1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ tìm hiểu một số đặc điểm sinh học sinh sản cá song vằn epinephelus fuscoguttatus forskal 1775

54 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 5,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ðẦU (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN (12)
    • 2.1. ðặc ủiểm sinh học (12)
      • 2.1.1. ðặc ủiểm phõn loại (12)
      • 2.1.2. ðặc ủiểm phõn bố (13)
      • 2.1.3 ðặc ủiểm hỡnh thỏi (13)
      • 2.1.4. Tập tính cư trú và bắt mồi (14)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam (15)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới (15)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam (16)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
    • 3.1. ðối tượng, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu (18)
      • 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu (18)
      • 3.1.2. ðịa ủiểm nghiờn cứu và phõn tớch (18)
      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu (18)
    • 3.2. Phương pháp nuôi vỗ và chuyển giới tính (18)
      • 3.2.1. Phương pháp nuôi vỗ (18)
      • 3.2.2. Phương pháp chuyển giới tính (19)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu quá trình thành thục và phát triển tuyến sinh dục (20)
        • 3.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu sự thành thục (20)
        • 3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu sự phát triển tuyến sinh dục (21)
      • 3.3.2. Phương phỏp quan sỏt hoạt ủộng sinh sản (23)
      • 3.3.3. Phương pháp theo dõi quá trình phát triển phôi và ấu trùng (24)
        • 3.3.3.1. Quan sát quá trình phát triển phôi của cá Song vằn (24)
        • 3.3.3.2. Quan sát sự phát triển của ấu trùng cá Song vằn (24)
    • 3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (25)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (26)
    • 4.1. ðiều kiện môi trường (26)
    • 4.2. Kết quả theo dừi thành thục và cỏc giai ủoạn phỏt triển tuyến sinh dục của cỏ (27)
      • 4.2.1. Kết quả nuôi vỗ thành thục cá Song vằn (27)
        • 4.2.1.1. Kết quả nuôi vỗ thành thục năm 2007 (27)
        • 4.2.1.2. Kết quả nuôi vỗ thành thục năm 2008 (28)
    • 4.3. Kết quả theo dõi quá trình phát triển tuyến sinh dục (29)
      • 4.3.1. Kết quả thu mẫu tuyến sinh dục cá Song vằn (29)
      • 4.3.2. Hình thái ngoài tuyến sinh dục (31)
      • 4.3.3. Sự phát triển cấu trúc mô học tuyến sinh dục (32)
    • 4.4. Kết quả thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá Song vằn và quan sát sự phát triển phôi và ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng (36)
      • 4.4.1. Kết quả thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá Song vằn (36)
      • 4.4.2. Kết quả quan sát quá trình phát triển phôi (38)
      • 4.4.3. Sự phát triển của ấu trùng cá Song vằn (42)
        • 4.4.3.1. Giai ủoạn ấu trựng mới nở (42)
        • 4.4.3.2. Giai ủoạn ấu trựng 1 ngày tuổi (43)
        • 4.4.3.3. Giai ủoạn ấu trựng 2 ngày tuổi (44)
        • 4.4.3.4. Giai ủoạn ấu trựng 3 ngày tuổi (45)
    • 4.5. Sơ bộ ủỏnh giỏ kết quả nghiờn cứu (46)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT (48)
    • 5.1. Kết luận (48)
    • 5.2. ðề xuất (49)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)

Nội dung

MỞ ðẦU

Trong gần 20 năm qua, nghề nuôi cỏ biển đã có những phát triển vượt bậc, với sản lượng nuôi ở các nước châu Á - Thái Bình Dương tăng hơn 240% so với năm 1997 Kể từ năm 2001, nghề nuôi cỏ biển được xem là quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế biển của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Các loài cỏ thuộc họ Serranidae, bộ cỏ Vược Perciformes, chiếm phần lớn sản lượng nuôi cỏ biển toàn cầu và được nuôi phổ biến trong khu vực này Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng, các quốc gia cần chủ động sản xuất giống nhân tạo nhằm cung cấp con giống nuôi.

Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, coi nuôi trồng thủy sản là một ngành quan trọng Nhà nước và Chính phủ đã xác định cỏ biển là một trong những đối tượng trọng điểm trong kế hoạch phát triển ngành thủy sản Đến cuối năm 2006, Việt Nam đã đưa vào nuôi khoảng 15 loài cỏ, trong đó các loài thuộc họ Serranidae, bộ cá vược Perciformes đóng vai trò chủ chốt Tuy nhiên, việc sản xuất giống nhân tạo cho các loài này vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào một số loài như cá Song chấm nõn (Epinephelus coioides), cá Vược châu Á (Lates calcarifer), cá Giò (R canadum), cá Hồng Mỹ (S ocellatus) và vược mõm nhọn (P waigiensis).

Cá Song vằn là loài có giá trị kinh tế và thực phẩm cao, đồng thời có khả năng kháng bệnh tốt Loài cá này phân bố chủ yếu ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam, nhưng số lượng gặp rất ít Nhiều quốc gia trong khu vực đang tập trung nghiên cứu và phát triển cá Song vằn thành đối tượng chủ lực Trong chương trình phát triển giống thủy sản, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã được giao nhiệm vụ nghiên cứu đặc điểm sinh học và công nghệ sản xuất giống nhân tạo cho các loài, trong đó có cá Song vằn, nhằm đảm bảo thành công trong việc sản xuất giống nhân tạo.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chú trọng nghiên cứu các đặc điểm sinh học và sinh sản của giống vật nuôi, nhằm nắm bắt các tính chất đặc trưng của loài Điều này là cơ sở quan trọng trong quá trình sản xuất giống, từ việc lựa chọn bố mẹ, nuôi vỗ chọn hậu bị, đến nuôi vỗ thành thục, sinh sản và ương nuôi ấu trùng thành con giống.

Trước những ưu thế và nhu cầu cấp thiết như vậy, tụi ủó tiến hành ủề tài:

“Tỡm hiểu ủặc ủiểm sinh học sinh sản cỏ Song vằn

Epinephelus fuscoguttatus (Forskal, 1775)” ðề tài ủược thực hiện với những mục tiờu và nội dung sau:

- Tỡm hiểu một số ủặc ủiểm sinh học sinh sản của cỏ Song vằn

- Theo dừi quỏ trỡnh thành thục và xỏc ủịnh cỏc giai ủoạn phỏt triển của tuyến sinh dục cá Song vằn

Nghiên cứu về hoạt động sinh sản của cá Song vằn trong điều kiện nhân tạo đã chỉ ra rằng quá trình phát triển phôi và ấu trùng của chúng phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng từ noãn hoàng Việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này là rất quan trọng để cải thiện kỹ thuật nuôi trồng và bảo tồn loài cá này trong môi trường nhân tạo.

Mặc dù đã nỗ lực rất nhiều, quá trình thực hiện đề tài vẫn không tránh khỏi những sai sót do nhiều hạn chế Kết quả thu được chủ yếu là những ghi nhận ban đầu Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Thầy cô, các hướng dẫn và bạn đồng nghiệp để cải thiện hơn nữa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 10

TỔNG QUAN

ðặc ủiểm sinh học

Hình 2.1: Cá Song vằn, Epinephelus fuscoguttatus (Forskal, 1775)

Theo Forskal năm 1775 thì vị trí phân loại của cá song vằn như sau:

Tên La tinh: Epinephelus fuscoguttatus, Forsskal 1775

Tên tiếng Anh: Tiger Grouper, Flowery Cod,…

Tên Việt Nam: Song vằn, Mú hoa nâu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 11

Hỡnh 2.2: Phõn bố cỏ Song vằn trờn bản ủồ Thế Giới [16]

Cỏ Song vằn chủ yếu phân bố ở vùng biển nhiệt đới châu Á - Thái Bình Dương, từ vĩ tuyến 35° Bắc đến 27° Nam và kinh tuyến 39° Đông đến 171° Tây, bao gồm các khu vực như biển Đỏ, quần đảo Fiji, Bắc Tonga, Nam Nhật Bản và rạn san hô Great Barrier Reef của Australia Loài này thường xuất hiện ở các vùng cửa sông và các rạn san hô có độ sâu lên đến 60m Tại Việt Nam, cỏ Song vằn phân bố chủ yếu ở các vùng biển, đặc biệt là miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ, nhưng ít gặp.

