1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Khảo sát quy trình sản xuất trà túi lọc hữu cơ tại công ty cổ phần ntea thái nguyên

59 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Sơ lược về CTCP Ntea Thái Nguyên (11)
    • 2.2. Tổng quan về cây chè (0)
    • 2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và Việt Nam (21)
    • 2.4. Giới thiệu khái quát về IFOAM và sản xuất nông nghiệp hữu cơ (25)
    • 2.5. Giá trị của cây chè hữu cơ (26)
    • 2.6. Giới thiệu về sản phẩm trà túi lọc hữu cơ (29)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
    • 3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu (30)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (30)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (31)
    • 4.1. Kết quả khảo sát quy trình sản xuất trà túi lọc hữu cơ tại công ty cổ phần Ntea Thái Nguyên (0)
    • 4.2. Kết quả khảo sát một số công đoạn quan trọng (0)
    • 4.3. Kết quả khảo sát một số thiết bị chính trong sản xuất trà túi lọc Ntea (49)
    • 4.4. Kết quả đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm (52)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (56)
    • 5.1. Kết luận (56)
    • 5.2. Kiến nghị (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Trà túi lọc hữu cơ Ntea

Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu

Nghiên cứu tại công ty cổ phần Ntea Thái Nguyên, xóm Văn Hữu, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Khảo sát quy trình sản trà túi lọc hữu cơ tại công ty cổ phần Ntea

3.3.2 Khảo sát một số công đoạn quan trọng

- Chăm sóc, thu hái chè tươi nguyên liệu bằng phương pháp hữu cơ áp dụng hệ thống quản lý IFOAM

- đóng gói, in date, đóng hộp sản phẩm trà túi lọc

3.3.3 Khảo sát một số thiết bị chính trong sản xuất trà túi lọc Ntea

3.3.4 Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm

Phương pháp nghiên cứu

- Quan sát, phỏng vấn, mô tả, ghi chép thông tin về nội dung nghiên cứu

3.4.2 Phương pháp thu thập các tài liệu thứ cấp

- Đọc các tài liệu tham khảo của công ty

- Thu thập thông tin từ ban giám đốc, ban quản lý, bộ phận sản xuất

- Thu thập từ tài liệu sách báo,internet

3.4.3 Phương pháp trực tiếp tham gia sản xuất

- Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của thiết bị trên dây chuyền sản xuất và quy trình sản xuất.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả khảo sát một số thiết bị chính trong sản xuất trà túi lọc Ntea

4.3.1 Máy diệt men, sao khô a Cấu tạo

- Thiết bị gồm những bộ phận chính sau: Thùng sao, bộ phận cấp nhiệt, ống khói, trục khuỷu và động cơ

Thùng quay có chiều dài 1,3 mét và đường kính lòng thùng là 0,8 mét, với tốc độ vòng quay từ 27 đến 30 vòng/phút Thiết bị có khả năng chứa khối lượng nguyên liệu từ 2 đến 3 kg cho mỗi mẻ Nguyên lý hoạt động của thiết bị dựa trên sự quay tròn, giúp trộn và xử lý nguyên liệu hiệu quả.

Khi khởi động máy, động cơ hoạt động khiến trục khuỷu quay và thùng chuyển động Bộ phận cấp nhiệt sử dụng củi đốt để cung cấp nhiệt, trong khi khói được hút ra qua ống khói Để kiểm soát tốc độ vòng quay trong quá trình làm men hoặc sao chè, có thể nới lỏng hoặc siết chặt dây coa loa bằng bộ phận điều chỉnh có sẵn ở đầu mô tơ.

Hình 4.3.1 Máy vò chè a Cấu tạo

- Thiết bị gồm những bộ phận chính sau: Động cơ và hộp giảm tốc Mâm vò và gân

Càng và thùng Vung ép chè Chân đế

- Thông số kỹ thuật: Công suất động cơ 5,5KW Đường kính thùng 0,4 mét, chiều cao thùng 0,3 mét Đường kính mâm vò 0,7 mét

Khối lượng chè khoảng 2 – 3 kg chè héo/mẻTốc độ vòng quay 55 – 60 vòng/phút b Nguyên lý hoạt động

