M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Đánh giá được ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ (DH) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh.
Yêu cầu của đề tài
Theo dõi sự phát triển, năng suất và chất lượng của các giống cây ăn quả như Ổi Đài Loan, Bưởi Diễn và Cam Vinh là rất quan trọng, đặc biệt khi áp dụng các mức độ bón phân khác nhau Việc này giúp đánh giá hiệu quả của phân bón đối với từng loại cây, từ đó tối ưu hóa quy trình canh tác và nâng cao sản lượng.
Đánh giá tình hình sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây trồng là rất quan trọng Từ đó, chúng ta có thể xác định hàm lượng phân bón phù hợp nhất để áp dụng vào sản xuất, nhằm tối ưu hóa hiệu quả canh tác.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển các biện pháp kỹ thuật thâm canh và áp dụng phân bón hữu cơ phù hợp cho các giống cây ăn quả, đặc biệt là cây Ổi Đài Loan, Bưởi Diễn và Cam Vinh tại Thái Nguyên.
Nghiên cứu này cung cấp tài liệu quý giá cho công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên và làm tài liệu tham khảo hữu ích cho giảng dạy về ba loại giống cây: Ổi Đài Loan, Bưởi Diễn và Cam Vinh tại Trường.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết luận của đề tài là nền tảng quan trọng để xác định hàm lượng phân bón hữu cơ (DH) hợp lý, từ đó xây dựng quy trình kỹ thuật trồng trọt cho giống Ổi Đài Loan, Bưởi Diễn và Cam Vinh Việc này không chỉ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm mà còn giúp tiết kiệm chi phí sản xuất cho người nông dân.
Cơ sở khoa học
Trong những năm gần đây, ngành chế biến và xuất nhập khẩu trái cây đã phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành mũi nhọn tại nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Phong trào kinh tế làm vườn đồi đang được chú trọng và phát triển, đặc biệt là cây ổi, với diện tích, năng suất và sản lượng liên tục tăng trong thời gian qua.
Năng suất cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, đất đai, chăm sóc và tỉa cành, trong đó phân bón đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến diện tích và thu nhập của nông dân Mỗi vùng với điều kiện sinh thái, đất đai và kinh tế xã hội khác nhau cần có phương pháp bón phân hợp lý cho cây ổi để đạt hiệu quả kinh tế cao Để cây giống có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chịu đựng điều kiện ngoại cảnh bất lợi, việc xây dựng quy trình bón phân hợp lý là rất cần thiết.
Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống Ổi Đài Loan, Bưởi Diễn và Cam Vinh là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng quy trình bón phân chuẩn cho cây ăn quả tại tỉnh Thái Nguyên.
Nguồn gốc và phân loại của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh
Ngu ồ n g ố c và phân b ố di truy ề n c ủ a Ổi đài loan, Bưở i di ễ n, Cam vinh
Cây ổi có tên khoa học là Psidium guajava Theo Morton, J 1987
Ổi Brazilian (P guineense) phân bố rộng rãi từ phía bắc Argentina và Peru đến phía nam Mexico Tại Argatala, Ấn Độ, cây ổi mọc nhiều và được xem như một loài cây dại (Morton, J 1987).
Cây ổi, theo tác giả Vũ Công Hậu (1990), là một loại cây ăn quả nhiệt đới có nguồn gốc từ châu Mỹ, chủ yếu tập trung tại Brazil và đảo Anti.
Cây ổi đã thích nghi và trở nên phổ biến ở tất cả các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, bao gồm các nước quanh biển Địa Trung Hải, miền Nam nước Pháp, Florida và California Tại một số nơi, cây ổi đã trở thành cây nửa dại và cần phải được kiểm soát hoặc loại bỏ.
Mỹđều đã trồng khá phổ biến
Bưởi, còn được biết đến với tên khoa học Citrus maxima (Merr., Burm f.) hoặc Citrus grandis L., là một loại trái cây thuộc chi Cam chanh Trái bưởi thường có màu xanh lục nhạt đến vàng khi chín, với múi dày và tép xốp, có vị ngọt hoặc chua ngọt tùy thuộc vào từng loại Kích thước bưởi rất đa dạng, ví dụ như bưởi Đoan Hùng có đường kính khoảng 15 cm, trong khi các loại bưởi phổ biến ở Việt Nam và Thái Lan như bưởi Năm Roi, bưởi Tân Triều và bưởi da xanh thường có đường kính từ 18 đến 20 cm.
Cam vinh (Citrus sinensis) là một loài cây ăn quả thuộc họ Rutaceae, có quả nhỏ hơn bưởi với vỏ mỏng và thường có màu da cam khi chín, mang vị ngọt hoặc hơi chua Loài cam này là kết quả của sự lai tạo từ các loài bưởi (Citrus maxima) và quýt (Citrus reticulata) Cây cam vinh thường có kích thước nhỏ, cao khoảng
10 m, có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4-10 cm Cam bắt nguồn từĐông Nam Á, có thể từẤn Độ, Việt Nam hay miền nam Trung Quốc
Phân loại
- Cây Ổi (Psidium guajava L.) giới (regnum): Plantae; bộ (ordo):
Myrtales; thuộc họ Myrtaceae; chi (genus): Psidium; loài (species): P.guajava
Tên gọi khác: Phan thạch lựu (vị thuốc), kê thỉ quả (vị thuốc)
Tên khoa học: Psidium guajava L
Tên đồng nghĩa: Psidum guajava var pyriferum L
Cây Ổi (Psidium guajava), còn được gọi là cây Ổi thường hay cây Ổi táo, là một trong những loài cây cho quả ngon nhất trong Chi Ổi Nguồn gốc của cây ổi bắt nguồn từ Trung Mỹ và các khu vực lân cận như Mexico, vùng vịnh Caribbean, Trung và Nam Mỹ Tại Việt Nam, cây ổi thường đã được nhập khẩu và trồng từ lâu, phát triển rộng rãi trên khắp cả nước, từ các đồng bằng ven biển đến những vùng núi có độ cao dưới 1500 m.
Hiện nay, Việt Nam không chỉ trồng giống ổi ta truyền thống mà còn phát triển các giống ổi mới như ổi Xá lị nhập khẩu từ Trung Quốc và ổi không hạt Sự phổ biến của những giống ổi này gần đây được thúc đẩy bởi công nghệ chọn giống hiện đại.
Tên khoa học: citrus maxima(Burm.) Merr
Tên đồng nghĩa: citrus aurantium L var grandis L
Tên khoa học: Citrus noboilis, citrus cenecis
Giá trị dinh dưỡng và công dụng của cây ổi, bưởi, cam
a-Quả ổi, bưởi, cam được chế biến thành thực phẩm, trà và nước giải khát
Tại Mexico, agua fresca, một loại thức uống trái cây, rất được ưa chuộng và nổi tiếng, với các sản phẩm từ quả ổi, cam và bưởi được xuất khẩu sang Mỹ, Canada và Tây Âu Ngoài những thức uống đóng chai hoặc đóng hộp, Mexico còn sản xuất nhiều loại nước sốt dùng nóng hoặc lạnh, kẹo thủ công, đồ ăn nhẹ khô, cùng với các loại thức uống có cồn từ quả ổi, cam và bưởi, rất phổ biến trong các quán bar trái cây trên toàn quốc.