Hỡnh 2.3: ðặc ủiểm hỡnh thỏi ngoài cỏ Song vằn

Gai vây lưng Tia vây lưng

Tia vây ngực Gai vây hậu môn Tia vây hậu môn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 12

Cỏ Song vằn cú một số ủặc ủiểm hỡnh thỏi sau [21]:

Cỏ song vằn có hình dạng khỏe khoắn, với phần giữa ủầu và lưng lừm xuống ở phía trên mắt Phía sau gối lồi rừ, bắt đầu ủầu từ vết lừm ủến ủầu của vỏy lưng, trong khi vỏy ủuụi trũn.

Thân cá song vằn có màu nâu vàng và vàng nhạt, với 5 vệt màu nâu sẫm phân bố không đều Trên cơ thể có các chấm nâu rải rác và màu sẫm hơn trên các vệt tối Phần sống trên gốc ủuụi có mảng đen chiếm gần nửa gốc ủuụi, tạo nên hình dáng giống như vết hình yên ngựa Cạnh miệng cũng có vài điểm tối màu.

Cỏ con có chiều cao dưới 8cm, với những chấm hoa thị xuất hiện trên ủầu và cơ thể, và kích thước của nó sẽ lớn hơn ở vùng ủuụi và các võy ủứng như võy lưng, võy hậu mụn và võy ủuụi.

Loài E fuscoguttatus thường dễ bị nhầm với loài E polyphekadion bởi có sự tương ủồng về cỏc mảng màu Tuy nhiờn chỳng cú những ủiểm khỏc biệt sau:

E fuscoguttatus cú rónh ở phần nối ủầu và lưng ở phớa trờn mắt, màng võy lưng cú rãnh sâu hơn so với E polyphekedion [16]

2.1.4 Tập tính cư trú và bắt mồi

Cỏ song vằn bắt gặp ở mũi cỏc ủầm nước mặn, cỏc kờnh và ở phớa ngoài triền của các khe, trong các rạn san hô với các vùng nước sạch

Cá song vằn con thường sinh sống dưới gốc các thảm cỏ biển, nơi chúng tìm kiếm thức ăn như cỏ nhỏ, cua và nhuyễn thể Loài cá này thường hoạt động chủ yếu trong vùng tối.

Cỏ song vằn cú tốc có thời gian sinh trưởng trung bình từ 1,4 đến 4,4 năm để tăng gấp đôi quần thể Kích thước trưởng thành của loài này đạt khoảng 50 cm về chiều dài toàn thân, trong khi kích thước lớn nhất từng ghi nhận là 120 cm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 13

Tình hình nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam

2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên Thế giới

Cỏ song vằn, một trong 13 loài cỏ biển có giá trị kinh tế cao, đang trở thành đối tượng nuôi quan trọng tại khu vực Đông Nam Á trong những năm gần đây Loài này có tốc độ tăng trưởng tương đương với cỏ song chấm nõu (Epinephelus coioides), nhưng lại có sức sống cao hơn và ít bị bệnh thông thường Tại thị trường Hồng Kông và Trung Quốc, cỏ song vằn luôn nằm trong số những đối tượng có giá bán cao và ổn định, với giá trung bình duy trì ở khoảng 15,5 – 18,6 USD/kg.

Cá Song vằn đã được nghiên cứu và sản xuất giống nhân tạo thành công lần đầu tiên ở Đài Loan vào năm 1999, sau đó được đưa vào sản xuất giống đại trà với số lượng lớn trong những năm gần đây Tiếp theo, Indonesia, Malaysia (2002) và Úc (2005) cũng đạt được một số thành công bước đầu trong nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo.

Cỏ Song vằn có sức sinh sản thấp, với bố mẹ đạt 4 năm tuổi mới có khả năng tham gia sinh sản, mỗi lần đẻ từ 200.000 – 500.000 trứng tùy theo trọng lượng Việc sinh sản nhân tạo và ương nuôi cỏ bột gặp nhiều khó khăn do kích thước thức ăn ban đầu nhỏ và nhu cầu lớn Tuy nhiên, từ giai đoạn cỏ giống, cỏ có tốc độ sinh trưởng nhanh, ít bệnh và tỷ lệ sống cao Cỏ thương phẩm thường được nuôi bằng lồng trên biển, có thể đạt trọng lượng 0,7 – 1,0kg năm đầu, và 1,5 – 2,0kg/năm ở năm thứ hai, với kích thước thương phẩm chủ yếu là 1,5 – 2,0kg Cỏ được nuôi nhiều ở Philippines, Singapore, và cũng được thử nghiệm nuôi ở Đài Loan, Úc, Indonesia, nhưng chủ yếu vẫn là nuôi quảng canh dựa trên kinh nghiệm.

Cú rất ớt là một đối tượng nghiên cứu quan trọng trong quá trình thành thục, đặc biệt là trong việc ủ trứng, biến thái, phát triển và sinh trưởng của các giai đoạn ấu trùng Nghiên cứu này cũng xem xét các yếu tố ảnh hưởng từ cạnh tranh về kinh tế và công nghệ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 14

2.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Ở Việt Nam, theo Nguyễn Hữu Phụng và ctv (1995) [5], cá Song vằn chủ yếu phân bố ở khu vực miền Trung và miền Nam nhưng ớt gặp Trong vài năm trở lại ủõy, cỏ bắt ủầu ủược ngư dõn ở một số vựng biển Nam Trung bộ và miền Nam nuụi thương phẩm bằng nguồn giống tự nhiên bằng lồng trên biển dựa trên kinh nghiệm bản thân

Đến nay, tại Việt Nam, các nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản và sản xuất giống nhân tạo của cá song vằn vẫn chưa được triển khai.

Lê Xân và cộng tác viên (2003) trong Dự án "Nhập và thử nghiệm ương 5 loài cá biển mới" đã tiến hành thí nghiệm nuôi cá hương cá song vằn nhập từ Đài Loan và Indonesia, với kích thước từ 3,5cm đến 8cm Tỷ lệ sống đạt 71,68% trong 50 ngày, dựa trên quy trình nuôi cỏ giống cá song chấm nâu, kết quả này thuộc đề tài cấp Nhà nước KC 06.13 NN Nghiên cứu cho thấy rằng việc nuôi cá giống cá song vằn có sự tương đồng cơ bản với cá song chấm nâu trong cùng một điều kiện nuôi.

Trong nghiên cứu của Lờ Xõn (2005) về "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, kỹ thuật nuôi thương phẩm và tạo giống hậu bị 05 loài cỏ biển mới", kết quả cho thấy cỏ Song vằn có tốc độ sinh trưởng tương đương với cỏ Song chấm nõu trong cùng điều kiện nuôi, nhưng lại có sức sống cao hơn và khả năng thích nghi tốt hơn Cỏ thương phẩm tuổi 1+ có thể đạt trọng lượng trung bình 1,2kg, với trọng lượng cao nhất lên đến 2kg.

Nghiên cứu về cỏ Song vằn ở Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn đầu, tập trung vào cỏ hương, cỏ giống và cỏ thương phẩm Để sản xuất giống nhân tạo, cần thực hiện các nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm sinh học, kỹ thuật tuyển chọn và nuôi vỗ Tài nguyên cỏ Song vằn trong tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt do khai thác con giống cho nuôi thương phẩm và khai thác cá thương phẩm phục vụ kinh tế Hơn nữa, các vùng rừng ngập mặn và cửa sông cũng bị tàn phá, làm mất dần môi trường sống và nguồn giống của nhiều loài hải sản có liên quan đến cỏ Song vằn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 15

Trước những thách thức và tồn tại hiện tại, việc nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh sản nhân tạo cho cá Song vằn là vô cùng cần thiết.

