nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu
Đối t−ợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào các thiên địch của rệp muội, bao gồm bọ rùa, bọ xít, nhện, bọ chân chạy, bọ cánh cộc và ruồi ăn rệp Địa điểm thực hiện nghiên cứu là các vùng nông nghiệp xung quanh huyện Gia Lâm.
Vật liệu: Các dụng cụ thu bắt, nhân nuôi: vợt, chai lọ, hộp nuôi cấy, các dụng cụ thu bắt khác
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2007.
nội dung nghiên cứu
Điều tra thành phần thiên địch rệp muội
Phương pháp điều tra hiệu quả bao gồm việc thực hiện điều tra tự do, với nguyên tắc càng nhiều điểm điều tra càng tăng cơ hội phát hiện Việc chụp ảnh và thu mẫu là cần thiết để mô tả và kết hợp với điều tra định kỳ, diễn ra mỗi 10 ngày tại một đơn vị điều tra cố định, nhằm theo dõi mật độ của đối tượng nghiên cứu Đặc biệt, cần chú trọng điều tra thành phần thiên địch của rệp muội.
Phương pháp điều tra tự do theo nguyên tắc càng nhiều điểm điều tra càng tăng cơ hội phát hiện Việc chụp ảnh và thu mẫu là cần thiết để mô tả kết quả kết hợp với điều tra định kỳ (10 ngày/lần) tại một đơn vị điều tra cố định nhằm theo dõi mật độ đối tượng nghiên cứu Bên cạnh đó, cần tìm hiểu quá trình phát triển của một số loài thiên địch chủ yếu.
- Tìm hiểu thành phần và mức độ xuất hiện rệp muội, thành phần và mức độ xuất hiện các loài thiên địch rệp muội tại địa điểm điều tra
Ph−ơng pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra được áp dụng là điều tra tự do, theo nguyên tắc càng nhiều điểm điều tra thì cơ hội bắt gặp càng cao Việc theo dõi ngẫu nhiên với phương châm "gặp là bắt" giúp thu thập được nhiều mẫu hơn Cần thực hiện chụp ảnh và thu mẫu để mô tả kết quả, kết hợp với điều tra định kỳ mỗi 10 ngày tại một đơn vị điều tra cố định nhằm theo dõi mật độ của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp bắt côn trùng bao gồm sử dụng vợt, ống hút hoặc bắt tay Sau khi thu thập, mẫu côn trùng nên được cho ngay vào lọ và chuyển sang lọ khác sau 15-20 phút để giữ màu sắc và tránh gãy chân, cánh Đối với các loại côn trùng lớn, cần quan sát kỹ các hoạt động sống và thức ăn tự nhiên của chúng để hiểu rõ hơn về môi trường sống.
Phơng pháp theo dõi: Thu bắt mẫu theo 5 điểm đờng chéo
Thu thập số liệu: Ghi chép lại những mẫu đ1 thu bắt đợc: Số lợng mẫu, ngày giờ, địa điểm thu bắt
Ph−ơng pháp điều tra: Theo dõi ngẫu nhiên với ph−ơng châm gặp là bắt, càng đ−ợc nhiều càng tốt
Ph−ơng pháp theo dõi: Thu bắt mẫu theo 5 điểm đ−ờng chéo
Thu thập số liệu: Ghi chép lại những mẫu đ1 thu bắt đ−ợc: Số l−ợng mẫu, ngày giờ, địa điểm thu bắt
Chỉ tiêu theo dõi: Mức độ phổ biến của nhóm thiên địch ăn rệp muội
Tổng số lần bắt gặp Tần số bắt gặp (%) Tổng số lần điều tra x 100 +++: Xuất hiện nhiều (> 60% số lần bắt gặp)
++ : Xuất hiện trung bình (41 – 60% số lần bắt gặp) + : Xuất hiện ít (16 - 41% số lần bắt gặp)
- : Xuất hiện rất ít (0 – 15% số lần bắt gặp) Điều tra diễn biến số l−ợng những loài thiên địch chủ yếu có mặt trên đồng ruộng
Tổng số thiên địch điều tra Mật độ thiên địch Tổng số lá điều tra
Tổng số con điều tra Mật độ rệp Tổng số lá điều tra
Dùng công thức thống kê sinh học để tính kích thước trung bình của thiên địch
Trong đó: x i : Là số cá thể thứ i quan sát
N: Là tổng số cá thể quan sát
kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thành phần rệp muội hại trên cây ngô
Rệp ngô (R maidis) được phát hiện trên cây ngô tại Đặng Xá, Văn Đức, Cổ Bi, và chúng xuất hiện sớm trong mùa trồng ngô, thường sống trong nõn ngô khi cây còn non Rệp này thường cư trú trên cờ và lá bao cờ trước khi cây ngô trổ cờ, và ở giai đoạn mang bắp, chúng sống ở lá bao bắp thứ hai và thứ ba Mật độ rệp cao ở giai đoạn cây ngô non có thể làm cho cây sinh trưởng còi cọc, trong khi mật độ rệp cao ở cờ ngô có thể dẫn đến tình trạng cờ khô và bắp ít hạt, hạt lép Ở giai đoạn ngô mang bắp, mật độ rệp cao làm bắp nở, lá bao bắp bị úa vàng và có lớp muội đen phát triển, dẫn đến số lượng hạt ngô giảm Rệp ngô gây hại trên nhiều loại cây ký chủ khác nhau, với thành phần cây ký chủ được liệt kê trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Thành phần rệp hại ngô vụ xuân hè năm 2007
Mức độ gây hại của rệp qua các tháng
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Ghi chú: -: xuất hiện rất ít