1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ thành phần sâu hại ngô đặc điểm sinh học của sâu đục thân ngô ostrinia furnacaliss guenee và biện pháp phòng trừ trong vụ ngô xuân hè năm 2011 tại hà nội

83 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thành Phần Sâu Hại Ngô, Đặc Điểm Sinh Học Của Sâu Đục Thân Ngô (Ostrinia Furnacalis Guenee) Và Biện Pháp Phòng Trừ Trong Vụ Ngô Xuân Hè Năm 2011 Tại Hà Nội
Tác giả Lưu Thị Hồng Hạnh
Người hướng dẫn TS. Đinh Văn Đức
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Bảo vệ thực vật
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 10,37 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI (12)
    • 1.1. Cơ sở khoa học của ủề tài nghiờn cứu (12)
    • 1.2. Một số kết quả nghiên cứu ngoài nước (13)
      • 1.2.1. Thành phần sâu hại trên cây ngô (13)
      • 1.2.2. Nghiờn cứu về ủặc ủiểm sinh học, sinh thỏi của sõu ủục thõn hại ngụ (15)
      • 1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại ngô (18)
    • 1.3. Một số kết quả nghiên cứu trong nước (25)
      • 1.3.1. Nghiên cứu về thành phần sâu hại ngô (25)
      • 1.3.2. Nghiên cứu về sinh học sinh thái một số sâu hại quan trọng trên cây ngô (26)
      • 1.3.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại ngô (27)
  • CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 22 2.1. Vật liệu nghiên cứu (30)
    • 2.1.1. Dụng cụ ủiều tra (30)
    • 2.1.2. Dụng cụ phục vụ nghiên cứu trong phòng (30)
    • 2.1.3. Dụng cụ phục vụ thớ nghiệm ngoài ủồng (30)
    • 2.1.4. Vật liệu nghiên cứu (30)
    • 2.2. ðịa ủiểm nghiờn cứu (31)
    • 2.3. Thời gian nghiên cứu (31)
    • 2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.4.1. Nội dung nghiên cứu (31)
      • 2.4.2 Phương pháp nghiên cứu (31)
    • 2.5. Phương phỏp xử lý số liệu ủiều tra thớ nghiệm (36)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 3.1. Tỡnh hỡnh sản xuất ngụ và diễn biến phỏt sinh gõy hại của sõu ủục thõn ngô tại Hà Nội (38)
    • 3.2. Thành phần sâu hại ngô và những sâu hại quan trọng ở huyện đông Anh, Hà Nội (40)
    • 3.3. ðặc ủiểm hỡnh thỏi và sinh học của loài sõu ủục thõn ngụ chõu Á (44)
      • 3.3.1. ðặc ủiểm hỡnh thỏi của sõu ủục thõn ngụ chõu Á (Ostrinia furnacalis G.) (44)
      • 3.3.2. ðặc ủiểm sinh học của sõu ủục thõn ngụ chõu Á (Ostrinia furnacalis Guenee) (49)
    • 3.4. Diễn biến mật ủộ, tỷ lệ gõy hại của sõu ủục thõn ngụ chõu Á tại Hà Nội (54)
    • 3.5. Bước ủầu tỡm hiểu biện phỏp phũng chống sõu ủục thõn ngụ chõu Á (Ostrinia furnacalis) (60)

Nội dung

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.1 Vật liệu nghiên cứu

Dụng cụ ủiều tra

Dụng cụ phục vụ nghiên cứu trong phòng

- Lồng nuôi sâu, hộp petri

- Bình phun thuốc thí nghiệm,…

Dụng cụ phục vụ thớ nghiệm ngoài ủồng

- Thuốc trừ sâu: Tango 50SC, Elincol 12 ME, Virtako 40WG, Regent 5 SC, Tungent 5SC

- Bình bơm thuốc trừ sâu, …

Vật liệu nghiên cứu

- Cây trồng: một số giống ngô trồng ở huyện đông Anh: giống ngô lai LCH9, giống ngô nếp lai MX4, giống ngô ngọt

- Sâu hại: các côn trùng bắt gặp gây hại trên ngô

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 23

ðịa ủiểm nghiờn cứu

Điều tra thu thập thành phần cụng trụng hại ngụ và diễn biến mật ủộ sõu ủục thân ngô được thực hiện tại huyện Đông Anh, Hà Nội Khảo nghiệm hiệu lực thuốc ựược cũng được tiến hành để đánh giá hiệu quả trong việc kiểm soát dịch hại.

- Nghiờn cứu ủặc ủiểm sinh học, sinh thỏi của sõu ủục thõn ngụ chõu Á

Ostrinia furnacalis Guenee là đối tượng nghiên cứu trong khảo nghiệm hiệu lực thuốc được thực hiện trong nhà lưới tại phòng thí nghiệm bộ môn Miễn dịch thực vật, Viện Bảo vệ thực vật, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội.

Thời gian nghiên cứu

ðề tài ủược tiến hành ở vụ ngụ Xuõn - Hố năm 2011 (từ thỏng 2 ủến thỏng 6 năm 2011).

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

- ðiều tra xỏc ủịnh thành phần sõu hại trờn cõy ngụ trong vụ Xuõn - Hố năm

2011 tại đông Anh, Hà Nội

- Nghiờn cứu ủặc ủiểm sinh học của sõu ủục thõn ngụ Ostrinia furnacalis

- Tỡm hiểu diễn biến mật ủộ và một số yếu tố sinh thỏi ảnh hưởng ủến sự gõy hại của loài sõu ủục thõn ngụ chõu Á Ostrinia furnacalis Guenee

- Bước ủầu nghiờn cứu biện phỏp phũng trừ sõu ủục thõn ngụ chõu Á

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu a ðiều tra xỏc ủịnh thành phần sõu hại trờn cõy ngụ trong vụ Xuõn - Hố năm 2011 tại xã Xuân Canh, huyện đông Anh, Hà Nội từ tháng 2 ựến tháng 6 năm

Năm 2011, phương pháp điều tra cơ bản của Viện Bảo vệ Thực vật (1997) được áp dụng Việc điều tra được thực hiện định kỳ 7 - 8 ngày một lần (4 lần/tháng) tại các điểm nghiên cứu Trên mỗi ruộng ngũ cốc được chọn, tiến hành điều tra tự do để thu thập thông tin về thành phần sâu hại gặp phải trong quá trình điều tra.

Khi ủiều tra thực ủịa quan sỏt và ghi nhận, thu bắt những loài sõu hại bắt gặp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 24 trờn cõy ngụ ủể xỏc ủịnh tờn khoa học

Mức ủộ phổ biến của chỳng trờn ruộng ngụ… ủược ủỏnh giỏ và biểu thị như sau: + Ít phổ biến, tần suất bắt gặp dưới 20%

++ Tương ủối phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20-40%)

+++ Rất phổ biến (tần suất bắt gặp từ 40% trở lên)

* Với ủiều tra diễn biến mật ủộ của sõu ủục thõn ngụ chõu Á:

Tại mỗi điểm khảo sát, chúng tôi đã kiểm tra số lượng sâu bọ và loài thiên địch phổ biến trên 10 cây ngũ cốc được chọn cố định trên ruộng ngũ cốc Tiến hành điều tra tại 5 điểm chốt gúc.

Chỉ tiêu theo dõi các loài sâu hại trên ruộng trong quá trình điều tra bao gồm tỷ lệ cây ngụ nhiễm sâu bọ và mật độ sâu bọ ngụ (con/cây).