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh sản là công việc quan trọng giúp hiểu biết và chủ động trong việc nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo và nuôi cá song vằn.

Nghiên cứu sinh sản nhân tạo sẽ tạo ra hướng phát triển mới cho đối tượng nuôi, phù hợp với chiến lược phát triển nuôi trồng của loài, góp phần thúc đẩy nghề nuôi biển tại Việt Nam.

Việc sản xuất giống nhân tạo không chỉ giúp chủ động nguồn giống mà còn giảm áp lực lên nguồn lợi tự nhiên, kiểm soát chất lượng con giống và đáp ứng nhu cầu của người nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 16

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu

Cỏ Song vằn (Epinephelus fuscoguttatus) là loài cá được nuôi tại bè của Phòng Nghiên cứu Công nghệ lưu giữ giống Hải sản thuộc Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, Cát Bà, Cát Hải, Hải Phòng.

3.1.2 ðịa ủiểm nghiờn cứu và phõn tớch:

Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc, Xuân đám, Cát Hải, Hải Phòng

Trung tâm quan trắc và cảnh báo môi trường và bệnh thủy sản, thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh

3.1.3 Thời gian nghiên cứu: o ðợt 1: Từ thỏng 01 ủến thỏng 10 năm 2007 o ðợt 2: Từ thỏng 01 ủến thỏng 07 năm 2008

Phương pháp nuôi vỗ và chuyển giới tính

Cỏ bố mẹ cỏ Song vằn đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và bảo tồn giống hải sản tại Trung tâm Quốc gia giống hải sản miền Bắc, góp phần giữ gìn nguồn gen quý giá cho ngành nuôi trồng thủy sản.

Cỏ bố mẹ cần được nuôi dưỡng bằng cỏ tươi chất lượng cao như cỏ Nhõm, cỏ Nục và cỏ Mực Bên cạnh đó, cần bổ sung định kỳ các loại vitamin và khoáng chất Liều lượng bổ sung sẽ khác nhau giữa các đàn bố mẹ và theo từng giai đoạn nuôi dưỡng Khẩu phần ăn cho cá bố mẹ là 3% trọng lượng cơ thể mỗi ngày.

Bảng 3.1 Liều lượng VTM bổ sung cho ủàn cỏ chuyển ủực bằng 17 α-MT

Vit A Vit B 1 Vit C Vit E Vit TH Vit D Omega Khoáng Thời gian

IU mg mg IU mg IU IU mg

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 17

Bảng 3.2 Liều lượng VTM bổ sung cho ủàn cỏ chuyển giới tớnh tự nhiờn

Vit A Vit B 1 Vit C Vit E Vit TH Vit D Omega Khoáng

Thời gian IU mg mg IU mg IU IU mg

3.2.2 Phương pháp chuyển giới tính

Cỏ Song vằn là loài biến tớnh, thường bắt đầu với giới tính đực và sau đó chuyển sang giới tính cái một cách ngẫu nhiên trong quần thể Để nghiên cứu sự chuyển đổi giới tính này, chúng tôi đã tiến hành chuyển đổi giới tính của một số cá thể trong quần thể.

Chỳng tụi sử dụng ủồng thời 02 phương phỏp chuyển giới tớnh ủể chuyển giới tớnh một số cá thể, cụ thể như sau:

- Chuyển giới tính tự nhiên (không sử dụng hoocmon kích thích hình thành giới tớnh).Phương phỏp này ỏp dụng với ủàn chọn cỏ cỏi

Chuyển giới tính cá sử dụng 17α - Methyl Testosterone (17α - MT) là một phương pháp hiệu quả Để đạt được kết quả tốt nhất, cần áp dụng đồng thời hai phương thức: cho ăn và tiêm 17α - MT vào cơ thể cá cần chuyển giới tính.

Bảng 3.3 Liều lượng và tần suất sử dụng hoocmon 17α - MT kích thích chuyển giới tính cho cá Song vằn

Liều lượng Tần suất Liều lượng Tần suất

Thời gian mg/kg Ngày/lần mg/kg Ngày/lần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 18

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu quá trình thành thục và phát triển tuyến sinh dục

3.3.1.1 Phương pháp nghiên cứu sự thành thục

Xỏc ủịnh cỏc giai ủoạn thành thục thụng qua kớch thước noón bào và ủặc ủiểm hỡnh thái ngoài của tuyến sinh dục

Dựng ống sillicon ủể thăm hỳt trứng và ủo kớch thước noón bào bằng thước micrometer qua kính hiển vi quang học

Số lượng mẫu: 30 trứng/giai ủoạn

Giải phẫu cỏ lấy tuyến sinh dục ủể xỏc ủịnh ủặc ủiểm hỡnh thỏi ngoài của tuyến sinh dục và một số chỉ tiêu như sau:

- Xỏc ủịnh hệ số thành thục:

Trong ủú: K : Hệ số thành thục

W tsd : Trọng lượng tuyến sinh dục

W0 : Trọng lượng cá bỏ nội quan

- Xỏc ủịnh kớch thức thành thục ủầu tiờn:

Kớch thước thành thục ủầu tiờn là kớch thước cỏ thể mà cú 50% số cỏ thể ủang chớn sinh dục ở giai ủoạn 4

- Xỏc ủịnh mựa vụ sinh sản:

Mựa vụ sinh sản là thời ủiểm cú 70% số cỏ thể cú tuyến sinh dục thành thục ở giai ủoạn 4

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 19

- Xỏc ủịnh sức sinh sản tuyệt ủối:

Trong ủú: Fa : Sức sinh sản tuyệt ủối

Wtsd: Trọng lượng tuyến sinh dục

N : Số lượng trứng trong mẫu

- Xỏc ủịnh sức sinh sản tương ủối:

Trong ủú: Fa : Sức sinh sản tuyệt ủối

W 0 : Trọng lượng cá thể cái

3.3.1.2 Phương pháp nghiên cứu sự phát triển tuyến sinh dục

Mẫu tuyến sinh dục ủược thu 01 lần/thỏng tại Cỏt bà, Cỏt Hải, Hải Phũng

Số lượng mẫu: 3 cá thể/giới tính/lần thu

Xỏc ủịnh cỏc giai ủoạn phỏt triển tuyến sinh dục cỏ theo 06 thang bậc của Sakun và Buskaia (1968) dựa trên lát cắt mô tế bào [6]

Phương pháp làm tiêu bản mô học tuyến sinh dục được thực hiện theo quy trình của Sheckan và Hrapchak (1980) và quy trình của Trung tâm quan trắc và cảnh báo môi trường, bệnh thủy sản thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.

Qui trỡnh làm tiờu bản mụ học ủược túm tắt như sau:

- Cố ủịnh mẫu tuyến sinh dục:

Mẫu ủược cố ủịnh bằng dung dịch ủịnh hỡnh Bouin cú thành phần như sau:

• 70 ml dung dịch acid picric bão hoà trong nước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 20 ðịnh hỡnh mẫu trong 24 giờ sau ủú ngõm nước từ 1 - 3 giờ

- Khử nước ở mẫu cố ủịnh:

Lần lượt ủưa mẫu qua cồn Ethanol với cỏc nồng ủộ như sau:

• Cồn 95%: 3 lần, mỗi lần 30 - 60 phút

• Cồn 100%: 3 lần, mỗi lần 30 - 60 phút

Mẫu ủó ủược khử nước và ủược làm trong bằng xilen

• Xilen II: 1 lần trong 60 phút

Mẫu ủó ủược làm trong chuyển vào Parafin ủun núng 56 - 58 o C, trong 4 giờ

Sử dụng máy ủ parafin để đổ nóng chảy vào khuôn chứa mẫu, sau đó đặt khuôn lên dàn lạnh cho parafin đông lại, tạo ra khối parafin chứa mẫu Việc này giúp mẫu tập trung ở một mặt khuôn, thuận tiện cho việc cắt sau này.