Món trà lá cây kết hợp với dịch quả ổi chín, được gọi là “Trà ổi”, cùng với thạch rau câu từ nước ép ổi, rất phổ biến ở Brazil, Colombia và Venezuela Thạch ổi thường được sử dụng làm nhân bánh mì để ăn sáng hoặc ăn dặm, kết hợp với trà ổi, tạo thành một thói quen ẩm thực phổ biến ở Nam Mỹ, được xem như một loại thực phẩm-bài thuốc trong bối cảnh ô nhiễm hiện nay Ngoài ra, các bộ phận của cây ổi, cam và bưởi cũng được sử dụng trong y học truyền thống.
Các bộ phận của cây ổi, cam, bưởi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân đều được dùng để làm thuốc.
Các bài thuốc dân gian từ cây ổi, cam, bưởi được sử dụng ở Việt
Nam, Trung Quốc, Hawaii, Trung Mỹ,Nam Mỹ, Caribe, Tây Phi
Nghiên cứu dược lý đã chỉ ra rằng dịch chiết từ các bộ phận của cây ổi có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm tiêu chảy Ngoài ra, cây ổi còn có nhiều công dụng khác tương tự như cây cam và bưởi.
Trước đây, người dân nông thôn Việt Nam thường sử dụng gỗ cây ổi để chế tạo nhiều dụng cụ thiết yếu như ngỗng cối xay, chày đâm tiêu, trục con nêm xuyên kèo, chốt ách cày và cột chèo ghe.
-Ở nước ngoài vỏ câyổi được sử dụng trong quá trình thuộc da nhờ có hàm lượng tannin cao
Tại Hawaii, gỗ từ cây ổi, cam và bưởi được ưa chuộng làm củi nướng thịt, trong khi gỗ cây ổi còn được sử dụng để sản xuất than đốt cho các cuộc thi nướng trên toàn nước Mỹ.
Kỳ do khói của cây không gây bẩn và tăng hương vị cho thịt nướng
-Tinh dầu quả ổi, cam, bưởi chín được sử dụng trong các sản phẩm dầu gội đầu khác nhau ở một số nước do mùi hương dể chụi của nó
-Ở Ấn Độ và khu vực Đông Á cây ổi được tạo dáng thành cây cảnh và làm Bonsai trở nên phổ biến
- Lá bưởi thường được dùng nấu với các lá thơm khác để xông chữa cảm cúm, nhức đầu
- Vỏ quả bưởi chữa ăn uống không tiêu, đau bụng, hoặc để nấu chè bưởi
- Vỏ hạt bưởi có thể trích lấy pectin làm thuốc cầm máu và dùng như gôm chải tóc
- Dịch ép múi bưởi làm thuốc chữa tiêu khát, thiếu vitamin C
- Bột than hạt bưởi có thể dùng chữa chốc đầu ở trẻ em
Đặc điể m th ự c v ậ t h ọ c c ủ a cây Ổi đài loan, Bưở i di ễ n, Cam vinh
Đặc điểm thực vật học
* Mô tả sơ bộ về cây Ổi đài loan
Cây ổi là loài cây tiểu mộc, sống lâu năm, có thể đến 60-70 năm
Cây có thân phân cành nhiều, chiều cao từ 4-6 m, tối đa lên đến 10 m, và đường kính thân đạt tối đa 30 cm Các giống mới thường nhỏ và lùn hơn Thân cây chắc khỏe, ngắn do phân cành sớm, với bề mặt nhẵn nhụi ít bị sâu đục Vỏ cây già có khả năng tróc ra từng mảng, bên dưới là lớp vỏ mới nhẵn, màu xám và hơi xanh Cành non có hình dạng 4 cạnh, sau đó trở nên tròn khi già.
Lá của cây có hình bầu dục, với chiều dài từ 11-16 cm và chiều rộng 5-7 cm, gốc thuôn tròn và đầu có lông gai hoặc lõm Mặt trên lá có màu xanh đậm hơn mặt dưới, bìa phiến nguyên và ở lá non có đường viền màu hồng tía kéo dài đến cuống lá Gân lá hình lông chim, với gân giữa nổi rõ ở mặt dưới và có 14-17 cặp gân phụ Cuống lá có màu xanh, hình trụ và dài từ 1-1,3 cm, với rãnh cạn ở mặt trên.
Hoa có đặc điểm lưỡng tính, thường mọc thành chùm từ 2-3 chiếc ở nách lá, không hay xuất hiện ở đầu cành Hoa mẫu 5 với lá bắc dạng thường và lá bắc con dạng vẩy dài 3-4 mm, màu xanh hơi nâu Cuống hoa dài từ 1,4-2,6 cm, màu xanh, đế hoa hình chén dài 0,8-1,2 cm, cũng màu xanh Đài hoa hình ống, khi nở tách thành 4-5 thùy không đều, với mặt ngoài màu xanh và mặt trong màu trắng Cánh hoa có 5 chiếc, gần đều, màu trắng mỏng, dễ rụng, dài 1,4-1,6 cm và rộng 0,6-0,8 cm, có lông mịn và 3-5 gân Bộ nhị nhiều và không đều, đính thành nhiều vòng trên đế hoa; chỉ nhị dẹt màu trắng dài 7-14 mm, có lông Bao phấn màu vàng với 2 ô, nứt dọc, hạt phấn nhỏ, hình tam giác dài 17-20 mm, màu vàng nõn với 3 lỗ Bầu dưới 5 ô, mỗi ô có nhiều noãn đính ở trung trụ, vòi nhụy dạng sợi màu trắng dài 1-1,2 cm với nhiều lông mịn, đầu nhụy màu xanh dạng đĩa.
Hoa thụ phấn chéo dể dàng nhưng cũng có thể tự thụ phấn.
Quả có hình dáng tròn, hình trứng hoặc hình quả lê, dài từ 3-10 cm tùy thuộc vào giống Vỏ quả non có màu xanh, chuyển sang màu vàng khi chín, với thịt vỏ có màu trắng, vàng hoặc ửng đỏ Ruột quả có thể là màu trắng, vàng hoặc đỏ, chứa nhiều hạt được bao quanh bởi khối thịt xốp Khi chín, quả có vị chua ngọt hoặc ngọt và tỏa ra mùi thơm đặc trưng, có thể ăn tươi, làm mứt hoặc chế biến thành nước giải khát Quả chín thường thu hút chim, dơi và sóc, giúp khuếch tán hạt giống.
Hạt có màu vàng nâu, hình đa giác và vỏ cứng, nằm trong khối thịt quả có màu trắng, hồng, đỏ hoặc vàng Thời gian từ khi thụ phấn đến khi quả chín khoảng 100 ngày.
Ổi là cây ăn quả phổ biến, được trồng rộng rãi ở cả vùng đồng bằng và miền núi, trừ những khu vực trên 1500m Cây ưa sáng và phát triển tốt trong khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, với nhiệt độ lý tưởng từ 23-28 độ C và lượng mưa từ 1000-2000 mm/năm Ổi ra hoa và cho quả nhiều năm, với cụm hoa xuất hiện trên cành non trong cùng năm Thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng, và cây có thể sống từ 40-60 năm Mùa hoa rơi vào tháng 3-4 và mùa quả vào tháng 8-9.
* Mô t ả sơ bộ v ề cây Cam vinh:
Cam vinh có vỏ rất mỏng, tép bên trong có màu vàng nhạt, khi ăn, trái có vị ngọt thanh, cũng có quả có vị chua nhẹ
- Thân, cành cam: Thân thuộc loại thân gỗ, bán bụi, có 4-6 cành chính, cây cao 2 - 3m, phân cành thấp Cành hướng ngọn, thưa, phân cành ngang.
