1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón (DH) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số cây ăn quả tại trường đại học nông lâm thái nguyên

63 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Lượng Phân Bón (DH) Đến Sinh Trưởng, Năng Suất Và Chất Lượng Một Số Giống Cây Ăn Quả Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Lê Lưu Lợi
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Văn Mạn
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Nông lâm kết hợp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 4,23 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (12)
    • 1.1. Đặt vấn đề (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Yêu cầu của đề tài (14)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (14)
      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học (14)
      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn (14)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (15)
    • 2.2. Nguồn gốc và phân loại của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh (15)
      • 2.2.1. Nguồn gốc và phân bố di truyền của Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh (15)
      • 2.2.2. Phân loại (16)
      • 2.2.3. Giá trị dinh dưỡng và công dụng của cây ổi, bưởi, cam (17)
    • 2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh (19)
      • 2.3.1. Đặc điểm thực vật học (19)
      • 2.3.2. Đặc điểm sinh thái của cây Ổi, Bưởi, Cam (21)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (23)
      • 2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ổi, bưởi, cam trên thế giới (23)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất Ổi, Bưởi, Cam ở Việt Nam (28)
    • 2.5. Dinh dưỡng cho cây ổi, Bưởi, Cam (30)
      • 2.5.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho Ổi, Bưởi, Cam (30)
      • 2.5.2. Quy trình bón phân (32)
    • 2.6. Tổng quan khu vực mô hình trồng cây ăn quả (33)
  • PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (0)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (36)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi (36)
      • 3.4.1. Bố trí thí nghiệm (36)
      • 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (37)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (38)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của Ổi đài loan (39)
    • 4.2. Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây bưởi (41)
    • 4.3. Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây Cam (43)
    • 4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi 33 4.5. Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Bưởi (45)
    • 4.6. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây (48)
    • 4.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến giai đoạn phát triển của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn,Cam vinh (50)
    • 4.8. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi (51)
    • 4.9. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh (51)
    • 4.10. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi (52)
    • 4.11. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn (53)
    • 4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh (55)
    • 4.13. Ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (56)
    • 4.14. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến một số chỉ tiêu chất lượng quả (57)
    • 4.15. Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi (59)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (61)
    • 5.1. Kết luận (61)
    • 5.2. Đề nghị (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)

Nội dung

TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Giống Ổi Đài Loan 7 năm tuổi, có tên khoa học là Psidium Guajava, thuộc họ sim (Myrtaceae) Giống cây này có nguồn gốc từ Đài Loan và đã được Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam nhập nội vào năm 2002.

* Giống Bưởi diễn 7 năm tuổi đã ra quả ổn định từ 4 năm trước đó

* Giống Cam vinh 7 năm tuổi đang cho quả ổn định từ 4 năm trước đó

* Phân bón hữu cơ (DH):

- Sản xuất tại công ty CPTM chế biến nông lâm sản Quyết Thắng, Thái Nguyên.

- Loại phân bón: Phân bón hữu cơ.

- Thành phần hàm lượng dinh dưỡng: chất hữu cơ: 33%, tỉ lệ C/N: 12; pHH2O:8; Độ ẩm: 30%.

- Phương thức sử dụng: Bón rễ

- Công bố lưu hành: Theo QĐ số 2692/QĐ-BVTV-PB ngày 17/10/19

- Chứng nhận hợp quy: QĐ số 2203/QĐCN-IQC-HQPB ngày 2/1/20

- Mã truy xuất: 020120QT cấp ngày 02/1/2020

+ Cây ăn trái: 600 – 800 kg/1.00m 2 /lần, bón 2 lần/năm vào giai đoạn trước khi ra hoa và sau khi thu hoạch.

+ Ngoài ra còn sử dụng cho lúa và rau màu (xem hướng dẫn bao bì)

Hình 3.1.Phân bón hữu cơ

DH 3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn thuộc trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành: từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2020

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển Bưởi diễn.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển Cam vinh.

3.4 Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

- Thí nghiệm trên giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh mỗi giống cây với 4 công thức phân bón khác nhau. Đơn vị tính (100g/cây).

Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

CT4 (đ/c): Không bón phân hữu cơ DH

Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 4 công thức và 3 lần nhắc lại, thực hiện trên 9 cây mỗi giống Ổi, Bưởi, Cam, tổng cộng có 108 cây cho mỗi giống Tổng số cây thí nghiệm là 324 cây, bao gồm 3 giống cây khác nhau.

Số lần bón: Bón định kỳ 1 tháng 1 lần x 3 tháng.

3.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Mỗi công thức thí nghiệm theo dõi trên 9 cây

* Các chỉ tiêu về sinh trưởng

- Chiều cao cây: Đo chiều cao cây trước và sau khi kết thúc thí nghiệm (đo từ gốc tới đỉnh sinh trưởng cành cao nhất).

- Đường kính gốc: Đo cách mặt đất 5 cm, đo trước và sau khi thí nghiệm.

- Đường kính tán: Đo từ mép tán bên này qua gốc sang mép tán bên kia, đo chiều rộng nhất của tán, đo trước và sau khi thí nghiệm.

+ Thời gian ra lộc thời gian bắt đầu ra lộc đến khi kết thúc ra lộc.

+ Chiều dài lộc: đo khi lộc thành thục, đo từ vị trí ra lộc đến đỉnh sinh trưởng của lộc.

+ Số lộc/cây: Đếm trực tiếp trên cây.

* Các chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả:

- Thời gian bắt đầu ra hoa: tính từ khi 30% số cây nhú nụ hoa đến khi

60% số hoa nở trên tổng số hoa trong khu vực nghiên cứu.

- Số hoa đếm trực tiếp trên cây khi cây ra hoa.

- Số quả trên cây được đếm trực tiếp trên cây

- Tỷ lệ đậu quả: được tính bằng (tổng số quả đậu/cây x 100)/ (tổng số hoa/ cây) * Các chỉ tiêu về quả

Mỗi công thức thí nghiệm chọn 9 quả đã chín, đo các chỉ tiêu sau:

- Chiều cao quả (cm): đo từ cuống quả đến rốn quả.

- Đường kính quả (cm): Bổ dọc quả, sau đó đo chỗ to nhất của quả.

- Độ dầy cùi (cm): đo chỗ dày nhất tính từ ngoài vào đến phần ruột của quả.

- Năng suất thực thu kg quả/ cây: được cân trược tiếp khi thu hoạch:

Năng suất của một cây được tính bằng cách nhân số kg thu được từ một cây với mật độ cây trên một hecta, cho ra NSTT (tấn/ha) Để xác định năng suất thực thu (kg/cây), cần cân trực tiếp số quả thu hoạch từ từng cây và tính toán năng suất bình quân.

* Các chỉ tiêu về chất lượng:

- Đánh giá các chỉ tiêu cảm quan (mầu sắc vỏ quả, kích thước, mầu sắc tép quả, mùi vị quả, cảm quan chung)

- Màu sắc cùi quả, hương vị.

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học phù hợp, sử dụng phần mềm IRRISTAT 4.0 để thực hiện phân tích ANOVA Bên cạnh đó, Excel trong bộ Microsoft Office cũng được sử dụng để phân tích tương quan.

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển Bưởi diễn.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển Cam vinh.

Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

- Thí nghiệm trên giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh mỗi giống cây với 4 công thức phân bón khác nhau. Đơn vị tính (100g/cây).

Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

CT4 (đ/c): Không bón phân hữu cơ DH

Thí nghiệm được thực hiện theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ, bao gồm 4 công thức và 3 lần nhắc lại Mỗi công thức áp dụng cho 09 cây Ổi, Bưởi và Cam, với tổng số cây thí nghiệm là 108 cây cho mỗi giống Tổng cộng, có 324 cây thuộc 3 giống cây được thí nghiệm.

Số lần bón: Bón định kỳ 1 tháng 1 lần x 3 tháng.

3.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Mỗi công thức thí nghiệm theo dõi trên 9 cây

* Các chỉ tiêu về sinh trưởng

- Chiều cao cây: Đo chiều cao cây trước và sau khi kết thúc thí nghiệm (đo từ gốc tới đỉnh sinh trưởng cành cao nhất).

- Đường kính gốc: Đo cách mặt đất 5 cm, đo trước và sau khi thí nghiệm.

