Mục tiêu của đề tài
-Tìm hiểu về nhà máy chế biến chè
-Khảo sát quy trình sản xuất trà túi lọc hữu cơ tại CTCP Ntea Thái Nguyên
-Nắm được quy trình công nghệ sản xuất trà túi lọc hữu cơ tại CTCP Ntea Thái Nguyên
- Đánh giá được một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm trà túi lọc hữu cơ
Ý nghĩa khoa họ c và th ự c ti ễ n c ủa đề tài
Đề tài này đã cung cấp các số liệu và cơ sở khoa học quan trọng cho việc sản xuất trà túi lọc hữu cơ, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của trà.
-Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất
Sơ lược về CTCP Ntea Thái Nguyên
2.1.1 Tên và đị a ch ỉ công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Ntea Thái Nguyên Địa chỉ: Xóm Văn Hữu, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Điện thoại: 0905 894 444
2.1.2 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n
Công ty cổ phần Ntea Thái Nguyên, thuộc tập đoàn Ntea Việt Nam, chuyên cung cấp sản phẩm nông nghiệp hữu cơ Được thành lập vào tháng 10 năm 2017, Ntea Thái Nguyên trước đây là chi nhánh Thái Nguyên của Công ty cổ phần Ntea Việt Nam.
Các lĩnh vực hoạt động chính của Ntea Thái Nguyên là:
-Trồng, chăm sóc, sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm về trà
-Sản xuất, kinh doanh phân bón, chế phẩm hữu cơ.
-Sản xuất, kinh doanh máy nông nghiệp
- Tư vấn nông nghiệp hữu cơ
-Dịch vụ du lịch sinh thái, trải nghiệm
Ntea Thái Nguyên quyết tâm trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực trà hữu cơ chất lượng cao, nhằm khẳng định vị thế trên thị trường và quảng bá sản phẩm trà Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
Chúng tôi cung cấp sản phẩm Trà hữu cơ mang thương hiệu NTEA, đảm bảo chất lượng quốc tế với giá cả hợp lý Sản phẩm của chúng tôi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Với cổ đông và đối tác: Tối đa hóa giá trị, lợi ích bền vững cho các nhà đầu tư, đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển
Chúng tôi cam kết mang đến công việc và thu nhập ổn định cho cán bộ nhân viên, đồng thời xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, văn minh và thân thiện Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đồng hành cùng sự phát triển của cộng đồng, tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội nhằm đóng góp cho sự phát triển chung.
Ntea Thái Nguyên hình thành và phát triển dựa trên lý thuyết kinh doanh:
“ Lấy chất lượng sản phẩm, dịch vụ là lợi thế cạnh tranh, sự hài lòng của khách hàng là thước đo giá trị.”
Một số sản phẩm do Công ty cổ phần Ntea sản xuất [21]
Hình 2.1 Trà túi l ọ c h ữu cơ Ntea
Hình 2.4 Trà xanh h ữu cơ Ntea
T ổ ng quan v ề cây chè
Cây chè, tên khoa học là Camellia sinensis O.kunzt
Chè là một cây trồng thuộc vùng cận nhiệt đới, có nguồn gốc từ Đông Nam Trung Quốc, Assam (Ấn Độ) và vùng núi phía bắc Việt Nam Cây chè được phát hiện lần đầu bởi người Trung Quốc.
Chè, có nguồn gốc từ 2700 năm trước công nguyên, ban đầu được sử dụng như một loại dược liệu nhờ vào những đặc tính tốt của nó Sau đó, chè đã nhanh chóng trở thành một đồ uống phổ biến và mang tính dân tộc tại Trung Hoa và nhiều quốc gia khác Nghiên cứu cho thấy, vùng cao nguyên Vân Nam, Trung Quốc, với khí hậu ẩm ướt và ấm, là nơi khai sinh của chè Ngoài ra, vùng biên giới Tây Bắc Việt Nam cũng được xác định là khu vực nguyên sản của giống chè tự nhiên trên thế giới.
Năm 1823, R Bruce phát hiện những cây chè dại với lá to ở vùng Atxam, Ấn Độ, từ đó ông cho rằng nguồn gốc của cây chè là từ Ấn Độ, không phải Trung Quốc Tuy nhiên, các tài liệu gần đây hầu như không nhất quán về xuất xứ của cây chè.