• Cắt gọt khối Parafin chứa mẫu: Dùng dao mỏng cắt gọt bỏ những phần Parafin thừa và mặt của khối mẫu sõu vào 3 - 5 àm

• Gắn khối Parafin chứa mẫu vào máy Microtom

• Tiến hành cắt những lỏt mụ dày 5 - 7àm

• ðưa lỏt cắt vào nước ấm (40 - 50 o C) khoảng 1 - 2 phỳt ủể lỏt cắt gión ra, không bị nhăn (có thể cho vào một ít lòng trắng trứng gà)

• Dựng lam kớnh ủể lấy lỏt cắt ra khỏi nước

• ðặt lờn mỏy sấy Slide ở nhiệt ủộ 40 - 60 0 C trong thời gian 1 - 4 giờ tuỳ theo nhiệt ủộ

• Loại bỏ Parafin ở lát cắt bằng Xilen I: 5 phút; Xilen II: 5 phút

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 21

Cồn 100% : 2 lẫn, mỗi lần 2 - 3phút

Cồn 95%: 2 lần, mỗi lần 2 - 3phút

Cồn 80%: 2 lần, mỗi lần 2 - 3phút

• Nhúng trong nước lã: 3 - 6 lần

• Rửa qua nước chảy nhẹ: 4 - 6 phút

• Làm trong mẫu: Xilen I: 2 - 3phút; Xilen II: 2 - 3phút

Dựng lamen sạch dỏn lờn lam mẫu bằng Bom Canada ủể bảo quản và quan sỏt dưới kớnh hiển vi ủiện tử

3.3.2 Phương phỏp quan sỏt hoạt ủộng sinh sản

Cỏ Song vằn bố mẹ ủủ ủiều kiện thành thục ủược ủưa lờn bể ủẻ với tỷ lệ cỏ cỏi : cỏ ủực là 1:1

Bể ủ trứng hình trụ tròn có thể tích 90m³, sâu 2,5m và miệng rộng, được đặt trong nhà xưởng với hệ thống nước chảy vòng tròn Bể được thiết kế với đường dẫn ở thành bể để thu trứng ra bể thu và ấp trứng.

Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn và ánh sáng luôn được duy trì ổn định và tương ứng với điều kiện môi trường tại bể nuôi vỗ Hàng ngày, cá bố mẹ được cho ăn thức ăn có chất lượng cao như mực, cá nục với khẩu phần là 3% khối lượng thân và cho ăn 1 lần/ngày Định kỳ vệ sinh bể vào buổi sáng và thay nước 1 lần vào đầu buổi chiều để kích thích sinh sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 22

Việc quan sát và theo dõi quá trình sinh sản được thực hiện hàng ngày, bắt đầu từ khi đưa lờn bể ủẻ cho đến khi kết thúc đợt sinh sản Quá trình này tập trung vào giai đoạn có hiện tượng sinh sản và được lặp lại từ 3 đến 4 lần trong mỗi đợt sinh sản.

3.3.3 Phương pháp theo dõi quá trình phát triển phôi và ấu trùng

3.3.3.1 Quan sát quá trình phát triển phôi của cá Song vằn

Trứng sau khi thụ tinh sẽ được thu vào bể theo phương thức chảy tràn và sau đó chuyển sang bể tách trứng và bể ấp trứng Quá trình quan sát và theo dõi sự phát triển của trứng bắt đầu ngay khi trứng thụ tinh được thu ra Việc theo dõi này diễn ra liên tục từ giai đoạn trứng thụ tinh cho đến khi trứng nở thành ấu trùng, sử dụng kính hiển vi và kính giải phẫu để đảm bảo độ chính xác.

- Số lượng mẫu: 03 mẫu/lần thu

- Số lượng trứng: 30 trứng/mẫu

- Tần xuất thu mẫu: 01 lần/giờ

Mẫu ủược cố ủịnh trong dung dịch Bouin giúp tránh sai lệch thời ủiểm thu mẫu Việc xỏc ủịnh cỏc giai ủoạn phỏt triển phụi ủược thực hiện dựa trên cỏc ủặc ủiểm hỡnh thỏi và ủặc ủiểm cấu tạo của phụi.

Việc xỏc ủịnh cỏc thời ủiểm chuyển giai ủoạn là khi cú trờn 50% số trứng quan sỏt ở giai ủoạn mới

Cỏc giai ủoạn ủược chụp ảnh và ghi chộp thụng tin ủầy ủủ

3.3.3.2 Quan sát sự phát triển của ấu trùng cá Song vằn

Việc quan sát sự phát triển của ấu trùng cá Song vằn từ giai đoạn nở cho đến khi tiêu thụ hết noãn hoàng được thực hiện tương tự như quan sát quá trình phát triển của phôi.

Quá trình theo dõi ấu trùng bắt đầu ngay khi trứng của con ruồi song vằn nở Quá trình này diễn ra liên tục từ thời điểm nở cho đến khi ấu trùng tiêu thụ hết noãn hoàng và hoàn toàn chuyển sang sử dụng dinh dưỡng từ môi trường bên ngoài.

- Số lượng mẫu thu: 03 mẫu/lần thu

- Số lượng ấu trùng: 30 ấu trùng/mẫu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 23

- Tần xuất thu mẫu: 2 – 3 lần/ngày (tựy theo giai ủoạn phỏt triển)

Tất cả cỏc thụng tin, số liệu ủều ủược ghi chộp và mẫu ủược chụp ảnh lưu lại.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Số liệu ủược ghi chộp thường xuyờn và ủầy dủ theo mẫu và ủược tổng hợp, phõn tích bằng các phần mềm như EXCEL, SPSS,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 24

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

ðiều kiện môi trường

Kết quả theo dừi mụi trường trong suốt quỏ trỡnh nghiờn cứu ủược thể hiện trong ủồ thị dưới ủõy

Hỡnh 4.1 Nhiệt ủộ nước và ủộ mặn tại khu vực nuụi vỗ cỏ Song vằn năm 2007 và 2008

Nhiệt độ nước tại khu vực vịnh Cỏt Bà, Cỏt Hải, Hải Phũng phù hợp với điều kiện sinh trưởng của cỏ Song vằn Tuy nhiên, khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 có nhiệt độ khá thấp (từ 17,2 o C đến 21,7 o C), khiến cỏ Song vằn lười vận động và chậm ăn, ảnh hưởng đến quá trình nuôi vỗ và chuyển đổi giới tính qua phương thức cho ăn.

Cỏ Song vằn phát triển mạnh mẽ từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, thời điểm quan trọng để nuôi dưỡng và phát triển tuyến sinh dục Độ mặn của nước biển trong khu vực nghiên cứu dao động từ 24,7‰ vào tháng 7 đến 33,5‰, cho thấy sự ảnh hưởng của mùa mưa đối với sự sinh trưởng và phát triển của cỏ.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, chỉ ra rằng khu vực này có sự khác biệt rõ rệt, tuy không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của cỏ Song vằn, nhưng lại có tác động cụ thể đến quá trình sinh sản của chúng.

Kết quả theo dừi thành thục và cỏc giai ủoạn phỏt triển tuyến sinh dục của cỏ

4.2.1 Kết quả nuôi vỗ thành thục cá Song vằn

4.2.1.1 Kết quả nuôi vỗ thành thục năm 2007 đàn cá hậu bị bắt ựầu ựược nuôi vỗ thành thục từ tháng 3 năm 2007 cho ựến tháng

10 năm 2007 Số lượng cỏ hậu bị ủược theo dừi:

Cỏ ủực là một loại cỏ có kích thước lớn, ngoại hình đẹp và khỏe mạnh, thường được lựa chọn để chuyển giới tính và có chế độ chăm sóc riêng biệt.

- Cá cái: 40 cá thể ðây là những cá thể tốt nhất trong số cá hậu bị còn lại ủược lựa chọn và chăm súc riờng

Việc chuyển giới bắt đầu từ tháng 4 năm 2007 bằng cách sử dụng 17α – Methyl Testosterone (17α – MT) với tần suất 1 lần/tuần và liều lượng 4mg/kg khối lượng cơ thể Đến tháng 8, liều lượng 17α – MT được tăng lên 5mg/kg khối lượng cơ thể Hormone này được trộn với bột mì cùng một số vitamin và khoáng chất, sau đó nhồi vào mực ống tươi để cho cá ăn.