Tổng số cây bị hại

+ Tỷ lệ cây nhiễm sâu hại (%) = - x 100 %

Tổng số cõy ủiều tra

Tổng số sõu ủiều tra ủược

+ Mật ủộ sõu = - (con/cõy)

Số cõy ủiều tra b Nghiờn cứu ủặc ủiểm sinh học của loài sõu ủục thõn ngụ Ostrnia furnacalis Guenee

Thớ nghiệm ủược tiến hành ở Viện Bảo vệ thực vật thỏng 3 – thỏng 4 năm

Năm 2011, sâu ủục thõn ngụ loài Ostrinia furnacalis được nuôi ở hai chế độ ẩm ổn định là 24,92°C với 70,56% độ ẩm và 29,54°C với 74,73% để theo dõi đặc điểm sinh học Thức ăn cho sâu non của loài này là giống nếp lai MX4.

Thu nhộng sõu được thu thập từ ruộng và chuyển về phòng thí nghiệm để trưởng thành Sau khi trưởng thành, chúng được ghép cặp trong lồng lưới để giao phối và theo dõi quá trình đẻ trứng Khi trưởng thành đẻ trứng, các ổ trứng sẽ được thu thập trong cùng một ngày để phục vụ cho thí nghiệm.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 25

Các ổ trứng được đặt vào hộp petri trong điều kiện ẩm ướt ổn định Khi trứng nở, sử dụng chổi lông mềm để tách sâu non tuổi 1 và nuôi chúng trong hộp nhựa bằng mầm ngũ non, mỗi lượt nuôi từ 60-100 sâu non Từ sâu non tuổi 3 cho đến khi chúng phát triển thành nhộng, tiến hành nuôi bằng thân cây ngũ có lỗ sẵn cho sâu Khi trưởng thành, ghép chúng vào lồng lưới để giao phối, đồng thời theo dõi tuổi thọ của cá thể trưởng thành và khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái.

+ Quan sỏt, mụ tả ủặc ủiểm hỡnh thỏi, màu sắc, kớch thước trong phũng thớ nghiệm

+ Thời gian phát dục các pha của những sâu hại nuôi trong phòng, khả năng ủẻ trứng của trưởng thành cỏi và tuổi thọ của pha trưởng thành

Thời gian phỏt dục của cỏc pha phỏt triển của sõu hại ủược tớnh theo cụng thức sau:

N Xi: Thời gian phát dục của cá thể thứ i

Yi: Số cá thể có thời gian như cá thể thứ i

N: Số cá thể theo dõi

∆: ðộ lệch chuẩn c, Tỡm hiểu diễn biến mật ủộ và một số yếu tố sinh thỏi ảnh hưởng ủến mật ủộ của sõu ủục thõn ngụ Ostrinia furnacalis Guenee

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành điều tra định kỳ 10 ngày một lần, tổng cộng 4 lần mỗi tháng, tại 5 điểm chò gốc Tại mỗi điểm quan sát, chúng tôi sẽ ghi nhận số lượng sâu bọ xuất hiện trên 10 cây ngô được chọn ngẫu nhiên từ ruộng ngô tại xã Xuân Canh, huyện Đông Anh, Hà Nội Điều tra được thực hiện trên 2 giống ngô, bao gồm ngô lai LCH 9 và giống ngô ngọt.

- Tiến hành ủiều tra thử nghiệm số lượng và vị trớ lỗ ủục trờn cỏc cụng thức có mức phân bón khác nhau, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m 2 :

CT1: Phân NPK 600kg/ha với tỷ lệ là 5:10:3 (100% lượng phân bón)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 26

CT2: Bổ sung vi sinh vật(56 kg/ha) + phân hữu cơ (10 tấn/ha) + 100% lượng phân bón

CT3: Bổ sung vi sinh vật (56 kg/ha) +100% lượng phân bón

CT4: Phân hữu cơ (8 tấn/ha)+100% lượng phân bón

CT5: 80% lượng phân bón (480 kg phân NPK tỷ lệ 5:10:3)

Vi sinh vật được chia thành bốn nhóm chính: phân giải Lignin, phân giải Silicat, cố định Nitơ tự do và kích thích sinh trưởng Mật độ vi sinh vật trong phân hữu cơ đạt khoảng 10^6 vi sinh vật/g.

Lượng phân bón: Phân NPK với tỷ lệ 5:10:3: lượng bón 600kg/ha,

Chỉ tiêu theo dõi bao gồm tỷ lệ cây bị nhiễm sâu bệnh, mật độ sâu bệnh trên cây, số lỗ trên cây và vị trí lỗ trên cây ngụ.

Tổng số cây bị hại

- Tỷ lệ cây nhiễm sâu hại (%) = - x 100%

Tổng số cõy ủiều tra

Tổng số lỗ bị ủục

- Số lỗ bị ủục trung bỡnh/cõy= - (lỗ)

Tổng số cõy ủiều tra

- Mật ủộ sõu hại ủược tớnh theo cụng thức:

Tổng số sõu ủiều tra ủược Mật ủộ sõu = - (con/cõy)

Số cõy ủiều tra d Bước ủầu nghiờn cứu những biện phỏp phũng trừ sõu ủục thõn ngụ chõu Á d1 Thử nghiệm thuốc xử lý hạt giống

Tiến hành làm trên 4 công thức với 3 lần nhắc lại tại khu thí nghiệm của Viện BVTV:

CT 1: Gaucho 600FS 20ml/ 100kg hạt giống (Imidacloprid)

CT2: Cruiser Plus 312.5FS(Thiamethoxam + Defenoconazole + Fludioxonil) Liều dùng: 20ml /100 kg giống

CT 3: Enaldo 40FS (Imidacloprid 20% Carbendazim 15% Thiram 5%)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 27

Liều dùng: 60ml/100 kg hạt giống

CT4: Không xử lý thuốc

Giống ủ được ngâm từ 10 đến 14 giờ sau khi xử lý thuốc Mỗi lần xử lý 50 hạt giống nếp lai MX4, liều lượng xử lý theo quy định của nhà sản xuất Sau khi xử lý thuốc, tiến hành gieo hạt trong ô thí nghiệm có diện tích 1 m² trong nhà lưới.

Tiến hành điều tra mật độ của sâu hại và một số loại sâu khác như sâu xóm, rệp ngụ, sâu cắn lỏ ngụ ở hai giai đoạn của cây khi đưa ra gieo trong nhà lưới: giai đoạn 1 - 5 lá và 5 - 7 lá (tương ứng với 10 - 20 ngày sau gieo) Đồng thời, đánh giá hiệu lực của thuốc trong nhà lưới.

Nghiên cứu hiệu lực của các loại thuốc hóa học như Tungent 5SC, Virtako 40WG và Regent 5SC được tiến hành tại nhà lưới Viện Bảo vệ thực vật Thí nghiệm bao gồm 4 công thức, mỗi công thức xử lý một loại thuốc với liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì, thực hiện 3 lần nhắc lại Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 1 m² và thiết kế thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh.

Trong giai đoạn từ 7 đến 8 lỏ, cần thả 30 con sõu tuổi 1 - 2 vào mỗi ụ thớ nghiệm Sau 1 ngày thả sõu, tiến hành xử lý thuốc theo liều lượng được chỉ định của nhà sản xuất.

