1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ thực trang sản xuất khoai sọ và nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng năng suất khoai sọ cụ cang tại thuận châu sơn la

136 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Sản Xuất Khoai Sọ Và Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Sinh Trưởng, Năng Suất Khoai Sọ Cụ Cang Tại Thuận Châu – Sơn La
Tác giả Vũ Thị Nự
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Quang Sáng
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Trồng Trọt
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 2,08 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (12)
    • 1.1. ðặt vấn ủề (12)
    • 1.2. Mục tiờu nghiờn cứu và yờu cầu của ủề tài (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.2. Yêu cầu (14)
    • 1.3. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài (14)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (14)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (15)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (16)
    • 2.1. Giới thiệu chung về cây khoai sọ (16)
      • 2.1.1. Nguồn gốc, xuất xứ và phân bố (16)
      • 2.1.2. Giá trị kinh tế (16)
    • 2.2. ðặc tính thực vật học và các thời kỳ sinh trưởng của cây khoai sọ (18)
      • 2.2.1. ðặc tính thực vật học (18)
      • 2.2.2. Phân loại thực vật khoai môn, sọ (20)
      • 2.2.3. Cỏc giai ủoạn sinh trưởng và phỏt triển (21)
    • 2.3. Yêu cầu ngoại cảnh và dinh dưỡng của cây khoai sọ (22)
      • 2.3.1. Nhiệt ủộ (22)
      • 2.3.2. Nước (23)
      • 2.3.3. Ánh sáng (23)
      • 2.3.4. ðất ủai (23)
      • 2.3.5. Chất dinh dưỡng (24)
    • 2.4. Tình hình sản xuất khoai sọ trên thế giới và Việt Nam (24)
      • 2.4.1. Tình hình sản xuất khoai môn, sọ trên thế giới (24)
      • 2.4.2. Tình hình sản xuất khoai môn, sọ ở Việt Nam (25)
    • 2.5. Vi sinh vật hữu hiệu và tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ EM trên thế giới và ở Việt Nam (29)
      • 2.5.1. Vi sinh vật trong tự nhiên (29)
      • 2.5.2. Vi sinh vật hữu hiệu và các dạng chế phẩm (EM) (30)
      • 2.5.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ EM trên thế giới (32)
      • 2.5.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ EM ở Việt Nam (37)
    • 2.6. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc sử dụng phân hữu cơ và phối hợp phân hữu cơ với phân khoáng cho cây trồng (39)
    • 2.7. Cơ sở khoa học và thực tiễn của biện phỏp nghiờn cứu về mật ủộ trồng (42)
  • 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. ðối tượng và vật liệu (44)
      • 3.1.1. ðối tượng (44)
      • 3.1.2. Vật liệu (44)
    • 3.2. ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu (44)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (45)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.4.1. Bố trí thí nghiệm (45)
      • 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu (46)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (52)
    • 4.1. Tình hình sản xuất khoai sọ của huyện Thuận Châu (52)
      • 4.1.1. Tình hình sản xuất chung (52)
      • 4.1.2. Tình hình tiêu thụ (53)
      • 4.1.3. Thực trạng các biện pháp kỹ thuật áp dụng (55)
      • 4.1.4. ðịnh hướng phát triển cây khoai sọ Cụ Cang tại huyện Thuận Châu (58)
    • 4.2. Thớ nghiệm 1: Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến sinh trưởng, phát triển và sản lượng củ giống của khoai sọ Cụ Cang (61)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng của mật ủộ ủến tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang (61)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của mật ủộ trồng tới ủộng thỏi ra lỏ của khoai sọ Cụ Cang (0)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của mật ủộ tới ủộng thỏi tăng trưởng chiều dài dọc lỏ (66)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của mật ủộ tới chiều dài – rộng lỏ khoai sọ Cụ Cang (70)
      • 4.2.5. Ảnh hưởng của mật ủộ tới cỏc yếu tố cấu thành năng suất của (71)
      • 4.2.6. Ảnh hưởng của mật ủộ tới năng suất khoai sọ Cụ Cang (76)
    • 4.3. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân NPK phối hợp với phõn hữu cơ ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất và chất lượng khoai sọ Cụ Cang (80)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của phõn NPK phối hợp với phõn hữu cơ ủến tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang (80)
      • 4.3.2. Ảnh hưởng của việc bón phối hợp phân NPK và phân hữu cơ tới ủộng thỏi ra lỏ của khoai sọ Cụ Cang (81)
      • 4.3.3. Ảnh hưởng của việc bón phối hợp phân NPK và phân hữu cơ tới chiều dài dọc lá khoai sọ Cụ Cang (84)
      • 4.3.4. Ảnh hưởng của việc bón phối hợp phân NPK và phân hữu cơ tới chiều dài, chiều rộng lá khoai sọ Cụ Cang (88)
      • 4.3.5. Ảnh hưởng của việc bón phối hợp phân NPK và phân hữu cơ tới sâu bệnh hại khoai sọ Cụ Cang (89)
      • 4.3.6. Ảnh hưởng của việc bón phối hợp phân NPK và phân hữu cơ tới các yếu tố cấu thành năng suất khoai sọ Cụ Cang (91)
      • 4.3.7. Ảnh hưởng của việc bón phối hợp phân NPK và phân hữu cơ tới năng suất khoai sọ Cụ Cang (96)
      • 4.3.8. Ảnh hưởng của phân NPK bón phối hợp với phân hữu cơ tới chất lượng khoai sọ Cụ Cang (97)
      • 4.3.9. Ảnh hưởng của phân NPK bón phối hợp với phân hữu cơ tới hiệu quả kinh tế khi trồng khoai sọ Cụ Cang (100)
    • 4.4. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ EM – (102)
      • 4.4.1. Ảnh hưởng của phân hữu cơ EMINA – Bokashi tới tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang (102)
      • 4.4.2. Ảnh hưởng của phõn hữu cơ EMINA – Bokashi tới ủộng thỏi ra lá của khoai sọ Cụ Cang (103)
      • 4.4.3. Ảnh hưởng của phõn hữu cơ EMINA – Bokashi ủộng thỏi tăng trưởng chiều dài dọc lá khoai sọ Cụ Cang (106)
      • 4.4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ EMINA – Bokashi chiều dài – rộng lá khoai sọ Cụ Cang (0)
      • 4.4.5. Ảnh hưởng của phân hữu cơ EMINA – Bokashi tới sâu bệnh hại (111)
      • 4.4.6. Ảnh hưởng của phân hữu cơ EMINA – Bokashi tới các yếu tố cấu thành năng suất của khoai sọ Cụ Cang (111)
      • 4.4.7. Ảnh hưởng của phân hữu cơ EMINA – Bokashi tới năng suất (114)
      • 4.4.8. Ảnh hưởng của phân hữu cơ EMINA – Bokashi tới chất lượng (115)
      • 4.4.9. Ảnh hưởng của EMINA – Bokashi ủến hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai sọ Cụ Cang (116)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (118)
    • 5.1. Kết luận (118)
    • 5.2. ðề nghị (119)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (120)
  • PHỤ LỤC (124)

Nội dung

MỞ ðẦU

ðặt vấn ủề

Cây khoai môn, sọ (Colocasia esculenta) có lịch sử trồng trọt lâu đời và thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau Củ khoai sọ chứa hàm lượng carbohydrate cao, chất béo thấp và nhiều khoáng chất, trong khi lá và cuống lá giàu carotene cùng các khoáng chất như canxi, phốt pho, kali Ở Việt Nam, khoai môn, sọ được trồng phổ biến trong vườn nhà và ruộng nương nhờ tính thích nghi rộng và dễ trồng Khoai môn, sọ có nhiều công dụng như rau, lương thực, thức ăn gia súc và thuốc truyền thống, đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực cho hộ gia đình nông dân Ngoài ra, đây cũng là nguồn thu nhập đáng kể cho các vùng trồng truyền thống như Yên Thủy, Nho Quan, Tràng Định và Thuận Châu.

Thuận Châu là huyện miền núi thuộc tỉnh Sơn La, nơi có sự đa dạng về điều kiện sinh thái nhờ vào địa hình phức tạp và sự chung sống của 6 dân tộc Khu vực này phong phú về tài nguyên thực vật, hình thành nhiều giống cây trồng đặc sản, trong đó có cây khoai sọ Cụ Cang, nổi bật với khả năng thích nghi cao Tuy nhiên, việc canh tác chủ yếu diễn ra tự phát trên diện tích nhỏ, kỹ thuật canh tác lạc hậu và chưa áp dụng tiến bộ khoa học, dẫn đến sản lượng thấp và chất lượng ngày càng giảm sút.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ nông nghiệp, tập trung vào nghiên cứu các giống cây trồng, kỹ thuật canh tác, sâu bệnh hại và điều kiện khí hậu biến đổi Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp là việc áp dụng kỹ thuật canh tác hợp lý.