Cỏ bố mẹ được nuôi dưỡng bằng thức ăn là cỏ tạp chất lượng cao như cỏ Nục và cỏ Nhõm, đồng thời được bổ sung Mực tươi 1 lần mỗi tuần để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt.

Trong thời gian chuyển mùa, thời tiết lạnh và biến đổi thất thường ảnh hưởng đến sức ăn của cá, từ đó tác động đến quá trình chuyển giới tính bằng hormone qua phương pháp cho ăn Cá thường có thói quen ăn uống không đều, thậm chí có lúc không ăn, dẫn đến tần suất tác động của hormone cũng trở nên không ổn định.

Vào tháng 9 năm 2007, hầu hết các cá thể cỏ cỏi đều đạt giai đoạn 4 với tỷ lệ thành thục 70% Trong khi đó, số cỏ ủực chỉ đạt mức thành thục ở giữa và cuối giai đoạn 3 Đến cuối tháng 10, khi kiểm tra, cả hai đàn cỏ hậu bị ủực và cỏi đều đồng loạt thoái hóa mà không rõ nguyên nhân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 26

Bước ủầu chỳng tụi nhận ủịnh thời ủiểm nuụi vỗ tớch cực và chuyển ủổi giới tớnh bắt ủầu hơi muộn Chất lượng nuụi vỗ bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, điều này tác động đến sự phát triển và chất lượng thành thục của tuyến sinh dục.

4.2.1.2 Kết quả nuôi vỗ thành thục năm 2008

Khắc phục tình trạng năm 2007, chúng tôi đã triển khai sớm việc nuôi trồng và đồng thời tiến hành kích thích chuyển giới tính để cải thiện chất lượng giống cây trồng.

Năm 2007, chúng tôi đã quan sát sự xuất hiện của hiện tượng chuyển giới tính ngẫu nhiên trong quần thể, đặc biệt khi loài có tuổi đời 5 Để nghiên cứu hiện tượng này, chúng tôi đã áp dụng hai phương pháp chuyển giới tính: chuyển giới tính tự nhiên và chuyển giới tính bằng 17α-MT.

Cỏ bố mẹ ủược bắt ủầu nuụi vỗ tớch cực từ thỏng 01 năm 2008 ủến thỏng 06 năm

2008 Số lượng cỏ bố mẹ ủược nuụi vỗ và chuyển giới tớnh là:

- Cỏ ủực: 60 cỏ thể (chuyển giới tớnh bằng 17α-MT)

- Cá cái: 60 cá thể (theo dõi chuyển giới tính tự nhiên)

Cỏ bố mẹ đạt độ thành thục vào cuối tháng 6 hàng năm, tuy nhiên tỷ lệ thành thục thường thấp do trải qua một mùa dụng kéo dài và nhiều biến động Thời gian nuôi dưỡng tích cực thực sự ngắn, trong khi cỏ bố mẹ trong giai đoạn ủ ăn lại rất kém, khiến việc bổ sung hormone và thức ăn trở nên khó khăn Tỷ lệ thành thục của từng loại cỏ được thể hiện rõ trong bảng dưới đây.

Bảng 4.1 Tỷ lệ thành thục của cá Song vằn bố mẹ năm 2008

Những nguyờn nhõn này một phần cũng ảnh hưởng ủến mức ủộ chuyển ủổi giới tớnh của ủàn

- Tỷ lệ chuyển giới tớnh ủực tự nhiờn: 3% ( 2 cỏ thể/60 cỏ thể)

- Tỷ lệ chuyển giới tớnh ủực bằng 17α-MT: 28,33% (17 cỏ thể/60 cỏ thể)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 27

Kết quả theo dõi quá trình phát triển tuyến sinh dục

4.3.1 Kết quả thu mẫu tuyến sinh dục cá Song vằn

Việc theo dừi quỏ trỡnh phỏt triển tuyến sinh dục ủược thực hiện từ thỏng 4 năm

2007 ủến thỏng 10 năm 2007 với tần xuất 1 lần/thỏng.Kết quả thu mẫu ủược thể hiện ở bảng sau

Bảng 4.2 Kết quả thu mẫu giải phẫu tuyến sinh dục cá Song vằn (2007) ðợt Thời gian Giới tính

Chiều dài thân Hình thái ngoài tuyến SD

I 04/07 ðực 3,80 4,20 57 Mảnh, dài Cái 2,64 7,40 49 đã dày lên, chưa rõ gờ

II 05/07 ðực 3,19 5,80 53 Mảnh, dài Cái 3,20 12,4 52 Có mạch máu, nổi gờ III 06/07 đực 3,50 7,50 49 đã dày lên, chưa rõ gờ Cái 2,84 22,0 49 Có mạch máu, thể tích tăng rõ

IV 07/07 ðực 2,70 8,20 53 Dày, xuất hiện mạch máu

Cỏi Khụng thực hiện ủược

V 08/07 ðực Khụng thực hiện ủược

Cái 3,14 36,4 49 Mạch máu nhiều, thể tích tăng rõ rệt

VI 09/07 ðực 3,27 15,4 51 Thể tớch tăng nhanh, ủó cú tinh dịch Cỏi 2,78 15,3 50 Buồng trứng teo, noón bào ở g/ủ 1, 2 VII 10/07 ðực 3,02 19,8 52 Tinh dịch loãng

Quá trình thu mẫu giải phẫu và làm tiêu bản mô học tuyến sinh dục cá Song vằn được thực hiện qua 6 đợt Tuy nhiên, đợt thu mẫu định kỳ vào tháng 08 năm 2007 không được thực hiện do ảnh hưởng của mưa bão, dẫn đến việc hạn chế tác động đến cá bố mẹ nhằm tránh rủi ro cho chúng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 28

Theo bảng trên, cỏ bố mẹ hậu bị năm 2007 khi đạt 4+ tuổi có khối lượng trưởng thành từ 2,7 đến 4,3 kg và chiều dài thân từ 49 đến 58 cm Đây được xem là giai đoạn thành thục đầu tiên Kết quả quá trình phát triển tuyến sinh dục của cỏ Song vằn được thể hiện ở hình 4.2.

Hình 4.2 Quá trình phát triển tuyến sinh dục cá Song vằn năm 2007

Hệ số thành thục ủược thể hiện ở hỡnh dưới ủõy

Hình 4.3 Hệ số thành thục của cá Song vằn năm 2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 29

4.3.2 Hình thái ngoài tuyến sinh dục

Tuyến sinh dục của cỏ Song vằn cú hai tuyến nằm ngay phía dưới búng hơi, được bao bọc bởi màng tuyến sinh dục và sát hai bên thành lưng của xoang bụng Hai tuyến này tập trung về một ống, dẫn ra lỗ sinh dục nằm ngay sát hậu môn Bề mặt của tuyến sinh dục có mạch máu và dây thần kinh.

Hình 4.4 Vị trí của tuyến sinh dục trong nội quan cá Song vằn

Hình thái ngoài tuyến sinh dục cá Song vằn tại lần thu mẫu thứ 7 (tháng 10/2007) ủược thể hiện ở hỡnh dưới ủõy

Tuyến sinh dục cỏi Tuyến sinh dục ủực

Hình 4.5 Tuyến sinh dục cá Song vằn ở tuổi 4 +

Hình ảnh cho thấy cá Song vằn ở tuổi 4 vẫn giữ dạng sợi của tuyến sinh dục Tuyến sinh dục bắt đầu xuất hiện hiện tượng gồ lồi và phình to, kèm theo sự phát triển của mạch máu.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, cho thấy sự xuất hiện nhiều của cỏ Song vằn Kết quả cho thấy, trong quá trình ủ, tuyến sinh dục của cỏ vẫn chỉ ở dạng mảnh Điều này cho thấy rằng, ở độ tuổi 4+, cỏ Song vằn mới chỉ đạt giai đoạn đầu của sự thành thục tuyến sinh dục.