Cho 2 – 3 kg chè héo vào thùng chứa, thùng có dạng hình trụ được chế tạo bằng thép không gỉ, thùng vò được lắp trên giá đỡ và liên kết với các tai của trục khuỷu Sau khi cho chè vào thùng chứa đậy nắp vung và chốt khóa vung rồi khởi động thiết bị, thùng chứa quay quanh mâm vò nhờ trục khuỷu Khi đó chè được chà sát với gân và được đảo trộn trong quá trình quay, gân trong mâm càng nhiều thì tỉ lệ chè xoăn càng cao ( đối với sản xuất chè xanh ), mâm vò được đỡ bởi chân máy, trên mặt mâm vò là một lớp thép chống gỉ phía trên là các gân dạng hình cong chữ

4.3.3 Máy đóng trà túi lọc

Hình 4.3.2 Máy đóng trà túi lọc tự động a Cấu tạo

- Thiết bị đóng trà túi lọc có cấu tạo bao gồm:

+ Phễu chứa nguyên liệu đóng gói

+ Ô màng dùng để đóng gói

+ Công tắc khởi động mô tơ cho máy hoạt động

+ Atomat bảo vệ điện trong quá trình hoạt động máy

+ Đồng hồ hiển thị điện áp

+ Đồng hồ chỉnh nhiêt, dán tem, dán mép, cắt túi sản phẩm

+ Băng tải để đưa sản phẩm ra

+ Dung tích định lượng: từ 3 đến 10 ml hoặc từ 1 đến 5 gram

+ Kích thước túi lọc: Túi hình chữ nhật có độ rộng 60 mm - độ dài 80 mm + Kích thước tem: Rộng và dài từ 20 đến 30 mm

+ Sản lượng trung bình: 30-60 Sản phẩm/phút

+ Kích thước máy: Chiều cao máy không quá 2m, chiều dài và chiều rộng không quá 1m b Nguyên lý hoạt động

Thiết bị khi hoạt động cần điều chỉnh các thông số: nhiệt độ dán dọc, dán ngang, nhiệt độ tem

Lắp giấy, tem và chỉ; lắp màng đóng gói và giấy lọc trà

Trước khi tiến hành đóng trà, cần kiểm tra tay quay xuống liệu và tay quay tua giấy đã ở trạng thái mở hay chưa Tiếp theo, đưa màng vào trục dán dọc và chạy thử để tạo túi không liệu, đồng thời kiểm tra độ phẳng, ngay ngắn và chắc chắn của túi dán, cũng như tình trạng dao cắt Sau đó, vặn trục dán tem và tay quay tua giấy, kiểm tra túi không liệu, và cuối cùng, vặn tay quay xuống liệu để đảm bảo nguyên liệu chảy xuống một cách ổn định.

Sau khi hoàn tất các bước chuẩn bị, quá trình sản xuất thành phẩm trà sẽ bắt đầu Nguyên liệu được đưa vào phễu máy đóng trà để định lượng tự động, sau đó được cân và trút vào màng lọc Tiếp theo, máy hàn ba bên và kẹp chỉ sẽ tạo thành các gói trà hoàn chỉnh Cuối cùng, công nhân chỉ cần nhặt các gói trà và xếp vào hộp.

Kết quả đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm

4.4.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng sản phẩm

Nhiệt độ sấy đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định ngoại hình và hương vị của trà thành phẩm Tăng nhiệt độ sấy giúp rút ngắn thời gian và tiết kiệm chi phí sản xuất, nhưng có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến mùi vị và hương thơm của trà Ngược lại, sấy ở nhiệt độ thấp vừa tốn kém chi phí vừa không mang lại chất lượng cao Do đó, việc chọn nhiệt độ thích hợp cho từng giai đoạn sấy là rất quan trọng Theo khảo sát, nhiệt độ sấy lý tưởng cho sản xuất trà túi lọc hữu cơ ở giai đoạn sao khô thứ 2 là khoảng 90 °C.

Sau khi tiến hành thử nghiệm bằng cách pha 2g trà túi lọc với mức nhiệt khác nhau ta có kết quả như bảng dưới đây:

Bảng 4.4.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng sản phẩm

4.4.2 Ảnh hưởng của thời gian sấy đến chất lượng sản phẩm

Khảo sát quá trình sấy khô nguyên liệu với thời gian sấy khác nhau cho thấy:

Nếu thời gian sấy không đủ lâu, nguyên liệu sẽ không đạt độ ẩm an toàn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển, dẫn đến hư hỏng sản phẩm.

Nếu thời gian sấy kéo dài, nguyên liệu sẽ trở nên quá khô, dẫn đến việc mất đi các tính chất vốn có Điều này có thể làm giảm đáng kể một số chỉ tiêu cảm quan như mùi và vị.