Vào thế kỉ thứ 7, chè đã trở thành một phần quan trọng trong văn hóa Trung Quốc và được các nhà sư mang sang Nhật Bản vào đầu thế kỉ VIII Đồng thời, Mông Cổ đã tổ chức các đoàn buôn bán chè Trung Quốc sang Trung Á Năm 1850, chè lần đầu tiên xuất hiện ở Ả Rập, và năm 1598, nó đến với người Anh Người Hà Lan đã đưa cây chè đến Tây Âu vào năm 1610, tiếp theo là Nga vào năm 1618 và Paris vào năm 1648, trước khi đặt chân tới Mỹ vào giữa thế kỷ XVII.
Chè được trồng rộng rãi trên toàn cầu, từ vĩ độ 27ºN ở Natan, Argentina, đến 43ºB ở Grudia, gần Nga, với sự tập trung chủ yếu tại các quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Hiện nay, có khoảng 23 chi và 380 loại chè khác nhau, được phân loại theo nhiều tiêu chí Theo Cohen Stuart (1919), chè được chia thành 4 loại, trong đó có chè Ấn Độ (Camellia sinensis var Assamica) Loại chè này thuộc nhóm cây độc thaanh, có thân gỗ cao tới 17m, cành thưa và lá dài từ 20-30cm, mỏng mềm với màu xanh đậm, hình bầu dục và phiến lá gợn sóng Mặc dù không chịu được rét hạn, chè Ấn Độ phát triển tốt trong khí hậu nhiệt đới, mang lại năng suất và chất lượng cao, đặc biệt là với hàm lượng tanin cao, rất phù hợp cho chế biến chè đen.
Loại chè này được trồng nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Vân Nam (Trung Quốc) và một số vùng khác b Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinesis var Bohea)
Chè Trung Quốc là loại cây bụi thấp, có nhiều cành và lá nhỏ dài từ 3,5 – 6,5 cm Cây có búp nhỏ, hoa nhiều, nhưng năng suất thấp và phẩm chất bình thường Đặc biệt, chè này có khả năng chịu rét tốt ở nhiệt độ từ 12°C đến -15°C Loại chè này chủ yếu phân bố ở miền đông và đông nam Trung Quốc, Nhật Bản cùng một số vùng khác.
Cây thuộc loại thân gỗ nhỡ, có thể cao tới 5m trong môi trường sinh trưởng tự nhiên Lá cây lớn, với chiều dài từ 12 đến 15 cm và chiều rộng từ 5 đến 7 cm, có màu xanh nhạt và bề mặt bóng Răng lá sâu không đều, đầu lá nhọn, và trung bình có khoảng 8 đôi gân.
Cây chè Shan (Camellia sinensis var Shan) có thể phát triển dưới dạng độc thân hoặc đa thân, cho thấy khả năng thích nghi tốt với các điều kiện khí hậu khắc nghiệt như nhiệt độ thấp và hạn hán Hàm lượng tanin trong chè Shan không cao, điều này làm cho nó phù hợp cho việc sản xuất chè xanh.
Cây chè là loại cây thân gỗ cao từ 6 đến 10 mét, với lá to dài từ 15 đến 18 cm, màu xanh nhạt, đầu lá dài và có răng cưa nhỏ, dày Đặc biệt, tôm chè phủ nhiều lông tơ trắng mịn, khiến nó được gọi là chè tuyết Loại cây này có khả năng thích nghi tốt với điều kiện ẩm ướt ở địa hình cao, cho năng suất cao và chất lượng tốt Cây chè phân bố chủ yếu ở các vùng như Hà Giang (Cao Bồ), Nghĩa Lộ (Suối Giàng) và Sơn La (Tô Múa, Chồ Lồng).
Phenol là những hợp chất thơm có nhóm hydroxyl đính trực tiếp với nhân benzen Các hợp chất phenol tự nhiên trong chè có thể chia làm 3 nhóm:
-Nhóm hợp chất C6 – C1 ( gallic acid)
-Nhóm hợp chất C6 – C3 ( Cafeic acid)
Polyphenol là thành phần hóa học chính trong cây chè, chiếm khoảng 30% khối lượng chất khô, với các hợp chất chủ yếu là catechins và những polyphenol khác Những hợp chất này đóng vai trò quan trọng trong chất lượng cảm quan và dược lý của chè, với nhiều hoạt tính sinh học như chống oxy hóa, kháng viêm, và tác động đến enzyme động vật Nghiên cứu tại Tân Cương (Thái Nguyên) và Xuân Mai (Hòa Bình) cho thấy hàm lượng polyphenol giảm dần từ búp xuống cuống, với 30-32% trong búp và lá đầu, 25-28% trong lá thứ 2, và 20-22% trong lá thứ 3.