- Lá cam: Lá mọc so le, phiến lá dài, màu xanh đậm, hình trái xoan, dài 5-10cm, rộng 2,5-5cm, mép có răng thưa; cuống hơi có cánh, rộng 4-10mm
Hoa cam có chùm hoa ngắn ở nách lá, thường mọc đơn độc hoặc thành nhóm từ 2-6 bông Đài hoa hình chén, không có lông, trong khi cánh hoa dài từ 1,5-2cm và có màu trắng Nhị hoa từ 20-30 cái dính lại thành 4-5 bó.
Rễ cây cam là loại rễ mần, có khả năng hút nước và muối khoáng để cung cấp cho cây Bộ rễ của cây cam phân bố nông, phát triển mạnh và thường có dạng rễ bất định, phân bố rộng và dày ở tầng đất mặt, thích hợp với đất tơi xốp Thời điểm rễ phát triển mạnh nhất là vào tháng 2 và tháng 9, đặc biệt trong 8 năm đầu đời của cây.
* Mô t ả sơ bộ v ề cây Bưở i
- Thân cây bưởi (Pomelo): Cây to cao 5-10m, chồi non có lông mềm, cành có gai nhỏ dài đến 7cm
- Lá bưởi: Lá rộng hình trái xoan, tròn ở gốc, mép nguyên, có khớp trên cuống lá; cuống lá có cánh rộng.
- Hoa bưởi: Cụm hoa chùm ở nách lá, gồm 7-10 hoa to, màu trắng, rất thơm.
- Quả bưởi: Quả to, hình cầu và cầu phẳng, đường kính 15-30cm, màu vàng hay hồng tuỳ thứ.
Cây ra hoa, kết quả hầu như quanh năm, chủ yếu mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 5 và mùa quả từ tháng 8 đến tháng 11.
Đặc điểm sinh thái của cây Ổi, Bưởi, Cam
Cây Ổi là loại cây ăn quả phổ biến, được trồng rộng rãi ở nhiều địa phương, từ vùng đồng bằng cho đến miền núi, ngoại trừ những khu vực có độ cao trên 1500m.
Cây ổi phát triển tốt nhất ở nhiệt độ trung bình năm từ 25 đến 27 độ C Loại cây này không chịu được rét, kém hơn so với cam nhưng lại vượt trội hơn so với đu đủ và chuối tiêu Nhiệt độ dưới -20 độ C có thể gây chết cho cây ổi lớn Ngược lại, cây ổi có khả năng chịu nhiệt cao ở các vùng sa mạc nếu được cung cấp đủ nước.
Ổi phát triển tốt nhất trong điều kiện khí hậu ẩm ướt, với lượng mưa hàng năm từ 1.500 – 4.000 mm phân bố đều, giúp cây không cần tưới Bộ rễ của ổi có khả năng thích nghi với độ ẩm đất, có thể phát triển sâu tới 3 – 4 m trong điều kiện khô hạn và vẫn sống sót khi bị ngập nước trong vài ngày Cây ổi thích hợp với nhiều loại đất, với pH từ 4,5 – 8,2, đặc biệt là đất phù sa và đất đỏ bazan Để đạt sản lượng cao, cần chọn đất tốt và bón phân hợp lý Mặc dù ổi không sợ gió, nhưng nên trồng ở nơi khuất gió để tránh rách lá và rụng quả khi có bão Ổi ra hoa và kết trái nhiều năm, với hoa thường xuất hiện trên cành non, được thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng, và có thể sống từ 40 – 60 năm.
* Đặc điểm sinh thái cây Bưở i
Cây Bưởi cần nhiều nước, đặc biệt trong giai đoạn ra hoa và phát triển trái, nhưng lại nhạy cảm với ngập nước Trong mùa mưa, nếu mực nước ngầm cao và không thoát kịp, cây dễ bị thối rễ, vàng lá và chết Bưởi phát triển tốt trên đất màu mỡ, có tầng canh tác dày từ 0,5-1 m, đất thịt pha, thoát nước tốt, thoáng khí, với pH từ 5-7.
* Đặc điể m sinh thái cây Cam vinh
Cây cam phát triển tốt nhất ở nhiệt độ từ 23 - 29 độ C, trong khi có thể sống ở phạm vi từ 12 - 39 độ C Nếu nhiệt độ xuống dưới 12,5 độ C hoặc vượt quá 40 độ C, cây sẽ ngừng sinh trưởng Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sống, năng suất và chất lượng quả của cây cam.
Cây cam là loại cây ưa ẩm nhưng nhạy cảm với tình trạng ngập úng, do rễ cam thuộc loại rễ nấm, cần oxy để hoạt động hiệu quả Khi đất bị ngập nước lâu, thiếu oxy sẽ dẫn đến tình trạng thối rễ, gây rụng lá và quả non Vì lý do này, trồng cam quýt trên đất bằng có tuổi thọ kém hơn so với trồng trên đất dốc.
Cam vinh có thể phát triển trên nhiều loại đất, nhưng đất lý tưởng nhất là đất giàu mùn với hàm lượng dinh dưỡng NPK, Ca, Mg từ mức trung bình trở lên Độ pH thích hợp cho cây cam vinh là từ 5,5 đến 6,5, và thành phần cơ giới nên là cát pha hoặc đất thịt nhẹ, đảm bảo khả năng thoát nước tốt.
Tình hình nghiên c ứu trong và ngoài nướ c
Tình hình nghiên cứu và sản xuất ổi, bưởi, cam trên thế giới
* Tình hình s ả n xu ấ t ổ i trên th ế gi ớ i:
Cây ăn quả đã được phát triển từ lâu và đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu nông sản của nhiều quốc gia Trung Quốc nổi tiếng với táo tàu, trong khi Ấn Độ và Thái Lan xuất khẩu xoài Các quốc gia như Tây Ban Nha, Italia, Brazil và Ai Cập chuyên xuất khẩu cam, chanh và quýt, còn Ecuador nổi bật với chuối, và Thái Lan, Kenya, Nigeria xuất khẩu dứa, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho nền kinh tế Ổi, một loại cây ăn quả nhiệt đới, đã bắt đầu chương trình cải thiện giống từ năm 1961 tại Colombia và Brazil.
Tại Mexico, ổi là một trong những cây trồng quan trọng với diện tích 14.700 ha và sản lượng đạt 192.850 tấn mỗi năm Gần đây, các chương trình nghiên cứu đã được triển khai để xác định giống ổi năng suất cao phục vụ cho canh tác Ấn Độ là nước dẫn đầu thế giới về sản xuất trái cây, với sản lượng hàng năm đạt 32 triệu tấn, chiếm 8% tổng sản lượng toàn cầu Theo TIFAC, Ấn Độ có 8 sản phẩm trái cây nổi tiếng, trong đó ổi chiếm diện tích 228.500 ha và sản lượng 2,61 triệu tấn Khu vực Allahabad tại Uttar Pradesh nổi tiếng với sản phẩm ổi chất lượng cao, trong khi Punjab có diện tích 8.022 ha và sản lượng hàng năm đạt 160.463 tấn (Singh và CS, 2007).
* Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới
Tổng sản lượng quả bưởi trên thế giới đạt khoảng hơn 6,5 triệu tấn bưởi, cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis) chiếm 5,4
Bưởi chùm chiếm khoảng 5,6% tổng sản lượng cây cam quýt, chủ yếu được sản xuất ở các nước châu Mỹ và châu Âu để chế biến nước quả Trong khi đó, sản lượng bưởi chủ yếu tập trung ở châu Á, đặc biệt là tại một số quốc gia như Trung Quốc.
