Lý do ch ọn đề tài
Nhằm phát huy tác dụng của rừng đối với môi trường và tăng sản phẩm kinh tế từ rừng, Nhà nước đã ban hành chính sách để huy động nhiều thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và quản lý rừng, đặc biệt là các khu bảo tồn động thực vật hoang dã Các hoạt động như khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng được thúc đẩy nhằm nâng cao sự đa dạng sinh học và độ che phủ rừng Dự án bảo tồn các loài động vật hoang dã do tổ chức quốc tế Fauna & Flora International thực hiện tại Việt Nam đã góp phần quan trọng vào công tác này Đặc biệt, vào năm 2002, một quần thể nhỏ Vượn đen Đông Bắc (Nomascus sp.cf.nasutus) đã được phát hiện gần biên giới Trung Quốc.
Quốc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, là nơi sinh sống của đàn Vượn đen, với 37 cá thể được ghi nhận trong khảo sát của FFI vào tháng 9/2004 Tuy nhiên, do chưa có khu bảo tồn, tình trạng săn bắn và khai thác gỗ bừa bãi đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học nơi đây Để bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này, UBND tỉnh Cao Bằng đã quyết định thành lập Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn đen Cao Vít vào tháng 5/2007.
Khu bảo tồn Vượn Cao Vít có tổng diện tích 8.070,96 ha, được chia thành các khu vực nhằm bảo vệ nguồn gen loài Vượn và phục vụ nghiên cứu sinh thái Diện tích bảo vệ Vượn Cao Vít là 1.656,8 ha, trong đó có 975,8 ha khu vực bảo vệ nghiêm ngặt và 681 ha dành cho phục hồi sinh thái Vùng đệm của khu bảo tồn chiếm 6.414,16 ha.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong việc mở rộng không gian sinh sống và tăng cường số lượng cá thể vượn Cao Vít, nghiên cứu này tập trung vào cấu trúc rừng khu phục hồi sinh thái thuộc khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Đánh giá cấu trúc rừng tại khu phục hồi sinh thái trong khu bảo tồn loài Vượn Cao Vít ở Huyện Trùng Khánh, Tỉnh Cao Bằng là cần thiết để đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng Việc này không chỉ giúp bảo tồn loài Vượn Cao Vít mà còn nâng cao giá trị sinh thái và bền vững cho khu vực.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong họ c t ậ p và nhiên c ứ u khoa h ọ c
Giúp sinh viên kiểm chứng và áp dụng kiến thức vào thực tế, đồng thời tích lũy những kinh nghiệm quý giá phục vụ cho sự nghiệp tương lai.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, biết cách thu thập dữ liệu xử lý thông tin cũng như kỹnăng tiếp cận và làm việc với cộng đồng
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
Ý nghĩa thự c ti ễ n
Đề tài này nhằm đánh giá thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để duy trì và mở rộng khu bảo tồn cho loài linh trưởng đặc hữu này.
Phần 2TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i v ề c ấ u trúc r ừ ng ph ụ c h ồ i
Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu toàn cầu bằng cách giảm lượng nhiệt từ mặt trời nhờ vào tán che phủ rộng lớn, vượt trội so với các loại hình sử dụng đất khác Chúng cũng giữ vai trò thiết yếu trong chu trình carbon, ảnh hưởng trực tiếp đến biến đổi khí hậu Khoảng 60% dịch vụ sống của các hệ sinh thái, đặc biệt là rừng, như nguồn nước ngọt, nguồn cá, và khả năng điều chỉnh không khí, nước, khí hậu và thiên tai, đang bị suy giảm, gây thiệt hại cho nhiều người.
Các hệ sinh thái rừng chiếm 10% diện tích trái đất và khoảng 30% diện tích đất liền, nhưng đã giảm 40% trong 300 năm qua, dẫn đến sự mất mát đáng kể của các loài động thực vật Trong 50 năm qua, con người đã tác động đến các hệ sinh thái nhanh chóng hơn bất kỳ thời kỳ nào trước đây, với diện tích đất hoang dã chuyển đổi thành đất nông nghiệp từ năm 1945 lớn hơn cả trong thế kỷ 18.
19 cộng lại Diện tích đất hoang hóa cằn cỗi ngày càng mở rộng
Trong 50 năm qua, thế giới đã mất 1/5 lớp đất màu ở các vùng nông nghiệp, trong khi nhiều khu đất màu mỡ được chuyển đổi thành khu công nghiệp Suy thoái rừng chủ yếu do chuyển đổi rừng thành đất nông nghiệp Nguyên nhân chính của việc mất rừng là do hoạt động của con người, bao gồm chăn nuôi, trồng trọt, phát nương làm rẫy, khai thác gỗ, và xây dựng các công trình như thủy điện, giao thông, và khu dân cư mới.
Mỗi năm, từ 20.000 đến 30.000 km² rừng nhiệt đới bị tàn phá để phục vụ cho sản xuất lương thực, trồng cây nông nghiệp và phát triển đồng cỏ chăn nuôi Sự mất đa dạng sinh học hiện nay diễn ra với tốc độ chưa từng thấy.
Tình trạng mất rừng toàn cầu đang diễn ra nghiêm trọng do quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) không phù hợp với thực tế và thường áp đặt từ trên xuống, không đảm bảo quyền lợi cho người dân Trước đây, diện tích rừng trên thế giới đạt 17,6 tỉ ha, trong đó rừng nguyên sinh chiếm 8,08 tỉ ha Tuy nhiên, đến năm 1991, diện tích rừng đã giảm đáng kể, chỉ còn lại một phần so với trước đây.
Diện tích rừng toàn cầu đạt 3.717 triệu ha, trong đó có 1.867 triệu ha là rừng Bắc Cực và Địa Trung Hải Đặc biệt, rừng nhiệt đới hàng năm mất đi khoảng một diện tích đáng kể.