Hàm lượng polyphenol trong lá chè dao động từ 16-18% ở lá thứ 4 và 20-13% ở lá già, trong khi cuống chè chứa khoảng 15% Sự biến đổi này phụ thuộc vào mùa trong năm, vùng sinh thái cũng như chế độ chăm sóc cây chè.
Trong chè có nhiều loại alkaloid khác nhau: cafein, theobromin, adenine, theophyllin, guanine trong đó cafein chè là dẫn xuất của purin chiếm hàm lượng alkanoid nhiều nhất từ 3-5% [3]
Caffeine là alkaloid chính trong chè, tồn tại dưới dạng tinh thể kim, màu trắng và có vị đắng Caffeine có tác dụng kích thích hệ thần kinh, hỗ trợ điều trị đau dây thần kinh và suy nhược thần kinh, đồng thời kích thích hoạt động của thận Hàm lượng caffeine trong búp chè bị ảnh hưởng bởi thời vụ thu hoạch và điều kiện canh tác khác nhau.
Sự thay đổi hàm lượng cafein trong chè nguyên liệu phụ thuộc vào giống và tuổi lá chè:
Bảng 2.1 hàm lượng cafein phụ thuộc vào giống [3]
Bảng 2.2: Hàm lượng cafein phụ thuộc vào tuổi [3]
Tuổi lá chè Hàm lượng (%)
2.2.3.3 Nhóm các hợp chất chưa Nitrogen ( protein và acid amin)
Protein là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ các L-α-amino acid và amide Trong trà, protein chiếm từ 16-25% chất khô Hàm lượng protein trong các thành phần của búp trà phân bố không đồng đều và thay đổi theo mùa vụ, giống trà, điều kiện canh tác và một số yếu tố khác.
Acid amin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của chè xanh và chè đen, ảnh hưởng đến màu sắc và hương vị của chè đen Đối với chè xanh, acid amin giúp điều hòa vị chè, tạo nên sự hài hòa, đượm và dư vị tốt Các acid amin chính trong lá chè bao gồm arginine, alutamic, aspartic, serine, glutamine, tysorine, valine, phenylalanine, leucine và theanine, trong đó theanine là acid amin đặc trưng của cây chè, chiếm khoảng 50-60% tổng hàm lượng acid amin tự do.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và Việt Nam
Theo thống kê của FAO, năm 1971, khoảng 40 quốc gia trên thế giới trồng chè, chủ yếu tập trung ở Châu Á và Châu Phi Diện tích trồng chè vào thời điểm đó là 1.357.000 ha Đến năm 1998, số quốc gia trồng chè tăng lên 58, với tổng diện tích đạt 2,7 triệu ha và sản lượng khoảng 3 triệu tấn.
Năm 2010, sản lượng chè toàn cầu đạt 4.126.527 tấn, trong đó Việt Nam đứng thứ 5 về sản xuất chè Thống kê cho thấy, thị phần chè của Châu Á chiếm 83% tổng sản lượng thế giới, tiếp theo là Châu Phi với 15% và Nam Mỹ với 2,4%.
Trong giai đoạn gần đây, thị trường tiêu thụ chè đen toàn cầu ghi nhận nhập khẩu đạt khoảng 1,15 triệu tấn, với mức tăng trung bình khoảng 0,6% mỗi năm Các quốc gia nhập khẩu chủ yếu như Anh, Nga, Pakistan, Mỹ và Nhật Bản chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè trên toàn thế giới.
Những thị trường tiêu thụ lớn nhất đối với sản phẩm chè xanh và chè đen là: Thị trường Nga (đã nhập khẩu trên 174.000 tấn, Pakistan nhập khẩu 126.170 tấn,
Hy Lạp nhập khẩu 81.700 tấn, Iran nhập khẩu 62.000 tấn, và Morocco nhập khẩu 58.000 tấn.)
Công ty cũng sở hữu các chi nhánh bán lẻ tại Mỹ và Canada, với tổng lượng chè nhập khẩu đạt 144.000 tấn Tại Vương quốc Anh, con số này là 126.000 tấn, trong khi Liên minh Châu Âu nhập khẩu tổng cộng 128.000 tấn chè.
Việt Nam hiện có diện tích trồng chè từ 126.000 đến 133.000 héc ta, thu hút khoảng 2 triệu lao động Năm 2011, diện tích trồng chè đạt 133.000 ha, sản lượng thô đạt 888.600 tấn, sản lượng chế biến đạt 165.000 tấn, và xuất khẩu đạt 132.600 tấn.
