và độ ẩm cao, giúp các tổ hợp lai phát triển nhanh chóng và khỏe mạnh.

Thời gian ủẻ nhỏnh của các tổ hợp tham gia thí nghiệm dao động từ 25-30 ngày Tổ hợp có thời gian ủẻ ngắn nhất là TH3-7 với 25 ngày, trong khi tổ hợp có thời gian ủẻ dài nhất là TH5-1, TH7-2 và TH7-9 với 30 ngày Các tổ hợp còn lại có thời gian ủẻ nhỏnh từ 27 đến 28 ngày.

So sánh thời gian ủ bệnh của các tổ hợp với giống đối chứng cho thấy chỉ có tổ hợp TH3-7 có thời gian ủ bệnh ngắn hơn giống đối chứng 1 ngày, trong khi tổ hợp T-R1 có thời gian ủ bệnh tương đương với giống đối chứng Hầu hết các tổ hợp còn lại có thời gian ủ bệnh dài hơn đối chứng từ 2-4 ngày.

Thời gian từ khi gieo hạt lúa đến khi trỗ bông thường kéo dài từ 20 đến 30 ngày, tùy thuộc vào giống lúa và thời vụ gieo trồng Giai đoạn này đánh dấu sự chuyển biến quan trọng từ quá trình ủ mầm sang quá trình phân hóa bông, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng cây lúa.

Kết quả theo dõi cho thấy thời gian từ gieo đến trỗ bụng đạt 50% của các tổ hợp giống là từ 72 đến 88 ngày, trong đó tổ hợp TH3-7 có thời gian ngắn nhất.

Tổ hợp TH7-9 có thời gian từ gieo đến trỗ bụng dài nhất là 72 ngày, trong khi giống ủối chứng chỉ mất 75 ngày, tương đối ngắn hơn so với các tổ hợp tham gia thí nghiệm.

Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp tham gia thí nghiệm cho thấy sự chênh lệch lớn, dao động từ 98.

118 ngày trong ủú tổ hợp TH3-7 cú thời gian sinh trưởng ngắn nhất (98 ngày), tổ hợp T- R1 cú thời gian sinh trưởng tương ủương giống ủối chứng

(102 ngày) Cỏc tổ hợp TH7-9; TH8-3; T-R2; T- R3; T-R4 dài hơn giống ủối chứng 2-3 ngày Cỏc tổ hợp cú thời gian sinh trưởng dài hơn giống ủối chứng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 57

10-15 ngày gồm TH5-1; TH7-2; TH7-9 trong ủú tổ hợp TH7-9 cú thời gian dài nhất (118 ngày)

Hầu hết các tổ hợp tham gia nghiên cứu có thời gian sinh trưởng ngắn (98-110 ngày), thuộc nhóm mùa sớm Một số tổ hợp khác có thời gian sinh trưởng dài hơn (115-118 ngày) được phân loại vào nhóm mùa trung.

1.1.3 ðặc ủiểm sinh trưởng, phỏt triển của cỏc tổ hợp nghiờn cứu

1.1.3.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp

Chiều cao cây là một chỉ tiêu hình thái quan trọng, phản ánh bản chất giống và ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng và dinh dưỡng đến quá trình sinh trưởng Chiều cao cây của lúa lai phụ thuộc vào đặc điểm của bố mẹ, với F1 có thể thể hiện ưu thế lai dương, trung gian hoặc ưu thế lai âm Do chiều cao cây liên quan đến khả năng chống đổ, việc chọn bố mẹ cần chú ý đến các dạng nửa lùn để con lai có dạng cây nửa lùn.

Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, chiều cao lý tưởng của cây lúa là từ 90 đến 100 cm Do đó, trong việc chọn giống cây lai F1, cần lưu ý chọn trong khoảng chiều cao này để đạt hiệu quả tốt nhất (Ishii, et al, 1994).