Diện tích rừng mất đi chỉ chiếm 1% tổng diện tích, trong khi diện tích trồng rừng chỉ bằng 1/10 diện tích rừng bị mất, dẫn đến sự giảm sút đáng kể về đa dạng sinh học Từ năm 1976 đến 1980, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã mất tới 9 triệu ha rừng, và nạn phá rừng đang diễn ra nghiêm trọng ở 56 quốc gia nhiệt đới Với tốc độ mất rừng hiện tại, các chuyên gia lâm nghiệp dự đoán rằng chỉ trong vòng một thế kỷ nữa, rừng nhiệt đới sẽ bị huỷ diệt.
Cấu trúc rừng tự nhiên là một hệ sinh thái phức tạp, bao gồm nhiều thành phần và quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, có ba dạng cấu trúc chính: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian Cấu trúc lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, phản ánh sự đấu tranh sinh tồn giữa các loài thực vật và giữa thực vật với môi trường Theo quan điểm sinh thái, cấu trúc rừng thể hiện hình thức bên ngoài của hệ sinh thái rừng Baur G.N (1976) đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới, đưa ra khái niệm về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng, đồng thời tổng kết các nguyên lý tác động trong xử lý lâm sinh nhằm cải thiện rừng mưa, bao gồm rừng đều tuổi và không đều tuổi.
Hiện tượng thành tầng là đặc trưng cơ bản của cấu trúc rừng, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cấu trúc tầng thứ Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng, do Richards P.W đề xuất và lần đầu áp dụng ở Guyan, vẫn được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc tầng rừng Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ thể hiện sự sắp xếp theo chiều thẳng đứng của cây gỗ trong một diện tích hạn chế, trong khi việc phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp cần xem xét cả cấu trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.
Năm 1952, tác giả đã phân loại tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại: rừng mưa hỗn hợp với tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu với tổ thành loài cây đơn giản Trong các điều kiện đặc biệt, rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây Tác giả cũng chỉ ra rằng rừng mưa thường có ba tầng, ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ Tuy nhiên, khi nghiên cứu về tầng thứ, các tác giả thường đưa ra những nhận xét định tính, và việc phân chia tầng thứ chủ yếu dựa vào nhu cầu ánh sáng của cây rừng, do đó chưa phản ánh đầy đủ sự phức tạp của phân tầng trong rừng tự nhiên nhiệt đới.
Mô hình hóa các chỉ tiêu cấu trúc rừng đang chuyển từ nghiên cứu định tính sang định lượng, với việc sử dụng ngày càng nhiều các mô hình toán học để mô phỏng cấu trúc và mối quan hệ giữa các đại lượng trong rừng Balley (1973) đã áp dụng hàm Weibull để mô hình hóa cấu trúc thân cây dựa trên phân bố số cây theo đường kính (N/D), trong khi nhiều tác giả khác cũng sử dụng các hàm như Schumacher, Hyperbol, Hàm mũ, Poisson, và Charlier để nghiên cứu cấu trúc rừng.
Nhiều hệ thống phân loại rừng hiện nay không tách rời cấu trúc ngoại mạo của quần xã thực vật khỏi hoàn cảnh của nó, dẫn đến sự hình thành hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái Kiến thức về cấu trúc không gian và thời gian là nền tảng để xây dựng mô hình cấu trúc chuẩn và đề xuất các giải pháp xử lý lâm sinh nhằm hướng rừng đến cấu trúc chuẩn đó Mặc dù có nhiều nghiên cứu phong phú về cấu trúc rừng trên thế giới, nhưng cấu trúc chuẩn của rừng nhiệt đới vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, và mô hình cấu trúc rừng ổn định vẫn là một vấn đề mới mẻ.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tầm quan trọng của cấu trúc rừng, đặc biệt là rừng phục hồi, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh rừng.
Các nghiên c ứ u ở Vi ệ t Nam
Việt Nam sở hữu tổng diện tích tự nhiên lên tới 33,12 triệu ha, trong đó diện tích đất rừng chiếm 12,61 triệu ha, cùng với 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc, là những khu vực tiềm năng cho sản xuất lâm nghiệp.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, diện tích rừng toàn quốc đạt 13,257 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 77,99% (10,339 triệu ha) và rừng trồng chiếm 22,01% (2,919 triệu ha) Rừng được phân chia theo mục đích sử dụng thành ba loại: rừng đặc dụng 1,999 triệu ha (15,08%), rừng phòng hộ 4,833 triệu ha (36,45%) và rừng sản xuất 6,288 triệu ha (47,43%), cùng với 0,138 triệu ha (1,03%) rừng ngoài quy hoạch cho lâm nghiệp.
Tổng trữ lượng gỗ trên toàn quốc đạt 811,7 triệu m3, trong đó gỗ rừng tự nhiên chiếm 93,4% và gỗ rừng trồng chiếm 6,6% Kết quả này được công bố từ Chương trình Điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2001-2005 Trữ lượng gỗ chủ yếu tập trung ở ba vùng, với Tây Nguyên chiếm 35,55%.
Trung Bộ chiếm 23,69% và Nam Trung Bộ chiếm 17,95% tổng trữ lượng gỗ của cả nước Ngành Lâm nghiệp hiện đang quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các lĩnh vực kinh tế quốc dân Diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu nằm ở các vùng đồi núi, nơi sinh sống của 25 triệu người thuộc nhiều dân tộc thiểu số, có trình độ dân trí thấp và phương thức canh tác lạc hậu Nhận thức rõ về nguy cơ mất rừng, nhân dân Việt Nam đang triển khai chương trình bảo vệ và phát triển rừng nhằm duy trì nguồn tài nguyên tái tạo.
Mục tiêu là trong những thập kỷđầu của thế kỷ 21 phủxanh được 40%
- 50% diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở Việt
Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu Với diện tích rừng tự nhiên lớn, năm 1943, rừng chiếm khoảng 14,3 triệu ha, tương đương 43% diện tích che phủ Hiện tại, tổng diện tích rừng cả nước đạt 13.258.843 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.339.305 ha và rừng trồng là 2.919.538 ha, với độ che phủ giảm xuống còn 39,1% Nhà nước đã chú trọng đến quản lý và bảo vệ rừng thông qua các chính sách như giao đất giao rừng, Chương trình 327, và Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Nhận thức của xã hội và chính quyền về bảo vệ và phát triển rừng ngày càng được nâng cao.