CT 1: Tungent 5SC (hoạt chất Fipronil)

CT 2: Virtako 40WG (hoạt chất Chlorantraniliprole + Thiamethoxam)

CT 3: Regent 5SC (hoạt chất Fipronil: 97%)

Liều dùng: 0,5l/ha ðối chứng: phun nước lã

+ ðiều tra, theo dừi mật ủộ sõu ở 1, 7, 14, 21, 30 ngày sau khi phun thuốc Tính hiệu lực thuốc theo Công thức Abbott:

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 28

C: Số sõu sống ở cụng thức ủối chứng

T số sâu ở công thức thí nghiệm c đánh giá hiệu lực của thuốc Bảo vệ thực vật ngoài ựồng ruộng

Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc trong nhà lưới, nhằm xác định loại thuốc có hiệu quả cao nhất Thí nghiệm được tiến hành tại xã Tiên Dương, huyện Đông Anh, Hà Nội, với sự so sánh giữa một loại thuốc truyền thống và một loại thuốc sinh học Bốn công thức thí nghiệm đã được thiết lập, mỗi công thức được lặp lại ba lần, với diện tích ô thí nghiệm là 20 m² Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh và liều lượng thuốc được phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Phương phỏp xử lý số liệu ủiều tra thớ nghiệm

Tất cả cỏc số liệu ủiều tra, theo dừi thớ nghiệm trong phũng và ngoài ủồng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội thực hiện phân tích và so sánh theo phương pháp thống kê sinh học trong nghiên cứu khoa học nông nghiệp, như đã được đề cập trong tài liệu của Phạm Chớ Thành (1976) Các tính toán cụ thể được thực hiện trên máy tính sử dụng chương trình thống kê IRRISTAT và EXCEL.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 30

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tỡnh hỡnh sản xuất ngụ và diễn biến phỏt sinh gõy hại của sõu ủục thõn ngô tại Hà Nội

Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, là thành phố có diện tích tự nhiên lớn thứ hai cả nước, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh về diện tích đô thị Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào năm 2008, Hà Nội đã trở thành một trong 17 thủ đô lớn nhất thế giới với diện tích hiện tại là 3.344,7 km² và dân số khoảng 6.913.161 người vào năm 2010 Nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, Hà Nội là khu vực trồng ngô lớn của miền Bắc, với diện tích canh tác ngô năm 2010 đạt 97.600 ha Cây ngô ở đây được trồng nhờ vào phù sa bồi đắp hàng năm từ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.

Bảng 3.1 Tỡnh hỡnh sản xuất ngụ và diện tớch nhiễm sõu ủục thõn ngụ (SðT) tại Hà Nội trong các năm (từ năm 2000 - 2010) Năm Diện tích

Diện tích nhiễm SðT (ha)

(Nguồn Tổng cục thống kê, Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 31

Diễn biến phỏt sinh gõy hại của sõu ủục thõn ngụ qua cỏc năm

Diện tích ngô (ha) Diện tích nhiễm SðT (ha)

Hỡnh 3.1 Diễn biến phỏt sinh gõy hại của sõu ủục thõn ngụ qua cỏc năm

Trước đây, vùng trồng ngô ở miền Bắc, đặc biệt là Hà Nội, chỉ có hai vụ chính là vụ đông - xuân và vụ xuân - hè với năng suất cao Gần đây, diện tích trồng ngô vụ xuân - hè và vụ đông - xuân đã giảm, trong khi đó, diện tích, năng suất và sản lượng ngô vụ đông đang tăng nhanh, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản xuất ngô của cả năm.

Từ năm 2000 đến 2010, diện tích nhiễm sâu bệnh ở Hà Nội đã có sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là vào năm 2003 với 350 ha và năm 2004 lên tới 440 ha Đông Anh, huyện ngoại thành Hà Nội, là vùng có diện tích trồng ngô lớn, đóng góp quan trọng vào thu nhập của người dân Các bãi đất bồi ven sông Hồng là nơi chủ yếu trồng ngô, nhưng chỉ có thể canh tác một vụ (vụ Xuân - Hè) do ngập nước vào mùa còn lại Năng suất ngô ở Đông Anh trong những năm gần đây duy trì ổn định, nhờ vào các biện pháp canh tác hợp lý.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào việc cải thiện năng suất cây trồng hàng năm Người dân được khuyến khích trồng tập trung các loại cây ngũ cốc lớn, áp dụng canh tác hiện đại và đưa giống ngũ cốc lai vào sản xuất Những giống cây này không chỉ có năng suất cao mà còn có khả năng chống chịu hạn tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Thành phần sâu hại ngô và những sâu hại quan trọng ở huyện đông Anh, Hà Nội

Để xác định thành phần và mức độ phổ biến của các loài sâu hại trong vụ sản xuất ngũ Xuân - Hè năm 2011, chúng tôi đã tiến hành điều tra định kỳ 7 ngày/lần từ khi ngũ được gieo hạt cho đến khi thu hoạch Kết quả được thể hiện ở bảng 3.2.

Do nhu cầu sản xuất ngô hàng hóa để cung cấp nguyên liệu và thức ăn cho chăn nuôi, các vùng sản xuất ngô tập trung đã hình thành với giống ngô năng suất cao Tuy nhiên, việc áp dụng các biện pháp thâm canh nhằm tăng năng suất cũng đã dẫn đến sự xuất hiện của các dịch hại trên ruộng ngô, trong đó loài sâu đục thân ngô châu Á (Ostrinia furnacalis) ngày càng trở nên phổ biến trong những năm gần đây.

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong vụ Xuân - Hè năm 2011 tại huyện Đông Anh, Hà Nội, đã ghi nhận 23 loài sâu hại trên ruộng ngô Trong số đó, 5 loài có tần suất xuất hiện cao nhất là sâu xám (Agrotis ipsilon), sâu xanh (Helicoverpa armigera), sâu cắn lá nõn ngô (Mythimna separate), sâu đục thân ngô châu Á (Ostrinia furnacalis) và bọ trĩ (Stenochretothrips biformis) Những loài sâu hại này gây ra hiện tượng không đậu hạt, làm giảm năng suất cây ngô và gây thiệt hại cho nông dân Đặc biệt, sâu đục thân ngô châu Á đã trở thành loài sâu hại chính và quan trọng nhất trên cây ngô.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 33

Bảng 3.2 Thành phần cỏc loài sõu hại thu ủược trờn cõy ngụ trong vụ Xuõn - Hố năm 2011 tại huyện đông Anh, Hà Nội (từ tháng 2/2011 Ờ tháng 6/2011)

TT Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Bộ Bộ phận bị hại

1 Câu cấu xanh lớn Hypomeces squamosus Fabricius Curculionidae Lá +

2 Ban miêu sọc trắng Epicauta gorhami Marseul Meloidae Coleoptera

3 Cào cào lớn Acrida cinerea Thunberg Acrididae Lá +

4 Cào cào nhỏ Atractomorpha chinensis Bolivar Acrididae Lá +

5 Châu chấu xe Gastrimargus africanus orientalis Sjostedt

6 Châu chấu lúa Oxya velox Fabricius Acrididae Lá +

7 Châu chấu cánh ngắn Oxya diminuta Walker Acrididae

8 Dế dũi Gryllotalpa orientalis Burmeister Gryllotalpidae

9 Rệp ngô Rhopalosiphum maydis Fitch Aphidae

Các giai ủoạn sinh trưởng

10 Rầy xanh ủuụi ủen Nephotettix bipunctatus Fabricius Cicadellidae Thõn, lỏ +

11 Rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath Delphacidae

12 Bọ xít dài Leptocorisa acuta Thunberg Coreidae Hemiptera Lá +

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 34

13 Bọ xít xanh Nezara viridula Linnaeur Pentatomidae Lá +

14 Bọ xít gai chấm trắng Cletus punctiger Dallas Coreidae Lá +

15 Sâu xám Agrotis ipsilon Hufnagel Noctuidae Cây con, bắp ++

16 Sâu xanh Helicoverpa armigera Hubner Noctuidae Lá, bắp ++

17 Sâu cắn lá nõn ngô Mythimna separata Walker Noctuidae Lá, nõn +++

18 Sâu khoang Spodoptera litura Fabricius Noctuidae Lá non, bắp +

19 Sâu keo Spodoptera mauritia Boisduval Noctuidae Lá +

20 Sâu róm 4 gù vàng Orgyia postica Walker Lymantrindae Lá, râu +

21 Sâu róm nâu Amsacta lactinea Cramer Arctiidae Lá, râu +

22 Sõu ủục thõn ngụ châu Á Ostrinia furnacalis Guenee Pyralidae

Bagnall Thripidae Thysanoptera Râu ngô ++

Ghi chú: + Ít phổ biến, tần suất bắt gặp dưới 20%

++ Tương ủối phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20 - 40%)

+++ Rất phổ biến (tần suất bắt gặp từ 40% trở lên)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 35

Kết quả điều tra cơ bản về côn trùng hại năm 1967 - 1968 của Viện Bảo vệ thực vật ghi nhận 63 loài côn trùng hại ở các tỉnh phía Bắc, trong đó có 26 loài phổ biến, trong khi tác giả Nguyễn Văn Cảm đã ghi nhận 74 loài ở phía Nam So sánh với số lượng loài côn trùng mà chúng tôi phát hiện ở huyện Đông Anh, con số này cao hơn nhiều so với những kết quả đã công bố, với 23 loài sâu hại ngô được phát hiện trong vụ Xuân - Hè năm 2011 Nguyên nhân có thể do người dân ở khu vực này thường thu dọn tàn dư thực vật và bỏ đi những thân cây ngô sau thu hoạch, kết hợp với nền nhiệt độ thấp kéo dài Nhiệt độ trung bình trong tháng 2 và tháng 3 là rất thấp, lần lượt là 17,8°C và 17,1°C, đã ảnh hưởng đến sự xuất hiện của các loài sâu hại trên ruộng ngô.

Bảng 3.3 Cỏc bộ cụn trựng trong quỏ trỡnh ủiều tra

TT Tên Việt Nam Tên khoa học Số loài Tỷ lệ %

Trong 23 loài sõu hại trờn cõy ngụ ủó ủược ghi nhận trong quỏ trỡnh ủiều tra thuộc 5 bộ côn trùng bao gồm: bộ cánh cứng (Coleoptera) có 2 loài (chiếm 8,33%); bộ cỏnh thẳng (Orthoptera) cú 6 loài (chiếm 25%); bộ cỏnh ủều (Homoptera) cú 4 loài (16,67%); bộ cánh nửa (Hemiptera) có 3 loài (12,5%); bộ cánh vảy (Lepidoptera) là nhiều nhất có 8 loài (33,33%); bộ cánh tơ (Thysanoptera) có 1 loài

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 36

Trong tổng số loài được nghiên cứu, bộ cỏnh vảy (Lepidoptera) chiếm ưu thế với 8 loài, tiếp theo là bộ cánh thẳng (Coleoptera) với 6 loài, và bộ cánh tơ (Thysanoptera) có 1 loài, theo bảng 3.2.

ðặc ủiểm hỡnh thỏi và sinh học của loài sõu ủục thõn ngụ chõu Á

3.3.1 ðặc ủiểm hỡnh thỏi của sõu ủục thõn ngụ chõu Á (Ostrinia furnacalis Guenee)

Sâu ủ ục thỏ ngụ châu Á Ostrinia furnacalis thuộc họ ngài sỏng (Pyralidae) và bộ cánh vảy (Lepidoptera) Loài sâu này trải qua bốn giai đoạn phát triển hoàn chỉnh: trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành.

Trứng của sõu ủục thõn ngụ chõu Á được ủẻ thành ổ với hình dạng giống như vảy cỏ Trứng có hình bầu dục, ban đầu có màu trắng trong và sau đó chuyển dần sang màu trắng ủục Trước khi nở một ngày, trên trứng xuất hiện một chấm đen nhỡn rất rõ, đánh dấu sự phát triển của sõu non Kích thước trung bình của trứng sõu ủục thõn là 0,55 ± 0,21 mm chiều dài và 0,51 ± 0,018 mm chiều rộng.

Sõu non của sõu ủục thõn ngụ chõu Á Ostrinia furnacalis cú 5 tuổi:

Hỡnh 3.2 Sõu ủục thõn ngụ chõu Á tuổi 1

(Nguồn: http://www.ent.iastate.edu/pest/cornborer/insect/lifecycle)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 37

Sò non tuổi 1 có màu trắng, hình dạng thuôn dài và mảnh, với phần đầu màu đen bóng Chiều dài trung bình của sò non tuổi 1 là 1,29 ± 0,05 mm và chiều rộng tương ứng là 0,37 ± 0,02 mm.

Hỡnh 3.3 Sõu ủục thõn ngụ chõu Á tuổi 2

Sõu non tuổi 2 là giai đoạn phát triển tiếp theo của sõu non tuổi 1, khi chúng lột xác và chuyển màu từ trắng sang vàng, cuối cùng là màu nâu đen Ở tuổi này, sõu non hoạt động linh hoạt hơn, với cơ thể có màu trắng ngà và bắt đầu xuất hiện các vằn ngang cùng chấm đen trên lưng Kích thước trung bình của cơ thể sõu non tuổi 2 là 2,99 ± 0,05 mm về chiều dài và 1,21 ± 0,02 mm về chiều rộng.

Hỡnh 3.4 Sõu ủục thõn ngụ chõu Á tuổi 3

(Nguồn: Lưu T Hồng Hạnh, Lại Tiến Dũng, 2011)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38

Sò non tuổi 3 có đặc điểm nhận dạng với mảnh ủầu nhọn ở phía trước và các u lụng trên bề mặt Cơ thể của chúng có màu trắng đến vàng nhạt, với kích thước trung bình khoảng 9,67 ± 0,22 mm về chiều dài và 1,52 ± 0,09 mm về chiều rộng.

Hỡnh 3.5 Sõu ủục thõn ngụ chõu Á tuổi 4

Sâu non tuổi 4 có màu trắng vàng hoặc phớt hồng, với những vạch nâu mờ chạy dọc lưng từ đầu đến phần cuối bụng, và các u lụng trên cơ thể nổi rõ.

Cơ thể sâu non tuổi 4 có chiều dài và chiều rộng trung bình tương ứng là 17,52 ± 0,21 mm và 2,13 ± 0,03 mm

Hỡnh 3.6 Sõu ủục thõn ngụ chõu Á tuổi 5

(Nguồn: Lưu T Hồng Hạnh, Lại Tiến Dũng, 2011)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39

Sâu non tuổi 5 có cơ thể màu trắng vàng hoặc phớt hồng, với vạch nâu chạy dọc lưng nổi rõ hơn Kích thước trung bình của sâu non ở tuổi này là chiều dài 19,43 ± 0,30 mm và chiều rộng 3,34 ± 0,08 mm Khi phát triển, sâu non tuổi này hoạt động chậm chạp và thường bỏ ăn để chuẩn bị cho quá trình hóa nhộng.

Hỡnh 3.7 Sõu ủục thõn ngụ chõu Á ở pha nhộng

Nhộng là giai đoạn phát triển của loài sâu bướm, bắt đầu khi nhộng sõu non tuổi 5 ngừng ăn và xuất hiện một màng tơ mỏng quanh mình Nhộng mới có màu nâu sáng, sau đó chuyển dần sang màu nâu sẫm trước khi trưởng thành Nhộng cỏi lớn hơn nhộng ủực về cả chiều rộng và chiều dài, với kích thước trung bình của nhộng cỏi là 16,60 ± 0,19 mm (chiều dài) và 3,77 ± 0,55 mm (chiều rộng), trong khi nhộng ủực có kích thước trung bình là 13,33 ± 0,23 mm (chiều dài) và 2,91 ± 0,11 mm (chiều rộng).

Hỡnh 3.8 Trưởng thành ủực và cỏi của sõu ủục thõn ngụ chõu Á

(Nguồn: Lưu Thị Hồng Hạnh, 2011)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 40

Trưởng thành cái có chiều dài thân trung bình 15,64 ± 0,35 mm và sải cánh trung bình 28,76 ± 0,88 mm, với cánh trước màu vàng tươi hoặc vàng nhạt, cánh sau nhạt hơn Phần bụng có 6 út Trong khi đó, trưởng thành ủực nhỏ hơn với chiều dài thân 15,17 ± 0,29 mm và sải cánh 23,38 ± 0,64 mm, có màu sắc trên cánh thẫm hơn, từ nâu đến nâu vàng, và các út bụng cũng có phần đậm hơn Phần bụng thon dài và cũng có 6 út bụng.

Kớch thước của sõu ủục thõn ngụ chõu Á Ostrinia furnacalis ủược trỡnh bày ở bảng 3.4

Bảng 3.4 Kớch thước từng giai ủoạn phỏt triển của sõu ủục thõn ngụ châu Á (Viện BVTV, tháng 3 – 5 năm 2011)

Kích thước từng pha phát triển (mm)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 41

Chiều dài thân 13,5 19,0 15,36 ± 0,35 Trưởng thành cái

Chiều dài thân 14,0 18,0 15,17 ± 0,29 Trưởng thành ủực

Ghi chỳ: ∆: ủộ lệch chuẩn

3.3.2 ðặc ủiểm sinh học của sõu ủục thõn ngụ chõu Á (Ostrinia furnacalis Guenee) a Thời gian phỏt triển cỏc pha ở giai ủoạn sõu non

Trong nghiên cứu nuôi sâu ủục thõn ngụ chõu Á (Ostrinia furnacalis) bằng giống ngụ nếp lai MX4 trồng trong nhà lưới mà không phun thuốc BVTV, thời gian giữa các pha ở giai đoạn sâu non không có sự chênh lệch lớn Tuy nhiên, thời gian phát triển ở các tuổi sâu non tăng theo tuổi của chúng, với sâu non tuổi 1 có thời gian phát triển ngắn nhất (2,06 - 2,50 ngày) và sâu non tuổi 5 có thời gian phát triển dài nhất (4,07 - 4,92 ngày) Số liệu chi tiết được trình bày trong bảng 3.5.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 42

Bảng 3.5 Thời gian phỏt triển cỏc tuổi ở pha sõu non của sõu ủục thõn ngụ châu Á (Viện BVTV tháng 3-5 năm 2011)

Thí nghiệm 1 (ngày) Thí nghiệm 2 (ngày) Tuổi sâu non Thấp nhất

Cao nhất TB ±∆ Thấp nhất

Ghi chỳ TB: trung bỡnh ∆: ủộ lệch chuẩn

Kết quả cả hai thớ nghiệm cho thấy pha sõu non của sõu ủục thõn ngụ chõu Á cú

Kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn sâu non của sâu bướm ngụ châu Á (Ostrinia furnacalis) kéo dài từ 5 đến 7 tuổi, phù hợp với nghiên cứu của Đặng Thị Dung (2003) ở điều kiện nhiệt độ 24,8°C và độ ẩm 77,8% Tuy nhiên, so với các nghiên cứu quốc tế, thời gian phát triển của sâu non có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, ở nhiệt độ 24,92°C và độ ẩm 70,56%, thời gian phát triển trung bình của sâu non là 17,56 ngày, ngắn hơn 3-4 ngày so với điều kiện 29,54°C và 74,73% độ ẩm Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở điều kiện 24,92°C và 70,56% độ ẩm, thời gian phát triển của sâu non (17,56 ngày) ngắn hơn so với nghiên cứu của Đặng Thị Dung (20,6 ngày).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43

Nhiệt độ và độ ẩm là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian phát triển của sâu non trong các giai đoạn khác nhau của loài sâu đục thân ngô châu Á (Ostrinia furnacalis) Khi nhiệt độ và độ ẩm tăng lên, thời gian phát triển của sâu non rút ngắn lại, cho thấy sự tương quan chặt chẽ giữa điều kiện môi trường và sự phát triển của loài sâu này.

Kết quả thí nghiệm cho thấy ở nhiệt độ 24,92 °C và độ ẩm 70,56%, thời gian phát triển trung bình của sâu ủục thõn chõu Á (Ostrinia furnacalis) là 3,57 ngày cho trứng, 17,56 ngày cho sâu non và 7,50 ngày cho nhộng Thời gian trước khi nở trứng là 2,86 ngày, tổng thời gian phát triển là 31,49 ngày Trong khi đó, ở thí nghiệm 2 với nhiệt độ 29,54 °C và độ ẩm 74,73%, thời gian phát triển các pha ngắn hơn, đặc biệt thời gian hoàn thành vòng đời của sâu ủục thõn ngụ ngắn hơn khoảng 5,26 ngày so với thí nghiệm 1 Điều này cho thấy nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian phát triển của sâu ủục thõn chõu Á.

Bảng 3.6 Thời gian phỏt triển giữa cỏc pha và vũng ủời sõu ủục thõn ngụ chõu Á

(Viện BVTV, tháng 3 - 5 năm 2011) Thí nghiệm 1 (ngày) Thí nghiệm 2 (ngày) Pha phát dục Thấp nhất

Cao nhất TB ±∆ Thấp nhất

Ghi chỳ: TB: trung bỡnh ∆: ủộ lệch chuẩn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 44

Trong thí nghiệm 1, nuôi ở điều kiện nhiệt độ 24,92°C và độ ẩm 70,56% cho kết quả thời gian phát triển của pha trứng, sâu non, nhộng, thời gian trước ủ trứng và vũng đời của sâu ủục thõn ngụ tương tự như kết quả của Đặng Thị Dung (2003) Cụ thể, ở điều kiện 24,8°C và độ ẩm 77,8%, thời gian phát triển trung bình cho các giai đoạn này lần lượt là 3,9; 20,6; 9,1; 2,8 và 36,4 ngày Ngoài ra, nghiên cứu quốc tế cho thấy sâu ủục thõn ngụ Ostrinia furnacalis có thời gian vũng đời trung bình từ 17 đến 30 ngày.

Trong thí nghiệm 2, với điều kiện nhiệt độ 29,54°C và độ ẩm 74,73%, thời gian phát triển của các pha trứng, sâu non, nhộng, thời gian trước khi đẻ trứng và vũng ổi trung bình đều bị rút ngắn so với thí nghiệm 1, với các số liệu tương ứng là 3,33; 13,96; 7,26; 2,2 và 26,03 ngày Thời gian sống của trưởng thành và khả năng đẻ trứng của trưởng thành côn trùng thuộc họ Ostrinia furnacalis Guenee cũng được ghi nhận trong thí nghiệm này.

Diễn biến mật ủộ, tỷ lệ gõy hại của sõu ủục thõn ngụ chõu Á tại Hà Nội

Vụ ủụng năm 2010 tại miền Bắc Việt Nam gặp nhiều khó khăn do thời tiết hanh khô, với nhiệt độ nhiều ngày xuống dưới 15°C Cụ thể, trong ba tháng đầu năm 2011, khu vực đồng bằng sông Hồng ghi nhận 46 ngày nhiệt độ dưới 15°C, vượt qua kỷ lục 38 ngày của mùa ủụng 2008 Số giờ nắng cũng đạt mức thấp kỷ lục, chỉ khoảng 63 giờ, so với trung bình nhiều năm là 205 giờ và 246 giờ của mùa ủụng ấm 2010 Mặc dù lượng mưa cao hơn trung bình nhiều năm, tỷ lệ hại trên ngô giảm dần và hoàn toàn biến mất sau 65 đến 75 ngày gieo Trong vụ Xuân - Hè năm 2011, cây ngũ cốc trồng vào tháng 2 gặp khó khăn do nền nhiệt thấp (17,8°C) và độ ẩm cao (83%), cùng với lượng mưa chỉ đạt 17,5 mm, dẫn đến sự phát triển kém và sự xuất hiện của sâu hại Sang tháng 3, nhiệt độ vẫn duy trì ở mức thấp.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47

Trong tháng 3, nhiệt độ trung bình ghi nhận là 17,1°C, độ ẩm 81%, lượng mưa 105,7 mm và số giờ nắng chỉ đạt 15,7 giờ Sang tháng 4, nhiệt độ trung bình tăng lên 23,8°C, độ ẩm giảm nhẹ xuống 80%, lượng mưa là 42 mm và số giờ nắng tăng lên 56 giờ Do điều kiện thời tiết này, tỷ lệ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ châu Á (Ostrinia furnacalis Guenee) trong vụ Xuân - Hè năm 2011 rất thấp, với thiệt hại cao nhất chỉ đạt 14% trong giai đoạn thu hoạch.

Một nguyên nhân khác gây ra hiện tượng này là do vào cuối vụ đông - xuân, mật độ sâu bệnh giảm Nhộng và sâu cũ vẫn tồn tại trong thân cây, nhưng người dân tại vùng điều tra thường thu hoạch hoặc sử dụng làm thức ăn cho gia súc, nên tỷ lệ gây hại trong vụ xuân - hạ thấp hơn so với vụ trước.

Hỡnh 3.9 Sõu ủục thõn chõu Á ủang gõy hại trong thõn cõy ngụ

(Nguồn: Lưu Thị Hồng Hạnh, 2011)

Hỡnh 3.10 ðặc ủiểm gõy hại trờn lỏ của sõu ủục thõn ngụ chõu Á

(Nguồn: Lưu Thị Hồng Hạnh, Lại Tiến Dũng, 2011)

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành điều tra mật độ sâu trung bình và số lỗ hổng trên cây trong vụ Xuân - Hè năm 2011, với kết quả được trình bày trong bảng số liệu (bảng 3.9).

Bảng 3.9 Tỷ lệ, mật ủộ gõy hại của sõu ủục thõn ngụ trong vụ Xuõn - Hố năm 2011

(đông Anh, Hà Nội tháng 2 Ờ 5 năm 2011)

Giai ủoạn sinh trưởng Tỷ lệ hại (%) Mật ủộ sõu TB

Vụ Xuân - Hè năm 2011 tại huyện Đông Anh, Hà Nội, cây ngô gặp khó khăn trong giai đoạn 15 - 25 ngày sau gieo khi chưa thấy sâu cuốn lá xuất hiện Sâu cuốn lá bắt đầu xuất hiện vào giai đoạn 35 - 45 ngày sau gieo với mật độ rải rác và tỷ lệ hại chỉ 2% Tuy nhiên, tỷ lệ hại tăng dần lên 6% ở giai đoạn 65 ngày sau gieo, và đạt mức cao nhất 14% vào thời điểm thu hoạch với mật độ 0,14 con/cây Nguyên nhân chính là do vụ này bị ảnh hưởng bởi mưa bão năm 2010, trong khi ngô được gieo trong điều kiện nhiệt độ thấp, với nhiệt độ trung bình tháng 2 là 17,8°C và độ ẩm 83% Các tháng 3 và 4, nhiệt độ vẫn ở mức thấp (17,1°C và 23,8°C tương ứng) cùng độ ẩm không khí giảm, dẫn đến sự phát triển chậm của cây ngô và tạo điều kiện bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của sâu cuốn lá.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 49

Bên cạnh ủiú, chúng tôi cũng tiến hành điều tra số lượng lỗ ủục và vị trí lỗ ủục trên thân cây ngụ ở các cụng thức có các mức phân bún khác nhau, và tổng hợp được số liệu ở bảng 3.11.

Bảng 3.10 Số lượng và vị trớ lỗ ủục trờn thõn cõy ngụ ở thớ nghiệm cú mức phân bón khác nhau (đông Anh, Hà Nội ngày 15/5/2011)

Số cây theo dõi Tổng số lỗ Số lỗ ở giữa thân Số lỗ ở 1/3 thân trên

Công thức 1: 100% lượng phân bón (Phân NPK tỷ lệ 5:10:3)

Công thức 2: Bổ sung vi sinh vật (56 kg/ha) + phân hữu cơ (10 tấn/ha) + 100% lượng phân bón

Công thức 3: Bổ sung vi sinh vật + 100% lượng phân bón

Công thức 4: Phân hữu cơ +100% lượng phân bón

Công thức 5: 80% lượng phân bón

Vi sinh vật bao gồm bốn nhóm chính: phân giải cellulose, phân giải silicat, cố định nitơ tự do và kích thích sinh trưởng Mật độ vi sinh vật trong phân hữu cơ đạt khoảng 10^6 vi sinh vật/g.

Lượng phân bón: Phân NPK với tỷ lệ 5:10:3: lượng bón 600kg/ha,

Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở mức phân bón 100% (công thức 1), số lỗ ủ mục trên cây nhiều nhất với 7 lỗ, nằm ở vị trí 1/3 thân trên của cây ngũ Trong khi đó, công thức 2 sử dụng 100% lượng phân bón kết hợp với 56 kg/ha vi sinh vật cũng cho thấy hiệu quả đáng kể.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về các công thức bón phân cho cây ngụ Kết quả cho thấy, công thức 3 với 100% lượng phân bùn và bổ sung vi sinh vật tạo ra số lỗ ủ mục là 1, với vị trí lỗ ở 1/3 thân trên của cây Đây là công thức có số lỗ ủ mục ít nhất trong 5 công thức được thử nghiệm Ngoài ra, công thức 4 sử dụng 100% lượng phân bón cùng với phân hữu cơ cũng được khảo sát để đánh giá hiệu quả.

Bài viết mô tả về ba lỗ ủục trên thân bún, bao gồm một lỗ ở giữa và hai lỗ ở 1/3 thân trên Cụ thể, với công thức 5, khi sử dụng 80% lượng phân bún, số lỗ ủục sẽ là hai, với vị trí lỗ nằm ở giữa thân và 1/3 thân trên Kết quả thí nghiệm cho thấy số lượng lỗ bị sụt ủục trên cây bún ở từng công thức khác nhau, cũng như vị trí lỗ bị sụt ủục trên thân bún cũng có sự khác biệt.

Chỳng tụi cũng tiến hành ủiều tra tỷ lệ hại của sõu ủục thõn ngụ chõu Á

Ostrinia furnacalis Guenee ở vụ Xuân - Hè năm 2011 trên 2 giống ngô: giống ngô lai LCH9 và ngô ngọt cho bảng số liệu sau (bảng 3.11)

Bảng 3.11 Tỷ lệ hại của sõu ủục thõn ngụ chõu Á trờn 2 giống ngụ khỏc nhau vụ Xuân - Hè năm 2011 ( đông Anh, Hà Nội, tháng 2 Ờ 5 năm 2011)

Tỷ lệ cây bị hại (%)

Ngô ngọt Ngô lai (LCH 9)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 51

Tỷ lệ gây hại của SðT ngô châu Á vụ Xuân-Hè

Hỡnh 3.11 Diễn biến tỷ lệ gõy hại của sõu ủục thõn ngụ chõu Á trờn

2 giống ngô ở vụ Xuân - Hè năm 2011

Trong vụ Xuân - Hè năm 2011 tại huyện Đông Anh - Hà Nội, điều tra cho thấy sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ gãy hại giữa hai giống ngô lai LCH 9 và ngô ngọt Cụ thể, trong giai đoạn 15 - 25 ngày sau gieo, giống ngô lai LCH 9 gần như không bị hại, trong khi giống ngô ngọt có tỷ lệ hại từ 14 - 20% Tỷ lệ hại cao nhất xuất hiện ở thời điểm 45 - 55 ngày sau gieo, với giống ngô ngọt bị hại lên đến 30 - 40%, trong khi giống ngô lai chỉ bị hại 4% Tổng tỷ lệ nhiễm cao nhất trong vụ này ghi nhận ở giống ngô lai với 14%.

Kết quả điều tra vụ Xuõn - Hố năm 2011 cho thấy giống ngụ là yếu tố ảnh hưởng đến sự gây hại của sâu đục thân ngô châu Á (Ostrinia furnacalis) Tỷ lệ gây hại khác nhau giữa các giống ngụ, cho thấy sự ảnh hưởng rõ ràng đến cây ngô.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 52

Bước ủầu tỡm hiểu biện phỏp phũng chống sõu ủục thõn ngụ chõu Á (Ostrinia furnacalis)

a Xử lý hạt giống trước khi gieo trồng

Thí nghiệm tiến hành với 4 công thức với 3 lần nhắc lại tại phòng thí nghiệm của Viện BVTV ngày 3/4/2011

Mỗi công thức thuốc được sử dụng để xử lý 50 hạt giống ngô nếp lai MX4, với liều lượng theo quy định của nhà sản xuất Sau khi xử lý, cần ngâm giống trong khoảng thời gian từ 10 đến 14 tiếng trước khi tiến hành ủ và gieo, nhằm đạt được kết quả tốt nhất như bảng dưới đây.

Hình 3.12 Thí nghiệm xử lý hạt giống

(Nguồn: Lưu T Hồng Hạnh, Lại Tiến Dũng, 2011)

Chúng tôi đã tiến hành điều tra mật độ sâu bệnh và một số loại sâu hại khác trong giai đoạn cây con khi ươm gieo trong nhà lưới Kết quả điều tra mật độ sâu hại đối với các công thức xử lý hạt giống được trình bày trong bảng 3.12 và bảng 3.13.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 53

Bảng 3.12 Mật ủộ sõu ủục thõn ngụ và một số loại sõu hại khỏc ở giai ủoạn cõy cú 1 - 5 lỏ (Viện BVTV thỏng 4/ 2011)

Mật ủộ sõu con/cõy ở cỏc cụng thức

Bảng 3.13 Mật ủộ sõu ủục thõn và một số loại sõu hại khỏc ở giai ủoạn cây có 5 - 7 lá (Viện BVTV tháng 4 /2011)

Mật ủộ trung bỡnh của sõu hại (con/cõy)

Cruiser Plus 312.5 FS Enaldo 40FS ðối chứng

Trong vụ ngụ xuõn hố, giai đoạn 1-5 lỏ chỉ phát hiện các đối tượng gây hại như sâu xám, rệp ngụ và sâu cắn lỏ Ở các công thức xử lý hạt giống mật ủộ, mức độ gây hại của các loại sâu hại này đều thấp hơn so với công thức đối chứng Khi cây ngụ ở giai đoạn từ 5-7 lỏ, lứa sâu ục thằn đầu tiên bắt đầu xuất hiện; trong đó, công thức xử lý hạt giống bằng thuốc Gaucho 600FS cho mức độ gây hại của sâu ục thằn thấp hơn so với công thức đối chứng và hai công thức còn lại.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 54

Ba công thức xử lý hạt giống bằng thuốc cho thấy mật độ các loài sâu hại như sâu xám, rệp ngụ và sâu cắn lá thấp hơn so với công thức đối chứng Đặc biệt, công thức xử lý bằng thuốc Cruiser Plus 312.5 FS cho thấy mật độ sâu hại ít hơn so với hai công thức xử lý còn lại là Gaucho 600FS và Enaldo 40FS.

Kết luận từ nghiên cứu cho thấy các thuốc xử lý hạt giống như Gaucho 600FS, Cruiser Plus 312.5 FS và Enaldo 40 FS không có tác dụng ngăn chặn sự xuất hiện của sâu đục thân trên cây ngô Tuy nhiên, chúng có khả năng giảm số lượng sâu hại khác trong giai đoạn cây ngô từ 1-7 lá.

Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thuốc xử lý hạt giống đến tỷ lệ nảy mầm, chiều dài rễ và chiều dài mầm Kết quả được trình bày trong bảng 3.14, cho thấy rõ sự khác biệt trong tỷ lệ nảy mầm và sự phát triển của rễ cũng như mầm sau khi xử lý bằng thuốc.

(Viện BVTV tháng 4 /2011) ðộ dài rễ ðộ dài mầm

Nhỏ nhất TB ±∆ Lớn nhất

Ghi chỳ: TB: Trung bỡnh ∆: ủộ lệch chuẩn

Theo bảng 3.14, khi xử lý hạt giống, hạt ngô trong công thức có xử lý thuốc nảy mầm tốt hơn với tỷ lệ nảy mầm cao hơn so với công thức ủối chứng Số lượng hạt giống nảy mầm nhiều hơn, tuy nhiên, chiều dài rễ và mầm ở các công thức xử lý thuốc lại ngắn hơn so với công thức ủối chứng Dù vậy, mầm và rễ của các hạt ngô được xử lý thuốc đều mập mạp và khỏe mạnh hơn.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về tỷ lệ nảy mầm của hạt ngũ cốc dưới các phương pháp xử lý khác nhau Kết quả cho thấy, phương pháp xử lý bằng thuốc Gaucho 600FS đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất, lên đến 90%, trong khi phương pháp xử lý bằng thuốc Enaldo 40FS cũng cho kết quả khả quan Ngược lại, tỷ lệ nảy mầm thấp nhất được ghi nhận ở phương pháp đối chứng, chỉ đạt 68% Các thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện nhà lưới để đảm bảo tính chính xác của kết quả.

Chúng tôi thực hiện phun thuốc cho cây ngô khi cây có từ 7 đến 8 lá, với diện tích ô thí nghiệm là 1 m² Mỗi ô thí nghiệm được thả 30 con sâu tuổi 1 - 2, và sau 1 ngày tiến hành phun thuốc Mỗi loại thuốc được phun lặp lại 3 lần theo quy trình đã định, với liều lượng đúng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

Bảng 3.15 Hiệu lực thuốc trừ sõu ủục thõn trong nhà lưới

Hiệu lực thuốc ở các ngày sau phun (NSP): E%

1NSP 7NSP 14NSP 21NSP 30NSP

Tungent 5SC 56,42 a 72,23 b 76,72 b 79,02 b 79,98 b Virtako 40WG 55,06 a 78,83 a 85,28 a 87,12 a 87,82 a Regent 5 SC 55,06 a 76,61 a 79,05 b 80,66 b 80,86 b

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 56

Hiệu lực thuốc trong nhà lưới

1 NSP 7 NSP 14 NSP 21 NSP 30NSP

Hình 3.13 Hiệu lực thuốc trong nhà lưới ở các ngày sau phun thuốc

Trong thí nghiệm thử nghiệm bộ thuốc mới trừ sâu ủục thỏ ngụ trong nhà lưới, ba loại thuốc được sử dụng là Tungent 5 SC, Virtaki 40WG và Regent 5SC Kết quả cho thấy khi sử dụng đúng liều lượng hướng dẫn, hiệu quả trừ sâu rất tốt Tất cả ba loại thuốc này đều được đăng ký vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam từ năm 2011 Là thuốc hóa học, chúng mang lại hiệu lực cao ngay từ tuần đầu tiên phun, với hiệu quả trên 50% trong những ngày đầu Trong số ba loại thuốc, Virtaki 40WG đạt hiệu lực cao nhất với 87,82% sau 30 ngày phun, trong khi hiệu lực của Tungent 5SC và Regent 5SC tương đương nhau với 79,98% và 80,86% Thí nghiệm cũng đánh giá hiệu lực phun trừ sâu ủục thỏ ngụ (Ostrinia furnacalis Guenee) ngoài đồng ruộng.