Kết quả theo dừi ủộng thỏi tăng trưởng của cỏc tổ hợp lai ủược thể hiện ở bảng 4.2 và ủồ thị 4.1

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 58

Bảng 4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai trong vụ

T-R4 21,3 28,2 36,7 46,6 62,5 76,5 84,4 91,2 98,7 103,5 111,2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các tổ hợp

T -R4 ðồ thị 4.1 ðồ thị biểu diễn ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cõy của cỏc tổ hợp nghiên cứu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 59

TÌM HIỂU MẬT ðỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ðẾN NĂNG SUẤT CỦA TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG TH7-2

2.1 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy và liều lượng phõn bún ủến sinh trưởng phát triển của tổ hợp TH7-2

2.1.1 Ảnh hưởng ủến thời gian sinh trưởng

Thời gian sinh trưởng của cây lúa phụ thuộc vào giống và bị ảnh hưởng bởi mùa vụ cùng các yếu tố kỹ thuật Cây lúa trải qua hai giai đoạn sinh trưởng chính: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng là giai đoạn thiết lập cơ bản, liên quan đến dự trữ dinh dưỡng và tạo nền tảng cho năng suất sau này Trong khi đó, giai đoạn sinh trưởng sinh thực quyết định trực tiếp đến năng suất của cây lúa, ảnh hưởng đến số hạt chắc trên bông và độ mẩy của hạt.

Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng của tổ hợp TH7-2 tại các công thức phõn bún và mật ủộ cấy ủược trỡnh bày tại bảng 4.11

Quá trình theo dõi cho thấy liều lượng phân bón ảnh hưởng đến các giai đoạn sinh trưởng của tổ hợp TH7-2 Cụ thể, liều lượng phân bón thấp làm thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với liều lượng cao Kết quả cho thấy ở mức bón P1, thời gian sinh trưởng của tổ hợp TH7-2 ngắn nhất là 135 ngày, trong khi ở mức bón P4, thời gian dài nhất là 140 ngày Các mức bón P2 và P3 có thời gian sinh trưởng lần lượt là 136 và 138 ngày.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 79

Quá trình theo dõi cho thấy ở cùng một mức bùn với các mật độ cấy khác nhau không ảnh hưởng đến thời gian của các giai đoạn sinh trưởng của tổ hợp TH7-2.

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy và liều lượng phõn bún ủến cỏc giai ủoạn sinh trưởng của tổ hợp lai TH7-2 trong vụ Xuõn 2011 (ngày)

Thời gian từ cấy -ủẻ nhánh

Thời gian từ gieo -trỗ bông 50%

2.1.2 Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao của tổ hợp TH7-2 Ở cây lúa, sự tăng trưởng chiều cao cây chính là kết quả của sự tăng trưởng của thõn từ khi cõy lỳa nảy mầm ủến vươn lúng và trỗ bụng hoàn toàn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 80

Sự tăng trưởng chiều cao cây lúa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, chế độ ánh sáng, và chế độ tưới nước Đặc biệt, mật độ cấy và chế độ phân bón cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cây lúa.

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của mật ủ và liều lượng phân bón đến sự tăng trưởng chiều cao của tổ hợp TH7-2 được trình bày trong bảng 4.12.

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến tăng trưởng chiều cao của tổ hợp lai TH7-2 trong vụ Xuân 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 81 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của TH7-2

P1M1 P1M2 P1M3 P1M4 P2M1 P2M2 P2M3 P2M4 P3M1 P3M2 P3M3 P3M4 P4M1 P4M2 P4M3 ðồ thị 4.4 ðộng thái tăng trưởng chiều cao của TH7-2 tại các công thức

Quá trình theo dõi cho thấy liều lượng phân bón có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ và chiều cao cuối cùng của cây tổ hợp TH7-2 Khi mức phân bón tăng lên, tốc độ tăng trưởng chiều cao cũng tăng theo Cụ thể, ở mức phân bón cao nhất (P4), tổ hợp TH7-2 đạt chiều cao lớn nhất là 114,0 cm Ngược lại, chiều cao cây giảm khi lượng bón giảm, với chiều cao cây ở mức P3 là 111,0 cm, P2 là 108,9 cm, và thấp nhất ở mức P1 là 106 cm Ở cùng một mức bón nhưng với các mật độ cấy khác nhau, chiều cao cây của tổ hợp TH7-2 không biến động nhiều và không có sự khác biệt có ý nghĩa, cho thấy mật độ cấy không ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ tăng trưởng chiều cao của cây.

