TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu trên thế giới về cấu trúc rừng phục hồi
Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu toàn cầu bằng cách giảm lượng nhiệt từ mặt trời nhờ vào tán che phủ rộng lớn, đặc biệt là trong việc duy trì chu trình carbon, ảnh hưởng trực tiếp đến biến đổi khí hậu Khoảng 60% dịch vụ sinh thái cần thiết cho sự sống trên trái đất, đặc biệt từ các hệ sinh thái rừng, như nguồn nước ngọt, nguồn cá, và khả năng điều chỉnh khí hậu, thiên tai và dịch bệnh, đã bị suy giảm, gây thiệt hại cho nhiều cộng đồng.
Hệ sinh thái rừng chiếm 10% diện tích trái đất và khoảng 30% diện tích đất liền, nhưng đã giảm 40% trong 300 năm qua, dẫn đến sự mất mát đáng kể của các loài động thực vật Trong 50 năm qua, con người đã thay đổi các hệ sinh thái nhanh chóng hơn bất kỳ thời kỳ nào trước đây, với diện tích đất hoang dã chuyển thành đất nông nghiệp tăng mạnh từ năm 1945, vượt qua cả mức độ trong thế kỷ 18.
19 cộng lại Diện tích đất hoang hóa cằn cỗi ngày càng mở rộng.
Trong 50 năm qua, thế giới đã mất 1/5 lớp đất màu ở các vùng nông nghiệp, trong khi nhiều khu vực màu mỡ đang bị chuyển đổi thành khu công nghiệp Suy thoái rừng chủ yếu do việc chuyển đổi rừng thành đất nông nghiệp Nguyên nhân chính dẫn đến mất rừng toàn cầu là hoạt động của con người, bao gồm việc chiếm đất cho chăn nuôi, trồng trọt, phát nương làm rẫy, khai thác gỗ, và xây dựng các công trình thủy điện, giao thông, cùng các khu dân cư mới.
Mỗi năm, khoảng 20.000-30.000 km2 rừng nhiệt đới bị tàn phá để phục vụ cho sản xuất lương thực, trồng cây nông nghiệp và phát triển đồng cỏ chăn nuôi Sự mất mát đa dạng sinh học đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng chưa từng thấy.
Tình trạng mất rừng toàn cầu đang diễn ra nghiêm trọng do quản lý bảo vệ rừng không phù hợp với thực tế và thiếu sự tham gia của người dân Diện tích rừng thế giới đã giảm từ 17,6 tỉ ha xuống chỉ còn 3.717 triệu ha vào năm 1991, trong đó rừng nguyên sinh chiếm 8,08 tỉ ha Đặc biệt, rừng nhiệt đới mất khoảng 1% diện tích mỗi năm, trong khi diện tích trồng rừng chỉ bằng 1/10 diện tích rừng bị mất, dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, từ 1976 đến 1980, đã mất 9 triệu ha rừng, với 56 nước nhiệt đới chịu ảnh hưởng nặng nề Nếu tình trạng này tiếp tục, các chuyên gia dự đoán rằng rừng nhiệt đới sẽ bị huỷ diệt trong vòng một thế kỷ tới.
Cấu trúc rừng tự nhiên là một hệ sinh thái phức tạp, bao gồm nhiều thành phần và quy luật sắp xếp khác nhau theo không gian và thời gian Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, người ta phân chia thành ba dạng chính: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian Cấu trúc lớp thảm thực vật là sản phẩm của quá trình chọn lọc tự nhiên, phản ánh sự cạnh tranh giữa các loài thực vật và môi trường sống Theo Baur G.N (1976), nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã cung cấp những khái niệm và mô tả chi tiết về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng Tác giả cũng đã tổng kết các nguyên lý tác động trong quản lý lâm sinh, nhằm phát triển các loại rừng đều tuổi và không đều tuổi, cũng như cải thiện chất lượng rừng mưa.