- Đường kính tán: Đo từ mép tán bên này qua gốc sang mép tán bên kia, đo chiều rộng nhất của tán, đo trước và sau khi thí nghiệm.

+ Thời gian ra lộc thời gian bắt đầu ra lộc đến khi kết thúc ra lộc.

+ Chiều dài lộc: đo khi lộc thành thục, đo từ vị trí ra lộc đến đỉnh sinh trưởng của lộc.

+ Số lộc/cây: Đếm trực tiếp trên cây.

* Các chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả:

- Thời gian bắt đầu ra hoa: tính từ khi 30% số cây nhú nụ hoa đến khi

60% số hoa nở trên tổng số hoa trong khu vực nghiên cứu.

- Số hoa đếm trực tiếp trên cây khi cây ra hoa.

- Số quả trên cây được đếm trực tiếp trên cây

- Tỷ lệ đậu quả: được tính bằng (tổng số quả đậu/cây x 100)/ (tổng số hoa/ cây) * Các chỉ tiêu về quả

Mỗi công thức thí nghiệm chọn 9 quả đã chín, đo các chỉ tiêu sau:

- Chiều cao quả (cm): đo từ cuống quả đến rốn quả.

- Đường kính quả (cm): Bổ dọc quả, sau đó đo chỗ to nhất của quả.

- Độ dầy cùi (cm): đo chỗ dày nhất tính từ ngoài vào đến phần ruột của quả.

- Năng suất thực thu kg quả/ cây: được cân trược tiếp khi thu hoạch:

Năng suất 1 cây (kg) được tính bằng cách nhân số lượng quả thu hoạch trên mỗi cây với mật độ cây trên mỗi hecta Năng suất trung bình (NSTT) đạt được là 1000 tấn/ha Để xác định năng suất thực thu (kg/cây), cần cân trực tiếp số quả thu được từ từng cây trong quá trình thu hoạch và sau đó tính toán năng suất bình quân.

* Các chỉ tiêu về chất lượng:

- Đánh giá các chỉ tiêu cảm quan (mầu sắc vỏ quả, kích thước, mầu sắc tép quả, mùi vị quả, cảm quan chung)

- Màu sắc cùi quả, hương vị.

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học phù hợp, sử dụng phần mềm IRRISTAT 4.0 để thực hiện phân tích ANOVA Đồng thời, Excel trong bộ Microsoft Office được sử dụng để phân tích tương quan.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của Ổi đài loan

Ổi Đài Loan có những đặc điểm sinh trưởng quan trọng như chiều cao cây, đường kính gốc, đường kính tán, số lộc/cây và chiều dài lộc, giúp nhà chọn tạo giống phát triển giống tốt và người sản xuất lựa chọn giống phù hợp với trình độ thâm canh Hiện nay, xu hướng trồng ổi là các giống thấp cây, thuận lợi cho việc ra hoa, kết quả, chăm sóc và thu hoạch, đồng thời tăng khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất lợi và nâng cao năng suất Trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây rất mạnh, tuy nhiên còn phụ thuộc vào các yếu tố như khí hậu, đất đai, dinh dưỡng và kỹ thuật trồng trọt Kết quả nghiên cứu thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng

Hình 4.1.ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởngcủa cây Ổi đài loan

Qua bảng 4.1 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%.

Sau khi thực hiện thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công thức phân bón khác nhau cho thấy sự biến động lớn, dao động từ 195,38 đến 226,85 cm, trong đó công thức 3 đạt mức tăng cao nhất là 40,78 cm so với trước thí nghiệm Điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ DH khác nhau giúp chiều cao cây vượt trội hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95% Đường kính gốc cũng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng của cây, có mối liên hệ chặt chẽ với thân chính Đường kính gốc lớn không chỉ giúp cây đứng vững mà còn tạo điều kiện cho cây nâng đỡ bộ tán lá tốt, giúp cây chống chọi với các điều kiện thời tiết bất lợi.

Theo bảng 4.1, đường kính gốc đã có sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức từ đầu đến cuối thí nghiệm Cụ thể, đường kính gốc ở CT 3 cao hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%, trong khi các công thức còn lại tương đương với công thức đối chứng.