Quốc, Ấn độ, Philippines, Thái Lan, Bangladesh, được sử dụng để ăn tươi là chủyếu
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới
Diện tích (ha) 321.528 322.898 348.689 354.625 358.724 444.072 Năng suất (tạ/ha) 256,302 264,608 249,112 49,149 252,937 310,700 Sản lượng (tấn) 8.240.840 8.491.232 8.686.264 8.835.434 9.074.176 13.795.429
Tính đến năm 2017, diện tích trồng bưởi trên toàn cầu đạt 444.072 ha với năng suất bình quân 310,7 tạ/ha, tổng sản lượng lên tới 13.795.429 tấn Trong giai đoạn 2012 - 2017, mặc dù diện tích trồng không thay đổi nhiều, sản lượng bưởi đã tăng thêm hơn 4,7 triệu tấn, chủ yếu nhờ vào việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất.
Theo số liệu từ bảng 2.2 và bảng 2.3, năm 2017, Trung Quốc là quốc gia có diện tích trồng bưởi lớn nhất thế giới với 95.861 ha Năng suất bưởi tại đây cũng đứng đầu toàn cầu, đạt 493,8 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 4.733.447 tấn quả.
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số nước trồng bưởi chủ yếu trên thế giới năm 2017
TT Vùng/địa điểm Diện tích hoạch Thu
* Tình hình sản xuất cam trên thế giới
Trong suốt nhiều thập kỷ qua, năng suất, diện tích và sản lượng của cam quýt không ngừng tăng nhanh Vành đai trồng trọt cam quýt trải dài từ
Cam quýt chỉ có thể trồng ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, với vĩ độ từ 40° Bắc đến 40° Nam Tuy nhiên, các nước như Việt Nam, Cuba, Thái Lan, Malaysia và miền Nam Trung Quốc đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc phát triển cam do các bệnh hại như bệnh greening Những dịch bệnh này đã làm giảm diện tích trồng cam ở nhiều quốc gia nhiệt đới Ngược lại, khí hậu á nhiệt đới không tạo điều kiện cho các bệnh này phát triển, dẫn đến sự gia tăng diện tích, năng suất và chất lượng cam quýt tại khu vực này, cũng như sự đầu tư vào kỹ thuật canh tác và giống cây.
Theo số liệu của FAO năm 2018
Cây cam hiện nay được trồng rộng rãi trên khắp các lục địa, và sự phát triển của các vùng trồng cam trên thế giới có mối liên hệ chặt chẽ với các cuộc cách mạng công nghiệp tại từng khu vực Những vùng có sự phát triển công nghiệp sớm thường chứng kiến nghề trồng cam phát triển nhanh chóng, trong khi những vùng chậm phát triển công nghiệp thì nghề này cũng phát triển muộn hơn.
Năm 2010 diện tích cam quýt của toàn thế giới là 4.127.0 nghìn ha, năng suất trung bình đạt 1168,4 tấn/ha, sản lượng đạt 69,516,0 nghìn tấn.
Vào năm 2016, châu Á là châu lục có tổng diện tích lớn nhất với 1.657.000 nghìn ha Tiếp theo là châu Mỹ, châu Phi và châu Âu, trong khi châu Đại Dương có diện tích nhỏ nhất, chỉ đạt 21,5 nghìn ha.
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất cam ở các vùng trên thế giới
Các châu lục trên thế giới
Ngu ồ n: FAOSTAT/FAO Statistics – năm 2018[12]
Tình hình nghiên c ứ u và s ả n xu ấ t Ổi, Bưở i, Cam ở Vi ệ t Nam
* Tình hình s ả n xu ấ t ổ i ở Vi ệ t Nam
Việt Nam sở hữu một hệ thống cây ăn quả đa dạng, với mỗi vùng miền mang những đặc trưng riêng Miền Bắc nổi bật với các loại quả như vải thiều, hồng, đào, lê và mận, trong khi miền Nam lại được biết đến với xoài, măng cụt, vú sữa, sầu riêng và chôm chôm Ngoài ra, nhiều loại cây như chuối, dứa, nhãn, đu đủ, na, ổi, cam quýt có thể được trồng rộng rãi trên khắp cả nước, ngoại trừ các khu vực núi cao hoặc thung lũng có sương muối Nhờ đó, Việt Nam có trái cây tươi ngon quanh năm.
Tại tỉnh Hải Dương hiện có khoảng 700 ha trồng ổi, với các huyện như Thanh Hà, Nam Sách, Chí Linh và Ninh Giang có diện tích lớn nhất Cơ cấu giống ổi rất đa dạng, bao gồm các giống như ổi Bo, ổi Găng, ổi Đài Loan, ổi Xùi quả dài, ổi Đào và ổi Mỡ địa phương Nhiều giống ổi trong sản xuất được người dân tự mua tại các chợ địa phương mà không rõ nguồn gốc và tên giống.
* Tình hình sản xuất Bưởi ở Việt Nam
Cây bưởi là loại cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu Tuy nhiên, sản xuất bưởi ở Việt Nam vẫn chưa ổn định, mặc dù năng suất và sản lượng đã tăng lên Cụ thể, năm 2015, diện tích trồng bưởi đạt 39.547 ha với năng suất 119,19 tạ/ha và sản lượng 471.380 tấn Đến năm 2017, diện tích tăng lên 46.791 ha và sản lượng đạt 568.352 tấn, chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Nam như Tiền Giang và Long An.
Bảng 2.4 Tình hình sản xuất Bưởi ở Việt Nam giai đoạn từ 2015 -2017
Diện tích trồng cây ăn quả có múi tại các tỉnh phía Bắc đang gia tăng mạnh mẽ, nhiều nơi đã vượt quy hoạch Chẳng hạn, tỉnh Tuyên Quang đã phát triển diện tích cây cam sành từ 5.255ha theo quy hoạch lên tới 7.730ha Tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, diện tích trồng cây ăn quả có múi cũng đã vượt quy hoạch với con số lên tới vài trăm héc ta so với mục tiêu 5.000ha vào năm 2020 Tình trạng tương tự cũng diễn ra tại các tỉnh Hưng Yên, Hòa Bình và Hà Giang.
* Tình hình sản xuất cam ở ViệtNam
Cam đã được du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ XVI và hiện nay, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển các giống cam có năng suất cao và phẩm chất tốt, phù hợp để trồng tại nhiều vùng trên cả nước.
Từ những năm hòa bình lập lại đến thập niên 60 của thế kỷ 20, cam quýt tại Việt Nam còn rất hiếm, và cây cam mới chỉ tập trung ở một số vùng chuyên canh như Xã Đoài (Nghệ An) và Bố Hạ (Bắc Giang) Đây là hai vùng chuyên canh cam lớn nổi tiếng tại Việt Nam.
Vùng Nghệ An khoảng 1.000ha, vùng tây Thanh hóa 500ha, vùng Xuân Mai (Hòa Bình) 500ha, vùng Việt Bắc 500ha và vùng còn lại khác 500ha [5]
Trong thời kỳ này, diện tích trồng cam quýt đạt khoảng 3.000ha với sản lượng hàng năm lên tới vài nghìn tấn Thị trường cam quýt đã có giá cả hợp lý, giúp người tiêu dùng quen thuộc với hương vị sản phẩm Năng suất trung bình trong giai đoạn này dao động từ 135 đến 140 tạ/ha, trong khi vùng cam đất đỏ bazan Phủ Quỳ (Nghệ An) đạt năng suất bình quân 220 tạ/ha.