2.1.3 Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến ủộng thỏi ủẻ nhánh của tổ hợp TH7-2 ðẻ nhỏnh là một ủặc tớnh sinh vật học của cõy lỳa, khả năng ủẻ nhỏnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, thời vụ, ủiều kiện dinh dưỡng, ủất ủai, mật ủộ, tuổi mạ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 82

Kết quả theo dừi ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của tổ hợp TH7-2 ủược thể hiện tại bảng 4.13

Bảng 4.13 Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của tổ hợp lai TH7-2 trong vụ Xuõn 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 83 ðộng thỏi ủẻ nhỏnh của tổ hợp TH7-2

P1M1 P1M2 P1M3 P1M4 P2M1 P2M2 P2M3 P2M4 P3M1 P3M2 P3M3 P3M4 P4M1 P4M2 P4M3 ðồ thị 4.5 ðộng thỏi ủẻ nhỏnh của TH7-2 tại cỏc cụng thức

Kết quả theo dõi cho thấy khả năng ủẻ nhỏnh của tổ hợp TH7-2 bị ảnh hưởng bởi mật độ phân bón và liều lượng phân bón Ở cùng một mật độ cấy, khả năng ủẻ nhỏnh của tổ hợp TH7-2 khác nhau ở các mức bón khác nhau Cụ thể, ở mức bón thấp nhất (P1), số dảnh ủẻ tối đa và số dảnh hữu hiệu của TH7-2 thấp hơn so với các mức bón P2, trong khi mức bón P2 có số dảnh ủẻ tối đa và số dảnh hữu hiệu thấp hơn P3 Sự khác biệt rõ rệt giữa các mức bón P1 và P2; P2 và P3 cho thấy mức bón cao hơn dẫn đến khả năng ủẻ nhỏnh tăng Tuy nhiên, sự khác biệt giữa mức P3 và P4 không rõ rệt, cho thấy rằng khi mức bón tăng đến một ngưỡng nhất định, khả năng ủẻ nhỏnh không còn thay đổi đáng kể.

Khi xem xét ở cường độ bùn, các mật độ cấy khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng Số liệu cho thấy mật độ cấy M1 có số lượng cây tối ưu và hiệu quả cao nhất, tiếp theo là các mật độ M2, M3 và M4 Điều này chứng tỏ rằng khi mật độ cấy tăng lên, khả năng sinh trưởng giảm xuống.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 84

2.1.4 Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến ủộng thỏi ra lỏ của tổ hợp TH7-2

Lá là cơ quan chính trong quá trình quang hợp, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra năng suất quang hợp và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cũng như chất lượng hạt giống lúa Tốc độ ra lúa và số lượng lúa trên thân chính chủ yếu phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống Tuy nhiên, điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt là thời vụ cấy và chế độ canh tác, cũng có tác động không nhỏ đến năng suất.

Kết quả theo dừi ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến ủộng thỏi ra lỏ của tổ hợp TH7-2 ủược thể hiện tại bảng 4.14

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến ủộng thỏi ra lá của tổ hợp lai TH7-2 trong vụ Xuân 2011

Tên công thức Mạ 7 14 21 28 35 42 49 56 63 70 Tổng M1 5,2 5,8 6,6 7,8 9,0 10,5 11,8 13,0 13,8 14,5 15,0 15,2

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 85 ðộng thái ra lá của tổ hợp TH7-2

P1M1 P1M2 P1M3 P1M4 P2M1 P2M2 P2M3 P2M4 P3M1 P3M2 P3M3 P3M4 P4M1 P4M2 P4M3 ðồ thị 4.6 ðộng thái ra lá của TH7-2 tại các công thức

Kết quả theo dõi cho thấy rằng mật độ ủ và liều lượng phân bón không ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ ra lá và số lá trên thân chính của tổ hợp TH7-2.

2.1.5 Ảnh hưởng của mật ủộ và liều lượng phõn bún ủến một số ủặc ủiểm nông sinh học của tổ hợp TH7-2

Các đặc điểm nông sinh học chịu ảnh hưởng đáng kể từ điều kiện môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng Những yếu tố như màu sắc lúa, kích thước hạt, độ thoát nước của bông và chiều dài bông đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng và sản lượng nông sản.