Hầu hết nông dân ở châu Á - Thái Bình Dương và Việt Nam trồng khoai sọ chủ yếu để tự cung tự cấp cho gia đình Ở huyện Thuận Châu, đặc biệt là đối với người dân miền núi, việc sử dụng phân bón cho khoai sọ rất hạn chế, thậm chí hầu như không có Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện giao thông khó khăn, kinh tế hạn hẹp, tập quán canh tác lạc hậu và sự thiếu hiểu biết của người sản xuất.

Hiện tượng ra hoa và kết hạt ở khoai sọ rất hiếm gặp trong tự nhiên, với hầu hết các giống không có thời kỳ ra hoa và một số giống hoàn toàn không ra hoa Khoai sọ có hệ số nhân giống thấp và thời gian ngủ nghỉ ngắn, gây khó khăn trong việc nhân giống Tình hình cung cấp giống khoai sọ, đặc biệt là giống khoai sọ Thuận Châu, đang trở thành vấn đề cấp bách Kết quả khảo sát tại huyện Thuận Châu cho thấy, vào mùa vụ trồng, lượng giống không đủ đáp ứng nhu cầu của người dân và việc tìm mua giống gặp nhiều khó khăn Chỉ có một số ít hộ nông dân sản xuất giống, nhưng lượng củ giống lại hao hụt nhiều trong quá trình bảo quản Do đó, cần có những biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng củ giống phục vụ cho nhu cầu trồng trọt của người sản xuất.

Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 10/2002/QĐ-BNN, ngày 17/1/2002, khoai sọ Cụ Cang Thuận Châu đã được đưa vào danh sách các loại nguồn gen quý của Việt Nam để trao đổi với quốc tế Điều này thể hiện sự quan tâm và nỗ lực bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật của đất nước.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về sản xuất khoai sọ tại Thuận Châu, Sơn La Đề tài luận văn thạc sĩ nông nghiệp này nhằm mục đích duy trì, khôi phục và phát triển cây khoai sọ Cụ Cang Nghiên cứu sẽ tập trung vào thực trạng sản xuất khoai sọ và ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và năng suất của cây khoai sọ trong khu vực.

Mục tiờu nghiờn cứu và yờu cầu của ủề tài

Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng khoai sọ Cụ Cang trồng vụ hồ thu năm 2010 tại Thuận Châu – Sơn La Từ đó, đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển cây khoai sọ Cụ Cang hiệu quả hơn.

- đánh giá thực trạng sản xuất khoai sọ Cụ Cang tại huyện Thuận Châu

- đánh giá ựược ảnh hưởng của phân hữu cơ EM Ờ Bokashi ựến sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng khoai sọ Cụ Cang

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ kết hợp với phân NPK đến sinh trưởng, phát triển và năng suất chất lượng của khoai sọ Cụ Cang cho thấy sự phối hợp này mang lại hiệu quả tích cực Việc sử dụng phân bón hợp lý không chỉ giúp cây phát triển khỏe mạnh mà còn nâng cao năng suất và chất lượng củ khoai Kết quả cho thấy rằng sự kết hợp giữa phân hữu cơ và NPK là một phương pháp hiệu quả để tối ưu hóa sản xuất khoai sọ.

- Nghiờn cứu mật ủộ trồng thớch hợp ủể làm tăng sản lượng củ giống khoai sọ Cụ Cang

- đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại phân bón trong sản xuất khoai sọ Cụ Cang.

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài

Nghiên cứu này nhằm bổ sung các biện pháp kỹ thuật để duy trì và phát triển cây khoai sọ Cụ Cang, một loại cây trồng bản địa quan trọng của Thuận Châu, Sơn La.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 4

Kết quả nghiờn cứu của ủề tài sẽ cung cấp thờm thụng tin khoa học về cây khoai sọ, làm tài liệu tham khảo cho các trường nông nghiệp

Nghiên cứu về phân bón là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng quy trình kỹ thuật trồng trọt, giúp phát huy tối đa các ưu điểm của giống khoai sọ đặc sản Đồng thời, nghiên cứu này cũng hướng tới việc duy trì và mở rộng diện tích trồng, bảo tồn giống khoai sọ bản địa quý giá của địa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 5

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng và vật liệu

- Giống khoai sọ Cụ Cang

+ Nguồn gốc: là giống bản ủịa của huyện Thuận Chõu

Khoai ủ là một đặc sản nổi tiếng của tỉnh Sơn La, thuộc nhóm Colocasia esculenta (L).Schott var esculentum, được trồng chủ yếu ở Thuận Châu Cây có dạng khúm xoố, với lá màu xanh đậm và củ màu trắng Phiến lá hình tim dài, rốn lá không định hình Củ có hình bầu dục, kích thước trung bình, thường có từ 8 đến 15 củ con, với ruột củ màu phớt vàng hoặc trắng, khi luộc lên có vị bở, thơm ngon Thời gian sinh trưởng của cây khoảng 5 tháng.

- Phân hữu cơ EMINA- Bokashi

EMINA - Boskasi là chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu được cung cấp từ Viện Sinh học Nông nghiệp - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Sản phẩm này bao gồm các vi khuẩn quang hợp, lactic, Bacillus subtilis, B mesentericus, B megaterium, xạ khuẩn và nấm men EMINA - Boskasi kết hợp chế phẩm EMINA gốc với trấu, cám gạo, phân chuồng, nước và gỉ đường, được trộn đều và ủ trong điều kiện yếm khí trong 30 ngày.

ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu

- ðịa ủiểm: thớ nghiệm tại xó Chiềng Pha – huyện Thuận Chõu – tỉnh

- Thời gian nghiờn cứu: thớ nghiệm ủược tiến hành vào vụ hố thu năm 2010:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 34

Nội dung nghiên cứu

- ðiều tra hiện trạng trồng khoai sọ tại huyện Thuận Châu – Sơn La

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ EM – Bokashi, phân NPK bún phối hợp với phõn chuồng ủến sinh trưởng, năng suất, chất lượng khoai sọ Cụ Cang

- Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng tới sản lượng củ giống khoai sọ Cụ Cang.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1.1 ðiều tra hiện trạng trồng khoai sọ tại huyện Thuận Châu – tỉnh Sơn La

- ðiều kiện tự nhiên của huyện Thuận Châu

- Hiện trạng sản xuất cây khoai sọ:

+ Về kĩ thuật trồng, chăm sóc và sâu bệnh hại

Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng tới sinh trưởng, phỏt triển và năng suất củ giống khoai sọ Cụ Cang

CT1: 20.000 cây/ha (70cm x 70cm) (ð/C)

CT2: 23.000 cây/ha (70cm x 60cm)

CT3: 28.000 cây/ha (70cm x 50cm)

CT4: 35.000 cây/ha ( 70cm x 40cm)

CT5: 47000 cây/ha (70cm x 30cm)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 35

Nghiờn cứu ảnh hưởng của phõn NPK phối hợp với phõn hữu cơ ủến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng khoai sọ Cụ Cang

CT2 : 80kgN + 60kgP 2 O 5 + 80kgK 2 O/ha

CT4 : 5 tấn P/C + 80kgN + 60kgP2O5 + 80kgK2O/ha

CT5 : 10 tấn P/C + 80kgN + 60kgP2O5 + 80kgK2O/ha

CT6 : 15 tấn P/C + 80kgN + 60kgP 2 O 5 + 80kgK 2 O/ha

Nghiờn cứu ảnh hưởng của phõn hữu cơ EMINA – Bokashi ủến sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng khoai sọ Cụ Cang

CT2: 5 tấn EMINAINA - Bokashi/ha

CT3: 10 tấn EMINAINA - Bokashi/ha

CT4: 15 tấn EMINAINA- Bokashi/ha

- ðiều tra, thu thập số liệu theo phiếu lập sẵn, phỏng vấn các hộ trồng khoai sọ tại một số xó trọng ủiểm tại huyện Thuận Chõu

- Các số liệu thứ cấp tiến hành thu thập thông qua phòng kinh tế nông nghiệp, phòng thống kê, trạm khí tượng thủy văn tỉnh Sơn La

Gồm 3 thớ nghiệm riờng biệt, cỏc thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn hoàn chỉnh (RCB) Mỗi cụng thức ủược nhắc lại 3 lần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 36

- Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 15m 2

- Khoảng cách ly của ruộng thí nghiệm mỗi chiều là 2m

3.4.2.3 Phương pháp trồng và chăm sóc

Trồng và chăm sóc theo quy trình sản xuất khoai sọ

+ Trồng hàng một, Hàng – Hàng: 70 cm x 70 cm, Cây – Cây: 70 cm x 70 cm + Riờng với thớ nghiệm 1 trồng theo mật ủộ ở cỏc cụng thức thớ nghiệm

Trong thí nghiệm 1, lượng bún phân được sử dụng đồng đều, trong khi ở thí nghiệm 2 và 3, bún phân được điều chỉnh theo các mức ủó thiết kế trong các công thức của thí nghiệm Tổng lượng bón cho mỗi ha là 10 tấn phân chuồng, 80kg N, 60kg P2O5 và 80kg K2O.

+ Cách bón: Phân chuồng, phân EMINA – Boskashi bón lót toàn bộ vào hố trồng Phân NPK bón làm 3 lần:

Lần 1 bón lót khi trồng bón 1/3 NPK

Lần 2 khi cõy ủược 4 lỏ bún thỳc 2/3 NPK

Lần 3 khi cõy ủược 7 lỏ bún thỳc hết lượng phõn NPK cũn lại

Để xuống giống, hãy đặt mầm vào giữa hốc với phần mầm hướng lên trên theo góc 45 độ Sau đó, phủ đất lên mầm và tưới nước Lưu ý đảm bảo không để mầm lộ trên bề mặt đất.

Cây khoai sọ cần được chăm sóc đúng cách để đạt năng suất cao Vào tuần thứ 4, tiến hành bón thúc lần 1 kết hợp với làm cỏ và xới xáo Đến tuần thứ 7, đây là thời kỳ quyết định sinh khối củ, thực hiện bón thúc lần 2 và tiếp tục làm cỏ Trong giai đoạn mới trồng, giữ ẩm cho cây, làm cỏ và vun xới sẽ giúp cây phát triển tốt hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 37

Trong thời vụ trồng cây, độ ẩm cao và nhiệt độ ấm là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại bệnh Do đó, cần đặc biệt chú ý đến việc phòng trừ bệnh sương mai và sâu khoang để bảo vệ cây trồng hiệu quả.

SƠ ðỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM RUỘNG TRỒNG KHOAI SỌ

3.4.2.4 Phương phỏp theo dừi và ủỏnh giỏ

- Cỏc chỉ tiờu ủiều tra:

+ ðiều kiện tự nhiên của huyện Thuận Châu

+ Tình hình sản xuất khoai sọ của huyện

- Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển:

* Cỏc chỉ tiờu theo dừi 7 ngày lấy số liệu một lần, từ khi trồng cho ủến khi kết thúc mọc mầm

- Ngày bắt ủầu mọc: khi cú ớt nhất 10% tổng số củ mọc lờn khỏi mặt ủất

- Ngày mọc rộ: khi cú 50% tổng số củ mọc khỏi mặt ủất

Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 3

Dải bảo vệ Dải bảo vệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 38

* Cỏc chỉ tiờu theo dừi 15 ngày 1 lần từ sau trồng 45 ngày ủến khi thu hoạch cỏc bộ phận trờn mặt ủất:

+ Số lá/cây: ðếm số lá bằng cách dùng băng dính và giấy chống thấm nước dỏn vào cuống lỏ, bắt ủầu từ khi cõy ủược 5 lỏ

Tổng số lá trên các cây (lá)

- Số lá/cây Tổng số cây theo dõi (cây)

+ Chiều cao cõy (cm): ủo từ mặt ủất ủến rốn lỏ

Tổng số chiều cao (cm)

Chiều cao cây(cm) Tổng số cây theo dõi (cây)

Chiều dài và chiều rộng của lá lỏ được xác định như sau: chiều dài được đo từ rốn lỏ theo chiều dọc chính của lá, trong khi chiều rộng được đo tại phần to nhất của lá.

+ Năng suất – yếu tố cấu thành năng suất (theo dõi lần cuối khi thu hoạch)

Tổng số củ/khóm (củ)

- Số củ trung bình/ khóm Tổng số khóm theo dõi (khóm)

- Số củ con trung bình/khóm (củ)

- Khối lượng toàn bộ củ/khóm (g)

Tổng khối lượng củ của các khóm Khối lượng củ trung bình/khóm(g) Tổng số khóm theo dõi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 39

+ Khối lượng trung bình củ con/khóm (g)

+ Khối lượng trung bình củ cái/khóm (g)

+ Khối lượng củ/ụ thớ nghiệm(g/ụ) chỉ cõn những củ cú ủường kớnh >1cm

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Khối lượng trung bỡnh/củ x Mật ủộ/ha

Khối lượng củ của ô thí nghiệm x 10000

- Năng suất thực thu (tạ/ha) 15

- Chỉ tiêu về phân cấp theo kích thước các củ:

Theo dõi khi thu hoạch:

+ Củ cái: Mỗi khóm chỉ có 1 củ cái

+ Củ con phân làm 2 cấp:

Củ con cấp 1 ủường kớnh > 2cm và ≤ 4cm

Củ con cấp 2 ủường kớnh ≥ 1cm và ≤ 2cm

+ Củ thương phẩm cú ủường kớnh > 4cm (thường là củ cỏi)

+ Củ giống cú ủường kớnh từ 1 – 4 cm

- Chỉ tiêu theo dõi về sâu, bệnh hại chính

Kết hợp các lần theo dõi sinh trưởng và khi trên ruộng xuất hiện bệnh

Mật ủộ sõu con/m 2 Diện tớch ủiều tra

- Bệnh mốc sương, khảm lá: số khóm bị bệnh/tổng số khóm theo dõi

- đánh giá chất lượng củ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 40

Phân tích các chỉ tiêu sinh hóa trong củ khoai sọ Cụ Cang được thực hiện thông qua các phương pháp như Kiedlhal, phương pháp thủy phân bằng axit và phương pháp so màu Những phương pháp này giúp xác định hàm lượng protein, tinh bột và nitrat trong sản phẩm, từ đó đánh giá giá trị dinh dưỡng và chất lượng của củ khoai sọ.

* Hàm lượng Protein, tinh bột, Nitrat trong củ chỉ ủỏnh giỏ ở thớ nghiệm 2 và 3

+ đánh giá qua phương pháp cảm quan:

+ Chất lượng ăn luộc: Luộc củ cỏi riờng, củ con riờng Luộc ủể nguội mới ựánh giá [2] đánh giá theo thang ựiểm sau:

STT Chỉ tiờu ủỏnh giỏ 1 3 5 7 9

1 Hình dạng củ cái Trụ Cầu Nón Trứng Bánh xe

3 ðặc tính của củ sau khi nấu chín Nhão Dẻo Trung bình Hơi bở Bở

4 ðộ quánh của củ sau khi nấu chín

Rất quánh Quánh Trung bình

5 Tỷ lệ sượng của củ sau khi nấu chín

Toàn củ 3/2 củ 1/2 củ 1/4 củ Không sượng

6 Màu sắc thịt củ sau khi nấu chín Nâu Xám Trung bình Trắng Trắng ủục

7 ðộ ngọt của thịt củ Không ngọt Ngọt vừa Trung bình Ngọt Rất ngọt

8 ðộ ngứa của thịt củ sau khi nấu chín

Rất ngứa Ngứa Trung bình Ít ngứa Không ngứa

Trung bình Thơm Rất thơm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 41

3.4.2.5 Phương pháp xử lý số liệu

Cỏc số liệu thu ủược trong thớ nghiệm ủược xử lý thống kờ trờn mỏy tớnh theo chương trỡnh IRRISTAT và vẽ ủồ thị trờn mỏy bằng Excel.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tình hình sản xuất khoai sọ của huyện Thuận Châu

4.1.1 Tình hình sản xuất chung

Qua quá trình điều tra tại huyện Thuận Châu, cậy khoai sọ Cụ Cang có truyền thống canh tác lâu đời nhưng chủ yếu vẫn mang tính tự phát Người dân trồng khoai trên diện tích nhỏ với kỹ thuật lạc hậu, chưa áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, dẫn đến năng suất thấp và chất lượng ngày càng giảm Nguyên nhân chính là do đất bị bạc màu và giống cây kém chất lượng.

Bảng 4.1: Kết quả thống kê về tình hình sản xuất khoai sọ tại

Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha)

(Nguồn: Phòng kinh tế huyện Thuận Châu)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 42

Diện tích trồng khoai sọ tại Cụ Cang đã tăng qua các năm, nhưng năng suất lại giảm từ 6,5 tấn/ha năm 2000 xuống chỉ còn 5,5 tấn/ha vào năm 2009, giảm 1 tấn/ha Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm năng suất là do người dân trồng liên tiếp khoai sọ trên cùng một đất mà không bổ sung phân bón, làm cạn kiệt nguồn dinh dưỡng Để tăng năng suất khoai sọ, việc sử dụng phân bón cho đất là cần thiết Diện tích trồng khoai sọ tập trung chủ yếu ở các xã Chiềng Ly, Chiềng Pha, Nậm Lầu, Pỳng Tra, Phổng Năng, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi và thổ nhưỡng giàu vi lượng, tạo điều kiện cho nghiên cứu phát triển cây khoai sọ.

Giá bán khoai sọ Thuận Châu đã trải qua nhiều biến động sau khi quốc lộ 6 được mở rộng, giúp cải thiện giao thông và tăng cường khả năng vận chuyển Trước đây, việc tiêu thụ khoai sọ gặp nhiều khó khăn do điều kiện giao thông không thuận lợi với các tỉnh lân cận Tuy nhiên, sự phát triển của hạ tầng giao thông đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiêu thụ sản phẩm này.

Giá bán khoai sọ tăng cao trong thời gian gần đây nhờ vào việc vận chuyển thuận lợi đến các tỉnh tiêu thụ và sự quan tâm từ khách du lịch Mức giá phụ thuộc vào loại khoai sọ và thời điểm thu hoạch, nhưng người tiêu dùng thường ưa chuộng những củ thương phẩm có hình dáng bánh xe, với trọng lượng từ 2 – 4 củ/kg, có giá bán dao động từ 15.000 đồng/kg đến 20.000 đồng/kg Đối với loại củ nhỏ hơn 2 củ/kg, số lượng tiêu thụ rất hạn chế, chủ yếu dành cho hộ gia đình trồng để sử dụng, với giá bán rẻ khoảng 3.000 đồng/kg đến 5.000 đồng/kg.

Trong những năm gần đây, tỉnh Sơn La đã triển khai một số chiến lược phát triển mới để đáp ứng sự thay đổi về thị hiếu của người tiêu dùng Những chiến lược này nhằm định hướng cho tương lai, đặc biệt khi đất nước chuyển sang giai đoạn hội nhập kinh tế.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và kinh tế để phát triển cây khoai sọ, nhằm biến nó thành cây trồng chủ lực của vùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 44

4.1.3 Thực trạng các biện pháp kỹ thuật áp dụng

Bảng 4.2: Tình hình chăm sóc khoai sọ Cụ Cang của các hộ nông dân

STT Hạng mục và cỏc mức ủộ sử dụng

Tỷ lệ số hộ sử dụng(%)

2 Phân vô cơ ðạm ure 10

4 Thuốc bảo vệ thực vật 0

Nguồn: Số liệu ủiều tra

Qua việc điều tra bằng phương pháp phỏng vấn các nông hộ thông qua phiếu điều tra tại các bản trồng khoai sọ Cụ Cang, chúng tôi đã thu thập được những đánh giá, nhận xét và thông tin về kỹ thuật trồng và chăm sóc Từ những kiến thức, lý luận khoa học và thực tiễn này, chúng tôi sẽ xây dựng các công thức thí nghiệm cho đề tài.

Tổng kết sơ bộ kết quả ủiều tra:

+ Những xó trồng khoai sọ trờn ủịa bàn huyện: Chiềng Bụm, Nậm Lầu, Chiềng Ly, Chiềng Pha, Púng Tra, Phỏng Lái, Bon Phặng, Muổi Nọi

Giống trồng khoai sọ Cụ Cang là giống bản địa do người dân tự ủ giống từ vụ trước Sau khi thu hoạch, người dân chỉ giữ lại củ thương phẩm và để lại tất cả các củ con làm giống cho vụ sau Củ giống được ủ ngay trên nương, với phương pháp trồng khoai sọ trên mỗi nương để đảm bảo chất lượng và năng suất cho vụ mùa tiếp theo.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ nông nghiệp, trong đó có nghiên cứu về kỹ thuật trồng khoai sọ Một phương pháp hiệu quả là sử dụng một cỏi chũi nhỏ lợp mỏi rơm để ủ củ giống khoai sọ, giúp củ phát triển tốt cho vụ trồng tiếp theo.

Thời điểm lý tưởng để trồng là vào khoảng tháng 3 và tháng 4, khi bắt đầu có mưa Người dân nên chuẩn bị giống cây và tiến hành trồng ngay khi thời tiết thuận lợi và có mưa xuống.

+ ðất trồng: Thường là ủất trồng khoai sọ từ vụ trước hoặc ủất ủó trồng khoai sọ từ lõu ủời

Kỹ thuật trồng khoai hiệu quả bao gồm việc áp dụng kinh nghiệm dân gian, trồng khoai theo cách tự nhiên trên mặt nương mà không cần luống Người trồng thường lựa chọn phương pháp ủường nanh xấu hoặc hình thức ụ vuụng Đặc biệt, không nên trồng khoai xen kẽ với các loại cây khác để đảm bảo năng suất cao.

Mật độ trồng cây mận đạt 20.000 cây/ha, với khoảng cách giữa các hàng là 70cm và giữa các cây trong hàng cũng là 70cm Chúng tôi căn cứ vào khoảng cách này để xây dựng công thức mật độ trồng cây mận, thường được người dân áp dụng là 70 x 70cm.

Để trồng cây, bạn cần thực hiện các bước sau: đầu tiên, đào hốc theo khoảng cách đã chọn, chiều sâu và độ rộng hốc tùy thuộc vào từng loại cây và sở thích của người trồng Sau đó, bạn cho phân bón vào hốc trước khi đặt cây giống vào, cuối cùng dùng chân ấn nhẹ để lấp hốc lại.

Người dân trồng khoai trên các nương thường ít sử dụng phân bón, với tỷ lệ hộ sử dụng phân bón cho khoai mụn, sọ rất thấp Chỉ những hộ có điều kiện kinh tế mới mua phân, trong khi nhiều hộ không bón gốc mà chỉ trồng để thu hoạch Số hộ sử dụng phân chuồng chiếm 20% và phân NPK chỉ 10%, thường áp dụng cách bón lót và bón thúc sau 2 tháng trồng Đáng lưu ý, tới 80% người dân không làm cỏ, và nếu có, thường chỉ làm sau 2 tháng trồng và sau khi bón phân, đồng thời vun gốc cho cây.

Phòng trừ sâu bệnh là một vấn đề nghiêm trọng, khi 100% người dân không áp dụng bất kỳ phương pháp nào để bảo vệ cây trồng Họ thường bỏ qua việc chăm sóc cây, dẫn đến tình trạng khi cây mắc bệnh thì không được quan tâm, chỉ chờ đến mùa thu hoạch mà không có biện pháp khắc phục nào.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 46

+ Thu hoạch: thu hoạch dần cho ủến khi bỏn hết Nếu ủược giỏ thỡ cú thể thu hoạch từ rất non

Thớ nghiệm 1: Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến sinh trưởng, phát triển và sản lượng củ giống của khoai sọ Cụ Cang

4.2.1 Ảnh hưởng của mật ủộ ủến tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang

Tỷ lệ nảy mầm là khả năng mọc mầm tối ưu của giống trong điều kiện thích hợp, và đối với khoai mụn – sọ núi, hầu hết các củ giống đều nảy mầm trước khi trồng Việc đánh giá tỷ lệ sống là cần thiết, và kết quả đánh giá sau 35 ngày trồng được thể hiện qua bảng 4.4.

Bảng 4.4: Ảnh của mật ủộ tới tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang

CT Số củ trồng/ô (củ) Số củ mọc/ô (củ) Tỷ lệ sống (%)

Quỏ trỡnh nảy mầm của khoai sọ ủược bắt ủầu khi củ khoai sọ qua thời

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về quá trình nảy mầm của củ giống, cho thấy rằng trong giai đoạn này, các chất điều tiết sinh trưởng ảnh hưởng đến sự thuỷ hoá của keo nguyên sinh, làm giảm tính ưa mỡ và độ nhớt, dẫn đến những biến đổi trong quá trình trao đổi chất liên quan đến sự nảy mầm Sự gia tăng hoạt động của các enzyme thủy phân polysacarit, protein và các chất phức tạp thành các chất đơn giản là rất quan trọng, vì chúng cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp và hình thành các cơ quan mới Thời gian nảy mầm phụ thuộc vào giống, chất dự trữ trong củ giống và điều kiện ngoại cảnh Mặc dù tất cả các củ giống đều có khả năng nảy mầm khi trồng, nhưng mức độ nảy mầm và khả năng sống còn phụ thuộc vào giống, điều kiện môi trường và kỹ thuật trồng Khả năng sống của củ giống là yếu tố quyết định năng suất quần thể và ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ trồng cũng như tổng số cây trên một đơn vị diện tích.