Hiện tượng thành tầng là đặc trưng cơ bản của cấu trúc hình thái quần thể thực vật, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cấu trúc tầng thứ Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng, do Richards P.W đề xuất và lần đầu tiên áp dụng ở Guyan, vẫn được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc tầng rừng Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh họa sự sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích hạn chế, trong khi việc phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp cần xem xét cả chiều ngang và chiều thẳng đứng của cấu trúc thảm thực vật.
Năm 1952, tác giả đã phân loại tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại chính: rừng mưa hỗn hợp với sự đa dạng loài phức tạp và rừng mưa đơn ưu với tổ thành loài đơn giản Trong những điều kiện đặc biệt, rừng mưa đơn ưu có thể chỉ bao gồm một vài loài cây Tác giả cũng chỉ ra rằng rừng mưa thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ Tuy nhiên, các nghiên cứu về tầng thứ thường mang tính định tính và chưa phản ánh đầy đủ sự phức tạp trong phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới, do sự phân chia tầng thứ chủ yếu dựa trên nhu cầu ánh sáng của cây rừng.
Mô hình hóa các chỉ tiêu cấu trúc rừng đã chuyển từ nghiên cứu định tính sang định lượng, với việc áp dụng ngày càng nhiều các mô hình toán học để mô phỏng cấu trúc và mối quan hệ giữa các đại lượng trong rừng Balley (1973) đã sử dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc thân cây theo phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D), trong khi nhiều tác giả khác cũng áp dụng các hàm như Schumacher, Hyperbol, Hàm mũ, Poisson và Charlier để nghiên cứu cấu trúc rừng.
Nhiều hệ thống phân loại rừng hiện nay không tách rời cấu trúc ngoại mạo của quần xã thực vật khỏi hoàn cảnh sống, dẫn đến việc hình thành hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái Kiến thức về cấu trúc không gian và thời gian là nền tảng để xây dựng mô hình cấu trúc chuẩn và đề xuất giải pháp xử lý lâm sinh nhằm hướng rừng đến cấu trúc này Mặc dù có nhiều nghiên cứu toàn cầu về cấu trúc rừng, nhưng cấu trúc chuẩn của rừng nhiệt đới vẫn chưa được nghiên cứu sâu, và mô hình cấu trúc rừng ổn định vẫn là một vấn đề mới mẻ.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng cấu trúc rừng, đặc biệt là rừng phục hồi, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh rừng.
Các nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên lên tới 33,12 triệu ha, trong đó diện tích đất rừng chiếm 12,61 triệu ha Đồng thời, có 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc, là nguồn tài nguyên quan trọng cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, diện tích rừng toàn quốc đạt 13,257 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 77,99% (10,339 triệu ha) và rừng trồng chiếm 22,01% (2,919 triệu ha) Diện tích rừng được phân chia theo mục đích sử dụng gồm: rừng đặc dụng 1,999 triệu ha (15,08%), rừng phòng hộ 4,833 triệu ha (36,45%), rừng sản xuất 6,288 triệu ha (47,43%) và rừng ngoài quy hoạch cho Lâm nghiệp 0,138 triệu ha (1,03%).
Tổng trữ lượng gỗ quốc gia đạt 811,7 triệu m3, trong đó gỗ rừng tự nhiên chiếm 93,4% và gỗ rừng trồng 6,6% Trữ lượng gỗ chủ yếu tập trung ở ba vùng: Tây Nguyên (35,55%), Bắc Trung Bộ (23,69%) và Nam Trung Bộ (17,95%) Ngành Lâm nghiệp quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế, chủ yếu tại các vùng đồi núi, nơi sinh sống của 25 triệu người, bao gồm nhiều dân tộc thiểu số với trình độ dân trí thấp và đời sống khó khăn Nhận thức được tác động nghiêm trọng của mất rừng, người dân Việt Nam đang triển khai chương trình bảo vệ và phát triển rừng quy mô lớn.