Kết quả theo dừi một số ủặc ủiểm nụng sinh học của tổ hợp TH7-2 ủược trỡnh bày tại bảng 4.15

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 86

Bảng 4.15 Một số ủặc ủiểm nụng sinh học của tổ hợp lai TH7-2 trong vụ Xuân 2011

Chiều dài bông (m) ðộ thoát bông (cm)

Màu sắc lá Chiều dài

Kết quả theo dõi cho thấy ở mức bón P1, chiều dài bông của tổ hợp TH7-2 là ngắn nhất, trong khi chiều dài bông tăng dần ở các mức bón P2, P3 và P4 So sánh giữa các công thức bón cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt giữa P1 và P2, cũng như P2 và P3, nhưng chênh lệch giữa P3 và P4 không đáng kể Điều này chứng tỏ rằng chiều dài bông có xu hướng tăng lên khi mức bón tăng, tuy nhiên, khi mức bón đạt đến một mức nhất định, chiều dài bông không còn tăng thêm mặc dù lượng bón tiếp tục tăng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu ảnh hưởng của mật ủ đến chiều dài bụng của bún Kết quả cho thấy, khi cường độ bún ở mức thấp, chiều dài bụng có xu hướng giảm khi mật ủ tăng lên Tuy nhiên, ở mức cường độ bún cao, chiều dài bông không có sự khác biệt rõ rệt giữa các mức mật ủ khác nhau.

KẾT QUẢ TRÌNH DIỄN CÁC TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG CÓ TRIỂN VỌNG

Tỉnh Nam Định có hai vùng trồng lúa khác nhau: vùng phía Bắc với điều kiện đất đai nghèo, tầng canh tác mỏng (Vụ Bản) và vùng phía Nam gần biển với tầng canh tác dày và đất đai màu mỡ (Giao Thủy) Để đánh giá tính thích ứng của các tổ hợp có triển vọng, chúng tôi đã thực hiện mô hình trình diễn tại hai vùng này và tại Trung tâm giống cây trồng Nam Định, đại diện cho vùng có điều kiện đất đai trung bình Mỗi vùng sinh thái gieo cấy diện tích 1000 m²/tổ hợp.

3.1 Thời gian sinh trưởng của tổ hợp lai

Trong vụ xuân 2011, điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, đặc biệt trong giai đoạn đầu vụ từ tháng 1 đến tháng 3 Nhiều đợt rét kéo dài đã ảnh hưởng lớn đến thời gian sinh trưởng của cây trồng.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, đặc biệt tập trung vào sinh trưởng của các trà lúa cấy trong vụ xuân Nghiên cứu cho thấy thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai trình diễn kéo dài thêm từ 10 đến 15 ngày.

Kết quả theo dừi thời gian sinh trưởng của cỏc tổ hợp lai ủược trỡnh bày tại bảng 3.1

Bảng 4.18 Thời gian sinh trưởng của cỏc tổ hợp lai ở cỏc ủiểm trỡnh diễn trong vụ Xuân 2011 ðơn vị tính: ngày ðiểm trình diễn

Stt Tên tổ hợp TT giống cây trồng Nam ủịnh

Kết quả theo dõi cho thấy tổ hợp TH7-2 có thời gian sinh trưởng dài nhất, từ 140-142 ngày, hơn giống đối chứng khoảng 12 ngày Tổ hợp T-R2 đứng thứ hai với thời gian sinh trưởng từ 132-135 ngày, dài hơn giống đối chứng khoảng 5 ngày, trong khi giống đối chứng có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, từ 128-130 ngày So sánh tại các điểm trình diễn, thời gian sinh trưởng tại Giao Thủy dài hơn 2-3 ngày so với các điểm trình diễn tại Vụ Bản và Trung tâm giống cây trồng Nam Định.

3.2 đánh giá mức ựộ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp trình diễn

Vào mùa xuân năm 2011, áp lực từ bệnh tương ủối nhẹ đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến các đối tượng sâu bệnh, đặc biệt là đối với trà lỳa xuân núi và tổ hợp trình diễn.