Nghị định số 22/CP (1995) của Chính phủ quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp chính quyền và tổ chức kiểm lâm trong công tác phòng chống cháy rừng (PCCCR) Theo đó, UBND các cấp có trách nhiệm chỉ đạo PCCCR trong địa phương, trong khi chủ rừng phải tuân thủ quy định và chịu trách nhiệm nếu rừng của mình bị cháy Các cơ quan kiểm lâm có nhiệm vụ hỗ trợ chính quyền trong việc thực hiện PCCCR và hướng dẫn chủ rừng về phòng cháy, chữa cháy Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước liên quan cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm lâm trong công tác PCCCR.
Nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp Trần Ngũ Phương
Vào năm 1970, Thái Văn Trừng đã tiến hành nghiên cứu về cấu trúc sinh thái nhằm phân loại thảm thực vật rừng tại Việt Nam Đến năm 2002, Đặng Kim Vui tiếp tục nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Nguyên, kết luận: Trong quá trình phục hồi rừng, tổng số loài cây giảm dần theo tuổi của rừng, trong khi số loài cây gỗ lại tăng lên Ngược lại, số loài cây cỏ và cây bụi giảm nhanh chóng Sự phục hồi này dẫn đến sự thay đổi về tầng thứ và thành phần thực vật, với cấu trúc rừng rõ rệt ở giai đoạn cuối (từ 10-15 tuổi) với năm tầng khác nhau.
Năm 1970, nghiên cứu đã chỉ ra các đặc điểm cấu trúc của thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam dựa trên điều tra từ 1961 đến 1965, trong đó tổ thành là nhân tố cấu trúc đầu tiên và đã phát hiện một số quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng Thái Văn Trừng (1978, 1998) đã nghiên cứu thảm thực vật rừng và hệ sinh thái rừng nhiệt đới tại Việt Nam, đưa ra mô hình cấu trúc tầng gồm: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C) Ông cũng đã cải tiến phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn, kèm theo ký hiệu thành phần loài cây và các yếu tố sinh thái, khí hậu, địa lý, địa hình Phân chia kiểu thảm thực vật rừng được thực hiện dựa trên bốn tiêu chuẩn.
Thảm thực vật rừng Việt Nam được phân chia thành 14 kiểu dựa trên dạng sống ưu thế của thực vật, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái và trạng thái mùa của tán lá Các nghiên cứu về cấu trúc rừng gỗ hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng và phân tầng theo cấp chiều cao Các tác giả như Nguyễn Văn Trương, Đào Công Khanh, Nguyễn Duy Chuyên và Vũ Đình Phương đã nghiên cứu cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự nhiên của rừng thường xanh lá rộng hỗn loài, đề xuất các biện pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng Việc mô hình hoá cấu trúc đường kính D1,3 cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và biểu diễn theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau.
Nghiên cứu về cấu trúc rừng thứ sinh đã được thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau Cụ thể, một số nghiên cứu đã áp dụng hàm phân bố giảm và phân bố khoảng cách, cũng như quá trình Poisson để phân tích cấu trúc quần thể rừng Trần Văn Con (1991) đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính của rừng khộp tại tỉnh Đăk Lăk Tương tự, Lê Sáu (1996) cũng áp dụng hàm Weibull để mô phỏng quy luật phân bố đường kính và chiều cao của cây tại khu vực nghiên cứu.
Kon Hà Nừng, Tây Nguyên, đã được nghiên cứu bởi Bùi Văn Chúc (1996) về cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn Lâm trường Sông Đà, tỉnh Hoà Bình, với các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng Nghiên cứu này nhằm lựa chọn loài cây phù hợp cho việc bảo vệ rừng Hầu hết các tác giả trong lĩnh vực nghiên cứu cấu trúc rừng đều tập trung vào việc mô hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần, xác định hàm toán học thích hợp và mô phỏng các quy luật phân bố thực nghiệm Trong đó, quy luật phân bố số cây theo đường kính và quy luật phân bố số cây theo chiều cao là hai quy luật quan trọng nhất Thông qua những quy luật này, có thể hiểu rõ cấu trúc cơ bản của lâm phần về mật độ và tầng thứ, từ đó đưa ra các giải pháp tác động phù hợp nhằm điều chỉnh cấu trúc rừng, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2.3 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu a Vịtrí địa lý
- Khu vực nghiên cứu thuộc 3 xã gồm: Xã Ngọc Khê, Phong Nậm và xã Ngọc Côn Là 3 xã phía Bắc của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng
- Phía Tây của khu bảo tồn giáp Trung Quốc
+ Từ 106 0 30’ – 106 0 33’ Kinh độ Đông b Khí hậu, thuỷvăn
Theo tài liệu từ Trạm khí tượng thủy văn huyện Trùng Khánh, khu vực xã Phong Nậm, Ngọc Côn và Ngọc Khê thuộc vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ không khí bình quân năm đạt 19,8°C, với mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong đó từ tháng 12 đến tháng 2, nhiệt độ trung bình thường dưới 15°C, và nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là -3°C Ngược lại, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình là 24,2°C, với nhiệt độ cao nhất lên tới 36,3°C.
- Lượng mưa bình quân trong năm là 1.665,5mm; Cao nhất là 1.188mm; Lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 hàng năm.
- Độẩm bình quân là 81% từtháng 11 đến tháng 1 có độẩm từ 9-14%
- Mùa đông có gió mùa Đông bắc (tháng 9 đến tháng 3 năm sau) Mùa hè có gió Nam và Đông Nam.
Sông gồm hai nhánh chính của sông Quây Sơn bắt nguồn từ Trung Quốc:
- Nhánh 1 (Ngọc Khê, Ngọc Côn) chảy qua Đông Si – Nà Giào - Tử Bản – Pác Ngà - Bó Hay có chiều dài 18 km, rộng 90m
- Nhánh 2 (Phong Nậm) chảy qua các xóm Đà Bè, Nà Hâu – Nà Chang,
Giộc Rùng, dài 14km và rộng trung bình 80m, chảy từ xã Phong Nậm qua xã Ngọc Khê, đi qua các xóm Giộc Sung, Pác Thay, và Đỏng Dọa Hai nhánh của Giộc Rùng gặp nhau tại Giàng Nốc.