Khảo sát cho thấy thời gian sấy lý tưởng cho giai đoạn sao khô chè là khoảng 40 phút Mặc dù nhiệt độ được giữ ổn định, nhưng việc thay đổi thời gian sấy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của trà.

Bảng 4.4.2 Ảnh hưởng của thời gian sấy đến chất lượng sản phẩm

4.4.3 Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm

Theo khảo sát, kích thước nguyên liệu không ảnh hưởng đến mùi hương của trà, nhưng lại tác động đến thời gian trích ly, độ đậm nhạt của vị và màu nước khi thời gian trích ly là giống nhau Kích thước 1,5 mm được công ty Ntea Thái Nguyên áp dụng trong quy trình sản xuất trà.

Bảng 4.4.3 Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm

Ngày đăng: 25/07/2021, 20:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Ngọc Quỹ, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2008), Kỹ thuật trồng và chế biến chè năng suất cao – Chất lượng tốt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng và chế biến chè năng suất cao – Chất lượng tốt
Tác giả: Đỗ Ngọc Quỹ, Đỗ Thị Ngọc Oanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2008
2. Trịnh Xuân Ngọ (2009), Cây chè và kỹ thuật chế biến, Nxb Tp.HCM 3. Ngô Hợp Hữu (1980), Hóa sinh chè, Nxb Đại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây chè và kỹ thuật chế biến", Nxb Tp.HCM3. Ngô Hợp Hữu (1980"), Hóa sinh chè
Tác giả: Trịnh Xuân Ngọ (2009), Cây chè và kỹ thuật chế biến, Nxb Tp.HCM 3. Ngô Hợp Hữu
Nhà XB: Nxb Tp.HCM3. Ngô Hợp Hữu (1980")
Năm: 1980
4. Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Thất Khương (1999), Giáo trình cây chè, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình cây chè
Tác giả: Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Thất Khương
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1999
5. Nguyễn Duy Thịnh (2004), Giáo trình công nghệ chè, Đại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công nghệ chè
Tác giả: Nguyễn Duy Thịnh
Năm: 2004
6. Trịnh Văn Loan, Đỗ Văn Ngọc (2008), Các biến đổi hóa sinh trong chế biến và bảo quản chè, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các biến đổi hóa sinh trong chế biến và bảo quản chè
Tác giả: Trịnh Văn Loan, Đỗ Văn Ngọc
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2008
11. Bộ Tài nguyên môi trường (2015), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng mặt nước– QCVN 08-MT:2015/BTNMT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng mặt nước– QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Tác giả: Bộ Tài nguyên môi trường
Năm: 2015
12. Bộ Tài nguyên môi trường (2015), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất – QCVN 09:2015-MT/BTNMT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất – QCVN 09:2015-MT/BTNMT
Tác giả: Bộ Tài nguyên môi trường
Năm: 2015
13. Tuyên, Vũ Bích Lan, Ngô Đại Quang (1999), “Nghiên cứu chiết xuất và xác định tác dụng kháng oxy hóa của polyphenol từ lá chè xanh Việt Nam”, Tạp chí Hóa học và công nghệ hóa chất, số 6, tr. 9 – 13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chiết xuất và xácđịnh tác dụng kháng oxy hóa của polyphenol từ lá chè xanh Việt Nam”, "Tạp chí Hóa học và công nghệ hóa chất
Tác giả: Tuyên, Vũ Bích Lan, Ngô Đại Quang
Năm: 1999
14. IFOAM – Organis International (2017), The IFOAM NORMS for Organis Production and Processing Version 2014, Germany Sách, tạp chí
Tiêu đề: The IFOAM NORMS for Organis Production and Processing Version 2014
Tác giả: IFOAM – Organis International
Năm: 2017
15. Harborne, J.B. (1994), The flavonoit advances in research since 1986, ed.Chapman & Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: The flavonoit advances in research since 1986
Tác giả: Harborne, J.B
Năm: 1994
16. Constantinou A., Nehta R., Runyan C., Rao K., Vaughan A., Moon R. (1995), “Flavonoits as DNA topoisomerase antagonists and poisons – structure – activity relationships”, Journal of natural products – lloydia, 58(2), pp. 217 – 225 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flavonoits as DNA topoisomerase antagonists and poisons – structure – activity relationships”, "Journal of natural products – lloydia
Tác giả: Constantinou A., Nehta R., Runyan C., Rao K., Vaughan A., Moon R
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w