Việt Nam hiện đang xếp thứ 7 thế giới về sản xuất chè và thứ 5 về xuất khẩu Kế hoạch cho năm 2015 là sản xuất 1,2 triệu tấn chè thô và xuất khẩu 200.000 tấn chè chế biến.
Cả nước hiện có khoảng 300 cơ sở chế biến chè với tổng công suất đạt 900 nghìn tấn búp tươi mỗi năm Trong số đó, khoảng 31 nhà máy lớn có khả năng chế biến 30 tấn búp tươi mỗi ngày, chiếm 47% tổng công suất Bên cạnh đó, có 103 nhà máy vừa với công suất từ 10 đến 28 tấn búp tươi mỗi ngày, chiếm 43% Phần còn lại là các cơ sở chế biến nhỏ với công suất từ 3 đến 6 tấn búp tươi mỗi ngày, cùng với các hộ chế biến nhỏ lẻ, chiếm khoảng 10% tổng công suất chế biến.
Cuối năm 2012, xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 146.708 tấn, với giá trị 224.589.666 USD, tăng 9,6% về lượng và 10,1% về giá trị so với năm trước Thị trường xuất khẩu chè đã mở rộng tới gần 100 quốc gia.
Pakistan là thị trường lớn nhất của Việt Nam trong xuất khẩu chè, với 24.045 tấn và trị giá 45.304.840 USD, tăng 38% về lượng và 39% về trị giá trong năm 2012, chiếm 20,1% tổng trị giá xuất khẩu chè của cả nước Tiếp theo là Đài Loan với 22.453 tấn và trị giá 29.589.578 USD, tăng 10,4% về lượng và 13% về trị giá Nga, Trung Quốc, Indonesia và Mỹ cũng nằm trong số các thị trường xuất khẩu chè quan trọng của Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm 2018, lượng chè xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu giảm sút, với hơn 52% các thị trường ghi nhận sự giảm Đặc biệt, thị trường Đức chứng kiến mức giảm mạnh nhất, giảm 83,95% về lượng (chỉ còn 39 tấn) và 84,35% về trị giá (tương đương 183,5 nghìn USD), với giá xuất bình quân đạt 4705,36 USD/tấn, giảm 2,51% so với cùng kỳ năm trước Ngoài ra, xuất khẩu chè sang UAE cũng giảm đáng kể, với 65,99% về lượng và 57,48% về trị giá.
Trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu 303 tấn chè, đạt giá trị 544,75 nghìn USD, với giá xuất bình quân tăng 25,05% lên 1787,87 USD/tấn Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường Kuwait tăng mạnh với 25 tấn, trị giá 47,7 nghìn USD, tăng 47,06% về lượng và 5,12% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2019, thị trường Iraq đã ghi nhận thêm 2,3 nghìn tấn chè xuất khẩu, tương đương với giá trị 3,5 triệu USD so với cùng kỳ Dự báo cho thấy chính sách thuế của Mỹ sẽ có tác động đáng kể đến thị trường chè.
Theo ông Goggi, chủ tịch Hiệp hội Chè Mỹ, Mỹ không sản xuất chè nên không cần bảo vệ ngành chè nội địa bằng thuế, và không có phân khúc nông nghiệp nào cần bảo vệ Thị trường chè ở các nước sản xuất lớn chủ yếu là thị trường nội địa, sẽ được lợi khi nguồn cung xuất khẩu giảm Tỷ lệ xuất khẩu chè từ Trung Quốc rất thấp, do đó nước này sẽ không bị ảnh hưởng nhiều bởi chính sách tăng thuế của Mỹ Tương tự, tỷ trọng xuất khẩu chè Việt Nam cũng thấp, với thị trường nội địa là chính Các chính sách tăng thuế nhập khẩu chè Trung Quốc vào Mỹ có thể không ảnh hưởng lớn đến thương mại chè toàn cầu và triển vọng xuất khẩu chè từ Việt Nam.
Bảng 2.4 Thịtrườngxuấtkhẩu chè 6 tháng năm 2019
Thịtrường 6T/2019 +/- so với cùng kỳ 2018
Nguồn: VITIC tổnghợp/ TCHQ, Agromonitor
Gi ớ i thi ệ u khái quát v ề IFOAM và s ả n xu ấ t nông nghi ệ p h ữu cơ
The International Federation of Organic Agriculture Movements (IFOAM) was established in France on November 5, 1972, during a conference focused on organic agriculture organized by French farmers IFOAM aims to promote and support the global movement for organic farming practices.