Sau khi tiến hành điều tra mật độ sâu bệnh trên ruộng ngũ cốc, chúng tôi đã phun thuốc cho cây ngũ cốc ở giai đoạn trỗ cờ Diện tích thí nghiệm là 20 m², mỗi loại thuốc được phun lặp lại 3 lần theo đúng hướng dẫn Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, và thuốc được phun theo liều lượng chỉ định của nhà sản xuất.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 57

Bảng 3.16 Hiệu lực thuốc trừ sõu ủục thõn ngụ ngoài ủồng ruộng

( đông Anh, Hà Nội tháng 6/2011) Công thức TP E 1NSP E 7NSP E 14 NSP E 21NSP E 30NSP

Elincol 12ME 0,84 39,80 b 56,06 b 64,00 b 71,63 b 70,38 b Tango 50SC 0,79 42,61 b 65,20 b 71,02 b 78,31 ab 76,48 ab Virtako40WG 0,78 56,23 a 79,32 a 83,64 a 87,22 a 80,53 a ðối chứng 0,88 - - - - -

Ghi chú: NSP: ngày sau phun E(%): hiệu lực thuốc

Hiờu lực thuốc ngoài ủồng ruộng

1NSP 7NSP 14 NSP 21NSP 30NSP

Hỡnh 3.14 Hiệu lực của thuốc khi xử lý ngoài ủồng ruộng

Trong quá trình thử nghiệm thuốc ngoài đồng ruộng, ba loại thuốc được sử dụng bao gồm Tango 50SC, Elincol 12ME (dạng vi nhũ) và Virtako 40WG Kết quả cho thấy cả ba loại thuốc này đều mang lại hiệu quả cao, đạt từ 70% đến 90% khi thử nghiệm trong nhà lưới.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về hiệu quả của thuốc trừ sâu, trong đó thuốc Virtako 40WG cho hiệu quả phòng trừ cao nhất đạt 87,22% sau 21 ngày phun Thuốc sinh học Elincol 12ME cũng cho kết quả khả quan với hiệu lực đạt 71,67% sau 21 ngày Tuy nhiên, thuốc sinh học thường có hiệu lực chậm trong giai đoạn đầu phun, nhưng hiệu quả sẽ tăng lên rõ rệt theo thời gian Ngược lại, thuốc Tango 50SC được nông dân sử dụng thường xuyên nhưng không đạt hiệu quả cao như khi mới phun thuốc.

Theo tính toán sơ bộ về chi phí từ khi bắt đầu mùa vụ đến khi thu hoạch ngô trong vụ Xuân Hè, việc so sánh chi phí trong thí nghiệm và sản xuất thực tế cho thấy rằng việc áp dụng thuốc đúng cách và sử dụng hợp lý sẽ mang lại năng suất cao hơn Đồng thời, giảm cường độ sử dụng thuốc cũng giúp tiết kiệm chi phí cho người dân Thu nhập của người dân có thể chênh lệch từ 3 - 4 triệu đồng/ha trong mỗi vụ.

Bảng 3.17 Hiệu quả của việc giảm chi phí thuốc BVTV sản xuất ngô theo thí nghiệm và ựại trà vụ Xuân - Hè 2011 (đông Anh, Hà Nội tháng 2-6 năm 2011)

(cho 1 ha) Thí nghiệm Sản xuất Thí nghiệm Sản xuất

Phân chuồng 1 tấn 1 tấn 400.000 400.000 ðạm 166kg 166kg 1.328.000 1.328.000

Thuốc trừ sâu 20 gói x 2(lần) 20 gói x 4 (lần) 200.000 400.000

Thu hoạch 50 tạ/ha 45 tạ/ha 35.000.000 31.500.000

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 59

Trong vụ Xuân - Hè năm 2011, người trồng ngô thường phun thuốc trừ sâu từ 4 - 5 lần để bảo vệ cây trồng, nhưng việc sử dụng một loại thuốc liên tục có thể làm giảm hiệu quả và tạo ra khả năng kháng thuốc Nghiên cứu cho thấy người nông dân chỉ cần phun thuốc 1 - 2 lần trong vụ, đồng thời thay đổi các loại thuốc khác nhau, bao gồm thuốc sinh học, để bảo vệ môi trường và khuyến khích sự phát triển của thiên địch tự nhiên.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 60

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

Ngày đăng: 26/07/2021, 09:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần đình Chiến (1991), Kết quả bước ựầu tìm hiểu thành phần côn trùng bắt mồi trên một số cây trồng tại Gia Lâm - Hà Nội. Sách “Kết quả nghiên cứu khoa học 1986 - 1991”, Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước ựầu tìm hiểu thành phần côn trùng bắt mồi trên một số cây trồng tại Gia Lâm - Hà Nội". Sách “Kết quả nghiên cứu khoa học 1986 - 1991
Tác giả: Trần đình Chiến
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1991
2. ðặng Thị Dung (2003), Một số dẫn liệu về sõu ủục thõn ngụ chõu Á Ostrinia furnacalis G, (Lepidoptera: Pyralidae) trong vụ xuân 2003 tại Gia Lâm, Hà Nội. Tạp chí BVTV, 6: Tr 7 - 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số dẫn liệu về sõu ủục thõn ngụ chõu Á Ostrinia furnacalis G, (Lepidoptera: Pyralidae) trong vụ xuân 2003 tại Gia Lâm, Hà Nội
Tác giả: ðặng Thị Dung
Năm: 2003
3. Nguyễn Văn Hành và cộng tác viên (1995), Tìm hiểu biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu bệnh hại ngô. Sách “Nghiên cứu cơ cấu luân canh tăng vụ, các biện pháp kỹ thuật canh tỏc cõy ngụ, xõy dựng mụ hỡnh trồng ngụ lai ở vựng thõm canh giai ủoạn 1991 - 1995”. Viện nghiên cứu ngô, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tr 99 - 106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Tìm hiểu biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu bệnh hại ngô". Sách “Nghiên cứu cơ cấu luân canh tăng vụ, các biện pháp kỹ thuật canh tỏc cõy ngụ, xõy dựng mụ hỡnh trồng ngụ lai ở vựng thõm canh giai ủoạn 1991 - 1995
Tác giả: Nguyễn Văn Hành và cộng tác viên
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
4. Hà Quang Hựng và cộng tỏc viờn (1990), Một số kết quả ủiều tra thống kờ nguồn gen côn trùng có ích vùng Hà Nội. Tạp chí Nông nghiệp & CNTP số 2, Tr 84 - 88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kết quả ủiều tra thống kờ nguồn gen côn trùng có ích vùng Hà Nội
Tác giả: Hà Quang Hựng và cộng tỏc viờn
Năm: 1990
5. Nguyễn Quý Hùng và cộng tác viên (1978), Kết quả nghiên cứu sâu hại ngô từ năm 1972 - 1975 . Sách “Kết quả nghiên cứu khoa học bảo vệ thực vật” Viện Bảo vệ thực vật - NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tr 126 - 142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu sâu hại ngô từ năm 1972 - 1975" . Sách “Kết quả nghiên cứu khoa học bảo vệ thực vật
Tác giả: Nguyễn Quý Hùng và cộng tác viên
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1978
6. Nguyễn ðức Khiêm (1995), Tình hình sâu hại các giống ngô lai tại HN, tạp chí BVTV, số 5: Tr 10 -13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình sâu hại các giống ngô lai tại HN
Tác giả: Nguyễn ðức Khiêm
Năm: 1995
7. Phạm Văn Lầm (1995), Biện pháp sinh học trong phòng chống dịch hại nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, 236 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp sinh học trong phòng chống dịch hại nông nghiệp
Tác giả: Phạm Văn Lầm
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
8. Phạm Văn Lầm (1996), Gúp phần nghiờn cứu về thiờn ủịch của sõu hại ngô. Tạp chí BVTV, số 5, Tr 41 - 45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gúp phần nghiờn cứu về thiờn ủịch của sõu hại ngô. Tạp chí BVTV
Tác giả: Phạm Văn Lầm
Năm: 1996
9. Phạm Văn Lầm (2002), Nhìn lại những nghiên cứu về sâu hại ngô trong thời gian qua: Những kết quả chính. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về KHCN bảo vệ thực vật, NXB Nông nghiệp: Tr 263 - 268 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại những nghiên cứu về sâu hại ngô trong thời gian qua: Những kết quả chính
Tác giả: Phạm Văn Lầm
Nhà XB: NXB Nông nghiệp: Tr 263 - 268
Năm: 2002

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w