Giống Ổi Đài Loan có tán cây hình tròn, giúp cây tối ưu hóa việc hấp thụ ánh sáng mặt trời và hạn chế sự phát triển của cỏ dại Đường kính tán cây trong thí nghiệm bắt đầu từ 173,66 đến 179,07 cm, và sau khi kết thúc, đường kính tăng lên từ 210,55 đến 230,94 cm Đặc biệt, công thức 1 cho thấy sự tăng trưởng đường kính tán mạnh nhất, vượt trội hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.

Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây bưởi

Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây bưởi được tổng hợp ở bảng sau

Bảng 4.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến sinh trưởng của cây bưởi Chỉ tiêu

Đặc điểm sinh trưởng của cây như chiều cao, đường kính gốc, đường kính tán, số lộc/cây và chiều dài lộc là những chỉ tiêu quan trọng giúp nhà chọn tạo giống phát triển các giống cây tốt hơn Những thông số này cũng hỗ trợ người sản xuất lựa chọn giống phù hợp với trình độ thâm canh hiện nay Kết quả nghiên cứu thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.2.

Hình 4.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây bưởi

Qua bảng 4.2 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%.

Sau thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công thức phân bón khác nhau có sự biến động từ 3,76 đến 4,47 m, trong đó công thức 3 ghi nhận mức tăng cao nhất là 0,71 m so với trước thí nghiệm Điều này cho thấy rằng việc bón phân hữu cơ DH với các liều lượng khác nhau giúp cây cao hơn so với công thức đối chứng với mức tin cậy 95% Đường kính gốc là chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự sinh trưởng của cây, có mối quan hệ mật thiết với thân chính Đường kính gốc lớn giúp cây đứng vững, nâng đỡ bộ tán lá tốt và chống chọi với điều kiện thời tiết khắc nghiệt.

Theo bảng 4.2, đường kính gốc của các công thức trong thí nghiệm có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, đường kính gốc ở CT 3 vượt trội hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%, trong khi các công thức khác tương đương với công thức đối chứng.

Giống bưởi Đài Loan có tán cây hình tròn, giúp tối ưu hóa việc hấp thụ ánh sáng mặt trời và hạn chế sự phát triển của cỏ dại Trong quá trình thí nghiệm, đường kính tán cây từ 4,23 đến 4,46 m đã tăng lên từ 0,15 đến 0,23 m Đặc biệt, công thức 3 cho thấy sự gia tăng đường kính tán mạnh nhất, vượt trội hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.

Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây Cam

Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây cam được tổng hợp ở bảng sau:

Hình 4.3 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam

Qua bảng 4.3 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%.

Sau thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công thức phân bón khác nhau cho thấy sự biến động lớn, từ 1,89 đến 2,77 m, với công thức 3 đạt chiều cao tối đa 2,77 m Điều này chứng tỏ rằng việc bón phân hữu cơ DH với lượng khác nhau giúp cây cao hơn so với công thức đối chứng ở mức tin cậy 95% Đường kính gốc cũng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng của cây, liên quan chặt chẽ đến thân chính Đường kính gốc lớn giúp cây đứng vững, nâng đỡ bộ tán lá tốt và chịu đựng điều kiện thời tiết bất lợi.

Theo bảng 4.3, đường kính gốc cây ở công thức 3 cao hơn công thức đối chứng với độ tin cậy 95%, trong khi các công thức khác tương đương với công thức đối chứng Về đường kính tán, bắt đầu thí nghiệm, đường kính tán dao động từ 1,41 đến 1,67 cm, và khi kết thúc, đường kính tán tăng lên từ 1,54 đến 2,53 cm Công thức 3 ghi nhận mức tăng trưởng đường kính tán mạnh nhất, vượt trội hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.

Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi 33 4.5 Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Bưởi

Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc của cây ổi được tổng hợp ở bảng sau

Bảng 4.4 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi

Số lộc trên cây Chiều dài lộc Đường kính Số lộc / cành

Hình 4.4 Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi

Theo bảng 4.4, các loại phân bón khác nhau đã cho thấy số lộc, chiều dài lộc và đường kính lộc đều vượt trội hơn so với công thức đối chứng.