Kể từ năm 1975, diện tích và sản lượng cam ở miền Bắc đã giảm dần do cây trồng già cỗi và bị sâu bệnh nặng, dẫn đến việc chuyển sang trồng các loại cây khác Ngược lại, miền Nam lại chứng kiến sự gia tăng diện tích và sản lượng cam quýt, đặc biệt ở khu vực tư nhân với các tỉnh như Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre và Đồng Tháp có diện tích cam lớn.
Bảng 2.5 Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam
Tình hình sản xuất cam
2 Diện tích cho thu hoach (ha)
Ngu ồ n: B ộ Nông nghi ệ p và phát tri ể n nông thôn (2016)[9]
Dinh dưỡng cho cây ổi, Bưởi, Cam
Nhu cầu dinh dưỡng cho Ổi, Bưởi, Cam
Để thực vật, đặc biệt là cây ăn quả (CAQ), tồn tại, sinh trưởng và phát triển tốt, cần được cung cấp đầy đủ và cân đối các nguyên tố dinh dưỡng NPK cùng với các nguyên tố vi lượng Theo nghiên cứu của Singh và cộng sự (2007), việc đảm bảo dinh dưỡng hợp lý là rất quan trọng cho sự phát triển của thực vật.
12 nguyên tố dinh dưỡng quan trọng cần được bón cho cây ổi đó là: đạm, lân, kali, magiê, canxi, lưu huỳnh, silic, đồng, kẽm, bo, sắt và molipden
Các nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn ra hoa, cây hút nhiều đạm từ lá để nuôi hoa Mặc dù cây hấp thụ dinh dưỡng quanh năm, nhưng nhu cầu dinh dưỡng tăng cao vào thời kỳ nở hoa và khi cây mới ra lộc, đặc biệt là vào các tháng 3 và 4.
Từ 7 đến 9 hàng năm, lượng đạm và kali trong quả liên tục tăng cho đến khi quả đạt kích thước lớn và chín Trong khi đó, lân và magiê cũng gia tăng nhưng chỉ đến khi quả đạt khoảng 1/2 kích thước tối đa, sau đó không có sự thay đổi Canxi tăng đến 1/3 trong giai đoạn đầu.
Thiếu đạm dẫn đến hiện tượng lá mất diệp lục và vàng đều, cành ngắn lại, lá vàng và quả ít Mặc dù thiếu đạm ảnh hưởng đến kích thước của quả, nhưng không quyết định chất lượng của quả Dạng đạm chủ yếu được sử dụng là amonsunfat.
Thiếu kali sẽ dẫn đến quả nhỏ trong khi lá không biểu hiện triệu chứng ngay, nhưng nếu tình trạng này kéo dài, lá sẽ bị nhăn và dày, với vùng giữa gân lá mất diệp lục Khi thiếu kali nghiêm trọng, quả sẽ rụng và chất lượng kém Việc bón kalisunfat được khuyến nghị hơn kaliclorua do nhiều giống cây nhạy cảm với lượng clorua cao Kali – magiêsunfat cũng rất phù hợp vì chứa 10% MgO và 30% K2O (Singh và CS, 2007).
Bổ sung dinh dưỡng cho cây có thể dựa trên nhiều yếu tố, nhưng hiện nay có ba căn cứ chính: chẩn đoán dinh dưỡng qua lá, phân tích đất và năng suất cây trồng.
* Một số loại phân bón cho ổi, Bưởi, Cam
Phân đạm là loại phân bón vô cơ cung cấp nitrogen cho cây trồng, giúp thúc đẩy quá trình tăng trưởng Việc bón đạm làm cho cây phát triển nhiều nhánh và cành, đồng thời tạo ra lá lớn và xanh mướt Lá cây quang hợp hiệu quả hơn, từ đó tăng năng suất cây trồng.
Phân lân đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cây trồng bằng cách kích thích sự phát triển của rễ, giúp rễ ăn sâu và lan rộng, từ đó tăng cường khả năng chống chịu hạn và giảm nguy cơ đổ ngã Nó cũng thúc đẩy quá trình đẻ nhánh, nảy chồi và ra hoa kết quả sớm, góp phần nâng cao năng suất cây trồng Tuy nhiên, ở một số loại đất tại Việt Nam, lân trở thành yếu tố hạn chế năng suất Thiếu lân không chỉ làm giảm năng suất mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả của phân đạm Hiệu suất của phân lân được đánh giá là khá cao, với nhiều loại lân khác nhau có sẵn trên thị trường.
Phân Kali giúp cây tăng cường khả năng chống chịu với tác động tiêu cực từ môi trường và một số loại bệnh Kali làm cho cây cứng cáp, giảm thiểu tình trạng đổ ngã, đồng thời nâng cao khả năng chịu úng, hạn và rét Ngoài ra, Kali còn cải thiện chất lượng nông sản, tăng năng suất cây trồng, nâng cao hàm lượng đường trong quả, giúp màu sắc quả tươi sáng, hương vị thơm ngon và kéo dài thời gian bảo quản.
Quy trình bón phân
Theo tác giả Đường Hồng Dật ( 2003) quy trình bón phân cho cây ổi như sau:
Trong năm đầu tiên, mỗi gốc ổi cần khoảng 200g phân bón NPK (16:16:8), 50g urê và 50g KCL Phân bón này nên được hòa vào nước và tưới vào gốc cây, thực hiện từ 4 đến 6 lần trong năm, bắt đầu sau 15 đến 30 ngày kể từ khi trồng.
- Năm thứ 2 Lượng phân bón cho một gốc: 400 – 500g phân NPK(16:16:8), 100g urê, 100g KCL Chia thành 4 lần để bón trong 1 năm
Trong năm thứ 3, khi cây bắt đầu cho quả ổn định, cần tiến hành bón phân thành nhiều lần để đảm bảo sự phát triển tốt nhất Đối với bón thúc ra hoa, sử dụng 200 – 300 gam phân NPK (16:16:8) kết hợp với 100g urê, rải đều quanh gốc và sau đó vun đất lấp lại Sau 1 - 1,5 tháng từ khi bón nuôi hoa, tiếp tục bón phân mỗi 15 ngày một lần, đồng thời thực hiện bấm ngọn để kích thích ra chồi và nuôi quả, tổng cộng khoảng 10 lần Lượng phân bón cho mỗi cây bao gồm 100 – 200g NPK (16:16:8), 100g urê, 100g KCl và 20 – 30 kg phân hữu cơ Cách bón là xẻ rãnh vòng quanh gốc, cách gốc từ 0,7 - 1,0m, sau đó lấp đất kín lại.
Kali là yếu tố thiết yếu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cam, đặc biệt trong giai đoạn ra lộc non và phát triển quả Nó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả cam quýt, nhờ vào vai trò trong quá trình vận chuyển sản phẩm quang hợp đến các bộ phận tích lũy Cung cấp đủ kali giúp quả cam to, ngọt, nhanh chín và có khả năng chịu đựng khi vận chuyển hoặc bảo quản lâu dài Ngược lại, thừa kali có thể gây ra sự sinh trưởng kém, làm cây còi cọc và ảnh hưởng đến sự hấp thụ canxi, magie, dẫn đến quả to nhưng xấu mã, vỏ dày và lâu chín.
Theo Tác giả Vũ Thị Hằng (2015), khi nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng Bưởi diễn trên đất đồi gò huyện Chương
Sử dụng phân bón lá Super Grow và Bortrat tại Mỹ Thành phố Hà Nội giúp đạt năng suất lý thuyết và các chỉ tiêu hoá sinh cao nhất Trong giai đoạn quả chín, phun siêu kaly-bo có thể nâng cao năng suất và chất lượng Bưởi diễn Phân bón Đầu Trâu với tỷ lệ 16;16;13S mang lại năng suất cao nhất là 33,67kg/cây, gấp hơn 3 lần so với đối chứng là 10,97kg/cây Ngoài ra, hàm lượng đường tổng số đạt 10,34%, Vitamin C đạt 60,5% và độ Brix đạt 12,6%.
Tổng quan khu vực mô hình trồng cây ăn quả
- Phía Bắc mô hình giáp với phường Quán Triều
- Phía Nam mô hình giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Đông mô hình giáp với khu dân cư
- Phía Tây mô hình giáp với xã Phúc Hà
- Mô hình có diện tích: 7ha
* Đặc điểm khí hậu thủy văn
Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhưng do địa hình nên khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:
Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C
Thành phố Thái Nguyên ghi nhận nhiệt độ cao nhất là 41,5°C và thấp nhất là 3°C Tổng số giờ nắng hàng năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ, phân bố tương đối đều trong các tháng Khí hậu tại Thái Nguyên rất đặc trưng.
Thái Nguyên có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.000 đến 2.500 mm, với lượng mưa cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1 Khí hậu tại Thái Nguyên rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông, lâm nghiệp.
* Điều kiện tưới tiêu mô hình trồng cây ăn quả
Hệ thống vườn ươm bán cố định, đảm bảo nguồn nước tưới sạch sẽ, thuận lợi cho công tác chăm sóc và tưới tiêu
* Hoạt động sản xuất tại mô hình
Mô hình trồng cây ăn quả tại tỉnh Thái Nguyên, bao gồm các loại như Ổi Đài Loan, Bưởi Diễn, Cam Vinh, Nhãn Lồng, Hồng Xiêm và Mít, có quy mô 5ha, được xây dựng từ năm 2013 Với cơ cấu 1000 cây cho mỗi loại, mô hình này đã cho sản phẩm ổn định trong 4 năm qua, phục vụ cho cả kinh doanh và nghiên cứu.
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượ ng nghiên c ứ u
Giống Ổi Đài Loan 7 năm tuổi, có tên khoa học là Psidium Guajava, thuộc họ sim (Myrtaceae), được nhập nội từ Đài Loan bởi Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam vào năm 2002.
* Giống Bưởi diễn 7 năm tuổi đã ra quả ổn định từ 4 năm trước đó
* Giống Cam vinh 7 năm tuổi đang cho quảổn định từ 4 năm trước đó
* Phân bón hữu cơ (DH):
- Sản xuất tại công ty CPTM chế biến nông lâm sản Quyết Thắng, Thái Nguyên
- Loại phân bón: Phân bón hữu cơ.
- Thành phần hàm lượng dinh dưỡng: chất hữu cơ: 33%, tỉ lệ C/N: 12; pHH2O:8; Độ ẩm: 30%
- Phương thức sử dụng: Bón rễ
- Công bốlưu hành: Theo QĐ số2692/QĐ-BVTV-PB ngày 17/10/19
- Chứng nhận hợp quy: QĐ số2203/QĐCN-IQC-HQPB ngày 2/1/20
- Mã truy xuất: 020120QT cấp ngày 02/1/2020
+ Cây ăn trái: 600 – 800 kg/1.00m 2 /lần, bón 2 lần/năm vào giai đoạn trước khi ra hoa và sau khi thu hoạch
+ Ngoài ra còn sử dụng cho lúa và rau màu (xem hướng dẫn bao bì)
Hình 3.1.P hân bón hữu cơ DH
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn thuộc trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Thời gian tiến hành: từtháng 02 đến tháng 05 năm 2020
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển Bưởi diễn
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng, phát triển Cam vinh.
Phương pháp nghiên cứ u và các ch ỉ tiêu theo dõi
Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm trên giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh mỗi giống cây với 4 công thức phân bón khác nhau Đơn vị tính (100g/cây)
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
CT4 (đ/c): Không bón phân hữu cơ DH
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ với 4 công thức và 3 lần nhắc lại, mỗi công thức áp dụng trên 9 cây Ổi, Bưởi, và Cam, tổng cộng 108 cây cho mỗi giống Tổng số cây thí nghiệm cho cả 3 giống là 324 cây.
Số lần bón: Bón định kỳ 1 tháng 1 lần x 3 tháng.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Mỗi công thức thí nghiệm theo dõi trên 9 cây
* Các chỉ tiêu về sinh trưởng
- Chiều cao cây: Đo chiều cao cây trước và sau khi kết thúc thí nghiệm (đo từ gốc tới đỉnh sinh trưởng cành cao nhất)
- Đường kính gốc: Đo cách mặt đất 5 cm, đo trước và sau khi thí nghiệm
- Đường kính tán: Đo từ mép tán bên này qua gốc sang mép tán bên kia, đo chiều rộng nhất của tán, đo trước và sau khi thí nghiệm
+ Thời gian ra lộc thời gian bắt đầu ra lộc đến khi kết thúc ra lộc
+ Chiều dài lộc: đo khi lộc thành thục, đo từ vị trí ra lộc đến đỉnh sinh trưởng của lộc
+ Số lộc/cây: Đếm trực tiếp trên cây
* Các chỉ tiêu về ra hoa, đậu quả:
- Thời gian bắt đầu ra hoa: tính từ khi 30% số cây nhú nụ hoa đến khi 60% số hoa nở trên tổng số hoa trong khu vực nghiên cứu
- Sốhoa đếm trực tiếp trên cây khi cây ra hoa
- Số quả trên cây được đếm trực tiếp trên cây
- Tỷ lệđậu quả: được tính bằng (tổng số quảđậu/cây x 100)/ (tổng số hoa/ cây)
* Các chỉ tiêu về quả
Mỗi công thức thí nghiệm chọn 9 quả đã chín, đo các chỉ tiêu sau:
- Chiều cao quả (cm): đo từ cuống quảđến rốn quả
- Đường kính quả (cm): Bổ dọc quả, sau đó đo chỗ to nhất của quả
- Độ dầy cùi (cm): đo chỗ dày nhất tính từngoài vào đến phần ruột của quả
- Năng suất thực thu kg quả/ cây: được cân trược tiếp khi thu hoạch:
Năng suất 1 cây( kg) x mật độ cây/ha NSTT (tấn/ha) 1000
-Năng suất (kg/cây) thực thu: Cân trực tiếp số quả thu được trên từng cây khi thu hoạch rồi tính năng suất bình quân.
* Các chỉ tiêu về chất lượng:
- Đánh giá các chỉ tiêu cảm quan (mầu sắc vỏ quả, kích thước, mầu sắc tép quả, mùi vị quả, cảm quan chung)
- Màu sắc cùi quả, hương vị.
Phương pháp xử lý s ố li ệ u
Dữ liệu đã được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học phù hợp, sử dụng phần mềm IRRISTAT 4.0 để thực hiện phân tích ANOVA Ngoài ra, Excel trong Microsoft Office cũng được sử dụng để phân tích mối tương quan.