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
Đề tài chỉ nghiên cứu về cấu trúc rừng đối với rừng vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
- Thời gian nghiên cứu: từtháng 1/2020 đến tháng 5/2020.
N ộ i dung nghiên c ứ u
- Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái
- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái
- Đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phục hồi rừng vùng phục hồi sinh cảnh khu vực bảo tồn vượn Cao Vít.
Phương pháp nghiên cứ u
Ngo ạ i nghi ệ p
* Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Dựa trên bản đồ và vị trí các phân khu phục hồi, cùng với các khu vực nghiên cứu đánh giá trước đây đã được ghi lại tọa độ, chúng tôi tiến hành điều tra thực địa tại khu vực nghiên cứu Mỗi vị trí nghiên cứu trước đó sẽ được đánh dấu bằng các OTC theo tọa độ cũ để thu thập dữ liệu về đặc điểm của tầng cây cao và tầng cây tái sinh trong trạng thái rừng vùng phục hồi sinh thái, bao gồm các thông tin về D1.3, Hvn, cây tầng cao và cây tái sinh.
Phương pháp lậ p ô tiêu chu ẩ n:
- Lập tại các điểm định vị trước đây đã lập ô
- Lập ô tiêu chuẩn cần tránh những nơi dông và khe núi, khoảng cách giữa các ô tối thiểu là 500m
Ô điều tra sẽ được thiết lập tại những vị trí thuận lợi, với kích thước là 10m rộng và 50m dài Đường trung tâm sẽ được đánh dấu để dễ dàng xác định khoảng cách.
Mỗi khoảng cách 10m sẽ tạo ra một ô nhỏ kích thước 2x2m để đánh giá sự tái sinh của thực vật rừng Các tiểu ô này sẽ được phân bố đều hai bên đường trung tâm nhằm đảm bảo độ chính xác trong việc khảo sát.
50 m H.1: Ô và tiểu ô được thiết lập cho nghiên cứu thực vật
Thu thập số liệu trong ô:
Tất cả các cây có đường kính ngang ngực từ 5cm trở lên sẽ được đo và đánh dấu, trong đó chú ý đến các chỉ tiêu lâm sinh như loài cây, chiều cao, số lượng cây và tình trạng rừng.
Điều tra cây tầng cao bao gồm việc mô tả các chỉ tiêu như vị trí, độ dốc, hướng phơi, độ cao, quá trình canh tác nương rẫy và thời gian bỏ hoá Sau đó, cần xác định tên loài và các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao.
+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3) được đo bằng thước kẹp kính, đo theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân
+chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây rừng được xác định từ gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của cây Được đo bằng thước đo chiều cao cây CGQ-1
- Điều tra cây tái sinh: Tất cả các cây có đường kính DHB < 5cm (cây non), cây bụi sẽđược đo trong tiểu ô tái sinh
+ Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản đểgiám định + Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào
+ Chất lượng cây tái sinh:
Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh
Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình
+ Xác định nguồn gốc cây tái sinh.
Nội nghiệp
Chúng tôi đã tham khảo và tổng hợp tài liệu cùng các kết quả điều tra trước đây về VCV và môi trường sống của chúng, nhằm làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
Các công cụ thống kê như độ trung bình, phần trăm và xếp loại sẽ được áp dụng để phân tích thông tin thu thập từ điều tra thực vật rừng Kết quả phân tích sẽ được trình bày dưới dạng bảng biểu.
Để phân tích thực vật, chúng ta sẽ sử dụng các biểu và công thức liên quan đến mật độ cây, đường kính bình quân, chiều cao bình quân, tỷ lệ tổ thành, hệ số tổ thành, tiết diện ngang, mật độ cây chưa trưởng thành, mật độ cây non tái sinh, và phân bốc cây chưa trưởng thành Đặc biệt, việc nghiên cứu tổ thành cây tầng cao là rất quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của hệ sinh thái.
* Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ lệ tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod (Đào Công Khanh, 1996).
Ta có công thức sau:
IVi% là tỷ lệ tổ thành của loài i.
Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng
Gi% là tỷ lệ phần trăm theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng Theo Daniel M., chỉ những loài cây có IV% ≥ 5% mới có ý nghĩa sinh thái trong lâm phần Thái Văn Trừng (1978) cho rằng nếu một nhóm loài cây chiếm hơn 50% tổng số cá thể của tầng cây cao, thì nhóm đó được coi là nhóm loài ưu thế Do đó, cần tính tổng IV% của các loài có trị số lớn hơn 5%, sắp xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.
Công thức xác định mật độ như sau:
Trong đó: n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC S: Diện tích ÔTC (m 2 )
Cây là thành phần chính của rừng, và việc quản lý một khu rừng hiệu quả đòi hỏi phải có thông tin chi tiết về thành phần loài, kích thước và phân bố cây trong khu vực.
Đánh giá nguồn tái sinh dựa vào sự phân bố của cây trưởng thành và cây non trong ô nghiên cứu Số lượng cây chưa trưởng thành và cây non sẽ phản ánh mật độ tái sinh cao hay thấp của khu vực Do đó, khả năng tái sinh của khu vực có thể được xác định thông qua tổ thành cây tái sinh.
Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức: m ni n m
Tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được xác định bằng công thức: n% = (ni / m) * 100, trong đó n là số cây trung bình theo loài, m là tổng số cá thể điều tra, và ni là số lượng cá thể của loài i.
Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.
Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i ni: Số lượng cá thể loài i m: Tổng số cá thể điều tra
* Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau:
N/ha với S là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây tái sinh điều tra được
* Chất lượng cây tái sinh
Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng thời xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:
Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu
N: tổng số cây tái sinh
- Tỷ lệ cây triển vọng
- Σn (i≥1m) : Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu có chiều cao ≥ 1m/OTC
- ΣNi : Tổng số cây tái sinh/ OTC n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu
N là tổng số cây tái sinh
- Tần suất xuất hiện tái sinh:
Số ô dạng bản trong đó xuất hiện cây tái sinh - x 100
Tổng số ô dạng bản nghiên cứu
* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: < 0,5m; 0,5-1m;
-> việc tính toán các chỉ số trên bằng phần mềm Excel
Phần 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hi ệ n tr ạ ng khu b ả o t ồ n loài và sinh c ảnh vượ n Cao Vít huy ệ n Trùng Khánh, t ỉ nh Cao B ằ ng
Hi ệ n tr ạ ng tài nguyên r ừ ng khu v ự c ph ụ c h ồ i sinh thái
Bảng 4.1 Thành phần thực vật có mạch thuộc khu phục hồi KBT loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít
Nguồn:( Khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít)
Hệ thực vật tại KBT loài và sinh cảnh VCV Trùng Khánh – Cao Bằng rất đa dạng với 104 loài thuộc 51 họ và 86 chi thực vật, chủ yếu thuộc Ngành Hạt kín (96.15%) Sự phân bố giữa các loài trong các họ không đồng đều, với những họ như Dâu tằm (Moraceae) và Ba mảnh (Euphorbiaceae) có nhiều loài, trong khi một số họ khác chỉ có một loài Đề tài chủ yếu tập trung vào các loài thực vật bậc cao, cây gỗ có giá trị, cây thân thảo và cây bụi làm thuốc, do đó số liệu thu thập chưa phản ánh đầy đủ sự đa dạng của hệ thực vật trong khu vực Để bảo vệ tài nguyên rừng và các loài cây quý hiếm, cần kiểm kê và đánh giá mức độ đe dọa của các loài, từ đó cung cấp thông tin cho công tác bảo tồn và giúp đưa ra quyết định khả thi hơn.
Trong quá trình điều tra tại khu vực, nhiều loài cây quý hiếm với giá trị khoa học cao đã được phát hiện, bao gồm các loài được ghi trong SĐVN, Nghị định 32 của chính phủ và danh lục của IUCN Đề tài đã thống kê được 2 loài nguy cấp, quý, hiếm phân bố trong khu vực phục hồi sinh thái của KBT.
Bảng 4.2 Danh lục những loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm ở KBT loài và sinh cảnh VCV
TT Tên khoa h ọ c Tên Vi ệ t Nam SĐVN NĐ 06 IUCN
Chun et How Nghiến ENA1a- d+2c,d IIA
2 Garcinia fagraeoides A Chev Trai lý VU IIA
- SĐVN – Phần thực vật 2007: Endangered (EN) – Đang nguy cấp; Vulnerable (VU) – Sẽ nguy cấp
- Danh lục của IUCN (2001): Endangered (EN) – Nguy cấp ; Vulnerable (VU) – Sẽ nguy cấp
Trong quá trình nghiên cứu đã xác định tại vùng đệm có một số loài thuộc nhóm IIA trong NĐ 06/2019 là: Nghiến, Trai lý
Các loài động thực vật có giá trị cao về khoa học, môi trường và kinh tế đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do số lượng quần thể còn ít Do đó, cần hạn chế khai thác và sử dụng chúng cho mục đích thương mại để bảo vệ sự đa dạng sinh học.
Trong khu vực có 2 loài trong nhóm IIA (Trai lý, Nghiến) – Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
Theo kết quả điều tra, số lượng cá thể của các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm trong khu vực hiện còn rất ít Phần lớn các loài được ghi nhận chủ yếu là những cây tái sinh mới lớn hoặc những cây bị cong queo, sâu bệnh còn sót lại.
Việc xác định các loài thực vật nguy cấp dựa trên đánh giá của SĐVN, danh mục IUCN và Nghị định 06/2019/NĐ-CP đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất kế hoạch bảo tồn bền vững cho các loài này trong khu vực.
Thức ăn chủ yếu của VCV là các loại lá và quả các loài cây, chủ yếu là phần lá và cành non
Theo nghiên cứu của Theo Geissmann và cộng sự (2002), thời gian kiếm ăn của VCV chủ yếu tập trung vào việc ăn hoa quả, trong khi các loại thức ăn khác như lá chỉ đóng vai trò rất nhỏ.
Trong tổng thời gian 156 phút quan sát, vượn dành hơn một nửa thời gian (56,6%) để ăn quả từ một loại cây, trong khi các loại thức ăn khác như động vật nhỏ chỉ chiếm 0,5% và loại thức ăn không xác định là 8,2%.
Bảng 4.3 Danh sách các loài thực vật làm thức ăn cho Vượn
TT H ọ Tên khoa h ọ c Tên đị a phương
Các ph ầ n ăn củ a vượ n
1 Aceraceae 1 Acer tonkinensis Thích lá xẻ Lá
2 Alangiaceae 2 Alangium kurziim Thôi ba Hoa
3 Anacardiaceae 3 Allospondias lakhoensis(Pierre) Stapf Mạy thố Quả, lá
Choerospondias axillaris(Roxb.) B.L Burtt et
Xoan nh ừ Lá, hoa, quả
4 Annonaceae 6 Miliusa chunii W T Wang Màu cau ?
7 Polyalthia sp Nhọc lá to Hoa, quả
6 Areaceae 9 Caryota urensL Hoa, qu ả
7 Caesalpiniaceae 11 Sp.(vine species) Vang Lá non
9 Clusiaceae 13 Garcinia multiflora Champ ex
14 Garcinia brateata Đằ ng hoàng đài Qu ả
10 Euphorbiaceae 17 Bridelia fordii Hemsl Lá, hoa, qu ả
& F.C How) Kosterm Lá non, qu ả
TT H ọ Tên khoa h ọ c Tên đị a phương
Các ph ầ n ăn củ a vượ n
11 Lauraceae 23 Phoebe faberi (Hemsl.) Chun Qu ả
25 Phoebe sp Mạy khảo Quả
13 Meliaceae 27 Aglaia perviridis Ngâu Qu ả , hoa
Artocarpus nitidus Trécul subsp lingnanensis (Merr.)