4.3.3 Sự phát triển cấu trúc mô học tuyến sinh dục

Việc hiểu rõ sự phát triển cấu trúc mô học của tuyến sinh dục dựa trên các lát cắt mô của tuyến này Quá trình thành thục của cá trải qua năm giai đoạn chính Các đặc điểm hình thái đặc trưng của tế bào sinh dục là căn cứ quan trọng để xác định giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục.

Tại mẫu thu thứ nhất vào tháng 04/2007, các tế bào ủang ở giai đoạn mầm và giai đoạn lớn ớt được quan sát Tế bào mầm tập trung ở đầu phiến, nơi tiếp giáp giữa các tuyến ở trung tâm tuyến sinh dục, đánh dấu giai đoạn tế bào tập trung nguyên phân để tăng số lượng Trong khi đó, các tế bào ở giai đoạn lớn ớt phân bố ở phía trong phiến hay phía rìa của tuyến sinh dục, cho thấy quá trình chuyển sang giai đoạn noãn bào 1, bắt đầu tích lũy các chất hữu cơ, đặc trưng cho giai đoạn I.

Tuyến sinh dục cá Song vằn có cấu trúc mô học đặc trưng, cho thấy sự gia tăng số lượng tế bào trong giai đoạn lớn ớt, mặc dù kích thước chưa tăng nhiều Điều này chứng tỏ rằng thời gian này vẫn đang ở giai đoạn tăng sinh số lượng Ở tuyến sinh dục con cỏi, tế bào lớn ớt chiếm ưu thế, với một số tế bào có kích thước nhỉnh hơn, cho phép nhìn thấy tiểu hạch rõ rệt và vùng nhân lớn.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, cho thấy giai đoạn đầu của kỳ giảm phân thứ nhất có dấu hiệu đặc trưng của sự chuyển tiếp từ giai đoạn I sang giai đoạn II Tại tuyến sinh dục, sự chuyển giới tính diễn ra chậm hơn, với kích thước vùng nhân nhỏ và các tiểu hạch chưa rõ rệt, cho thấy tuyến sinh dục vẫn còn ở giai đoạn I.

Tuyến sinh dục cỏi (100x) Tuyến sinh dục cỏ thể chuyển ủực (40x) Hỡnh 4.7 Cấu trỳc mụ học tuyến sinh dục cỏ Song vằn (ủợt 2 - 05/2007)

Trên tiêu bản mụ học của ủợt thu mẫu thứ 3 (thỏng 06/2007), tuyến sinh dục cỏi ủó xuất hiện những tế bào lớn hơn, trũn ủầy hơn, mặc dù kích thước vẫn tăng chậm và tiểu hạch vẫn rõ rệt, cho thấy tuyến sinh dục cỏi vẫn ở giai đoạn II Một số tế bào bắt đầu xuất hiện các rónh khụng bào ở vựng ngoại vi tế bào chất, đây là dấu hiệu đặc trưng của tế bào kết thúc kỳ giảm phân I và chuẩn bị cho giai đoạn tích lũy chất hữu cơ cho kỳ giảm phân II Ở tuyến sinh dục có thể chuyển giới tính ủực, số lượng tế bào bước vào tiền kỳ giảm phân I bắt đầu gia tăng, tiểu hạch trở nên nhỡn thấy và vựng nhõn lớn, chứng tỏ tuyến sinh dục đang bước sang giai đoạn II.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 32

Tuyến sinh dục cỏi (100x) Tuyến sinh dục cỏ thể chuyển ủực (40x) Hỡnh 4.8 Cấu trỳc mụ học tuyến sinh dục cỏ Song vằn (ủợt 3 - 06/2007)

Kết quả thu mẫu thứ 4 vào tháng 07/2007 cho thấy các tế bào ở tuyến sinh dục cái có sự phát triển vượt bậc, với kích thước lớn hơn nhiều Đặc biệt, phần lớn các tế bào xuất hiện sự dồn tụ của các rỗng không bào, hình thành các rãnh lớn hơn và xâm nhập sâu vào vùng trong của tế bào chất Điều này chứng tỏ các tế bào đã hoàn toàn chuyển sang giai đoạn tích lũy chuẩn bị cho giảm phân II để hình thành tế bào sinh dục chín Đây có thể coi là dấu hiệu đặc trưng của giai đoạn III trong quá trình phát triển tuyến sinh dục.

Tuyến sinh dục ở gần cuối giai đoạn II cho thấy các tế bào có tiểu hạch rõ rệt, kích thước tế bào tăng lên và tròn đầy hơn Một số tế bào tăng sinh mạnh, thể hiện qua hình dạng oval gần tròn, với tiểu hạch lớn, nổi bật và bắt màu thuốc nhuộm đậm Điều này cho thấy các tế bào này đang bước vào giai đoạn cuối của tiền kỳ giảm phân I, giai đoạn mà các ribosome hoạt động mạnh mẽ để tổng hợp protein phục vụ cho quá trình nhân đôi nhiễm sắc thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 33

Tuyến sinh dục cỏ đã chuyển sang giai đoạn IV, theo quan sát từ mẫu thu vào tháng 9 năm 2007 Các tế bào trong tuyến sinh dục con cỏi xuất hiện nhiều khoảng không bào trong tế bào chất, với một số tế bào có khoảng không bào lớn, dẫn đến sự phân tách tế bào chất Kích thước của các tế bào này lớn hơn nhiều so với trước, và hình dáng trở nên đồng đều hơn Đồng thời, nhân tế bào co lại và tập trung ở vùng trung tâm của noãn bào.

Tuyến sinh dục cỏi (100x) Tuyến sinh dục cỏ thể chuyển ủực (40x) Hỡnh 4.10 Cấu trỳc mụ học tuyến sinh dục cỏ Song vằn (ủợt 6 - 09/2007)

Trong quá trình ủ, tuyến sinh dục của các cơ thể chuyển giới có dấu hiệu thay đổi và thể hiện đặc trưng của buồng tinh Các tế bào sinh dục lúc này đã có sự chuyển biến rõ rệt.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chuyên đào tạo và nghiên cứu lĩnh vực khoa học nông nghiệp Trong quá trình hình thành tinh trùng, các tinh bào có kích thước nhỏ hơn nhiều so với noãn bào và tập trung trong các tinh nang.

Kết quả thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá Song vằn và quan sát sự phát triển phôi và ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng

4.4.1 Kết quả thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá Song vằn

Sau 6 tháng nuôi vỗ từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2008, chúng tôi đã tiến hành chọn lọc 20 cá thể cá Song vằn, trong đó có 16 cá thể cỏi thành thục và 9 cá thể ực thành thục để tham gia sinh sản Số lượng cá thể tham gia sinh sản là hạn chế và không đạt tỷ lệ ực:cỏi tối thiểu 1:1 do số lượng cá bố mẹ hậu bị có hạn và đây là lần tham gia sinh sản đầu tiên.

Thời gian tiến hành cho sinh sản khoảng 1 tuần từ 09/07 ủến 17/07, vào ủầu giữa tuần trăng (từ ngày 7 ủến 15 õm lịch)

Mọi ủiều kiện trong suốt quỏ trỡnh sinh sản trờn bể ủều ủược duy trỡ và ủiều chỉnh cho ổn ủịnh và tương ủồng với mụi trường nuụi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 35

Hỡnh 4.11 Cỏ bố mẹ cỏ Song vằn vờn ủuổi nhau trong bể ủẻ

Cá Song vằn thường sinh sản vào đầu tuần trăng, với hành vi rượt đuổi giữa con đực và con cái quanh bề mặt nước Thời gian diễn ra quá trình sinh sản bắt đầu từ khoảng 19 - 20 giờ tối và kết thúc vào khoảng 0 giờ đến 1 giờ sáng hôm sau Trứng sau khi thụ tinh có hình dạng tròn đều, trong suốt và nổi trên bề mặt nước, cho thấy chất lượng tốt.