Ảnh hưở ng c ủa lượ ng phân bón h ữ u cơ DH đến sinh trưở ng c ủ a Ổi đài loan
Đặc điểm sinh trưởng của cây bao gồm chiều cao, đường kính gốc, đường kính tán, số lộc và chiều dài lộc, là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà chọn tạo giống phát triển những giống tốt Hiện nay, xu hướng trồng giống ổi thấp cây đang gia tăng, tạo thuận lợi cho việc ra hoa, kết quả và chăm sóc, thu hoạch dễ dàng, đồng thời nâng cao khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như gió và bão, góp phần tăng năng suất Trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây rất mạnh, nhưng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, đất đai, dinh dưỡng và kỹ thuật trồng trọt Kết quả nghiên cứu thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây Ổi đài loan
Chiều cao cây (cm) Đường kính gốc
Hình 4.1 ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởngcủa cây Ổi đài loan
Qua bảng 4.1 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%
Kết quả thí nghiệm cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công thức phân bón khác nhau có sự biến động đáng kể, dao động từ 195,38 đến 226,85 cm, trong đó công thức 3 ghi nhận mức tăng cao nhất là 40,78 cm so với trước thí nghiệm Điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ DH khác nhau đã giúp chiều cao cây vượt trội hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Đường kính gốc là chỉ số quan trọng phản ánh sự sinh trưởng của cây, có mối liên hệ chặt chẽ với thân chính Một đường kính gốc lớn giúp cây có được thế đứng vững chắc, từ đó nâng đỡ bộ tán lá hiệu quả và chống chọi tốt với các điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Bảng 4.1 cho thấy sự khác biệt về đường kính gốc giữa các công thức trong suốt thí nghiệm Đặc biệt, đường kính gốc ở công thức CT 3 cao hơn rõ rệt so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95% Các công thức còn lại không có sự khác biệt đáng kể so với công thức đối chứng.
Giống Ổi Đài Loan có hình dạng tán tròn, giúp cây phát triển tốt hơn bằng cách tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời và hạn chế sự phát triển của cỏ dại Đường kính tán cây trong giai đoạn đầu của thí nghiệm dao động từ 173,66 đến 179,07 cm, và sau khi kết thúc thí nghiệm, đường kính tán đã tăng lên 210,55 cm.
230,94 cm Công thức 1 có đường kính tán tăng mạnh nhất cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây bưởi
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây bưởi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DHđến sinh trưởng của cây bưởi
Chiều cao cây (m) Đường kính gốc
CV% 6 2 1,4 1,1 3,1 2,5 Đặc điểm sinh trưởng của cây bao gồm chiều cao cây, đường kính gốc, đường kính tán, số lộc/cây và chiều dài lộc Những chỉ tiêu này rất quan trọng cho việc tạo ra giống cây tốt, giúp người sản xuất lựa chọn giống phù hợp với trình độ thâm canh hiện nay Kết quả nghiên cứu thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.2.
Hình 4.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây bưởi
Qua bảng 4.2 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%
Kết quả thí nghiệm cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công thức phân bón khác nhau có sự biến động đáng kể, dao động từ 3,76 đến 4,47 m, trong đó công thức 3 đạt mức tăng cao nhất là 0,71 m so với trước thí nghiệm Điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ DH với lượng khác nhau đã giúp chiều cao cây vượt trội hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Đường kính gốc là chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự sinh trưởng của cây, có mối liên hệ chặt chẽ với thân chính Đường kính gốc lớn giúp cây có thế đứng vững chắc, từ đó hỗ trợ nâng đỡ bộ tán lá tốt hơn và tăng khả năng chống chịu với các điều kiện thời tiết bất lợi.
Theo bảng 4.2, đường kính gốc của cây trong suốt thí nghiệm có sự khác biệt giữa các công thức Cụ thể, đường kính gốc ở công thức CT 3 cao hơn đáng kể so với công thức đối chứng với mức tin cậy 95%, trong khi các công thức khác tương đương với công thức đối chứng.
Giống bưởi Đài Loan có hình dạng tán tròn, giúp cây phát triển tốt hơn bằng cách tối ưu hóa việc tiếp nhận ánh sáng mặt trời và hạn chế sự phát triển của cỏ dại Đường kính tán cây trong các công thức thí nghiệm ban đầu dao động từ 4,23 đến 4,46 m, và sau khi kết thúc thí nghiệm, đường kính tán tăng từ 0,15 đến 0,23 m Đặc biệt, công thức 3 ghi nhận sự gia tăng đường kính tán mạnh nhất, vượt trội hơn so với công thức đối chứng với mức tin cậy 95%.
Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây Cam
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây cam được tổng hợp ở bảng sau:
Chiều cao cây (m) Đường kính gốc
(cm) Đường kính tán (cm)
Hình 4.3 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam
Qua bảng 4.3 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%
Sau khi thực hiện thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công thức phân bón khác nhau có sự biến động đáng kể, dao động từ 1,89 đến 2,77 m, trong đó công thức 3 đạt chiều cao tối đa là 2,77 m Kết quả này cho thấy rằng việc sử dụng các lượng phân bón hữu cơ DH khác nhau dẫn đến chiều cao cây cao hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Đường kính gốc là chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự sinh trưởng của cây, có mối quan hệ chặt chẽ với thân chính Đường kính gốc lớn giúp cây đứng vững, nâng đỡ bộ tán lá tốt và chống chịu được các điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Theo bảng 4.3, đường kính gốc từ đầu đến cuối thí nghiệm giữa các công thức có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, đường kính gốc ở CT 3 vượt trội hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%, trong khi các công thức còn lại tương đương với công thức đối chứng.
Đường kính tán cây trong thí nghiệm ban đầu dao động từ 1,41 đến 1,67 cm, và sau khi kết thúc thí nghiệm, đường kính này đã tăng lên từ 1,54 đến 2,53 cm.
Công thức 3 có đường kính tán tăng mạnh nhất cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Ảnh hưở ng c ủ a phân h ữu cơ DH lượng đến sinh trưở ng và phát tri ể n l ộ c cây ổ i
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc của cây ổi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
Công thức Số lộc trên cây
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Số lộc / cành
Hình 4.4 Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
Theo bảng 4.4, các loại phân bón khác nhau đã cho thấy số lộc, chiều dài lộc và đường kính lộc đều lớn hơn so với công thức đối chứng.
Số lộc/cây ở các công thức dao động từ 59,37 đến 73,07 lộc Công thức
Số lộc cao nhất đạt được là 73,07, vượt trội hơn so với công thức đối chứng 13,7, cho thấy việc bón phân theo công thức 1 giúp tăng số lộc trên cây một cách đáng kể với độ tin cậy 95% Trong khi đó, công thức 1 và công thức 2 không mang lại sự cải thiện nào về số lộc so với đối chứng.
Sử dụng các công thức phân bón khác nhau đã tạo ra sự khác biệt rõ rệt về chiều dài đợt lộc, với chiều dài trung bình tăng từ 19,62 cm lên 27,10 cm Tất cả các công thức đều cho kết quả cao hơn so với công thức đối chứng, và sự chênh lệch giữa công thức 3 và công thức 1 cũng như công thức 2 so với công thức đối chứng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Đường kính lộc dao động từ 0,59 đến 0,72 cm, cho thấy rằng các công thức phân bón khác nhau đều có đường kính lộc lớn hơn so với công thức đối chứng với mức tin cậy 95%.
Số lộc trên cây Chiều dài lộc
(cm) Đường kính lộc (cm) Số lộc / cành
Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Bưở i
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc của cây bưởi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi
Công thức Số lộc trên cây
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Số lộc/ cành
Hình 4.5 Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi
Theo bảng 4.5, các hàm lượng phân bón khác nhau đã cho thấy số lộc, chiều dài lộc và đường kính lộc đều cao hơn so với công thức đối chứng.