30 Artocarpus tonkinensis Chev ex Gagn Mít b ắ c b ộ Qu ả
L'Hér ex Vent Dướ ng Hoa, qu ả
Sung lá cong Hoa, qu ả
35 Ficus glaberrimaBlume Đa lá bóng Hoa, qu ả
36 Ficus obcura (Miq.) Corn var borneensis (Miq.) Corner Qu ả
40 Ficus tinctoriaG Forst Hoa, qu ả
TT H ọ Tên khoa h ọ c Tên đị a phương
Các ph ầ n ăn củ a vượ n subsp.gibbosa (Blume) Corner
15 Myristicaceae 41 Horsfieldia amygdalina(Wallich) Warburg
16 Myrsinaceae 42 Myrsine kwangsiensis Đơn nem Quả
17 Rhamaceae 43 Ziziphus incurva Roxb Táo ta
46 Pygeum topengii Merr Xoan đào
19 Rubiaceae 47 Sp Cà phê Qu ả
21 Sabiaceae 50 Meliosma sp Hoa bọt
22 Sapindaceae 51 Delavaya toxocarpa D ầ u choòng Qu ả
52 Sapindus sp Bò hòn Qu ả
Chun et how Nghi ế n Lá, qu ả
25 Ulmaceae 55 Celtis sp S ế u Lá, qu ả
56 Celtis tetrandra Cơm nguộ i vàng Qu ả
58 Ulmus tonkinensisGagnep Du Hoa, qu ả
26 Verbenaceae 59 Callicarpa sp Tu hú
27 Vitaceae 60 Ampelopsis cantoniensis Chè dây
62 Tetrastigma retinervium Pl Lá, qu ả
(Ngu ồ n: Khu b ả o t ồ n loài và sinh c ảnh vượ n Cao Vít)
Thực trạng công tác QLBV rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh vượn
Chi bộ Hạt Kiểm Lâm đã thực hiện nghị quyết nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ và phát triển rừng Để đạt được mục tiêu này, chi bộ đã xây dựng đề cương và phối hợp tuyên truyền thông qua các cuộc giao ban tại xã Cán bộ kiểm lâm địa bàn cũng đã tích cực hợp tác với cán bộ xóm để tổ chức các buổi họp tuyên truyền, truyền đạt thông tin đến nhân dân.
Tuyên truyền các văn bản của nhà nước, của nghành về quản lý bảo vệ rừng, PCCCR được 32 cuộc họp với trên 796 lượt nghe tại 03 xã
Chụp ảnh giám sát động thực vật rừng: 79 loài thực vật, 05 loài chim
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng được đơn vị chú trọng thực hiện thông qua việc quản lý và bảo vệ rừng Đơn vị đã phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng dân quân tự vệ và kiểm lâm để tăng cường hiệu quả bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn Đồng thời, đơn vị cũng tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương xây dựng phương án PCCCR cho ba xã, nhằm nâng cao công tác phòng ngừa và ứng phó với nguy cơ cháy rừng.
Kiện toàn ban chỉ huy PCCCR của 03 xã Ngọc Côn, Phong Nậm, Ngọc
Khê, 28 tổ đội PCCCR ở cơ sở đã tiến hành rà soát và thống kê hiệu quả nhu cầu mua sắm bổ sung các thiết bị, dụng cụ, phương tiện PCCCR đã được cấp phát Kết quả cho thấy các dụng cụ PCCCR như bàn dập, quốc xẻng, và dao phát được quản lý và bảo quản tốt tại các xã.
Bàn dập lửa và dao phát là công cụ hiệu quả trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng, tuy nhiên trong quá trình sử dụng đã mất 01 bàn dập lửa và 2 con dao phát, có biên bản xác nhận từ xóm và UBND xã Để nâng cao hiệu quả công tác, cần bổ sung 20 bàn dập lửa cho các xã trong thời gian tới Đầu mùa khô năm 2015, do thời tiết hanh khô kéo dài, đã xảy ra 03 vụ cháy rừng, mặc dù kiểm lâm và các tổ PCCCR đã kịp thời phát hiện và dập lửa, nhưng vẫn gây thiệt hại 2,04 ha rừng trồng.
Năm 2016, nhờ công tác tuyên truyền hiệu quả, chỉ xảy ra 02 vụ cháy rừng gây thiệt hại 2,2 ha, giảm một vụ so với năm 2015 Tuy nhiên, đầu mùa khô năm 2017, thời tiết khô hanh đã dẫn đến 02 vụ cháy rừng, làm thiệt hại 4,11 ha rừng trồng, mặc dù lực lượng kiểm lâm và các tổ đội PCCCR đã phát hiện và xử lý kịp thời Đơn vị đã chú trọng chỉ đạo công tác quản lý và bảo vệ rừng, phối hợp giữa dân quân tự vệ, công an, bộ đội biên phòng và kiểm lâm để xây dựng phương án PCCCR cho 03 xã Ban chỉ huy PCCCR của 03 xã Ngọc Côn, Ngọc Khê, Phong Nậm đã được kiện toàn cùng với 28 tổ đội PCCCR ở cơ sở, đồng thời tiến hành rà soát, thống kê nhu cầu mua sắm trang thiết bị và dụng cụ PCCCR.
* Bảo tồn và phòng trừ sâu bệnh hại rừng
Trong năm, khu bảo tồn rừng không ghi nhận sự xuất hiện của sâu bệnh, cho thấy sự ổn định của hệ sinh thái Các loài động, thực vật đang được thống kê và cập nhật hàng tháng theo quy định Tính đến năm 2015, đã có 116 loài thực vật, 06 loài chim và một số loài bò sát được tổng hợp Đơn vị đã phân loại thực vật theo hình thái, ghi nhận được 324 loài, đồng thời chụp ảnh và thống kê 32 loài động vật, chim và bò sát.
* Công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
Thường xuyên tuyên truyền các văn hóa của đảng, Nhà Nước về rừng và đất lâm nghiệp đến các xóm người dân ở khu bảo tồn
Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng trong khu bảo tồn và thực hiện các biện pháp phục hồi rừng tại phân khu phục hồi sinh thái là rất quan trọng Đồng thời, quy hoạch trồng cây cung cấp thức ăn và tạo sinh cảnh sống cho vượn cao vít trong khu vực bảo tồn cần được ưu tiên hàng đầu.