IFOAM là tổ chức quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực hữu cơ, kết nối các bên liên quan từ mọi lĩnh vực để xây dựng một tiếng nói chung về các vấn đề liên quan đến nông nghiệp hữu cơ.
-Mục tiêu: Áp dụng nguyên tác nông nghiệp hữu cơ trên các yếu tố sinh thái, kinh tế, xã hội
-Nhiệm vụ: Dẫn dắt, đoàn kết, hỗ trợ phong trào nông nghiệp hữu cơ
-Giá trị: FIOAM hoạt động công bằng, toàn diện, có sự tham gia đánh giá của các phong trào hữu cơ khác c Phạm vi áp dụng tiêu chuẩn IFOAM
Tiêu chuẩn IFOAM áp dụng cho nhiều lĩnh vực quản lý hữu cơ, bao gồm sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và chế biến thực phẩm Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là một phần quan trọng trong hệ thống này.
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ tuân theo tiêu chuẩn Quốc tế IFOAM, nhằm bảo vệ hệ sinh thái cây trồng và vật nuôi, đồng thời tạo ra sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng và mang lại hiệu quả kinh tế Phương pháp này bao gồm nuôi hữu cơ và trồng rau, quả, thực phẩm hữu cơ mà không sử dụng hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu hay phân hóa học, từ đó duy trì và nâng cao độ màu mỡ của đất, đồng thời chú trọng đến sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên.
Giá trị của cây chè hữu cơ
Chè hữu cơ lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1986 tại Sri Lanka và nhanh chóng trở nên phổ biến ở Ấn Độ và Sri Lanka Hiện nay, khoảng 5.000 hécta chè đang được trồng theo phương pháp hữu cơ Ngoài Sri Lanka và Ấn Độ, nhiều quốc gia khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Seychelles, Tanzania, Kenya, Malawi và Argentina cũng tham gia vào sản xuất chè hữu cơ Tại Việt Nam, chè hữu cơ chủ yếu được trồng ở các tỉnh Yên Bái, Thái Nguyên và Lào Cai.
2.5.2 Qu ản lý đất và nướ c
Nguyên tắc chung trong canh tác là giảm thiểu số lần và độ sâu làm đất trong năm, nhằm tạo điều kiện cho vi sinh vật và giun đất tự nhiên thực hiện việc đảo đất hiệu quả.
Lớp phủ làm giảm sự nén chặt của đất, cung cấp vật chất hữu cơ và rất có ích cho duy trìđộ ẩm của đất [20] Ẩm độ đất
Để đảm bảo sự hoạt động của vi sinh vật trong đất, việc duy trì độ ẩm đất là rất quan trọng Khi đất khô, cây trồng gặp khó khăn trong việc hấp thụ dinh dưỡng Độ ẩm có thể được duy trì nhờ vào lượng mưa định kỳ, bên cạnh đó, việc tưới nước và sử dụng lớp che phủ cũng giúp ngăn chặn sự bay hơi nước trong những ngày nắng nóng.
Trong điều kiện khô hạn, việc sử dụng nước sạch để tưới cây là rất quan trọng Cần tránh sử dụng nước có chứa các chất cấm trong nông nghiệp hữu cơ, như thuốc trừ sâu hóa học và kim loại nặng.
Phân ủ được tạo ra chủ yếu từ cây xanh, rơm và phân động vật, với quá trình thu gom các vật liệu hữu cơ thành đống và che phủ để tránh nước mưa Khi đống phân ủ được hình thành, nó cần được làm nóng dần để tiêu diệt các bệnh hại và thúc đẩy sự phân hủy Việc đảo đống phân cũng giúp duy trì quá trình ủ hiệu quả Kết quả cuối cùng là một hỗn hợp giống như đất, giàu dinh dưỡng cho cây trồng.
Hướng dẫn bón phân ủ cho đất (đối với tỉnh Thái Nguyên) như sau [20]:
• Thời gian bón lần đầu: 1 tháng trước khi cắt tỉa (tháng 11-tháng 12) cùng với tỉa cành và lá già (50%)
Cây phân xanh và cây cố định đạm
Cây phân xanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vật chất hữu cơ, bảo vệ mặt đất và ngăn cản sự phát triển của cỏ dại bằng cách che phủ và cung cấp đạm cho đất Việc lựa chọn loại cây phân xanh phù hợp nhất cần dựa vào kiến thức địa phương Tại Việt Nam, nhiều nông dân đã tích lũy kinh nghiệm quý giá về cây Cốt khí và Muồng lá nhọn.