Bảng 4.3 Kết quả thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá Song vằn năm 2008

TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Cá cái tham gia sinh sản (con) 16 64

2 Cỏ ủực tham gia sinh sản (con) 9 36

3 Số lượng trứng thu ủược (trứng) 2.200.000

4 Số lượng trứng trung bỡnh/con cỏi ủẻ (trứng) 137.000

5 Số lượng trứng thụ tinh (trứng) 700.000 31,82

Trong quá trình sinh sản, đàn cá bố mẹ đã sản xuất tổng cộng 300.000 trứng, với 42,86% trong số đó được thu hoạch Số lượng trứng chủ yếu được thu trong lần sinh sản thứ hai và thứ ba, trong khi hai lần đầu tiên và cuối cùng không có số lượng trứng đáng kể Nguyên nhân có thể do lần sinh sản đầu tiên không có sự tham gia và bắt cặp sinh sản đầy đủ.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào số lượng trứng thu được trong các giai đoạn sinh sản Kết quả cho thấy, số lượng trứng chủ yếu được thu ở giai đoạn 2 và 3, điều này chứng tỏ hoạt động sinh sản diễn ra liên tục trong toàn bộ quá trình nghiên cứu.

Mặc dù quá trình sinh sản của cỏ Song vằn đã diễn ra, nhưng vẫn chưa đạt được mức độ thành thục cần thiết, với tỷ lệ thành thục chỉ đạt 27% cho ủực và 35% cho cỏi Số lượng trứng sinh sản là 2.200.000 quả từ 16 con cỏi, nhưng các cỏi chưa thực sự đạt được mức thành thục tối ưu Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cũng thấp do sự chênh lệch trong tỷ lệ tham gia sinh sản (16 cỏi).

9 ủực), ủiều kiện mụi trường tại thời gian cho sinh sản chưa thực sự thớch hợp (ủộ mặn: 25 - 27‰)

Trứng thụ tinh của cỏ Song vằn có kích thước trung bình khoảng 810 - 850 µm và khối lượng từ 0,435 đến 0,455 mg, tương đương với khoảng 2.200 - 2.300 quả trên 1g trứng thụ tinh Kích thước của trứng thụ tinh ở cỏ Song vằn nhỏ hơn so với cỏ Song chấm nõu, có kích thước khoảng 920 µm.

Kết quả nghiên cứu cho thấy cỏ Song vằn có hoạt động sinh sản chủ yếu theo chu kỳ tuần trăng Các bậc phụ huynh tham gia sinh sản từ lần đẻ thứ hai trở đi, và quá trình sinh sản diễn ra rải rác và kéo dài trong nhiều ngày Những đặc điểm này tương đồng với đặc điểm sinh sản của cỏ Song chấm nõu (Epinephelus coioides).

4.4.2 Kết quả quan sát quá trình phát triển phôi

Kết quả quan sát cho thấy, phôi của cá Song vằn trải qua các giai đoạn phát triển chính từ trứng thụ tinh đến các giai đoạn phân cắt 2, 4, 8, 16, 32 tế bào, tiếp theo là giai đoạn phôi nang, phôi vị, phôi thần kinh, giai đoạn tách khỏi noãn hoàng và cuối cùng là giai đoạn nở.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 37

Trứng thụ tinh Giai ủoạn 2 tế bào

Giai ủoạn 4 tế bào Giai ủoạn 8 tế bào

Giai ủoạn 16 tế bào Giai ủoạn 32 tế bào

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 38

Giai ủoạn phụi nang Giai ủoạn phụi vị

Giai ủoạn phụi TK hoàn chỉnh Giai ủoạn tỏch ủuụi khỏi noón hoàng

Trứng ủang nở Trứng vừa mới nở

Hỡnh 4.12 Cỏc giai ủoạn phỏt triển phụi cỏ Song vằn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 39

Tổng thời gian phát triển của phôi cá Song vằn từ khi thụ tinh đến khi nở dao động từ 22 đến 26 giờ Thời gian này có thể bị ảnh hưởng bởi độ mặn của nước biển trong suốt quá trình ấp trứng Các giai đoạn chuyển tiếp của phôi cá Song vằn tương tự với thời gian chuyển giai đoạn ở phôi cá Song chấm nâu.

Trứng thụ tinh cú dạng hỡnh cầu gần như trũn ủầy, trong suốt, giọt dầu màu thẫm cú ủường kớnh khoảng 160àm

Quá trình phân cắt của phôi cá Song vằn tuân theo quy luật chung của các loài cá xương, với mỗi lần phân cắt sau có trục vuông góc với lần trước Trong điều kiện ấp ở nhiệt độ 28 – 30°C và độ mặn 25‰, phôi kết thúc giai đoạn phân cắt sau khoảng 3 giờ và chuyển sang giai đoạn phôi nang Thời gian chuyển từ giai đoạn phôi nang sang phôi vị và phôi thần kinh dài hơn so với cá Song chấm nõn, với thời gian 6 giờ.

5 giờ và 12 giờ so với 9 giờ) [7]

Bảng 4.4 Thời gian biến thỏi, chuyển giai ủoạn của phụi cỏ Song vằn Giai ủoạn phỏt triển Thời gian trứng sau khi thụ tinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 40

4.4.3 Sự phát triển của ấu trùng cá Song vằn

4.4.3.1 Giai ủoạn ấu trựng mới nở Ấu trùng mới nở của cá Song vằn có khoang bụng lớn, chiếm gần 2/3 chiều dài thân ấu trùng Cơ thể trong vắt, có thể nhìn thầy cấu trúc bên trong Giọt dầu nằm ở giữa dưới noón hoàng, gần ủỏy khoang bụng Bọng mắt là một khối mờ nhỡn ủược viền nhưng chưa có sắc tố và hơi lồi lên một chút nhưng chưa rõ rệt Khoang bụng rất trũn ở phớa ủầu và hơi thon về phớa ủuụi Ấu trựng trụi nổi trong nước, ớt vận ủộng, thỉnh thoảng quẫy nhẹ theo hướng ngoi lờn mặt nước nhưng mới ủược một quóng ngắn

Kớch thước ấu trựng cỏ Song vằn mới nở và tỷ lệ tương quan ủược thể ở bảng và hỡnh dưới ủõy

Bảng 4.5 Kích thước ấu trùng mới nở và tương quan giữa chúng

Tương quan so với Chỉ tiêu Chỉ số (mm)

Qua bảng trờn cho thấy, ấu trựng mới nở của cỏ Song vằn tương ủối ngắn và trũn

Tỷ lệ chiều dài, chiều cao và chiều rộng thân của ấu trùng mới nở lần lượt là 1,9:1, 2,59:1 và 1,36:1 Chiều dài noãn hoàng là 1,717mm, chiều cao 9,09mm và chiều rộng 1,161mm, cho thấy noãn hoàng chiếm ưu thế về thể tích và khối lượng trong cơ thể ấu trùng Giọt dầu cú có kích thước khoảng 0,278mm, cho thấy giai đoạn ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng sẽ kéo dài.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 41

Chiều dài và chiều rộng Chiều cao và ủường kớnh noón hoàng

Hình 4.13 Kích thước ấu trùng mới nở và kích thước noãn hoàng

4.4.3.2 Giai ủoạn ấu trựng 1 ngày tuổi ðến ấu trựng 01 ngày tuổi, chiều dài thõn ủó tăng nhanh trong khi chiều cao và chiều rộng thõn giảm dần Kớch thước noón hoàng nhỏ dần ủi và cú dạng hỡnh ovan dài theo khoang bụng của ấu trựng Phần ủầu ủó nhọn hơn, hốc mắt lồi ra rừ rệt hơn, Khoang bụng thuụn dài nhưng vẫn phỡnh ở phần ủầu và thon lại ở phần ủuụi Giọt dầu ủó nhỏ ủi chỳt ớt, nú lựi sỏt về phớa cuối khoang bụng và nằm ngày sỏt phớa dưới xương sống Ấu trùng chủ yếu vẫn trôi nổi, thỉnh thoảng quẫy ngoi lên mặt nước

Chiều dài và chiều rộng Chiều cao và ủường kớnh noón hoàng

Hình 4.14 Kích thước thân và noãn hoàng của ấu trùng 1 ngày tuổi

Giai đoạn này là giai đoạn tăng trưởng chiều dài thân, với tỷ lệ tương quan giữa chiều dài thân và chiều cao, chiều rộng thân gần bằng nhau, lần lượt là 3,51mm và 3,75mm Đồng thời, chiều cao và chiều rộng thân cũng có tỷ lệ gần tương đương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 42

Sau 1 ngày, ấu trùng cỏ Song vằn tiêu hao lượng noãn hoàng dự trữ trong cơ thể, trong khi giọt dầu giảm rất ít (đường kính: 0,253mm) Nguồn dinh dưỡng này chủ yếu phục vụ cho vận động và tăng trưởng chiều dài, trong khi các nội quan trong cơ thể vẫn chưa được quan sát thấy.