Số lộc trên cây Chiều dài lộc
(cm) Đường kính lộc (cm) Số lộc / cành
Số lộc/cây trong các công thức dao động từ 125,93 đến 140,63 lộc, với công thức 3 đạt số lộc cao nhất là 140,63, vượt trội hơn công thức đối chứng 14,7 lộc Điều này cho thấy việc bón phân theo mức của công thức 3 mang lại số lộc/cây cao nhất, đạt độ tin cậy 95% so với công thức đối chứng.
Sử dụng các công thức phân bón khác nhau đã tạo ra sự khác biệt đáng kể về chiều dài đợt lộc, với chiều dài trung bình tăng từ 14,24 cm lên 18,07 cm Tất cả các công thức đều cho kết quả cao hơn so với công thức đối chứng, và sự chênh lệch giữa công thức 3, công thức 1 và công thức 2 so với công thức đối chứng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Đường kính lộc dao động từ 0,46 đến 0,59 cm, và các công thức phân bón khác nhau đều cho thấy đường kính lộc lớn hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc cây Cam vinhđược tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh
Công th ứ c Số lộc trên cây
Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc
Hình 4.6 Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh
Theo bảng 4.6, các hàm lượng phân bón khác nhau đã cho thấy số lượng lộc, chiều dài lộc và đường kính lộc đều vượt trội hơn so với công thức đối chứng.
Số lộc trên mỗi cây trong các công thức dao động từ 131 đến 140, trong đó công thức 3 đạt số lộc cao nhất là 140, vượt hơn 09 lộc so với công thức đối chứng Điều này cho thấy việc bón phân theo công thức 3 mang lại hiệu quả tốt nhất, với số lộc/cây đạt cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95% Ngược lại, mức bón ở công thức 1 và công thức 2 không tạo ra sự gia tăng số lộc/cây so với công thức đối chứng.
Sử dụng các công thức phân bón khác nhau đã tạo ra sự khác biệt đáng kể về chiều dài đợt lộc, với chiều dài trung bình tăng từ 20 cm lên 27 cm Tất cả các công thức phân bón đều có chiều cao vượt trội so với công thức đối chứng, trong đó công thức 3, công thức 1 và công thức 2 đều cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Số lộc trên cây Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc
Đường kính lộc dao động từ 0,58 đến 0,74 cm, cho thấy rằng các công thức phân bón khác nhau đều có đường kính lộc lớn hơn so với công thức đối chứng với độ tin cậy 95%.
Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến giai đoạn phát triển của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn,Cam vinh
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu
Cây ổi, Bưởi diễn và Cam vinh là những giống cây ăn quả mà người trồng hướng đến mục tiêu ra hoa, đậu quả và thu hoạch Thời gian ra hoa và đậu quả của các giống cây này rất quan trọng, giúp người sản xuất áp dụng các biện pháp kỹ thuật như bón phân, bấm ngọn và tỉa cành để điều chỉnh thời gian ra hoa và thu hoạch Qua theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả cụ thể về thời gian ra hoa và đậu quả.
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây ổi Đơn vị: Ngày
GĐ bắt đầu nở hoa
GĐ kết thúc nở hoa
TG từ nởhoa đến kết thúc đợt hoa
Theo bảng 4.7, ổi bắt đầu ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến đầu tháng 4, với thời gian trung bình từ 41 đến 47 ngày Trong đó, công thức 1 và công thức 3 ra hoa sớm nhất từ ngày 23/2 đến 11/4; công thức 3 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài 47 ngày từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa là một giai đoạn quan trọng, đặc biệt đối với cây Bưởi Theo dõi thí nghiệm cho thấy thời gian ra hoa của cây Bưởi có những đặc điểm riêng biệt, góp phần vào sự phát triển và năng suất của cây.
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi Đơn vị: Ngày
GĐ bắt đầu nở hoa
GĐ kết thúc nở hoa
TG từ nởhoa đến kết thúc đợt hoa
Theo bảng 4.8, bưởi bắt đầu ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến giữa tháng 3, với thời gian trung bình từ 24 đến 26 ngày Trong đó, công thức 2 và công thức 3 ra hoa sớm nhất, từ ngày 16/2 đến 11/4 thì ngừng ra hoa Công thức 1 và công thức 3 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài 26 ngày từ khi bắt đầu đến khi kết thúc đợt ra hoa.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa là một yếu tố quan trọng, đặc biệt đối với cây cam Vinh Qua theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả về thời gian ra hoa của cây cam Vinh, cho thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu giai đoạn này trong sự phát triển của cây.
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh Đơn vị: Ngày
GĐ bắt đầu nở hoa
GĐ kết thúc nở hoa
TG từ nởhoa đến kết thúc đợt hoa
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa là một bước quan trọng, đặc biệt đối với cây Cam Vinh Qua việc theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả đáng chú ý về thời gian ra hoa của cây.
Theo bảng 4.9, Cam Vinh bắt đầu ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến giữa tháng 3, với thời gian trung bình từ 22 đến 24 ngày Trong đó, công thức 2 và công thức 3 ra hoa sớm nhất, từ ngày 19/2 đến 14/3 thì ngừng ra hoa Ngược lại, công thức 1 và công thức 4 có thời gian ra hoa dài nhất, kéo dài 24 ngày từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, quá trình ra hoa và đậu quả là điều tất yếu Đối với cây ổi, việc ra hoa, đậu quả và thu hoạch là mục tiêu chính của người trồng Qua việc theo dõi thí nghiệm, tôi đã thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả của cây ổi.
Công thức Tổng số hoa/cây Số quả/cây Tỷ lệ đậu quả (%)
Trong chu kỳ sống của cây ăn quả, việc ra hoa và đậu quả là quá trình thiết yếu, đặc biệt đối với cây ổi Mục tiêu cuối cùng của người trồng là thu hoạch quả, và tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu quan trọng cần được theo dõi Qua các thí nghiệm, tôi đã ghi nhận được kết quả về tỷ lệ đậu quả của cây ổi.
Nghiên cứu về các loại phân bón cho thấy số lượng hoa trên mỗi cây dao động từ 58,41 đến 76,15 hoa Trong đó, công thức thứ ba cho kết quả cao nhất với 76 hoa Tất cả các công thức phân bón đều vượt trội hơn so với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.
Năng suất cây trồng phụ thuộc vào số lượng quả trên mỗi cây; càng nhiều quả, năng suất càng cao Số lượng quả trên cây được quyết định bởi yếu tố di truyền giống, số chùm quả và tỷ lệ đậu quả Giống Đài Loan cho quả ở hai bên nách lá, với mỗi nách lá ra một quả đối xứng Kết quả nghiên cứu cho thấy số quả trên cây dao động từ 39,59 đến 59,37 quả/cây, trong đó công thức 3 đạt số lượng cao nhất là 59,37 quả/cây, vượt trội hơn so với công thức đối chứng Sự khác biệt giữa các công thức phân bón và công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, với tỷ lệ đậu quả càng cao thì năng suất quả trên cây càng lớn Theo bảng 4.5, tỷ lệ đậu quả của Ổi Đài Loan khá cao, trung bình từ 67,78% đến 78,71% Trong đó, công thức 2 có tỷ lệ đậu quả cao nhất đạt 78,71%, tiếp theo là CT3 và CT1.