Quản lý về sâu bệnh hại
Nguyên tắc quản lý sâu bệnh hại tập trung vào việc duy trì sự cân bằng và ổn định trong hệ thống hữu cơ, khuyến khích các tương tác và tiến trình có lợi trong hệ sinh thái tự nhiên Điều này giúp giảm thiểu các biện pháp kiểm soát bên ngoài đến mức tối thiểu.
Các tiêu chuẩn hữu cơ thường cung cấp một danh sách các đầu vào được phê chuẩn:
• Thuốc trừ sâu sinh học như Bacillus thuringiensis
• Thuốc thảo mộc như ớt cay; hạt hoặc lá xoan; tỏi
• Bẫy như bẫy dính hoặc bẫy màu
• Chất dẫn dụ sinh sản Pheromon
Dưới đây là các biện pháp hiệu quả chống lại sự lây lan của sâu bệnh hại, đã được áp dụng thành công ở nhiều khu vực trên thế giới.
Bảng 2.5: Các biện pháp chống sự lây lan của sâu bệnh hại
Sâu bệnh hại Biện pháp đối phó sinh học
Phòng ngừa là chính (tạo vùng tiểu khí hậu, vệ sinh dự phòng, v.v.); trong trường hợp khẩn cấp có thể dùng các chất điều chế từ đồng
Để kiểm soát bọ xít muỗi, sử dụng thiên địch là một phương pháp hiệu quả Hái chè thường xuyên, ít nhất một lần mỗi tuần, giúp loại bỏ trứng sâu khỏi cánh đồng Nên bắt đầu hái chè từ những khu vực không bị nhiễm sâu bệnh Đồng thời, cần tránh trồng các cây chủ khác như mua, sim và cỏ lao Trong trường hợp dịch hại nghiêm trọng, cần tiến hành cắt tỉa và phun dung dịch xoan để bảo vệ cây trồng.
Sử dụng bóng râm có thể ngăn chặn sự phát triển của nhện đỏ, đồng thời cần loại bỏ cỏ dại trước khi vào vụ thu hoạch chính Trong trường hợp khẩn cấp, có thể phun chiết xuất từ xoan để kiểm soát tình hình.
Sâu ăn lá Đặt bẫy đèn, bắt sâu bướm ở trong đất, trong khóm chè và cây che bóng Rầy xanh hại lá chè
Hái thường xuyên (một tuần một lần) sẽ loại bỏ trứng khỏi cánh đồng Khuyến khích dùng thiênđịch Trồng cây che bóng và che phủ đất
2.5.4 Quản lý chế biến chè
Chế biến đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất chè chất lượng cao Để đảm bảo sản phẩm đồng đều và ổn định, việc sử dụng thiết bị sạch và hiệu quả là rất cần thiết Đặc biệt, chè hữu cơ luôn cần đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt nhất.
Thiết bị chế biến chè hữu cơ cần được sử dụng riêng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Cần chú ý rằng các yếu tố bên ngoài không được làm hỏng chè trong quá trình chế biến Đặc biệt, chè phải được bảo vệ và không được để mở khi vận chuyển để giữ nguyên hương vị và chất lượng.
Các nguyên tắc thiết yếu khi chế biến chè hữu cơ:
• Luôn luôn làm sạch thiết bị (máy sấy) trước khi sử dụng
• Phân loại chè cẩn thận để đảm bảo lá chè xanh để và có chất lượng ổn định
Nguyên liệu không phù hợp nên được loại bỏ trước khi chế biến
• Các túi dùng để đựng chè hữu cơ chỉ được dán nhãn “chè hữu cơ”
Sau khi chế biến, chè khô cần được bảo quản riêng biệt với chè không hữu cơ Mỗi túi chè hữu cơ phải được dán nhãn rõ ràng với chữ "chè hữu cơ" và ghi ngày chế biến để đảm bảo chất lượng và truy xuất nguồn gốc.
Chè cần được bảo quản trong các gói mới, sạch sẽ, túi giấy nhôm hoặc thùng kín Việc sử dụng túi đựng phân bón để chứa chè hữu cơ là hoàn toàn nghiêm cấm.
Giới thiệu về sản phẩm trà túi lọc hữu cơ
Hình 2.6: S ả n ph ẩ m trà túi l ọ c h ữu cơ
100% lá chè xanh hữu cơ nguyên chất được thu hái từ đồi chè canh tác theo phương pháp hữu cơ [21]
2.6.2 Đặc điể m Được làm bằng nguyên liệu búp trà tự nhiên
Sử dụng túi lọc và lớp giấy bọc không độc, không hàn nhiệt
Trà hữu cơ hoàn toàn tự nhiên, không chứa hương liệu, phẩm màu, chất bảo quản hay hóa chất độc hại Sản phẩm này không sử dụng hoocmon tăng trưởng, nguyên liệu biến đổi gen và không trải qua quá trình chiếu xạ tiệt trùng, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu tại công ty cổ phần Ntea Thái Nguyên, xóm Văn Hữu, xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên.
N ộ i dung nghiên c ứ u
3.3.1 Kh ả o sát quy trình s ả n trà túi l ọ c h ữu cơ tạ i công ty c ổ ph ầ n Ntea
3.3.2 Kh ả o sát m ộ t s ố công đoạ n quan tr ọ ng
- Chăm sóc, thu hái chè tươi nguyên liệu bằng phương pháp hữu cơ áp dụng hệ thống quản lý IFOAM
- đóng gói, in date, đóng hộp sản phẩm trà túi lọc
3.3.3 Kh ả o sát m ộ t s ố thi ế t b ị chính trong s ả n xu ấ t trà túi l ọ c Ntea
3.3.4 Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm
- Quan sát, phỏng vấn, mô tả, ghi chép thông tin về nội dung nghiên cứu
3.4.2 Phương pháp thu thậ p các tài li ệ u th ứ c ấ p
- Đọc các tài liệu tham khảo của công ty
- Thu thập thông tin từ ban giám đốc, ban quản lý, bộ phận sản xuất
- Thu thập từ tài liệu sách báo,internet
3.4.3 Phương pháp trự c ti ế p tham gia s ả n xu ấ t
- Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của thiết bị trên dây chuyền sản xuất và quy trình sản xuất
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Kết quả khảo sát quy trình sản xuất trà túi lọc hữu cơ tại công ty cổ phần Ntea Thái Nguyên
4.1.1 Quy trình s ả n xu ấ t trà túi l ọ c Ntea
Vò định hình Sao khô
Thuyết minh quy trình a Nguyên liệu
Nguyên liệu chè được Ntea tự canh tác từ vùng chè hữu cơ, đảm bảo chất lượng cao Các giống chè trung du và chè cành được lựa chọn kỹ lưỡng, yêu cầu chè phải tươi, không ôi ngốt, dập nát và không có mùi lạ Chè được hái theo tiêu chuẩn 1 tôm, đảm bảo mang lại hương vị tuyệt vời cho sản phẩm.
Hai lá chè cần phải không có sâu bệnh, và nếu tỷ lệ sâu bệnh vượt quá 70%, cần loại bỏ ngay Sau khi thu hái, nếu không chế biến ngay, chè cần được trải đều trên nền sạch và không được chất thành đống để tránh tình trạng bốc nóng, gây hư hỏng.
Phân loại chè là bước quan trọng nhằm giảm thiểu tình trạng sản phẩm không đồng đều sau khi sao khô, từ đó bảo vệ giá trị cảm quan của chè Quy trình này bao gồm việc loại bỏ búp chè sâu bệnh, búp quá già, cuống chè nhiều và các tạp chất không mong muốn trong sản phẩm Do đó, phân loại chè ngay sau khi thu hái được xem như một công đoạn làm sạch thủ công cần thiết.
Mục đích của việc làm héo là giảm lượng nước trong thực vật, từ đó tạo ra những thay đổi cần thiết cho các phản ứng hóa sinh, chuẩn bị cho các quá trình tiếp theo.
-Kỹ thuật héo sơ bộ
Chè nên được trải đều trên một lớp lưới thoáng khí với độ dày tối đa 20cm, đồng thời cần tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào chè Để bảo vệ chè khỏi bụi đất, hãy đảm bảo chè cách mặt đất ít nhất 30cm.
Thời gian làm héo chè tại nhà máy Ntea kéo dài từ 4 đến 5 giờ, trong đó cần đảo chè mỗi 1 đến 1,5 giờ để đảm bảo chè thoáng khí và nhanh khô Nếu chè được hái trong trời mưa, búp chè sẽ có nhiều nước, do đó cần sử dụng hệ thống quạt và đảo chè khoảng 1 giờ một lần để đẩy nhanh quá trình làm héo, tránh tình trạng chè bị ôi ngốt và bốc nóng.
Trong quá trình đảo chè hạn chế việc dẫm đạp và tác động cơ học mạnh vào chè để chè không bị dập nát
Kết thúc giai đoạn héo, bề mặt lá chè không còn nước, cánh chè mềm dẻo với lượng nước còn khoảng 70-75% Việc héo đều là rất quan trọng, đảm bảo các bộ phận của búp chè héo như nhau để thu được sản phẩm chất lượng cao Nếu héo quá mức, sẽ ngừng các biến đổi hóa sinh, khiến lá chè bị khô và giữ lại những tính chất không tốt như vị đắng và tính hăng Để đánh giá chất lượng chè sau héo, có thể nắm chè trong lòng bàn tay, bóp mạnh; nếu khối chè không bị bung ra, chất lượng được xem là đạt.
Mục đích của việc diệt men trong chế biến chè là ngăn chặn sự biến đổi của các chất do tác động của men, đồng thời đây cũng là giai đoạn quan trọng để cố định chất lượng chè tươi.
Diệt men: Bằng thùng quay chế tạo bằng thép không gỉ
+ Lượng chè diệt men: 1,4- 1,6kg/mẻ
+ Thời gian diệt men: 1,5 - 2 phút
+ Nhiệt độ thùng sao: 250- 260ºC
+ Tốc độ quay thùng sao: 30 vòng/phút
+ Thủy phần chè sau diệt men: 60-62%
+ Lá chè màu vàng sáng, không bị cháy xém, không úa đỏ
+ búp chè mềm dẻo và dính, có màu vàng
+ Khối chè sau khi được diệt men phải đồng đều
+ Có hương thơm của mùi cốm, không có mùi hăng
+ Khi nắm chè sau khi thả ra khối chè không bị bung ra
+ Cuống chè không bị đỏ, mềm dẻo và dính
+ Thùng quay được gia nhiệt đến nhiệt độ 250 o C, khi nhiệt độ đạt 250 -
Ở nhiệt độ 260 độ C, cho 1,4-1,6kg chè nguyên liệu vào thùng quay với tốc độ 30 vòng/phút trong thời gian 1,5 – 2 phút để diệt men Khi búp chè đạt yêu cầu và độ ẩm của chè đạt 60 – 62%, cần đảo ngược chiều quay để lấy chè ra ngoài Sau đó, đảo chè bằng tay để tránh chè bị ủ thành khối, từ đó ngăn ngừa hiện tượng làm đỏ chè.
Để đảm bảo diệt men triệt để, cần sử dụng nhiệt độ cao từ 250 đến 260 độ C nhằm ngăn chặn toàn bộ hoạt tính sinh học của hệ thống men trong búp chè.
Thời gian diệt men là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trà Thời gian quá ngắn có thể khiến enzym trong búp chè không bị vô hiệu hóa hoàn toàn, dẫn đến nước chè có màu vàng và mùi vị không thơm Ngược lại, nếu thời gian diệt men quá dài, cấu trúc búp chè sẽ bị ảnh hưởng, làm cho bề mặt búp chè trở nên khô.
Nhiệt độ diệt men là yếu tố quan trọng trong quá trình pha chè; nhiệt độ quá thấp không tiêu diệt hoàn toàn enzyme, dẫn đến chè có màu đỏ Ngược lại, nếu nhiệt độ quá cao, chè sẽ bị cháy khi tiếp xúc với thiết bị và quá trình sao không đồng đều.
Khi cho lượng chè nguyên liệu vào thiết bị, cần lưu ý rằng nếu lượng chè ít hơn dung tích thiết bị, chè sẽ dễ bị cháy do nhiệt độ diệt men quá cao Ngược lại, nếu lượng chè nhiều hơn dung tích, quá trình diệt men sẽ không đều, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Tốc độ vòng quay là yếu tố quan trọng trong quá trình đảo chè; nếu quá chậm, chè sẽ tiếp xúc lâu với thành thiết bị và dễ bị cháy Ngược lại, nếu tốc độ quá nhanh, chè sẽ bám vào bề mặt thiết bị, không được đảo đều, dẫn đến tình trạng cháy.
-Sự cố có thể gặp:
Khi máy dừng hoạt động do mất điện hoặc đứt dây coa loa, cần nhanh chóng lấy chè ra khỏi thiết bị để tránh cháy Nếu mất điện, có thể sử dụng trục quay tay để tiếp tục hoạt động trong khi chờ khắc phục Đối với trường hợp đứt dây coa loa, hãy quay tay để hoàn thành mẻ chè trước khi thay dây.