Bảng 4.6 Kích thước ấu trùng 1 ngày tuổi và tương quan giữa chúng

Tương quan so với Chỉ tiêu Chỉ số (mm)

Sơ bộ ủỏnh giỏ kết quả nghiờn cứu

Trong sinh sản nhân tạo cá Song vằn, nghiên cứu đặc điểm sinh học là yếu tố quyết định và rất quan trọng Quá trình nuôi vỗ cá hậu bị ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và thành thục tuyết sinh dục, cũng như chất lượng sản phẩm sinh dục Điều kiện môi trường và chế độ nuôi vỗ đóng vai trò quan trọng trong thành công của quá trình sinh sản nhân tạo cá Song vằn.

Cỏ Song vằn cần được nuôi trồng trong điều kiện miền Bắc với thời gian nuôi dưỡng tối thiểu là 6 tháng Thời điểm bắt đầu trồng thường rơi vào khoảng tháng 12 năm trước hoặc tháng 1 năm sau.

Nghiên cứu quá trình phát triển tuyến sinh dục cá Song vằn mới chỉ hoàn thành 4 giai đoạn đầu theo phương pháp của Sakun và Buskaia do hạn chế về số lượng cá bố mẹ Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng đã cung cấp cái nhìn sơ bộ về quá trình phát triển tuyến sinh dục của cá Song vằn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 45

Cỏ Song vằn thường thành thục ở tuổi 4, trong khi cỏ ủực lại thành thục muộn hơn từ 1 đến 2 năm Do đó, việc áp dụng các phương pháp chọn lọc và chuyển đổi giới tính là cần thiết để đảm bảo nguồn cỏ ủực lớn và phù hợp với số lượng cỏ cỏi trong đàn Tỷ lệ tham gia sinh sản cũng có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ ẻ và tỷ lệ thụ tinh.

Mựa sinh sản của cỏ Song vằn trong ủiều kiện nuụi tại miền Bắc thường là từ thỏng

Cỏ Song vằn thường giao phối và sinh sản vào đầu tuần trăng, cụ thể từ 19 giờ đến 1 – 2 giờ sáng Thời gian sinh sản của loài này kéo dài từ 6 – 9 ngày, tùy thuộc vào chất lượng thành thục và sự ổn định của quần thể.

Cá Song vằn có khả năng sinh sản trung bình, với mỗi con cái sản xuất khoảng 137.500 trứng, trọng lượng từ 2,8 đến 3,2 kg và kích thước từ 48 đến 50 cm Trứng của cá Song vằn có kích thước nhỏ, từ 810 đến 880 µm Để đạt hiệu quả sinh sản cao, điều kiện môi trường trong quá trình sinh sản, ấp và ương nuôi cần được duy trì ổn định ở nhiệt độ từ 28 đến 30 độ C và độ mặn tối thiểu là 25‰.

Trứng cỏ Song vằn nở sau 22 – 26 tiếng trong điều kiện nhiệt độ 28 – 30 oC và độ mặn 25‰ Ấu trùng mới nở có cơ thể ngắn và tròn, chiều dài 2,879mm và chiều cao 1,515mm Cơ thể trong suốt với khoang bụng lớn chiếm khoảng 2/3 chiều dài thân và noãn hoàng có thể tích lớn Ấu trùng sử dụng hết noãn hoàng sau 48 – 52 tiếng, trong 2 ngày đầu chủ yếu phát triển về chiều dài và xuất hiện sắc tố đen, vẫn sống nổi theo dòng nước Đến 3 ngày tuổi, ấu trùng bắt đầu mở miệng và có phản ứng bắt mồi, đánh dấu giai đoạn chuyển sang sử dụng dinh dưỡng ngoài Kích thước ấu trùng 3 ngày tuổi là 5,4mm chiều dài và 0,91mm chiều cao, cần bổ sung thức ăn ngoài cho ấu trùng vào thời điểm này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp ……… 46

Ngày đăng: 26/07/2021, 09:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tường Anh (1999). Một số vấn ủề về nội tiết học sinh sản cỏ, NXb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: M"ộ"t s"ố" v"ấ"n "ủề" v"ề" n"ộ"i ti"ế"t h"ọ"c sinh s"ả"n cỏ
Tác giả: Nguyễn Tường Anh
Năm: 1999
2. Nguyễn Xuân Hoạt (1980). Tổ chức học phôi thai học. NXB ðại học và Trung học chuyên nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ổ" ch"ứ"c h"ọ"c phôi thai h"ọ"c
Tác giả: Nguyễn Xuân Hoạt
Nhà XB: NXB ðại học và Trung học chuyên nghiệp
Năm: 1980
4. Pravdin I.F (1973). Hướng dẫn nghiên cứu cá, (Người dịch: Phạm Thị Hương Giang) NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: H"ướ"ng d"ẫ"n nghiên c"ứ"u cá
Tác giả: Pravdin I.F
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1973
5. Nguyễn Hữu Phụng và ctv (1995). Danh mục cá biển Việt Nam. NXB Khoa học và Kĩ thuật. Tập III Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh m"ụ"c cá bi"ể"n Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Phụng và ctv
Nhà XB: NXB Khoa học và Kĩ thuật. Tập III
Năm: 1995
6. Sakun và Buskaia N.A. (1968). Xỏc ủịnh cỏc giai ủoạn phỏt dục và nghiờn cứu chu kỳ sinh dục của cá (Người dịch: Lê Thanh Lựu). NXB Nông nghiệp, 47 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác "ủị"nh cỏc giai "ủ"o"ạ"n phỏt d"ụ"c và nghiờn c"ứ"u chu k"ỳ" sinh d"ụ"c c"ủ"a cá
Tác giả: Sakun và Buskaia N.A
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1968
7. Lê Xân (2005). “Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số loài cỏ song (Epinephelus spp.) phục vụ xuất khẩu”. Bỏo cỏo tổng kết ủề tài KC.06.13NN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên c"ứ"u công ngh"ệ" s"ả"n xu"ấ"t gi"ố"ng và nuôi th"ươ"ng ph"ẩ"m m"ộ"t s"ố" loài cỏ song (Epinephelus spp.) ph"ụ"c v"ụ" xu"ấ"t kh"ẩ"u
Tác giả: Lê Xân
Năm: 2005
8. Lê Xân (2005). Dự án “Nhập và thử nghiệm ương 5 loài cá biển mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nh"ậ"p và th"ử" nghi"ệ"m "ươ"ng 5 loài cá bi"ể"n m"ớ"i
Tác giả: Lê Xân
Năm: 2005
9. Lờ Xõn (2006). “Nghiờn cứu ủặc ủiểm sinh học, kỹ thuật nuụi thương phẩm và tạo ủàn cỏ hậu bị 05 loài cỏ biển mới”. Bỏo cỏo tổng kết ủề tài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn c"ứ"u "ủặ"c "ủ"i"ể"m sinh h"ọ"c, k"ỹ" thu"ậ"t nuụi th"ươ"ng ph"ẩ"m và t"ạ"o "ủ"àn cỏ h"ậ"u b"ị" 05 loài cỏ bi"ể"n m"ớ"i
Tác giả: Lờ Xõn
Năm: 2006

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w