Số lộc/cây ở các công thức dao động từ 59,37 đến 73,07 lộc Công thức

Số lộc lớn nhất đạt được là 73,07, cao hơn mức đối chứng 13,7 Việc bón phân theo công thức 1 (CT1) cho thấy số lộc trên mỗi cây cao hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95% Tuy nhiên, mức bón ở công thức 1 và công thức 2 không làm tăng số lộc trên mỗi cây so với đối chứng.

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau đã tạo ra sự khác biệt rõ rệt về chiều dài đợt lộc, với chiều dài trung bình tăng từ 19,62 cm lên 27,10 cm Tất cả các công thức đều cho kết quả cao hơn so với công thức đối chứng, và sự chênh lệch giữa công thức 3, công thức 1 và công thức 2 với công thức đối chứng cho thấy ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95% Đường kính lộc cũng cho thấy sự biến động từ 0,59 đến 0,72 cm, với các công thức phân bón khác đều có đường kính lộc lớn hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.

4.5 Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Bưởi

Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc của cây bưởi được tổng hợp ở bảng sau

Bảng 4.5 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi

Số lộc trên cây Chiều dài lộc Đường kính Số lộc / cành

Hình 4.5 Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi

Theo bảng 4.5, các hàm lượng phân bón khác nhau đã cho thấy số lộc, chiều dài lộc và đường kính lộc đều vượt trội hơn so với công thức đối chứng.

Số lộc/cây trong các công thức dao động từ 125,93 đến 140,63 lộc, trong đó công thức 3 đạt số lộc cao nhất là 140,63, vượt trội hơn 14,7 lộc so với công thức đối chứng Điều này cho thấy việc bón phân theo mức CT3 mang lại số lộc/cây cao nhất, với độ tin cậy 95% so với công thức đối chứng.

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau đã tạo ra sự khác biệt rõ rệt trong chiều dài đợt lộc, với chiều dài trung bình tăng từ 14,24 cm lên 18,07 cm Tất cả các công thức đều vượt trội hơn so với công thức đối chứng, trong đó công thức 3, công thức 1 và công thức 2 đều cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy 95% Về đường kính lộc, các công thức phân bón cũng cho kết quả tốt hơn, với đường kính dao động từ 0,46 đến 0,59 cm, đều lớn hơn so với công thức đối chứng với mức tin cậy 95%.

Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây

Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc cây Cam vinhđược tổng hợp ở bảng sau

Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh

Số lộc trên cây Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc

Hình 4.6 Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh

Theo bảng 4.6, các hàm lượng phân bón khác nhau đã cho thấy số lộc, chiều dài lộc và đường kính lộc đều cao hơn so với công thức đối chứng.

Số lộc mỗi cây theo các công thức dao động từ 131 đến 140, trong đó công thức 3 đạt số lộc cao nhất với 140 lộc, vượt trội hơn công thức đối chứng 09 lộc Điều này cho thấy việc bón phân theo công thức 3 mang lại số lộc/cây cao nhất, với độ tin cậy 95% so với công thức đối chứng Ngược lại, mức bón ở công thức 1 và công thức 2 không làm tăng số lộc/cây so với đối chứng.

Sử dụng các công thức phân bón khác nhau đã tạo ra sự khác biệt đáng kể về chiều dài đợt lộc, với chiều dài trung bình tăng từ 20 cm lên 27 cm Tất cả các công thức đều cho kết quả cao hơn công thức đối chứng, và sự chênh lệch giữa công thức 3, công thức 1 và công thức 2 so với công thức đối chứng đều đạt ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95% Về đường kính lộc, giá trị dao động từ 0,58 đến 0,74 cm, với tất cả các công thức phân bón đều có đường kính lộc lớn hơn công thức đối chứng một cách chắc chắn ở mức tin cậy 95%.

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến giai đoạn phát triển của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn,Cam vinh

Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa và đậu quả là điều tất yếu, với cây ổi, bưởi diễn và cam vinh là những giống cây chủ lực Thời gian ra hoa và đậu quả của các giống cây này là chỉ tiêu quan trọng, giúp người trồng áp dụng các biện pháp kỹ thuật như bón phân, bấm ngọn và tỉa cành để điều chỉnh thời gian ra hoa, đậu quả và thu hoạch Kết quả từ các thí nghiệm cho thấy sự ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật đến thời gian ra hoa và đậu quả.

Bảng 4.7 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây ổi

Theo bảng 4.7, ổi bắt đầu ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến đầu tháng 4, với thời gian trung bình từ 41 đến 47 ngày Công thức 1 và công thức 3 ra hoa sớm nhất từ ngày 23/2 đến 11/4, sau đó ngừng ra hoa Trong đó, công thức 3 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài 47 ngày từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc đợt ra hoa.

Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi

Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa là một giai đoạn quan trọng, đặc biệt đối với cây bưởi Qua việc theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả đáng chú ý về thời gian ra hoa của cây bưởi.

Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi

Theo bảng 4.8, bưởi bắt đầu ra hoa từ cuối tháng 2 và kéo dài đến giữa tháng 3, với thời gian trung bình từ 24 đến 26 ngày Công thức 2 và 3 ra hoa sớm nhất, từ ngày 16/2 đến 11/4 thì ngừng ra hoa, trong khi công thức 1 và 3 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài 26 ngày từ khi bắt đầu đến khi kết thúc đợt ra hoa.

Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh

Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa là một giai đoạn quan trọng, đặc biệt đối với cây cam Vinh Qua các thí nghiệm, tôi đã ghi nhận được kết quả về thời gian ra hoa của loại cây này.

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh

Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa là một yếu tố thiết yếu, đặc biệt đối với cây cam Vinh Qua việc theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả quan trọng về thời gian ra hoa của cây cam.

Theo bảng 4.9, Cam vinh bắt đầu ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến giữa tháng 3, với thời gian trung bình từ 22 đến 24 ngày Trong đó, công thức 2 và công thức 3 ra hoa sớm nhất, từ ngày 19/2 đến 14/3, sau đó ngừng ra hoa Trong khi đó, công thức 1 và công thức 4 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài 24 ngày từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.

Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi

Bảng 4.10 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi

Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa và đậu quả là rất quan trọng Cây ổi cũng không ngoại lệ, khi ra hoa và đậu quả là mục tiêu cuối cùng của người trồng Qua quá trình theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả của cây ổi.

Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa và đậu quả là điều tất yếu, đặc biệt đối với cây ổi Mục tiêu cuối cùng của người trồng là thu hoạch trái cây, vì vậy tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu rất quan trọng Qua quá trình theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả đáng chú ý về tỷ lệ đậu quả của cây ổi.

Nghiên cứu về các loại phân bón cho thấy số lượng hoa trên mỗi cây dao động từ 58,41 đến 76,15 hoa Trong đó, công thức phân bón thứ ba cho ra số hoa nhiều nhất với 76 hoa Tất cả các công thức phân bón đều có hiệu quả cao hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.

Năng suất cây trồng phụ thuộc vào số lượng quả trên mỗi cây; số quả càng cao thì năng suất càng lớn Yếu tố này chịu ảnh hưởng bởi di truyền giống, số chùm quả và tỷ lệ đậu quả Giống Đài Loan có đặc điểm ra quả ở hai bên nách lá, với mỗi nách lá cho một quả đối xứng Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy số quả trên cây dao động từ 39,59 đến 59,37 quả/cây, trong đó công thức 3 đạt số quả cao nhất là 59,37 quả/cây, vượt trội hơn so với công thức đối chứng Sự khác biệt giữa các công thức phân bón và công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.

Tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, với tỷ lệ đậu quả cao thì năng suất quả trên cây cũng lớn Theo bảng 4.5, tỷ lệ đậu quả của Ổi Đài Loan dao động từ 67,78% đến 78,71%, trong đó công thức 2 đạt tỷ lệ cao nhất là 78,71%, tiếp theo là công thức 3 và công thức 1.

Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn

Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa và đậu quả là điều tất yếu Đối với cây Bưởi, việc ra hoa, đậu quả và thu hoạch là mục tiêu cuối cùng của người trồng Qua việc theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả của cây Bưởi.

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn Công thức

Nghiên cứu về các loại phân bón khác nhau cho thấy số lượng hoa trên mỗi cây dao động từ 141 đến 197 hoa Trong đó, công thức thứ ba cho ra nhiều hoa nhất.

197 hoa, các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.

Năng suất cây trồng phụ thuộc vào số lượng quả trên mỗi cây, với mối quan hệ tỷ lệ thuận: số quả càng cao thì năng suất càng lớn Số lượng quả trên cây lại chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền, số chùm quả và tỷ lệ đậu quả Theo bảng 4.5, số quả trên cây ở các công thức nghiên cứu dao động từ 25 đến 45 quả/cây, trong đó công thức 3 đạt số lượng cao nhất là 45 quả/cây, vượt trội hơn so với công thức đối chứng Sự khác biệt giữa các công thức phân bón và công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.

Tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu quyết định năng suất cây trồng, với tỷ lệ cao đồng nghĩa với năng suất quả/cây lớn Theo bảng 4.5, tỷ lệ đậu quả của Bưởi diễn đạt trung bình từ 18 đến 25%, trong đó giống Bưởi diễn có quả lớn nhất, với công thức 2 đạt tỷ lệ đậu quả cao nhất là 25%, tiếp theo là CT3 và CT1.

Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh

Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa và đậu quả là rất quan trọng, đặc biệt đối với cây Cam Vinh Mục tiêu cuối cùng của người trồng là thu hoạch trái cây, và tỷ lệ đậu quả là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả canh tác Qua theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả đáng chú ý về tỷ lệ đậu quả của cây Cam Vinh.

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh

Nghiên cứu về các loại phân bón khác nhau cho thấy rằng số lượng hoa trên mỗi cây dao động từ 143 đến 170 hoa, với công thức thứ ba cho năng suất hoa cao nhất.

170 hoa, các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.

Năng suất cây trồng phụ thuộc vào số lượng quả trên mỗi cây, với số quả càng cao thì năng suất càng lớn Số lượng quả trên cây bị ảnh hưởng bởi di truyền giống, số chùm quả và tỷ lệ đậu quả Theo bảng 4.12, số quả trên cây của các công thức phân bón dao động từ 100 đến 115 quả/cây, trong đó công thức 3 đạt số quả cao nhất là 115 quả/cây, vượt trội hơn so với công thức đối chứng Sự chênh lệch này giữa các công thức phân bón và công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.

Tỷ lệ đậu quả là yếu tố quyết định năng suất cây trồng, với tỷ lệ cao đồng nghĩa với năng suất quả trên cây lớn Theo bảng 4.12, tỷ lệ đậu quả của Cam Vinh dao động từ 66,23% đến 69,70%, trong đó công thức 4 đạt tỷ lệ cao nhất là 69,70%, tiếp theo là CT3 và CT1.

Ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

Kết quả được trình bày trong bảng 4.13 như sau:

Năng suất là mục tiêu quan trọng hàng đầu của người sản xuất, được xác định bởi các yếu tố như số lượng quả trên cây và khối lượng trung bình của quả Chỉ tiêu này không chỉ phụ thuộc vào tiềm năng giống mà còn chịu ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp kỹ thuật canh tác.

Bảng 4.13 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến năng suất cây Ổi đài loan

Khối lượng trung bình quả

Khối lượng trung bình quả là yếu tố quyết định năng suất, chịu ảnh hưởng từ di truyền giống và điều kiện canh tác Theo bảng 4.13, khối lượng trung bình quả thương phẩm của giống Ổi Đài Loan dao động từ 262,96 đến 299,09 gam Các công thức 1, 2 và 3 đều có khối lượng cao hơn công thức đối chứng với mức tin cậy 95%, trong đó công thức 1 đạt khối lượng cao nhất là 299,09 gam/quả.

Năng suất cá thể và năng suất thực thu

Giống Ổi Đài Loan được theo dõi với các công thức phân bón khác nhau, đạt năng suất từ 10,57 đến 18,31 kg/cây Tất cả các công thức phân bón đều có hiệu quả cao hơn so với công thức đối chứng với mức tin cậy 95% Đặc biệt, công thức 3 mang lại năng suất cao nhất, đạt 18,31 kg/cây.