Khi tỷ lệ sống của cá thể trong quần thể tăng lên, số lượng cá thể cũng sẽ gia tăng, dẫn đến năng suất quần thể cao hơn trong khoảng mật độ thích hợp.

Chúng tôi đã theo dõi tỷ lệ sống của củ giống khoai sọ sau 35 ngày trồng và nhận thấy không có sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm Điều này có thể giải thích bởi sự đồng nhất của các yếu tố phi thực nghiệm, như giống củ, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và kỹ thuật trồng Mật độ trồng là yếu tố duy nhất có sự khác biệt, nhưng không ảnh hưởng đến tỷ lệ mọc mầm của khoai sọ, dẫn đến tỷ lệ sống không có sự khác biệt Các củ giống có chất lượng đồng đều, với kích thước từ 2 - 4 cm, được trồng trong điều kiện thuận lợi, dẫn đến tỷ lệ mọc mầm cao từ 82,86 – 85,23%, tạo điều kiện tốt cho việc hình thành năng suất quần thể trong tương lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 52

4.2.2 Ảnh hưởng của mật ủộ tới ủộng thỏi ra lỏ của khoai sọ Cụ Cang

Kết quả theo dừi ủộng thỏi ra lỏ của cỏc cụng thức thớ nghiệm ủược thể hiện trong bảng 4.5

Bảng 4.5: Ảnh của mật ủộ tới ủộng thỏi ra lỏ của khoai sọ Cụ Cang ðơn vị: lá/cây

Ghi chỳ: V: Tốc ủộ tăng trưởng số lỏ/15 ngày

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, quá trình từ khi chồi mầm nhú ra khỏi mặt đất cho đến khi phát triển lá thứ nhất mất khoảng 15-20 ngày, và trung bình sau 10-12 ngày sẽ xuất hiện một lá Thực tế theo dõi thí nghiệm cho thấy sau 45 ngày trồng, cây khoai sọ đã phát triển với chiều cao từ 5,11 cm trở lên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 53

Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Huệ, số lượng lá 5,13 lá/15 ngày là tương đối cao Điều này có thể được giải thích bởi giai đoạn hiện tại có nhiều mưa, theo số liệu khí tượng từ trạm thủy văn tỉnh Sơn La Vào thời điểm này, các yếu tố phi thực nghiệm đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến các công thức chỉ số khác nhau về mật độ Tuy nhiên, mật độ hiện tại chưa có ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng số lượng lá.

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5

Hỡnh 4.1: Ảnh hưởng của mật ủộ ủến ủộng thỏi ra lỏ khoai sọ Cụ Cang

Trong quá trình trồng khoai sọ, vào thời điểm 45 và 60 ngày, số lượng củ vẫn chưa có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức thí nghiệm, với tốc độ tăng trưởng củ không chênh lệch nhiều Điều này có thể do cây chỉ mới phát triển từ 5,11 – 6,41 củ Tuy nhiên, đến 75 ngày sau trồng, số lượng củ đã tăng lên rõ rệt, đạt từ 8,21 – 8,61 củ Lúc này, yếu tố mật độ bắt đầu có tác động rõ rệt, ảnh hưởng đến số lượng củ và tốc độ tăng trưởng củ giữa các mật độ thí nghiệm.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, cho thấy rằng các chỉ số lệch tăng dần từ 8,21 đến 8,61 ở lá, đồng thời tỷ lệ thuận với sự giảm mật độ ủộ Tuy nhiên, sự sai khác này chưa đạt ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.

Khi cây đạt 90 ngày tuổi, tốc độ tăng trưởng số lượng đạt 2,30 – 2,50 lỗ/15 ngày, đánh dấu giai đoạn phát triển mạnh mẽ Tại mật độ 47.000 cây/ha, sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng so với 20.000 cây/ha có ý nghĩa thống kê ở mức 95% Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các mật độ 23.000 cây/ha, 28.000 cây/ha, 35.000 cây/ha và 47.000 cây/ha không có ý nghĩa thống kê Đến 105 ngày sau trồng, cây bước vào giai đoạn sinh trưởng thân lá mạnh nhất với tốc độ tăng trưởng đạt 2,07 – 2,29 lỗ/15 ngày Số lỗ dao động từ 12,58 – 13,40 lỗ, trong đó mật độ 20.000 cây/ha có số lỗ cao nhất (13,40 lỗ) So sánh giữa các mật độ, ở mật độ 35.000 cây/ha và 47.000 cây/ha, tốc độ tăng trưởng khác biệt so với 20.000 cây/ha, trong khi mật độ 20.000 cây/ha không có sự khác biệt với 23.000 cây/ha và 28.000 cây/ha.

Tại thời điểm 120 ngày sau khi trồng, cây bước vào giai đoạn cuối của quá trình sinh trưởng thân lỏi, với tốc độ tăng trưởng giảm xuống còn 1,20 – 1,43 lỏi/15 ngày Ở mật độ trồng 20.000 cây/ha, số lỏi cao hơn hẳn so với mật độ 47.000 cây/ha, trong khi các mật độ 23.000 cây/ha, 28.000 cây/ha, và 35.000 cây/ha không có sự khác biệt có ý nghĩa Mật độ 47.000 cây/ha ghi nhận số lỏi nhỏ nhất là 13,88 lỏi Khi cây đạt 145 ngày tuổi, tốc độ ra lỏi giảm mạnh so với các thời điểm trước đó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 55

Trong nghiên cứu về các mật độ trồng khác nhau, sự khác biệt đáng chú ý được ghi nhận giữa mật độ 20.000 cây/ha và 47.000 cây/ha Cụ thể, số lượng lợn thấp nhất tại mật độ 47.000 cây/ha là 15,01 lợn, trong khi số lượng lợn lớn nhất đạt 15,98 lợn tại mật độ 20.000 cây/ha.

Mật độ cây trồng ảnh hưởng đến tốc độ ra lộc, với mật độ cao thường dẫn đến số lộc tối ưu sớm hơn Yếu tố này không chỉ quyết định năng suất khoai sọ mà còn chịu tác động lớn từ mật độ cây trồng.

4.2.3 Ảnh hưởng của mật ủộ tới ủộng thỏi tăng trưởng chiều dài dọc lỏ khoai sọ Cụ Cang

Chiều dài dọc lỏ là một đặc trưng hình thái có liên quan chặt chẽ đến cấu trúc di truyền, các đặc điểm sinh lý và sinh hóa của giống, cũng như các yếu tố kỹ thuật Đặc điểm này ảnh hưởng đến cấu trúc đặc trưng của mật độ và khả năng sử dụng ánh sáng mặt trời Chúng tôi tiến hành theo dõi chỉ tiêu chiều dài dọc lỏ khi khoai sọ đạt 5 - 7 lỏ, theo dõi lỏ thứ 5 Kết quả theo dõi được trình bày tại bảng 4.6.

Bảng 4.6: Ảnh hưởng của mật ủộ ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều dài dọc lá khoai sọ Cụ Cang ðơn vị: cm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 56

Ghi chỳ: A: chiều dài dọc lỏ a: tốc ủộ tăng trưởng chiều dài dọc lỏ

Theo bảng 4.6, trong cùng một thời kỳ, chiều dài dọc lá ở các mật độ trồng khác nhau có sự chênh lệch rõ rệt Ở giai đoạn đầu (sau 45 ngày trồng), chiều dài dọc lá tại các mật độ trồng tương đối gần nhau, dao động từ 24,41 cm đến 27,46 cm Tại thời điểm này, chiều dài dọc lá chưa bị ảnh hưởng bởi mật độ trồng do lá mới xuất hiện Sau 60 ngày trồng, chiều dài dọc lá ở các mật độ trồng bắt đầu có sự khác biệt, trong đó mật độ 20.000 cây/ha có chiều dài dọc lá nhỏ nhất là 37,70 cm, còn mật độ 47.000 cây/ha có chiều dài dọc lá cao nhất là 41,66 cm Các mật độ trồng khác như 23.000 cây/ha, 28.000 cây/ha và 35.000 cây/ha vẫn chưa cho thấy sự sai khác rõ rệt về chiều dài dọc lá.

Sau 75 ngày trồng, chiều dài dọc lá và tốc độ tăng trưởng chiều dài dọc lá giữa các mật độ trồng khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 95% Các công thức trồng mật độ cao cho thấy chiều dài dọc lá và tốc độ tăng trưởng lớn hơn so với CTð/C Cụ thể, CT5 với mật độ 47.000 cây/ha đạt chiều dài dọc lá lớn nhất là 60,89 cm, trong khi CTð/C có chiều dài dọc lá nhỏ nhất là 50,02 cm Các công thức còn lại không có sự khác biệt rõ rệt về chiều dài dọc lá Tốc độ tăng trưởng chiều dài dọc lá của các công thức thí nghiệm dao động từ 12,32 đến 19,23 cm trong vòng 15 ngày.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 57 dọc lá của CTð/C là thấp nhất

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân NPK phối hợp với phõn hữu cơ ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất và chất lượng khoai sọ Cụ Cang

4.3.1 Ảnh hưởng của phõn NPK phối hợp với phõn hữu cơ ủến tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang

Cây khoai mụn sọ núi trải qua quá trình nảy mầm trước khi được trồng ngoài đồng ruộng Khả năng củ giống nổi mầm lên khỏi mặt đất phụ thuộc vào các yếu tố nội tại và điều kiện ngoại cảnh Theo dõi tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang sau 35 ngày trồng cho thấy kết quả đáng chú ý như được thể hiện trong bảng 4.9.

Bảng 4.9: Ảnh hưởng của việc bón phối hợp phân NPK với phân hữu cơ tới tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang

CT Số củ trồng/ô (củ) Số củ mọc/ô (củ) Tỷ lệ sống (%)

Theo dõi cho thấy tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang ở các công thức bón phân khác nhau không có sự khác biệt đáng kể Tỷ lệ sống của chúng tương đối đồng đều nhờ vào việc sử dụng cùng một giống và chất lượng củ giống ổn định Điều này cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường cũng như tác động của phân bón chưa rõ ràng sau 35 ngày trồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 70

4.3.2 Ảnh hưởng của việc bón phối hợp phân NPK và phân hữu cơ tới ủộng thỏi ra lỏ của khoai sọ Cụ Cang

Số lượng lỏ trên cây phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống, trong khi tốc độ tăng trưởng số lỏ ở mỗi giai đoạn lại bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại cảnh và dinh dưỡng Chúng tôi đã tiến hành theo dõi sự phát triển của khoai sọ Cụ Cang, với số lượng lỏ đạt từ 5 đến 6 lỏ.

Bảng 4.10: Ảnh hưởng của việc bón phối hợp phân NPK và phân hữu cơ tới ủộng thỏi ra lỏ của khoai sọ Cụ Cang ðơn vị: lá/cây

Ghi chỳ: V: Tốc ủộ tăng trưởng số lỏ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 71

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6

Hình 4.4 Ảnh hưởng của biện pháp bón phối hợp phân NPK với phân hữu cơ tới ủộng thỏi ra lỏ khoai sọ Cụ Cang

Số lượng lợn phụ thuộc vào đặc tính di truyền, trong khi tốc độ tăng trưởng chủ yếu bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường và quy trình chăm sóc của con người.

Sau 45 ngày trồng, số lượng lá của các cây ủó theo dừi tốc ủộ tăng trưởng đạt từ 5,01 đến 5,22 lá Tại thời điểm này, chưa có sự khác biệt về số lá giữa các công thức thí nghiệm.

Trong thời gian 60 ngày sau khi trồng, tốc độ tăng trưởng số lá của khoai sọ Cụ Cang có sự khác biệt rõ rệt tùy thuộc vào các mức bón phân khác nhau Các mức phân bón khác nhau đều cho thấy tốc độ tăng trưởng số lá cao hơn so với đối chứng, chứng tỏ rằng phân bón có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của cây Cụ thể, khi bón 15 tấn phân chuồng kết hợp với 80kg N và 60kg P2O5, cây khoai sọ đạt được tốc độ tăng trưởng tối ưu nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 72

Tốc độ tăng trưởng số lá ở mức bón 80K2O/ha đạt cao nhất so với các mức phân bón khác và vượt trội hơn so với mức không bón phân (đ/C) là 0,45 lá/15 ngày Sau 75 ngày trồng, tốc độ tăng trưởng số lá cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức bón phân Cụ thể, công thức bón 15 tấn PC + 80kgN + 60kgP2O5 + 80K2O/ha đạt tốc độ tăng trưởng số lá cao nhất với 2,49 lá/15 ngày, cao hơn so với đ/C là 0,48 lá/15 ngày Các công thức bón 5 tấn PC + 80kgN + 60kgP2O5 + 80K2O/ha (CT4) và 10 tấn PC + 80kgN + 60kgP2O5 + 80K2O/ha (CT5) cũng cho tốc độ ra lá cao hơn so với công thức chỉ bón 80kgN + 60kgP2O5 + 80K2O/ha (CT2) và 10 tấn PC/ha (CT3), vượt trội so với công thức không bón phân (đ/C) Điều này cho thấy phân bón có ảnh hưởng tích cực đến tốc độ ra lá sau 75 ngày trồng.

Giai đoạn 90 – 105 ngày sau trồng là thời điểm có tốc độ tăng trưởng cao nhất của cây khoai sọ Cụ Cang, với tốc độ ra lá dao động từ 2,30 – 2,58 lá/15 ngày Việc bón phân NPK kết hợp với phân hữu cơ đã cho thấy sự phát triển số lá rõ rệt so với những cây không bón phân Đặc biệt, bón phân khoáng và hữu cơ giúp cây phát triển tốt hơn Ở giai đoạn 120 – 135 ngày, bộ lá của cây hoàn thiện và tốc độ tăng trưởng số lá chậm lại, chỉ còn dao động từ 1,01 – 1,26 lá/15 ngày.

Qua kết quả theo dừi trờn ủồng ruộng ở thớ nghiệm 2 cho thấy:

Bón phân cho cây khoai sọ Cụ Cang giúp tăng số lượng lá so với việc không bón phân, chứng minh rằng việc bón phân là cần thiết để cây phát triển tối ưu.

Sử dụng lượng bùn 15 tấn PC cùng với 80kg N, 60kg P2O5 và 80kg K2O trên mỗi ha đã mang lại tốc độ tăng trưởng số lá cao nhất so với các mức bón phân khác, đồng thời vượt trội hơn hẳn so với việc không bón phân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 73

4.3.3 Ảnh hưởng của việc bón phối hợp phân NPK và phân hữu cơ tới chiều dài dọc lá khoai sọ Cụ Cang

Chiều dài dọc lá của khoai mụn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố ngoại cảnh, và điều này có tác động trực tiếp đến năng suất của cây Kết quả nghiên cứu về chiều dài dọc lá được thể hiện rõ trong bảng 4.11.

Việc bón phối hợp phân NPK và phân hữu cơ có ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng chiều dài dọc lỏ khoai sọ Cụ Cang, với đơn vị đo lường là cm.

A: Chiều dài dọc lỏ a: Tốc ủộ tăng trưởng chiều dài dọc lỏ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 74

Chiều dài dọc lá (cm) CT1

CT2 CT3 CT4 CT5 CT6

Hình 4.5 cho thấy ảnh hưởng của biện pháp bón phân NPK kết hợp với phân hữu cơ đến chiều dài dọc lá khoai sọ Cụ Cang Nghiên cứu được thực hiện từ 45 ngày sau khi trồng, tại thời điểm này, chiều dài dọc lá giữa các mức bón phân khác nhau không có sự khác biệt, vì cây khoai mụn đang tập trung phát triển bộ rễ Chiều dài dọc lá ghi nhận dao động từ 26,14 cm đến 27,90 cm.

Sau 60 ngày sau trồng chiều dài dọc lỏ và tốc ủộ tăng trưởng chiều dài dọc lỏ giữa cỏc cụng thức ủó cú sự khỏc biệt Chiều dài dọc lỏ và tốc ủộ tăng trưởng chiều dài dọc lỏ ở cỏc cụng thức bún phõn khỏc nhau ủều lớn hơn cụng thức không bón phân (ð/C) Chiều dài dọc lá ở công thức bón 15 tấn PC + 80kgN + 60kgP 2 O 5 + 80K 2 O/ha là lớn nhất (48,63 cm), công thức không bón phân có chiều dài dọc lá nhỏ nhất (37,24 cm) Các công thức bón phối hợp

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng việc bón phân NPK kết hợp với phân chuồng ủ giúp chiều dài dọc lá phát triển vượt trội so với các công thức khác, với chiều dài dọc lá dao động từ 11,00 – 20,73 cm trong vòng 15 ngày Công thức bón 15 tấn phân chuồng + 80kgN + 60kgP2O5 + 80K2O/ha mang lại tốc độ tăng trưởng chiều dài dọc lá cao nhất, trong khi công thức chỉ bón 80kgN + 60kgP2O5 + 80K2O/ha có tốc độ tăng trưởng thấp nhất.

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ EM –

Phõn hữu cơ EMINA – Bokashi ủược tạo ra theo cụng thức sau:

Trộn ủều phõn cỏm và trấu

Hòa tan EM1 và mật rỉ với nước ( 1:1:100)

Phun dịch EMINA vào hỗn hợp trờn, trộn ủều cho ủến khi ủộ ẩm ủống phõn ủ ủạt 30% - 40%

Xếp 1 lớp 15 – 20 cm rồi phủ bao

Khi ủống phõn ủ cú mựi dễ chịu và nấm mốc trắng ủem ra sử dụng

4.4.1 Ảnh hưởng của phân hữu cơ EMINA – Bokashi tới tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang

Bảng 4.18: Ảnh hưởng của phân hữu cơ EMINA – Bokashi tới tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang

CT Số cây trồng/ô Số cây mọc/ô Tỷ lệ sống (%)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 92

Theo dõi tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang khá cao và ổn định Trong giai đoạn này, mầm củ chủ yếu dựa vào dinh dưỡng tích lũy trong củ giống Tuy nhiên, nhờ có phân hữu cơ EMINA – Bokashi, khả năng giữ ẩm cao đã giúp quá trình nảy mầm thuận lợi hơn Tỷ lệ sống ở các mức bón 5 tấn, 10 tấn và 15 tấn EMINA – Bokashi/ha cao hơn so với đối chứng không bón phân hữu cơ Mặc dù vậy, trong thời kỳ này, phân EMINA – Bokashi chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của khoai sọ Cụ Cang, mà tỷ lệ sống chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố nội tại của củ giống.

4.4.2 Ảnh hưởng của phõn hữu cơ EMINA – Bokashi tới ủộng thỏi ra lỏ của khoai sọ Cụ Cang

Bảng 4.19: Ảnh hưởng của phõn hữu cơ EMINA – Bokashi tới ủộng thỏi ra lá của khoai sọ Cụ Cang ðơn vị: lá/cây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 93

Ghi chỳ: V: Tốc ủộ tăng trưởng số lỏ/cõy

Hình 4.7 ðộng thái ra lá khoai sọ Cụ Cang của biện pháp bón phân hữu cơ EMINA – Bokashi

Do tỷ lệ sống cao và khả năng giữ ẩm tốt nên số lá của khoai sọ Cụ Cang phát triển khá nhanh

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ về nông nghiệp Kết quả cho thấy, sau 45 ngày trồng, số lượng lỏ dao ủộng đạt từ 5,21 đến 5,28 lỏ Đặc biệt, không có sự khác biệt đáng kể giữa các công thức nghiên cứu.

Sau 60 ngày trồng, tốc độ tăng trưởng số lá cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các mức bón phân khác nhau Cụ thể, mức bón 15 tấn EMINA – Bokashi/ha (CT4) đạt tốc độ cao nhất với 1,52 lá/15 ngày, trong khi công thức không bón phân (ð/C) chỉ đạt 1,25 lá/15 ngày.

Sau 75 ngày trồng, tốc độ tăng trưởng cây trồng cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các mức bón phân khác nhau Sự khác biệt này đặc biệt nổi bật khi áp dụng các loại phân bón khác nhau.

Sử dụng 15 tấn EMINA – Bokashi/ha (CT4) giúp tăng tốc độ tăng trưởng số lá lên đến 0,79 lá/15 ngày so với đối chứng không bón phân Tốc độ tăng trưởng số lá ở các mức bón 5 tấn EMINA – Bokashi/ha (CT2) và 10 tấn EMINA – Bokashi/ha (CT3) đều cao hơn so với đối chứng Mặc dù bón 10 tấn EMINA – Bokashi/ha cho tốc độ tăng trưởng số lá cao hơn 5 tấn, nhưng vẫn thấp hơn so với 15 tấn EMINA – Bokashi/ha (CT4) Số lá ở các công thức bón phân EMINA - Bokashi dao động từ 9 đến 9,66 lá, trong khi đối chứng chỉ có 8,64 lá, cho thấy sự khác biệt không đáng kể giữa các công thức Ảnh hưởng của phân EMINA – Bokashi rõ rệt hơn trong giai đoạn 60 ngày sau khi trồng, khi cây hấp thụ dinh dưỡng để phát triển thân lá tốt hơn.

Giai đoạn 90 – 105 ngày sau trồng là thời điểm cây sinh trưởng mạnh mẽ, khi phân EMINA – Bokashi phát huy tác dụng tốt hơn so với giai đoạn trước Bộ rễ phát triển mạnh, giúp cây hấp thụ dinh dưỡng hiệu quả, từ đó tăng tốc độ sinh trưởng Cụ thể, tốc độ tăng trưởng số lá đạt mức 2,92 lá/15 ngày với liều 15 tấn EMINA – Bokashi/ha, cao hơn nhiều so với 0,83 lá/15 ngày khi không bón phân Ở các mức bón 5 tấn và 10 tấn EMINA – Bokashi/ha, tốc độ tăng trưởng số lá gần như tương đương nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 95 tốc ủộ tăng trưởng số lỏ nhỏ hơn khi bún 10 tấn EMINA – Bokashi/ha và

15 tấn EMINA – Bokashi/ha nhưng lớn hơn ð/C không bón phân

Giai đoạn 120 – 135 ngày sau trồng là thời điểm quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây, khi số lượng lá giảm dần và cây bắt đầu tích lũy dinh dưỡng vào củ để hình thành năng suất Việc bón 15 tấn EMINA – Bokashi/ha mang lại số lượng lá cao nhất, đạt 17,83 lá, trong khi không bón phân chỉ đạt 15,07 lá So với đối chứng, mức bón 5 tấn EMINA – Bokashi/ha cao hơn 1,18 lá, và mức 10 tấn EMINA – Bokashi/ha cao hơn 2,18 lá Phân EMINA – Bokashi giúp cây khoai sọ Cụ Cang phát triển tối ưu với số lượng lá tốt nhất ở mức bón 15 tấn/ha.

4.4.3 Ảnh hưởng của phõn hữu cơ EMINA – Bokashi ủộng thỏi tăng trưởng chiều dài dọc lá khoai sọ Cụ Cang

Chiều cao cây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng của cây, quyết định lượng vật chất hữu cơ tích lũy trong thân và lá Đối với cây khoai sọ Cụ Cang, chiều cao cây được xác định qua chiều dài dọc lá, một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của khoai sọ Cụ Cang sau này.

Bảng 4.20: Ảnh hưởng của phõn hữu cơ EMINA – Bokashi tới ủộng thỏi tăng trưởng chiều dài dọc lá khoai sọ Cụ Cang ðơn vị: cm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 96

Ghi chú: A: Chiều dài dọc lá a: ðộng thái tăng trưởng chiều dài dọc lá

Chiều cao cây khoai môn – sọ phụ thuộc chủ yếu vào giống và phân bón Giống quy định chiều cao tối đa, trong khi phân bón có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng Trong suốt thời gian phát triển, chiều cao cây sẽ tăng dần theo sự phát triển của nó.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức bón phân khác nhau ở các công thức ủến chiều dài dọc chỳng tụi thu ủược kết quả ở bảng 4.20

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 97

Hình 4.8: ðộng thái tăng trưởng chiều dài dọc lá khoai sọ Cụ Cang của biện pháp bón phân hữu cơ EMINA – Bokashi

Sau 45 ngày trồng, chiều dài dọc lỏ cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các mức phân bón khác nhau, với dao động từ 25,41 – 27,64 cm Đặc biệt, mức bón 15 tấn EMINA – Bokashi/ha mang lại sự phát triển chiều dài dọc mạnh nhất so với các mức bón phân khác.

Sau 60 ngày trồng, tốc độ tăng trưởng chiều dài dọc lúa có sự khác biệt rõ rệt Khi bón 10 tấn EMINA – Bokashi/ha và 15 tấn EMINA – Bokashi/ha, tốc độ tăng trưởng đạt rất cao, từ 16,72 đến 17,84 cm/15 ngày Ngược lại, nếu chỉ bón 5 tấn EMINA – Bokashi/ha, tốc độ tăng trưởng chiều dài dọc lúa vẫn cao hơn so với đối chứng, nhưng thấp hơn so với khi bón 10 tấn EMINA.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 98

Bón phân hữu cơ EMINA – Bokashi với liều lượng 15 tấn/ha giúp tăng chiều dài dọc lá nhanh chóng, đạt 11,20 cm sau 15 ngày So với việc không sử dụng phân EMINA – Bokashi, sự phát triển chiều dài dọc lá rõ rệt hơn, cho thấy hiệu quả vượt trội của phân bón này trong việc cải thiện sự sinh trưởng của cây trồng.

Giai đoạn 90 ngày sau trồng là thời điểm quan trọng trong quá trình phát triển của cây, khi bộ rễ hoàn thiện và khả năng hấp thu dinh dưỡng từ phân bón tăng cao Phân EMINA – Bokashi cung cấp vi sinh vật có lợi, giúp đất tơi xốp và hỗ trợ bộ rễ phát triển tốt hơn, từ đó nâng cao khả năng chống chịu Kết quả cho thấy, với 15 tấn EMINA – Bokashi/ha, chiều dài dọc lá đạt tối đa 89,78 cm, trong khi công thức 10 tấn EMINA – Bokashi/ha cho chiều dài dọc lá lớn hơn 12,79 cm so với 5 tấn EMINA – Bokashi/ha và cao hơn 23,50 cm so với đối chứng.

Trong giai đoạn 105 – 120 ngày sau khi trồng, tốc độ tăng trưởng chiều dài dọc lỏ giảm dần Đối với các công thức bùn phân EMINA - Bokashi, tốc độ tăng trưởng chiều dài dọc lỏ vẫn cao hơn so với đối chứng, mặc dù có sự giảm so với giai đoạn trước Điều này có thể giải thích là do phân EMINA – Bokashi kéo dài thời gian tăng trưởng chiều dài dọc lỏ để đạt được chiều cao cây tối ưu của giống Trong khi đó, công thức đối chứng có tốc độ tăng trưởng chiều dài lỏ thấp nhất.

Giai đoạn 135 ngày sau khi trồng cây kết thúc quá trình sinh trưởng thân lỏi, với chiều dài dọc lỏi tối ưu được hình thành Ở mức bón 15 tấn EMINA – Bokashi/ha, chiều dài dọc lỏi đạt cao nhất là 145,95 cm Mức bón 10 tấn EMINA – Bokashi/ha có chiều dài dọc lỏi là 143,92 cm, trong khi mức bón 5 tấn EMINA – Bokashi/ha đạt 127,28 cm Mức thấp nhất là không bón phân EMINA - Bokashi (CT Ð/C), với chiều dài dọc lỏi chỉ đạt 101,07 cm.

Ngày đăng: 26/07/2021, 09:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Bộ (2003), Bún phõn cõn ủối cho cõy trồng ở Việt Nam,NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bún phõn cõn ủối cho cõy trồng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
2. đào Huy Chiên, Những quy ựịnh chủ yếu về phương pháp thắ nghiệm và ủỏnh giỏ cỏc cõy cú củ, Viện Khoa học kỹ thuật Nụng nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những quy ựịnh chủ yếu về phương pháp thắ nghiệm và ủỏnh giỏ cỏc cõy cú củ
3. Bùi đình Dinh (1993), Vai trò phân bón trong sản xuất cây trồng và hiệu quả kinh tế của chúng. Bài giảng lớp tập huấn về sử dụng phân bón cân ủối ủể tăng năng suất cõy trồng và cải thiện mụi trường 26 – 29/4/1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò phân bón trong sản xuất cây trồng và hiệu quả kinh tế của chúng
Tác giả: Bùi đình Dinh
Năm: 1993
4. Phạm Tiến Dũng (2008), Xử lý kết quả thí nghiệm bằng phần mềm thống kê IRRISTAT 4.0 trong windowns, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý kết quả thí nghiệm bằng phần mềm thống kê IRRISTAT 4.0 trong windowns
Tác giả: Phạm Tiến Dũng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2008
5. Trần ðức Hiền (2007), Sử dụng chế phẩm sinh học EM trong sản xuất và ủời sống, Sở Khoa học và Cụng nghệ ðắkLắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng chế phẩm sinh học EM trong sản xuất và ủời sống
Tác giả: Trần ðức Hiền
Năm: 2007
6. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết (2004), Tài nguyên di truyền khoai môn – sọ ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên di truyền khoai môn – sọ ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Nguyễn Văn Viết
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2004
7. Nguyễn Thị Ngọc Huệ, ðinh Thế Lộc (2005), Khoai môn – sọ (Coco yams), Cõy cú củ và kỹ thuật thõm canh, NXB Lao ủộng xó hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoai môn – sọ (Coco yams)
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Huệ, ðinh Thế Lộc
Nhà XB: NXB Lao ủộng xó hội
Năm: 2005
8. Huỳnh Thị Mỹ Linh (2002), Phõn tớch hỡnh thỏi và ủiện di isozym gúp phần nghiờn cứu ủa dạng di truyền một số loài trong chi khoai mụn (Colocasia) ở miền Bắc Việt Nam, Luận Văn thạc sỹ khoa học sinh học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phõn tớch hỡnh thỏi và ủiện di isozym gúp phần nghiờn cứu ủa dạng di truyền một số loài trong chi khoai mụn (Colocasia) ở miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Huỳnh Thị Mỹ Linh
Năm: 2002
9. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2006), Giáo trình phương pháp thí nghiệm, NXB Nông nghiêp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp thí nghiệm
Tác giả: Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng
Nhà XB: NXB Nông nghiêp
Năm: 2006
10. Lê Khắc Quảng (2004), " Công nghệ EM – một giải pháp phòng bệnh cho gia cầm cú hiệu quả", Tạp chớ Hoạt ủộng khoa học,http://www.tchdkh.org.vn/tchitiet.asp?code=228 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ EM – một giải pháp phòng bệnh cho gia cầm cú hiệu quả
Tác giả: Lê Khắc Quảng
Năm: 2004
12. Phạm Văn Toản (2002), "Kết quả nghiên cứu ứng dụng phân bón vi sinh vật trong Nông nghiệp", Tạp chí Nông nghiệp và PTNN, số 1/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu ứng dụng phân bón vi sinh vật trong Nông nghiệp
Tác giả: Phạm Văn Toản
Năm: 2002
13. Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Như Thanh, Dương ðức Tiến (2003), Giáo trình Vi sinh vật học nông nghiệp,NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Vi sinh vật học nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Như Thanh, Dương ðức Tiến
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2003
14. Nguyễn Quang Thạch và ctv (2001), "Nghiên cứu thử nghiệm và tiếp thu công nghệ sinh vật hữu hiệu (EM) trong nông nghiệp và trong vệ sinh môi trường", Bỏo cỏo tổng kết nghiệm thu ủề tài nghiờn cứu ủộc lập cấp Nhà nước năm 1998 – 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thử nghiệm và tiếp thu công nghệ sinh vật hữu hiệu (EM) trong nông nghiệp và trong vệ sinh môi trường
Tác giả: Nguyễn Quang Thạch và ctv
Năm: 2001
15. Tổ nghiên cứu cây có củ (1969), Cây khoai sọ, Tuyển tập nghiên cứu khoa học nông nghiệp năm 1969, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây khoai sọ
Tác giả: Tổ nghiên cứu cây có củ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1969
16.Vũ Hữu Yêm (1995), Giáo trình phân bón và cách bón phân. NXB Nông nghiệp, Trang 36- 87.B/ Tài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân bón và cách bón phân
Tác giả: Vũ Hữu Yêm
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
17. Ahmad R.T., Hussain G., Jilani S.A., Shahid S, Naheed Akhtar, and M.A.Abbas (1993), "Use of Effective Microorgamisms for sustainable crop production in Pakistan", Proc, 2 nd Conf. on Effective Microorganisms (EM), Nov. 17 – 19, 1993, Saraburi, Thailand, pp 15 - 27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Use of Effective Microorgamisms for sustainable crop production in Pakistan
Tác giả: Ahmad R.T., Hussain G., Jilani S.A., Shahid S, Naheed Akhtar, and M.A.Abbas
Năm: 1993
18. Al berto Quiambas Laniza. Effect of degree of decomposition of four green manure crops and rice straw on the growth and yield of lowland rice. Los Banos University, Philipines, 1965 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of degree of decomposition of four green manure crops and rice straw on the growth and yield of lowland rice
(2000), "Effect of EM and fertilization on soil physical properties under sweet potato culivation", Paper presented at the 6 th EM Technology Conf, Nov. 24 – 26 1997, Saraburi, Thailand Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of EM and fertilization on soil physical properties under sweet potato culivation
22. Lee K.H. (1991)," Effec of organic amendments and EM on the growth and yield of crops and on soil properties", Proc. 2 nd Intl. Conf. on Kyusei Nature Farming, Oct. 7 – 11, 1991, Paris, France, pp 142 – 147 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effec of organic amendments and EM on the growth and yield of crops and on soil properties
Tác giả: Lee K.H
Năm: 1991
23. Lebot, V. and K.M. Aradhya (1991), Isozyme variation in taro (Colocasia esculenta (L.) Shott from Asia and Oceania, Euphytica Sách, tạp chí
Tiêu đề: Isozyme variation in taro (Colocasia esculenta (L.)
Tác giả: Lebot, V. and K.M. Aradhya
Năm: 1991

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w