Kết quả theo dừi mức ủộ nhiễm một số ủối tượng sõu, bệnh hại ủược trình bày tại bảng 4.19

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 94

Bảng 4.19 Mức ủộ nhiễm một số ủối tượng sõu, bệnh hại của cỏc tổ hợp lai tại mô hình trình diễn trong vụ Xuân 2011

Một số ủối tượng sõu bệnh hại chớnh (ủiểm)

Stt Tên tổ hợp Khô vằn ðạo ôn Bạc lá

Sõu ủục thân Rầy nâu ðiểm trỡnh diễn tại TT giống cõy trồng Nam ủịnh

3 TH3-3 (ủ/c) 1 0 0 0 0 0 ðiểm trình diễn tại huyện Vụ Bản

3 TH3-3 (ủ/c) 1 0 0 0 0 0 ðiểm trình diễn tại huyện Giao thuỷ

Kết quả theo dõi cho thấy hầu hết các đối tượng sâu bệnh không gây hại cho các tổ hợp trình diễn, chỉ có bệnh khô vằn gây hại ở mức độ nhẹ.

1) khụng ảnh hưởng ủến quỏ trỡnh sinh trưởng và năng suất của cỏc tổ hợp trình diễn

3.3 Năng suất thực tế của cỏc tổ hợp triển vọng tại cỏc ủiểm trỡnh diễn

Kết quả thu được cho thấy năng suất thực tế của các tổ hợp triển vọng tại các điểm trình diễn khá cao, trong đó tổ hợp TH7-2 đạt năng suất cao nhất là 87,0 tạ/ha, vượt 11,27% so với giống đối chứng Tổ hợp T-R2 cũng cho thấy tiềm năng năng suất đáng kể.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về năng suất của các giống cây trồng, trong đó cho thấy các tổ hợp tại điểm trình diễn Giao Thủy có năng suất cao hơn so với điểm trình diễn Vụ Bản và Trung tâm giống cây trồng Nam Định Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp này cung cấp những thông tin quan trọng về sự phát triển và năng suất của các giống cây trồng.

Bảng 4.20 Năng suất thực tế của cỏc tổ hợp lai cú triển vọng tại cỏc ủiểm trình diễn trong vụ Xuân 2011 (tạ/ha) ðiểm trình diễn

Stt Tên tổ hợp TT giống cây trồng Nam ủịnh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 96