Năng suất thực thu đối với cây ổi năm 7 tuổi ( mật độ 500 cây/ha) đạt được từ 5,29 đến 9,15 tấn/ha Công thức 3 cao nhất đạt 9,15 tấn/ha.

Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến một số chỉ tiêu chất lượng quả

Đặc điểm hình thái và chất lượng của quả ổi Đài Loan không chỉ phản ánh đặc trưng giống mà còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường Các chỉ tiêu quan trọng như chiều cao quả, đường kính quả và độ dày thịt quả đóng vai trò quyết định trong việc xác định năng suất và chất lượng của giống Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.14.

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến chỉ tiêu chất lượng quả của cây Ổi đài loan Công thức

Chiều cao quả trong các công thức thí nghiệm dao động từ 5,65 đến 8,41 cm, với công thức 3 đạt chiều cao vượt trội so với công thức đối chứng ở mức tin cậy 95% Đường kính quả, một chỉ tiêu quan trọng quyết định khối lượng và năng suất cây trồng, cũng có sự chênh lệch từ 5,65 đến 8,41 cm Độ dày cùi quả là yếu tố then chốt trong việc đánh giá chất lượng tiêu dùng và chế biến, trong đó giống Ổi Đài Loan nổi bật với độ dày cùi lớn và tỷ lệ thịt quả cao Độ dày cùi không chỉ tăng độ chắc của quả mà còn nâng cao khả năng bảo quản và vận chuyển.

Theo bảng 4.16, việc bón các loại phân vi lượng so với đối chứng cho thấy độ dày cùi quả dao động từ 1,75 đến 2,31 cm Tất cả các công thức đều có độ dày cao hơn so với công thức đối chứng với mức tin cậy 95%.

Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi

Chất lượng và hương vị của các giống ổi có sự thay đổi rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô, thậm chí ngay sau mỗi trận mưa rào Mặc dù ổi chín mềm có hương thơm đặc trưng, nhưng người tiêu dùng thường ưa chuộng ổi khi cùi còn giòn Một số giống ổi khi chín mềm lại tăng chất lượng, trong khi một số khác lại giảm Kết quả từ thí nghiệm cho thấy sự đa dạng trong chất lượng của các giống ổi.

Bảng 4.15 Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi

Hương vị của quả là một tiêu chí quan trọng, tạo nên nét hấp dẫn riêng cho từng loại Mùi vị có thể thay đổi theo thời tiết; khi mưa nhiều, độ ngọt giảm và hương thơm cũng ít hơn, ngược lại, thời tiết khô ráo có thể làm tăng độ ngọt và hương thơm Giống ổi trong công thức 3 nổi bật với mùi thơm đặc trưng và vị ngọt, trong khi các giống khác có hương thơm nhẹ hơn và giống đối chứng lại có vị chua nhẹ.

Ngày đăng: 25/07/2021, 20:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Đường Hồng Dật, 2003. Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
7. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả Việt Nam, NXB Nông nghiệp - TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trồng cây ăn quả Việt Nam
Tác giả: Vũ Công Hậu
Nhà XB: NXB Nông nghiệp - TP.Hồ Chí Minh
Năm: 1996
9. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2016) II.Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2016)
1. Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, Kết quả nghiên cứu khoa họccông nghệ 2002 - 2003, NXB Nông nghiệp Khác
2. Vũ Công Hậu, 1990. Kỹ thuật nhân giống cây ăn trái ở miền Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
3. Trần Thế Tục, 1999. Sổ tay người làm vườn, Nhà Xuất bản Nông nghiệp Khác
4. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn, 2000. Giáo trình cây ăn quả, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
5. Nguyên Văn Nghiêm (2009), Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam quýt, Tạp chí Viện nghiên cứu rau quả Khác
8. Vũ Thị Hằng (2015), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng Bưởi diễn trên đất gò đồi Chương Mỹ Thành Phố Hà Nội, Luận văn Thạc Sĩ, Học viện Nông nghiệp Khác
10. Morton, J. (1987). Brazilian Guava. p. 365-367. In: Fruits of warmclimates. Julia F. Morton, Miami, FL Khác
11. Nicolosi, E.; Deng, Z. N.; Gentile, A.; La Malfa, S.; Continella, G Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w