Mục tiêu là trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 phủ xanh được 40%
Việt Nam đang nỗ lực phục hồi sự cân bằng sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học, với mục tiêu đưa diện tích rừng lên 50% tổng diện tích cả nước để làm chậm quá trình nóng lên toàn cầu Với diện tích rừng tự nhiên lớn trong khu vực Đông Nam Á, năm 1943, Việt Nam có khoảng 14,3 triệu ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 43% Hiện nay, tổng diện tích rừng là 13.258.843 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10.339.305 ha và rừng trồng 2.919.538 ha, tỷ lệ che phủ giảm xuống còn 39,1% Nhà nước đã chú trọng hơn đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng thông qua các chính sách và chương trình lớn như giao đất giao rừng, Chương trình 327 và Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, nâng cao nhận thức của xã hội và chính quyền về bảo vệ và phát triển rừng.
Nghị định số 22/CP(1995) quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp chính quyền và tổ chức kiểm lâm trong công tác phòng chống cháy rừng (PCCCR) UBND các cấp có trách nhiệm chỉ đạo PCCCR tại địa phương, trong khi chủ rừng phải tuân thủ quy định và chịu trách nhiệm nếu rừng bị cháy Cơ quan kiểm lâm hỗ trợ chính quyền trong việc thực hiện PCCCR và hướng dẫn chủ rừng về phòng cháy, chữa cháy Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm lâm để đảm bảo hiệu quả trong công tác PCCCR.
Nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp Trần Ngũ Phương
Năm 1970, Thái Văn Trừng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam Đặng Kim Vui (2002) đã khảo sát cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và kết luận rằng tổng số loài cây trong hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần theo tuổi Cụ thể, số loài cây gỗ tăng lên trong khi số loài cây cỏ và cây bụi giảm nhanh chóng Trong quá trình phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi về tầng thứ và thành phần thực vật, và ở giai đoạn cuối (từ 10-15 tuổi), rừng thể hiện cấu trúc năm tầng rõ rệt.
Nghiên cứu về cấu trúc thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam đã được thực hiện từ những năm 1970, với các đặc điểm và quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng được khám phá qua các cuộc điều tra từ năm 1961 đến 1965 Thái Văn Trừng đã phát triển mô hình cấu trúc tầng của rừng nhiệt đới Việt Nam, phân chia thành các tầng: vượt tán, ưu thế sinh thái, dưới tán, cây bụi và cỏ quyết, đồng thời cải tiến phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng Tác giả đã sử dụng bốn tiêu chuẩn để phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu khác nhau Nguyễn Văn Trương đã nghiên cứu quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài theo hướng định lượng, trong khi Đào Công Khanh đã xem xét cấu trúc rừng lá rộng thường xanh tại Hà Tĩnh để đề xuất biện pháp lâm sinh Nghiên cứu của Nguyễn Duy Chuyên về sản lượng và tái sinh tự nhiên của rừng thường xanh ở ba vùng kinh tế lâm nghiệp đã chỉ ra sự phân bố của nhiều loài cây có giá trị Vũ Đình Phương và Đào Công Khanh đã thử nghiệm các quy luật cấu trúc và sinh trưởng tại Gia Lai, cho thấy sự tương đồng trong cấu trúc đường kính và chiều cao của các loài cây Các nhà khoa học như Nguyễn Hải Tuất cũng đã quan tâm đến việc mô hình hóa cấu trúc đường kính D1,3 và biểu diễn chúng qua các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau.
Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, nhiều tác giả đã áp dụng các hàm phân bố như hàm Weibull và hàm phân bố giảm để mô phỏng các quy luật về đường kính và chiều cao của cây Trần Văn Con (1991) đã sử dụng hàm Weibull cho rừng khộp ở Đăk Lăk, trong khi Lê Sáu (1996) đã áp dụng hàm này tại Kon Hà Nừng, Tây Nguyên Bùi Văn Chúc (1996) nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ tại Lâm trường Sông Đà, tỉnh Hoà Bình, nhằm lựa chọn loài cây phù hợp Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào việc mô hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần và tìm ra các hàm toán học thích hợp để mô phỏng quy luật phân bố thực nghiệm, đặc biệt là quy luật phân bố số cây theo đường kính và chiều cao Hai quy luật này giúp xác định cấu trúc mật độ và tầng thứ của rừng, từ đó đưa ra các giải pháp tác động nhằm điều chỉnh cấu trúc rừng, hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững.
Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
- Khu vực nghiên cứu thuộc 3 xã gồm: Xã Ngọc Khê, Phong Nậm và xã Ngọc Côn Là 3 xã phía Bắc của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
- Phía Tây của khu bảo tồn giáp Trung Quốc.
- Về tọa độ địa lý:
+ Từ 106 0 30’ – 106 0 33’ Kinh độ Đông. b Khí hậu, thuỷ văn
Theo thông tin từ Trạm khí tượng thủy văn huyện Trùng Khánh, các xã Phong Nậm, Ngọc Côn và Ngọc Khê thuộc khu vực có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ không khí bình quân hàng năm đạt 19,8°C, với mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong đó từ tháng 12 đến tháng 2, nhiệt độ trung bình giảm xuống dưới 15°C, và mức thấp nhất ghi nhận là -3°C Ngược lại, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình là 24,2°C, với nhiệt độ cao nhất đạt 36,3°C.
- Lượng mưa bình quân trong năm là 1.665,5mm; Cao nhất là 1.188mm; Lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 hàng năm.
- Độ ẩm bình quân là 81% từ tháng 11 đến tháng 1 có độ ẩm từ 9-14%.
- Mùa đông có gió mùa Đông bắc (tháng 9 đến tháng 3 năm sau) Mùa hè có gió Nam và Đông Nam.
Sông gồm hai nhánh chính của sông Quây Sơn bắt nguồn từ Trung Quốc:
- Nhánh 1 (Ngọc Khê, Ngọc Côn) chảy qua Đông Si – Nà Giào - Tử Bản – Pác Ngà - Bó Hay có chiều dài 18 km, rộng 90m.
Nhánh 2 (Phong Nậm) có chiều dài 14km và rộng trung bình 80m, chảy qua các xóm Đà Bè, Nà Hâu – Nà Chang, Giộc Rùng của xã Phong Nậm, trước khi tiếp tục đến xã Ngọc Khê qua các xóm Giộc Sung, Pác Thay, Đỏng Dọa Hai nhánh này hội tụ tại Giàng Nốc.
Khu bảo tồn sở hữu nhiều mạch nước ngầm sạch, có thể sử dụng cho sinh hoạt, bao gồm các khu vực như Lũng Đáy, Giộc Sâu, Lũng Đắc và mạch nước ngầm nông tại Lũng Nậm Địa hình tại đây đa dạng và phong phú.
Khu bảo tồn sở hữu địa hình đa dạng với các dãy núi đá vôi và thung lũng xen kẽ Những dãy núi này được chia cắt, tạo nên các dốc đứng và tháp nhọn độc đáo, phân bố rải rác trong các thung lũng nhỏ và bằng phẳng Độ cao trung bình của khu vực dao động từ 500 đến 800 mét, với điểm cao nhất đạt 921 mét.
Vùng này nổi bật với các dãy núi đá vôi cổ, cứng và bị bào mòn mạnh, chủ yếu từ thời kỳ Palêôzôi muộn và Mêzôzôi sớm Sự bào mòn sâu đến hơn 900 m của lớp bồi tích đã tạo nên cảnh quan đặc biệt này, chiếm diện tích lớn và kéo dài từ Cao nguyên Quý Châu, Trung Quốc Cảnh quan hiện đại được hình thành nhờ nhiều đợt nâng địa chất mạnh mẽ trong kỷ Mêzôzôi, đã nâng cao các lớp bồi tích biển cổ lên độ cao lớn so với mực nước biển.
Thung lũng sông Quây Sơn nằm ở độ cao khoảng 500 m, được lấp đầy bởi phù sa và lớp đá vôi xốp, tạo nên cảnh quan độc đáo Khu vực đất thấp nhất đã được chuyển đổi để trồng trọt, dẫn đến sự biến mất của thảm thực vật nguyên sinh Các đồi núi đá vôi còn lại cao hơn, trong khi phía nam có các dãy núi đá vôi cao từ 800 - 900 m với những thềm san bằng nhỏ Đặc trưng của khu vực là sự bào mòn Karst sâu, với các khối đá vôi kết tinh, cứng, có màu từ xám đến xám nhạt, có thể có nguồn gốc từ thời kỳ Palêôzôi muộn Những ngọn đồi đá vôi này có sườn dốc và vách đứng, với lớp đất đá ở phần dưới và giữa, trong khi phần trên có kết cấu cứng và bào mòn thẳng đứng Đây là môi trường sống độc đáo cho nhiều loài thực vật bám đá đặc hữu và hiếm.
- Thành phần đất ở khu bảo tồn gồm 7 loại chính (Trần Văn Phùng et.al, 2006):
+ Đất phù sa không bồi đắp.
+ Đất đỏ nâu trên đá vôi.
+ Đất đỏ nâu vàng trên núi đá vôi.
+ Đất đỏ vàng trên phiến sét.
+ Đất vàng nhạt trên sa thạch.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu về cấu trúc rừng đối với rừng vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020.
Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái
- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái
- Đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phục hồi rừng vùng phục hồi sinh cảnh khu vực bảo tồn vượn Cao Vít.
Phương pháp nghiên cứu
Gồm 2 phần ngoại nghiệp và phần nội nghiệp:
* Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Dựa trên bản đồ và vị trí các phân khu phục hồi, cùng với các khu vực nghiên cứu đánh giá trước đây, chúng tôi tiến hành điều tra ngoài thực địa tại khu vực cần nghiên cứu Mỗi vị trí nghiên cứu trước đây sẽ được đánh dấu bằng các OTC theo tọa độ cũ nhằm thu thập dữ liệu về đặc điểm của tầng cây cao, tầng cây tái sinh trong trạng thái rừng vùng phục hồi sinh thái.
Phương pháp lập ô tiêu chuẩn:
- Lập tại các điểm định vị trước đây đã lập ô.
Khi lập ô tiêu chuẩn, cần tránh những khu vực có dông và khe núi, với khoảng cách tối thiểu giữa các ô là 500m Ô điều tra sẽ được thiết lập tại vị trí thuận lợi, kích thước ô là 10m rộng x 50m dài, và đường trung tâm sẽ được đánh dấu với khoảng cách 10m một (H.1) Mỗi khoảng cách 10m sẽ tạo thành một ô nhỏ kích thước 2x2m để đánh giá sự tái sinh của thực vật rừng Các tiểu ô này sẽ được phân bố đều hai bên đường trung tâm để đảm bảo độ chính xác trong quá trình điều tra.
50 m H.1: Ô và tiểu ô được thiết lập cho nghiên cứu thực vật
Thu thập số liệu trong ô:
Tất cả các cây có đường kính ngang ngực từ 5cm trở lên sẽ được đo và đánh dấu, trong đó chú ý đến các chỉ tiêu lâm sinh như loài cây, chiều cao, số lượng cây và tình trạng rừng.
Điều tra cây tầng cao bao gồm việc mô tả các chỉ tiêu quan trọng như vị trí, độ dốc, hướng phơi, độ cao và quá trình canh tác nương rẫy Ngoài ra, cần xem xét thời gian bỏ hoá để xác định tên loài cũng như các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao.
+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3) được đo bằng thước kẹp kính, đo theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân.
+chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây rừng được xác định từ gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của cây Được đo bằng thước đo chiều cao cây CGQ-1
- Điều tra cây tái sinh: Tất cả các cây có đường kính DHB < 5cm (cây non), cây bụi sẽ được đo trong tiểu ô tái sinh.
+ Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản để giám định.
+ Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào.
+ Chất lượng cây tái sinh:
Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh.
Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình.
+ Xác định nguồn gốc cây tái sinh.
Chúng tôi đã tham khảo và tổng hợp tài liệu cùng với các kết quả điều tra trước đây về VCV và môi trường sống của chúng, nhằm làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Các công cụ thống kê như độ trung bình, phần trăm và xếp loại sẽ được áp dụng để phân tích thông tin thu thập từ điều tra thực vật rừng Kết quả phân tích sẽ được trình bày dưới dạng bảng biểu để dễ dàng theo dõi và đánh giá.
Để phân tích thực vật, chúng ta sẽ sử dụng các chỉ số như mật độ cây, đường kính bình quân, chiều cao bình quân và tỷ lệ tổ thành Các hệ số tổ thành, tiết diện ngang và mật độ cây chưa trưởng thành cũng rất quan trọng, bên cạnh đó là mật độ cây non tái sinh và phân bố của chúng Một trong những khía cạnh cần chú ý là tổ thành cây tầng cao.
* Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ lệ tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod (Đào Công Khanh, 1996).
Ta có công thức sau:
IVi% là tỷ lệ tổ thành của loài i.
Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng.
Gi% là tỷ lệ phần trăm dựa trên tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng Theo Daniel M., chỉ những loài cây có IV% lớn hơn 5% mới có ý nghĩa sinh thái trong lâm phần Thái Văn Trừng (1978) cho rằng, nếu một nhóm loài cây chiếm hơn 50% tổng số cá thể của tầng cây cao, thì nhóm đó được xem là ưu thế Do đó, cần tính tổng IV% của những loài có trị số lớn hơn 5%, sắp xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.
Công thức xác định mật độ như sau:
Trong đó: n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC S: Diện tích ÔTC (m 2 )
Cây là yếu tố chủ chốt trong hệ sinh thái rừng Để quản lý hiệu quả một khu rừng, cần thu thập thông tin về các loài cây, kích thước và sự phân bố của chúng trong khu vực.
Nguồn tái sinh được đánh giá qua sự phân bố của cây trưởng thành và cây non Số lượng cây chưa trưởng thành và cây non trong khu vực sẽ phản ánh mật độ tái sinh, từ đó cho phép đánh giá khả năng tái sinh của khu vực đó Tổ thành cây tái sinh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sức sống và sự phát triển của hệ sinh thái.
Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức: m ni n i m 1
Để xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài, ta sử dụng công thức: n% = (m * ni) / 100, trong đó n là số cây trung bình theo loài, m là tổng số cá thể được điều tra, và ni là số lượng cá thể của loài i.
Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.
Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i ni: Số lượng cá thể loài i m: Tổng số cá thể điều tra
* Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau:
S với S là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây tái sinh điều tra được.
* Chất lượng cây tái sinh
Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng thời xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:
Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu N: tổng số cây tái sinh
- Tỷ lệ cây triển vọng n i 1,0m CTV (%) x100(%)
- Σn(i≥1m): Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu có chiều cao ≥ 1m/OTC
- ΣNi : Tổng số cây tái sinh/ OTC n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu.
N là tổng số cây tái sinh.
- Tần suất xuất hiện tái sinh:
Số ô dạng bản trong đó xuất hiện cây tái sinh - x 100 Tổng số ô dạng bản nghiên cứu
* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: < 0,5m; 0,5-1m; 1-2m và trên 2m.
-> việc tính toán các chỉ số trên bằng phần mềm Excel