Ngày đăng: 26/07/2021, 09:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Chí Bửu (2007).Báo cáo tổng kết chương Trình: Nghiên cứu chọn tạo giống cõy trồng nụng, lõm nghiệp và giống vật nuụi, giai ủoạn 2001- 2005. Hà Nội tháng 1 năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chọn tạo giống cõy trồng nụng, lõm nghiệp và giống vật nuụi, giai ủoạn 2001- 2005
Tác giả: Bùi Chí Bửu
Năm: 2007
2. Cục Trồng trọt (2009), Báo cáo kết quả sản xuất lúa lai năm 2009 và kết 3. Trần Văn ðạt (2005). Sản xuất lúa gạo thế giới: Hiện trạng và khuynhhướng phát triển trong thế kỷ 21. Nhà xuất bản Nông nghiệp TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả sản xuất lúa lai năm 2009 và kết
Tác giả: Cục Trồng trọt (2009), Báo cáo kết quả sản xuất lúa lai năm 2009 và kết 3. Trần Văn ðạt
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp TPHCM
Năm: 2005
4. Lê Doãn Diên (1997), Nghiên cứu lúa gạo ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu KHCN Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu lúa gạo ở Việt Nam
Tác giả: Lê Doãn Diên
Năm: 1997
5. Nguyễn Thị Gấm (2003). Nghiờn cứu nguồn gen bất dục ủực di truyền nhõn mẫn cảm với nhiệt ủộ (TGMS) phục vụ cụng tỏc tạo giống lỳa lai hai dòng ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. 159 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu nguồn gen bất dục ủực di truyền nhõn mẫn cảm với nhiệt ủộ (TGMS) phục vụ cụng tỏc tạo giống lỳa lai hai dòng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Gấm
Năm: 2003
6. Nguyễn Như Hải, Phạm ðồng Quảng, Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Thị Hằng (2006), Kết quả khảo nghiệm quốc gia một số giống lúa lai hai dòng vụ Xuân 2005, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn 3+4/2006, trang 38-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả khảo nghiệm quốc gia một số giống lúa lai hai dòng vụ Xuân 2005
Tác giả: Nguyễn Như Hải, Phạm ðồng Quảng, Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Thị Hằng
Năm: 2006
7. Nguyễn Như Hải (2008), Nghiên cứu chọn tạo và khai thác một số vật liệu trong chọn giống lúa lai hai dòng, Luận văn tiến sỹ Nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chọn tạo và khai thác một số vật liệu trong chọn giống lúa lai hai dòng
Tác giả: Nguyễn Như Hải
Năm: 2008
8. Nguyễn Văn Hiển, Luyện Hữu Chỉ, Trần Tú Ngà, Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Thị Văn, Nguyễn Văn Hoan, Vũ đình Hòa, Vũ Văn Liết, Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Thế Côn, Nguyễn Tử Siêm, Trần Khắc Thi, ðoàn Thế Lư (2000), Giáo trình chọn giống cây trồng, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chọn giống cây trồng
Tác giả: Nguyễn Văn Hiển, Luyện Hữu Chỉ, Trần Tú Ngà, Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Thị Văn, Nguyễn Văn Hoan, Vũ đình Hòa, Vũ Văn Liết, Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Thế Côn, Nguyễn Tử Siêm, Trần Khắc Thi, ðoàn Thế Lư
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2000
11. Nguyễn Trí Hoàn (1996) Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai của Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. Hội nghị tổng kết 5 năm phát triển lúa lai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai của Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
12. Nguyễn Trí Hoàn (2002), Hiện trạng nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam, phương hướng nghiờn cứu trong giai ủoạn 2001 – 2005, Báo cáo tại Hội Nghị tư vấn về nghiên cứu và phát triển lúa lai tại Việt Nam giai ủoạn 2002 – 2005, Hà Nội, ngày 5/1/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam, phương hướng nghiờn cứu trong giai ủoạn 2001 – 2005
Tác giả: Nguyễn Trí Hoàn
Năm: 2002
13. Nguyễn Trí Hoàn (2005). Kết quả nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam giai ủoạn 1992- 2004. Bỏo cỏo tiểu ban chọn tạo giống cõy trồng. Hà Nội 3/2005. Trang 33- 36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam giai ủoạn 1992- 2004
Tác giả: Nguyễn Trí Hoàn
Năm: 2005
14. Nguyễn Trí Hoàn, Lê Hùng Phong, Nguyễn Bá Thắng, Hoàng Thị Hải, Dương Thị Hồng Mai, Lê Diệu My, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Viết Toàn (2005), Báo cáo kết quả chọn tạo giống lúa lai chất lượng cao HYT92, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Hội nghị Khoa học Ban trồng trọt và bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội 15. Nguyễn Trí Hoàn, Nguyễn Thị Trâm, Hà Văn Nhân, Phạm Ngọc Lương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả chọn tạo giống lúa lai chất lượng cao HYT92
Tác giả: Nguyễn Trí Hoàn, Lê Hùng Phong, Nguyễn Bá Thắng, Hoàng Thị Hải, Dương Thị Hồng Mai, Lê Diệu My, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Viết Toàn
Năm: 2005
16. Trần đình Long (Chủ biên), Mai Thạch Hoàng, Hoàng Tuyết Minh, Phùng Bá Tạo, Nguyễn Thị Trâm (1997), Chọn giống cây trồng (Giáo trình cao học nông nghiệp), Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội năm 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn giống cây trồng (Giáo trình cao học nông nghiệp)
Tác giả: Trần đình Long (Chủ biên), Mai Thạch Hoàng, Hoàng Tuyết Minh, Phùng Bá Tạo, Nguyễn Thị Trâm
Nhà XB: Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội năm 1997
Năm: 1997
17. Nguyễn Văn Luật (Chủ biên), (2002), Cây lúa Việt Nam, tập II, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 106 – 140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây lúa Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Luật (Chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2002
18. Hoàng Tuyết Minh và CS (1996), Báo cáo tóm tắt- Kết quả chọn tạo dòng bất dục ủực “TGMS” và cỏc tổ hợp lai hai dũng. Bộ Nụng nghiệp và Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả chọn tạo dòng bất dục ủực “TGMS” và cỏc tổ hợp lai hai dũng
Tác giả: Hoàng Tuyết Minh và CS
Năm: 1996

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN