Tớnh cấp thiết của ủề tài
Cây nhãn (Dimocarpus longan Lour.) là một loại cây ăn quả có bề dày lịch sử trồng trọt lâu đời tại Việt Nam Theo các tài liệu khoa học, cây nhãn lâu đời nhất được trồng khoảng 300 năm tại chùa Hiến, phường Hồng Châu, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Cây nhón là loại cây có nhiều công dụng, không chỉ được trồng để lấy quả ăn tươi và làm dược liệu, mà còn được trồng như cây rừng để lấy gỗ chất lượng Ngoài ra, cây nhón còn là nguồn mật cho nuôi ong nhờ khả năng thích nghi rộng rãi ở nhiều vùng của đất nước.
Sản phẩm từ nhãn đang trở thành mặt hàng có giá trị cao trên thị trường, đặc biệt là tại Trung Quốc, với hiệu quả kinh tế từ trồng nhãn gấp 4-6 lần so với lúa Điều này đã thúc đẩy sự mở rộng diện tích trồng nhãn tại các vùng như Sơn La, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang, Hà Tây, Hòa Bình, Phú Thọ và Hưng Yên Tỉnh Sơn La, nơi nhiều người dân Hưng Yên di cư đến và mang theo giống nhãn Lồng, đã hình thành những vườn nhãn nổi tiếng như Sông Mã, Mai Sơn, và Thuận Châu Tuy nhiên, việc phát triển nhãn ở Sơn La vẫn gặp nhiều khó khăn, như sản xuất nhỏ lẻ, thiếu sự tập trung thành vùng lớn, không đồng bộ về giống và mức đầu tư canh tác không đồng đều, dẫn đến sản phẩm thu hoạch không ổn định và giảm sức cạnh tranh.
Trong sản xuất và phát triển nông sản, chất lượng hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu thị trường, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong tiêu thụ trái cây tươi Trái cây nhỏ vẫn kém sức cạnh tranh do kích cỡ, mẫu mã và độ dày không đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng Hơn nữa, sản lượng không ổn định cũng là một thách thức lớn.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng chất lượng quả chưa cao gây khó khăn trong việc tiếp cận thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế với yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng và giá thành cao Để phát triển cây nhót theo hướng sản xuất hàng hóa, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật là yếu tố quan trọng quyết định nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả khắc phục những nhược điểm này.
Nhằm nghiên cứu có hệ thống các nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng không ổn định, chúng tôi tiến hành nghiên cứu để hoàn thiện quy trình chăm sóc và quản lý cây trồng.
“Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nhãn trồng tại Thuận Châu – Sơn La”
Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài
Mục ủớch
Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật như phun GA3, cắt tỉa hoa, quả và bón phân hữu cơ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng quả nhãn Trên cơ sở đó, tìm ra giải pháp kỹ thuật bổ sung cho quy trình chăm sóc nhãn theo hướng sản xuất hàng hóa hiệu quả.
Yêu cầu
ðiều tra, ủỏnh giỏ hiện trạng sản xuất và kĩ thuật trồng nhón tại vựng nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ bón sau thu hoạch quả ủến sinh trưởng và phỏt triển của cõy nhón
Xỏc ủịnh ảnh hưởng của nồng ủộ GA 3 ủến năng suất và phẩm chất quả nhãn
Xỏc ủịnh ảnh hưởng của một số biện phỏp kĩ thuật (tỉa hoa, tỉa quả) ủến năng suất và phẩm chất quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3
í nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ủề tài
Ý nghĩa khoa học
ðề tài có ý nghĩa trong việc nghiên cứu và giảng dạy và trong công tác khuyến nông,
Kết quả của ủề tài là cơ sở cho cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu tiếp theo ủể hoàn thiện quy trình thân canh nhãn tại vùng Tây Bắc
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp tài liệu quan trọng để xây dựng quy trình thâm canh cho vùng nhãn Sơn La, đồng thời làm cơ sở cho các vùng nhãn khác tại miền Bắc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 4
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng, ủịa ủiểm, vật liệu, phạm vi nghiờn cứu và thời gian nghiờn cứu28 1 ðối tượng
3.1.1 ðối tượng ðề tài tiến hành trên giống nhãn nước nhân giống bằng phương pháp chiết cành cú 7 năm tuổi và trồng trờn ủất thịt pha cỏt và cú ủịa hỡnh dốc
Chất ủiều hũa sinh trưởng GA 3 và axit Boric (cú nguồn gốc từ Trung Quốc)
Thước kẹp panme, thước một, cưu sắt, cõn ủiện tử…
Nghiên cứu thí nghiệm tại xã Phỏng Lái – Huyện Thuận Châu –tỉnh Sơn La
Từ thỏng 12 năm 2009 ủến thỏng 8 năm 2010
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 ðiều tra ủỏnh giỏ tổng quan về ủiều kiện tự nhiờn kinh tế - xó hội, tình hình sản xuất nhãn
Tiến hành ủiều tra thu thập thụng tin cỏc nội dung sau:
+ ðiều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội vùng Thuận Châu – Sơn La
+ Tình hình ứng dụng khoa học kĩ thuật vào chăm sóc và quản lý vườn nhãn của các nông hộ
+ Mức ủộ phỏt sinh sõu bệnh hại trờn cõy nhón
3.2.2 Thớ nghiệm ủồng ruộng cỏc biện phỏp kĩ thuật
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ bón sau thu hoạch quả ủến sinh trưởng và phỏt triển của cõy nhón
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của một số nồng ủộ GA 3 ủến năng suất và phẩm chất nhãn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 29
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của biện phỏp cắt tỉa hoa, quả ủến năng suất và chất lượng nhãn.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Thu thập tài liệu có sẵn
- Thu thập tài liệu về ủiều kiện tự nhiờn – kinh tế xó hội huyện Thuận Châu từ các cơ quan liên quan
- ðiều tra phỏng vấn tại cỏc nụng hộ theo phương phỏp ủiều tra nhanh nụng thụn (PRA) theo mẫu phiều ủiều tra
Thí nghiệm nghiên cứu tiến hành ở xã Phỏng Lái, huyện Thuận Châu, tính Sơn La bao gồm các thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1 nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ bón sau thu hoạch quả đến sự sinh trưởng và phát triển của cây nhón 7 năm tuổi Nghiên cứu được thực hiện trên 5 công thức khác nhau, bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn (RCB) với 3 lần nhắc lại, mỗi lần thí nghiệm sử dụng 5 cây, tổng số cây thí nghiệm là 15 cây.
Cụng thức 1: Khụng bún (ủối chứng)
Công thức 2: Bón 5 kg/gốc phân tổng hợp NPK Sông Gianh (Nền)) Công thức 3: Nền + bón 20kg/gốc phân hữu cơ
Công thức 4: Nền + bón 30 kg/gốc
Công thức 5: Nền + bón 40 kg/gốc
Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm
Nhắc lại 1 III V IV II I
Nhắc lại 2 II I V IV III
Nhắc lại 3 I IV III II V
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 30
Cách bón: Bón theo diện tích tán cây, bón sau thu hoạch quả
Phương pháp bón: đào rãnh rộng 30cm, sâu 15-20cm theo ựường mép tán cõy, rắc phõn rồi lấp ủất phủ kớn phõn
.Thớ nghiệm 2: Nghiờn cứu ảnh hưởng của một số nồng ủộ GA 3 ủến năng suất và phẩm chất nhãn Thuận Châu
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 6 công thức và 3 lần nhắc lại, tổng cộng có 18 cây được bố trí thí nghiệm Các cây tham gia được trồng trong cùng một vườn, có độ tuổi 7 năm và được nhân giống bằng phương pháp chiết cành Các cây nhỏ trong thí nghiệm được sinh trưởng và phát triển trên nền đất có bón phân NPK và phân hữu cơ.
Công thức 1: phun nước lã (ðối chứng)
Công thức 3: Phun Boric 0,1% + GA3 20 ppm
Công thức 4: Phun Boric 0,1% + GA3 40 ppm
Công thức 5: Phun Boric 0,1% + GA3 60 ppm
Công thức 6: Phun Boric 0,1% + GA 3 80 ppm
Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm
Nhắc lại 1 IV II III VI V I
Nhắc lại 2 II III I VI V IV
Nhắc lại 3 III VI V I II IV
+ ðặc ủiểm GA 3 dựng trong thớ nghiệm (Cụng thức húa học: C 13 H 22 O 6 ), cú nguồn gốc tại Trung Quốc
+ Axit Boric: Axit Boric (H 3 BO 3 ) có nguồn gốc ở Trung Quốc Hàm lượng nguyên chất là 17,5% B, dạng tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 31
Phun lần 1: thời kì nụ
Phun lần 2: thời kì nở rộ (khoảng 70% số hoa trên cây nở)
Phun lần 3: thời kì tàn hoa (sau tàn hoa 4-5 Ngày)
Cách phun: sử dụng bình phun 10 lít, phun ướt toàn bộ chùm hoa của cây
Thớ nghiệm 3: Nghiờn cứu ảnh hưởng của biện phỏp cắt tỉa hoa nhón ủến năng suất và phẩm chất nhãn tại Thuận Châu- Sơn La
Nghiên cứu này áp dụng các công thức ủ được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCB), với 5 công thức, mỗi công thức gồm 15 chùm hoa và được nhắc lại 3 lần Tổng cộng có 15 cây, mỗi cây được bố trí theo 1 công thức, với tổng số chùm cho mỗi công thức là 45 chùm Chọn chùm có kích cỡ trung bình, thí nghiệm được thực hiện trên một vườn cây 7 năm tuổi, cây được nhân giống bằng phương pháp chiết cành Các cây trong thí nghiệm phát triển tốt trên nền tảng bón phân NPK và phân hữu cơ.
Cụng thức 1: Khụng tỉa (ủối chứng)
Công thức 2: ðể 5 nhánh chính (tính từ gốc chùm)
Công thức 3: ðể 10 nhánh chính (tính từ gốc chùm)
Công thức 4: ðể 15 nhánh chính (tính từ gốc chùm)
Công thức 5: ðể 20 nhánh chính (tính từ gốc chùm)
Phương pháp tỉa hoa được thực hiện bằng cách cắt bớt một số nhánh nhỏ trên chùm, giữ lại các nhánh khỏe từ gốc chùm Thời điểm tỉa thích hợp là khi chùm hoa dài khoảng 15 cm.
Thớ nghiệm 4: Nghiờn cứu ảnh hưởng của biện phỏp cắt tỉa quả nhón ủến năng suất và phẩm chất nhãn tại Thuận Châu- Sơn La
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 5 công thức, mỗi công thức có 15 chùm quả và được lặp lại 3 lần Tổng số cây trong thí nghiệm là 15, với mỗi cây được bố trí một công thức riêng Mỗi công thức sẽ có tổng cộng 45 chùm quả Việc tỉa loại quả sẽ được thực hiện ngay sau khi hoa tàn 30 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 32
Công thức 1: ðể tự nhiên
Công thức 2: ðể 90% số quả trên chùm
Công thức 3: ðể 80% số quả trên chùm
Công thức 4: ðể 70% số quả trên chùm
Công thức 5: ðể 60% số quả trên chùm
3.3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
+ Kắch thước tán: đo ựường kắnh theo hướng đông Tây, Nam Bắc bằng thước mét (Theo hình chiếu của tán)
+ Số cấp cành: ðếm số cấp cành
+ Chiều cao cõy: ủo từ gốc ủến ủỉnh ngọn của cõy
- Khảo sát thời gian ra hoa:
+ Bắt ủầu ra hoa: khi số hoa trờn cõy ủạt 10% so với tổng số hoa ủạt ủược
+ Kết thỳc ra hoa: Khi số hoa trờn cõy ủạt ủược 90 -100%
Khảo sát sự phát triển của quả ở các thời gian khác nhau được tiến hành trên cây thí nghiệm Mỗi lần theo dõi, chúng tôi ghi nhận 5 chùm quả bắt đầu từ 5 ngày sau khi tàn hoa Sau 20 ngày, chúng tôi sẽ xác định sự phát triển của quả để có được kết quả chính xác.
- Khảo sát các yếu tố cấu thành năng suất:
+ Số chựm: ủếm toàn bộ số chựm quả trờn cõy
+ Số quả: ủếm số quả trờn chựm
+ Trọng lượng quả: Cân 45 quả chia trung bình một công thức
+ Năng suất lý thuyết: Tính theo công thức NS = Số chùm quả x số quả /chùm xP quả (gam) x Số cây/ha
- Theo dõi thành phần cơ giới của quả:
+ Trọng lượng quả: Cân 45 quả/công thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 33
+ Tỷ lệ cựi: tỷ lệ giữa cựi quả (phần ăn ủược ) và trọng lượng quả (30 quả/ công thức) cân bằng cân phân tích
+ Tỷ lệ vỏ: tỷ lệ giữa cựi quả (phần ăn ủược ) và trọng lượng quả (30 quả/ công thức) cân bằng cân phân tích
+ ðường kính quả: 45 quả/ công thức, dùng thước kẹp
+ Chiều cao quả:: 45 quả/ công thức, dùng thước kẹp
- Theo dõi phẩm chất quả: Phân tích chất lượng quả tại Phòng nghiên cứu và bảo quản chế biến –Viện nghiên cứu rau quả Hà Nội
+ ðộ Brix: dựng mỏy ủo Brix ủể ủo 5 lần/ cụng thức rồi lấy trung bỡnh + Hàm lượng chất khô (%): dùng phương pháp sấy khô
Hàm lượng đường (mg/100gr) và hàm lượng Vitamin C trong mẫu được phân tích bằng phương pháp Bectroan và phương pháp quang phổ tại Phòng phân tích hóa sinh, Viện Sinh học, trường ĐHNN Hà Nội.
- đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thắ nghiệm:
+ Lói thuần của một cụng thức ủược tớnh bằng cỏch
Lãi thuần = Tổng thu – Tổng chi
(Trong ủú Tổng thu = số kg/cụng thức x Giỏ thực tế, Tổng chi = Tổng tất cả cỏc chi phớ vật tư, lao ủộng)
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo chương trình EXEL và chương trình IRRI START 4.3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sản xuất cây ăn quả tại huyện Thuận Châu
4.1.1.1 Vị trớ ủịa lớ huyện Thuận Chõu
Huyện Thuận Châu nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La có diện tích tự nhiên là 153.589,6 ha
Khu vực nghiờn cứu nằm trong toạ ủộ ủịa lớ:
Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Nhai và huyện Mường La
Phía Tây - Tây Bắc giáp huyện Tuần Giáo - Tỉnh ðiện Biên
Phía Nam giáp huyện Sông Mã
Phắa đông giáp Thị xã Sơn La
Số liệu khí tượng của Thuận Châu tính bình quân trong 10 năm ủược thể hiện ở bảng 4.1:
Bảng 4.1: ðặc ủiểm ủiều kiện thời tiết khớ hậu của huyện Thuận Chõu
Khí hậu ở ủõy là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm và mùa khô lạnh Tổng lượng mưa trung bình hàng năm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hệ sinh thái và nông nghiệp địa phương.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về lượng mưa trong khu vực, cho thấy tổng lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1370,5 mm, chủ yếu tập trung từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa Mùa khô diễn ra từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực nghiên cứu đạt 21,4°C, với nhiệt độ thấp nhất là 14,8°C và cao nhất lên đến 25,5°C Mặc dù lượng mưa khá lớn, nhưng chủ yếu tập trung vào một số tháng nhất định trong năm Số ngày nắng nhiều, trong khi mùa đông rất lạnh, có hiện tượng sương muối và giò rồng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp Độ ẩm trung bình ở đây là 80%, với mức cao nhất đạt 90% và thấp nhất là 70%.