Kiểm tra việc thực hiện quy ước bảo vệ rừng tại các thôn bản là rất quan trọng Cần tăng cường phối hợp giữa các ngành và các cấp để thực hiện tuần tra rừng, đặc biệt ở những vùng trọng điểm Việc xử lý nghiêm các vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng cũng cần được thực hiện Đồng thời, thường xuyên tuần tra và kiểm soát lâm sản trong khu vực quản lý là cần thiết để bảo vệ tài nguyên rừng.
Để nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, cần phát huy vai trò của ban chỉ huy PCCCR tại các xã và tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng cơ sở Việc củng cố và kiện toàn ban chỉ huy PCCCR ở các xã là rất quan trọng, đồng thời điều chỉnh phương án PCCCR hàng năm nhằm đáp ứng tốt hơn với tình hình thực tế.
Quy chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng kiểm lâm đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ rừng Sự hợp tác này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị của rừng Việc thực hiện quy chế này sẽ góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và duy trì hệ sinh thái bền vững.
Cần thường xuyên theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trong khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít Việc cập nhật thông tin vào sổ theo dõi tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp hàng năm phải tuân thủ quy định của cấp trên.
Đơn vị đã hoàn thành công tác theo dõi và kiểm kê diễn biến rừng theo từng lô, đồng thời thực hiện kiểm kê rừng cho nhóm 1 và nhóm 2 Hồ sơ kiểm kê đã được chuyển về hạt kiểm lâm tổng hợp toàn huyện theo quy định.
* Công tác thanh tra pháp chế
Năm 2016 đơn vị thường xuyên tuần tra, kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng
Kết quả từ việc lập biên bản vi phạm hành chính cho thấy có 01 vụ vi phạm liên quan đến việc mang dụng cụ thủ công vào rừng để săn bắn và bẫy, với số tiền nộp ngân sách nhà nước là 800.000 đồng So với cùng kỳ năm 2016, số vụ vi phạm đã giảm 3 vụ.
Các vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng, quản lý đúng theo qui định của pháp luật
Quản lý động vật hoang dã thông thường nuôi nhốt: Không có
Quản lý các cơ sở chế biến gỗ: không có
Năm 2017, đơn vị đã tiến hành tuần tra và kiểm tra thường xuyên, phát hiện và xử lý các vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng Kết quả, đã lập biên bản vi phạm hành chính với 02 vụ, nộp ngân sách nhà nước 1.500.000 đồng.
Năm 2018, đơn vị đã tiến hành tuần tra và kiểm tra thường xuyên, phát hiện và xử lý nhiều vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng Kết quả của các hoạt động này là lập biên bản vi phạm hành chính cho 01 vụ, với số tiền nộp vào ngân sách nhà nước là 2.000.000 đồng.
Quản lý động vật thông thường nuôi nhốt: không có
Quản lý các cơ sở chế biến gỗ: 01 xưởng, cơ quan đã hướng dẫn lập hồ sơ theo dõi xuất nhập lâm sản theo qui định
* Công tác quản lý vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ
Đặc điể m t ầ ng cây cao khu ph ụ c h ồ i sinh thái khu b ả o t ồ n loài và sinh
Bảng 4.4 Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn
OTC Tr ạ ng thái M ật độ
R ừ ng ph ụ c h ồ i sau nuơng rẫ y
15.56 K + 12.89 Kb + 11.23 Mp + 9.11 S + 8.64 Hv + 8.36 Tr + 6.75 Tt + 6.63 Tl + 6.48 Mt + 6.29 N + 5,84 LK
R ừ ng ph ụ c hồi sau nương rẫ y
R ừ ng ph ụ c hồi sau nương rẫ y
Mp + 10,60 VM + 9,66 XC + 5,40 SON + 10,02LK
R ừ ng ph ụ c h ồ i sau nuơng rẫ y
R ừ ng ph ụ c h ồ i sau nuơng rẫy
Rừng phục h ồ i sau nuơng rẫ y
R ừ ng ph ụ c h ồ i sau nuơng rẫ y
14,58 ĐA + 12,09 SĐ + 11,54 ĐLT + 8 ,91 Đ Đ R + 8,6 Đ + 8,04 HV + 6,41 BLTL + 29,32LK
Chú thích các ký hiệu trong bài viết bao gồm: K cho Kháo, KB cho khỉ bể, MP cho mạy pươi, S cho si, HV cho hàn voi, MK cho máy kháo, VM cho vỉ mu, SON cho Sơn, XĐ cho Xoan đào, VR cho vải rừng, TP cho Thín pất, BLLT cho bời lời lá to, MNLT cho mạy năng lá to, ĐĐR cho đu đủ rừng, Đ cho Đinh, XN cho xương cá, ĐA cho đa, TT cho tai trâu, TL cho trai lý, BB cho boòng bíp, và LK cho loài khác.
Theo bảng tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ, rừng phục hồi sau nương rẫy tại OTC 5 có công thức tổ thành phức tạp nhất với 11 loài cây tham gia OTC 1 và OTC 6 cũng có công thức tổ thành tương đối phức tạp với 9 loài Ngược lại, tại OTC 1, 2, 3, 4 và 7, do bị tác động mạnh, công thức tổ thành trở nên đơn giản hơn với chỉ 7 loài tham gia, chủ yếu là các loài cây ít giá trị Mật độ cây trên mỗi ha ở OTC 2 là thấp nhất với 220 cây/ha, trong khi OTC 3 có mật độ dày nhất với 880 cây/ha.
Hệ số tổ thành ở OTC 1 có số lượng loài phong phú nhất và đường kính lớn, với tổng cộng 12 loài, trong đó có 10 loài tham gia vào công thức tổ thành Đặc biệt, trai lý cây quý hiếm cũng góp mặt, cho thấy khả năng phục hồi sau nương rẫy đã đạt được những kết quả tích cực.
Hệ số tổ thành của các cây trong OTC 2 tương đối cao, với cây bỏng bíp đạt giá trị cao nhất Các OTC 2 có hệ số tổ thành đơn giản, tương tự như OTC 3, 4, 5, 6 và 7 Trong số 7 OTC, OTC 1, 4 và 5 có sự tham gia của cây gỗ quý, với số lượng cây lớn, cho thấy sự phục hồi rừng sau nương rẫy đã có những kết quả khả quan Hệ số tổ thành ở các loài khác trong OTC cũng đáng chú ý.
4, 5, 6 và 7 đều cao trên 29 điều đó chứng tỏ thành phần các cây không tham gia tổ thành cũng rất đa dạng về chủng loài
4.3 Đặc điểm tầng cây tái sinh, cây bụi thảm tươi vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít
Sự xuất hiện của cây tái sinh làm phong phú thêm đa dạng loài trong sinh cảnh, đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và ảnh hưởng đến quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái Tầng cây tái sinh có tiềm năng phát triển thành tầng cây cao trong tương lai nếu điều kiện sinh thái thuận lợi và không có tác động tiêu cực từ con người Tuy nhiên, tổ thành tầng cây tái sinh và rừng sau này có thể biến đổi do các yếu tố nội tại và ngoại cảnh Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của cây tái sinh cùng với điều kiện địa lý là cơ sở quan trọng quyết định quy luật tái sinh rừng Nghiên cứu tổ thành tầng cây tái sinh là cần thiết để tạo ra lâm phần ổn định, bền vững, bảo vệ và duy trì cân bằng sinh thái Mặc dù vậy, mật độ tái sinh của các cây hiện nay vẫn chưa cao.
Bảng 4.5 Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn
OTC Tr ạ ng thái M ật độ
1 R ừ ng ph ụ c h ồ i sau n ương rẫ y 320 07 07 5,6 MQ + 1,25 K + 0,6 GS + 0,6 CK +
2 R ừ ng ph ụ c h ồ i sau nương rẫy 300 5 5 3,3 NR + 2,7 TLX + 2,0 MQ + 0,7 SON
3 R ừ ng ph ụ c h ồ i sau nuơng rẫ y 740 7 5 4,9 NGBG + T1,9 LX + 1,1 MM + 1,1
4 R ừ ng ph ụ c h ồ i sau nương rẫy 540 6 5 4,1 VR +1,9 MQ + 1,5 BB + 1,1 NR +
5 R ừ ng ph ụ c h ồ i sau nương r ẫ y 540 8 5 3,7 N + 1,9 NGBG + 1,1 VR + 1,1TLX
3,6 TLX + 2,3 TL + 1,4 VR + 0,5 DD Đ+ 0,5 N + 0,5 NR + 0,5 BL + 0,5 ST +0,5 DDX
2,5 TB + 1,9 NR + 1,9 NGBG + 0,6 ST + 0,6 Ng + 0,6 NH+ 0,6 ST + 0,6 TLX + 0,6 BS
Chú thích các ký hiệu thực vật bao gồm: K (Kháo), KB (khỉ bể), MP (mạy pươi), S (si), HV (han voi), MK (Mạy kháo), Nh (nhội), NGBG (ngũ gia bì gai), ST (sòi trắng), NH (nhội), NR (nhãn rừng), HBH (hồng bì hôi), DDĐ (dâu da đất), TLX (Thích lá xẻ), N (Nghiến), NG (ngái), BB (bưởi bung), ĐCC (đáng chân chim), TB (Thôi ba), VR (vải rừng), MQ (mạy quý), và LK (loài khác).
Công thức tổ thành cây tái sinh ở OTC 2 và 4 cho thấy số loài cây tham gia rất ít, chủ yếu là những cây tiên phong ưa sáng như nhãn rừng và han voi Kết cấu rừng tại lâm phần này vì vậy rất đơn giản và rời rạc Để phục hồi rừng, cần có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt nhằm hạn chế tác động tiêu cực của con người và thúc đẩy quá trình tái sinh tự nhiên.
Tại OTC 6 và 7, cấu trúc rừng trở nên phức tạp hơn với sự hiện diện chủ yếu của các loài cây ưa sáng mọc nhanh, tuy nhiên giá trị kinh tế của chúng còn thấp Số lượng cá thể của mỗi loài tăng lên đáng kể, và sự đa dạng của các loài cây tái sinh cũng được cải thiện Đặc biệt, trong các trạng thái này, đã xuất hiện nhiều loài cây quý hiếm trong công thức tổ thành, góp phần làm phong phú thêm hệ sinh thái rừng.
Mạy quý/Trai lý, Nghiến…
Bảng 4.6 Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng
Ch ất lượ ng cây tái sinh (%)
Cây tái sinh tri ể n v ọ ng (%)
1 R ừ ng ph ụ c h ồi sau nuơng rẫ y 12,5 6,25 81,25 43,75 56,25 18,7
2 Rừng phục hồi sau nuơng rẫy 46,6 53,3 0 86,66 13,33 4,7
3 R ừ ng ph ụ c h ồi sau nuơng rẫ y 54,05 10,8 35,13 94,59 5,405 46,7
4 R ừ ng ph ụ c h ồi sau nuơng rẫ y 100 0 0 81,481 18,5 2,7
5 R ừ ng ph ụ c h ồi sau nuơng rẫ y 81,48 3,7 14,81 88,9 11,1 70,3
6 Rừng phục hồi sau nuơng rẫy 100 0 0 90,91 9,09 59,1
7 R ừ ng ph ụ c h ồi sau nuơng rẫ y 100 0 0 81,25 18,75 25
Qua bảng trên ta thấy: OTC 6 và 7 có tỷ lệ tái sinh tốt cao nhất chiếm
Tỷ lệ cây tái sinh đạt 100%, với mức thấp nhất là OTC 1 chỉ 12,5% Đa số cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt Trong số các loại cây tái sinh, OTC 5 có triển vọng cao nhất với tỷ lệ 70,3%, trong khi OTC 4 và OTC 2 chỉ đạt dưới 5%.