Khu vực nghiên cứu có đặc điểm đất ủai tương đối thuần nhất, phát triển trên nền đá mẹ Feralit, được hình thành từ các loại đá mẹ như phiến thạch, sa thạch, đá vụn và tầng đất trung bình Đất ở đây vẫn giữ được tính chất của đất rừng, rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài cây Đá mẹ trong khu vực này được phân thành 4 nhóm chính.
+ Nhúm ủất sột biến chất
+ Sản phẩm bồi tụ ðất ủai gồm cỏc loại chủ yếu:
+ ðất Feralit mùn có màu vàng gạch cua nhạt
+ ðất Feralit vàng nõu trờn ủất sột và ủỏ biến chất
+ ðất Feralit biến chất do canh tác nường rẫy hoặc bồi tụ ven suối + ðất mùn vàng xám cao
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 153.589,6 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 91.113,06 ha, đất phi nông nghiệp là 3.220,3 ha, và đất chưa sử dụng là 59.256,95 ha Đặc điểm thổ nhưỡng của khu vực nghiên cứu được thể hiện qua bảng 4.2.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 36
Bảng 4.2: ðặc ủiểm thổ nhưỡng của ủịa bàn nghiờn cứu
TT Chỉ tiêu phân tích ðơn vị Phỏng
5 Phốt pho dễ tiêu mg 5.27 16.72 18.08 2.49 0.82
(Nguồn: Quy hoạch nông nghiệp huyện Thuận Châu, 2009)
Dữ liệu cho thấy rằng các loại đất ở Thuận Châu có thành phần phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây nhãn Điều này chứng tỏ rằng vùng Thuận Châu có tiềm năng lớn để phát triển cây nhãn trên diện tích rộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 37
4.1.1.4 ðiều kiện dân sinh, kinh tế, Văn hoá - Xã hội huyện Thuận Châu
Huyện Thuận Châu vẫn đối mặt với nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, với nguồn thu ngân sách chủ yếu dựa vào cấp trên đạt 86,8% Sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất và kinh tế diễn ra chậm, đặc biệt ở các xã vùng cao và vùng sâu Tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao, chiếm trên 36,81% theo tiêu chí mới, cùng với các vấn đề xã hội như di cư tự do, tranh chấp đất đai, buôn bán và sử dụng trái phép chất ma túy, tái trồng cây thuốc phiện, và tai nạn giao thông vẫn còn xảy ra.
Huyện Thuận Chõu là một huyện miền núi, chịu ảnh hưởng lâu dài từ sự tập quán sinh sống của nhiều dân tộc Với trình độ dân trí thấp và không đồng đều giữa các vùng, huyện có dân cư thưa thớt, diện tích tự nhiên rộng lớn, địa hình dốc và nhiều đồi núi cao Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm đầu tư của nhà nước, hiện nay 100% số xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã Tuy nhiên, một số tuyến đường chỉ đi được vào mùa khô, đặc biệt là đường giao thông ở các xã vùng cao.
Kinh tế huyện chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp, với cơ cấu gồm Nông, Lâm nghiệp chiếm 55,72%, Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 16,68% và Thương mại, dịch vụ 27,84%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 đạt 14,67%, với GDP bình quân đầu người là 4,02 triệu đồng/năm Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự chênh lệch lớn giữa các vùng thấp và vùng cao.
- Về thu chi ngõn sỏch tại huyện ủạt thấp và tăng chậm hàng năm do công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ chưa phát triển
+ Thu ngõn sỏch trờn ủịa bàn huyện năm 2007 là 11.694 triệu ủồng, năm 2008 là 13.000 triệu ủồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 38
+ Tổng chi ngõn sỏch năm 2007 là 176.828 triệu ủồng, năm 2008 là 166.098 triệu ủồng
- Giỏ trị sản xuất của huyện năm 2007 là 488,46 tỷ ủồng ( theo giỏ 1994) Trong ủú:
Ngành nông nghiệp tại Nụng, Lõm đạt giá trị sản xuất 178 tỷ đồng, chủ yếu tập trung vào sản xuất lương thực và thực phẩm Hàng năm, tổng lượng lương thực sản xuất khoảng 47.500 tấn, trong khi ngành lâm nghiệp đạt giá trị 61,5 tỷ đồng.
* Thương mại và dịch vụ: ðạt 131,45 tỷ ủồng, trờn ủịa bàn toàn huyện cú 1.749 hộ kinh doanh, chủ yếu là mua bỏn, trao ủổi hàng hoỏ
Cụng nghiệp - tiểu thủ cụng nghiệp tại huyện đạt 37,65 tỷ đồng, chủ yếu tập trung ở trung tâm thị trấn và các xã dọc quốc lộ 6, trong khi các xã vùng sâu, vùng xa và vùng cao vẫn chưa phát triển Đời sống kinh tế của đồng bào các dân tộc gặp nhiều khó khăn, sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên Địa hình phức tạp, chủ yếu là núi non hiểm trở, gây khó khăn trong canh tác nông nghiệp, dẫn đến tình trạng nghèo nàn và lạc hậu của người dân nơi đây.
4.1.1.6 Dân số và dân tộc
Tổng dân số toàn huyện là 141.965 người, 24.504 hộ Toàn huyện có 8 dõn tộc anh em sinh sống trong ủú:
Dân tộc Thái chiếm 76,1%, dân tộc H'mông chiếm 11,5, dân tộc Kinh chiếm 7%, dân tộc Xá chiếm 5%, dân tộc khác chiếm 0,4%
Huyện này là nơi sinh sống của nhiều dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng Tuy nhiên, do sự xen cư lâu đời, các dân tộc đã hình thành nhiều tập quán sản xuất và sinh hoạt tương đồng, gắn bó với nhau Dân tộc Thái chiếm số lượng lớn trong huyện và vẫn giữ gìn, phát triển những phong tục tập quán đặc sắc, thể hiện qua nhiều hình thức văn hóa Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng được duy trì với nhiều hình thức đa dạng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng góp vào việc phát triển văn hóa dân tộc và xây dựng đời sống văn hóa mới tại huyện, thể hiện sự phong phú và đa dạng trong bản sắc văn hóa.
Mặt khỏc huyện Thuận Chõu cũn là ủiểm núng của cỏc tệ nạn xó hội 4.1.1.8 Giáo dục- Y tế
Toàn huyện cú 99 ủơn vị trường học gồm: 28 trường mầm non; 35 trường tiểu học; 2 trường phổ thông trung học; 2 trường liên cấp 2+3:( Co
Mạ, Bình Thuận); 28 trường trung học cơ sở; 2 trường PTCS; 1 trường PTDT Nội trú, 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên Với tổng số: 1452 lớp, 28.754 học sinh
Huyện có 1 bệnh viện đa khoa với quy mô 110 giường bệnh và 1 phân viện tại trung tâm xã Co Mạ với 10 giường bệnh 100% số xã, thị trấn đều có trạm y tế, trong đó có 5 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia Tuy nhiên, việc thực hiện công tác khám, chữa bệnh vẫn gặp nhiều khó khăn và chất lượng dịch vụ còn hạn chế.
4.2 Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Thuận Châu
Bảng 4.3: Cơ cấu cỏc loại cõy ăn quả chớnh ủến năm 2009
Loại cây Tên khoa học Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Vải thiều Litchi chinensis Sonn 76 6,83
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thuận Châu 2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 40
Theo số liệu ủiều tra và số liệu thu thập từ Phũng Nụng Nghiệp huyện Thuận Chõu ủến hết năm 2009 toàn huyện cú 1124,01 ha cõy ăn quả cỏc loại
Cơ cấu cõy ăn quả cỏc loại ủược thể hiện ở bảng 4.3: